Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 28 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
28
Dung lượng
0,91 MB
Nội dung
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN MÔN NGỮ VĂN 12 Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN Người thực hiện: Nguyễn Thị Dịu Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn THANH HĨA NĂM 2022 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .2 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.5 ĐIỂM MỚI CỦA SKKN 2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔN NGỮ VĂN BẬC THPT .2 2.2 THỰC TRẠNG KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN TRONG MÔN NGỮ VĂN HIỆN NAY .3 2.3 QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .3 2.3.1 Khảo sát .3 2.3.2 Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên Ngữ Văn 12 qua dạng tập nửa mở tập mở 2.3.2.1 Những vấn đề chung tập mở; tập nửa mở 2.3.2.2 Xây dựng số dạng tập nửa mở tập mở kiểm tra thường xuyên Ngữ văn 12 2.3.3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN 16 2.3.3.1 Nội dung thực nghiệm 16 2.3.3.2 Kết thực nghiệm, đánh giá .16 2.3.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN 19 2.3.5 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 19 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .19 3.1 KẾT LUẬN 19 3.2 KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT 10 11 Chữ viết tắt GV HS PPDH THPT NL KTĐG KT ĐG TĐ ĐC TN Nghĩa đầy đủ Giáo viên Học sinh Phương pháp dạy học Trung học phổ thông Năng lực Kiểm tra, đánh giá Kiểm tra Đánh giá Tác động Đối chứng Thực nghệm MỞ ĐẦU 1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nghị lần thứ Ban Chấp Hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI ngày 04/11/2013 thơng qua Nghị số 29-NQ/TW đổi bản, toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, đại hóa điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế Quan điểm đạo đổi giáo dục Nghị 29 “Chuyển mạnh trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện lực phẩm chất người học Học đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình giáo dục xã hội” [1] Tư tưởng hoàn toàn phù hợp với xu phát triển giáo dục giới Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo ngày 26/12/2018, kí Thơng tư số 32/2018/-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thơng với u cầu thực chương trình để người học đạt yêu cầu phẩm chất chủ yếu lực cốt lõi [2] Theo đó, chương trình dạy học cần đảm bảo nội dung giáo dục áp dụng phương pháp đánh giá kết phù hợp với mục tiêu giáo dục Ngày 26/8/2020 Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Thông tư số 26/2020/ TT-BGDDT việc sửa đổi, bổ sung số điều Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học sở học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 58/2021/TT-BGDDT ngày 12/12/2021 Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo, số điều chỉnh kiểm tra, đánh giá cấp trung học [3] Từ yêu cầu đổi giáo dục, giáo viên thực nhiệm vụ ln trăn trở để tìm cách thức phương pháp dạy học phù hợp, việc kiểm tra đánh giá thường xuyên học sinh Giáo sư Hoàng Như Mai đưa ý kiến bàn cách đề kiểm tra “Ra đề thi phải khơi dậy suy nghĩ riêng đồng thời phải rèn cho học sinh óc phê phán, nhìn vấn đề nhiều mặt Cần tránh kiểu đề “suôn sẻ”, dạng “thỏa hiệp” chiều” Trong công tác giảng dạy, việc kiểm tra, đánh giá học sinh khâu quan trọng tiến trình dạy học Đặc biệt, yêu cầu đổi giáo dục, việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa việc làm gắn với phát triển lực tư học sinh (HS) Nếu trước việc đánh giá HS thường gắn với việc đánh giá mức độ kiến thức, kĩ thường diễn thời điểm định trình dạy học chương trình đổi yêu cầu đánh giá HS gắn với đánh giá lực vận dụng kiến thức đánh giá thời điểm trình dạy học Vì thế, việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên theo hướng phát triển lực HS đòi hỏi giáo viên (GV) phải tư đa chiều từ tảng sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn để đề kiểm tra mở Tuy nhiên, thực tế việc kiểm tra đánh giá thường xuyên HS môn học Ngữ văn nhiều GV lúng túng theo hướng cũ Vậy làm để có tập kiểm tra thường xuyên chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển lực HS tiếp cận tác phẩm văn học Xuất phát từ lí nêu thế, tơi chọn vấn đề: “Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên môn Ngữ Văn 12 trường THPT Triệu Sơn 4” làm đề tài cho sáng kiến dạy học 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đề tài xây dựng nhằm mục đích nghiên cứu thực tiễn hứng thú, tích cực học sinh hoạt động thực tập theo hướng mở ảnh hưởng hoạt động thực tập theo hướng mở đến tồn q trình tiếp nhận học - Xây dựng số dạng tập mở; tập nửa mở để phát huy tính tích cực lực nghiên cứu, khám phá, tư tổng hợp HS, tạo tâm lý chủ động sáng tạo việc học môn - Thông qua trải nghiệm thực tế rút học kinh nghiệm cho thân để đổi có hiệu hoạt động dạy học - Chia sẻ với đồng nghiệp giải pháp mà thân thực trình nghiên cứu thực đề tài 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Các dạng tập theo hướng mở; tập theo hướng nửa mở chương trình Ngữ Văn 12 phần Văn Văn học Việt Nam - Đối tượng khảo sát thực nghiệm, đối chứng: Học sinh lớp 12B2, 12B3,12B6, 12B7 trường THPT Triệu Sơn năm học 2021 – 2022 Giáo viên giảng dạy môn Ngữ Văn trường THPT Triệu Sơn 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu sách PPDH; nghiên cứu văn bản, quy định, hướng dẫn… đổi phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học sinh - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Dùng phiếu điều tra, khảo sát; So sánh, phân tích thực trạng - Phương pháp bổ trợ: Phương pháp toán thống kê toán học, xử lý số liệu 1.5 ĐIỂM MỚI CỦA SKKN Xây dựng hệ thống tập mở/ tập nửa mở đa dạng, phong phú kiểm tra thường xuyên giúp GV-HS giải số vấn đề - GV: + Tránh lối mòn cách kiểm tra đánh giá; + Ln có ý thức tự làm mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức kiểm tra đánh giá giúp HS chủ động, tích cực, sáng tạo tiếp cận nội dung học - HS: Chủ động, hào hứng tiếp nhận, tạo hứng thú học tập từ có ý thức giải vấn đề nhiều hình thức khác NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔN NGỮ VĂN BẬC THPT Chúng ta biết môn Ngữ văn môn học vô quan trọng việc đào tạo người, bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn nhân cách cho học sinh Nhà văn Nga lỗi lạc M.Go – ro – ki viết : “Văn học nhân học” Giáo sư Hà Minh Đức khẳng định “Văn học không nguồn tri thức mà nguồn lượng tinh thần lớn lao, có ý nghĩa cổ vũ, tiếp sức cho người sống” Điều thực tế chứng minh từ ngàn năm trước Nhận thức tầm quan trọng văn học việc hình thành phát triển nhân cách cho học sinh nên từ xưa đến môn Văn đưa vào mơn bắt buộc cần có tất kỳ thi cuối kỳ, thi Tốt nghiệp đại học Là mơn tổ hợp xét tuyển đại học, môn Văn môn chấm tự luận Vì thế, người viết cần phải có kiến thức thật đầy đủ kĩ viết văn thật tốt Có vậy, điểm thi em đạt kết cao Trong trình giảng dạy, kiểm tra, chấm thi kì, cuối kì, thi tốt nghiệp, nhận thấy đa số em HS chưa đáp ứng yêu cầu mà BGD đưa điểm thi đơng HS đạt trung bình khá, trung bình, yếu, Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng Hiểu vai trị quan trọng mơn Văn đường phát triển nhân cách bước chân vào trường đại học HS nên trình giảng dạy nhà trường, giáo viên dạy văn xác định không trang bị kiến thức phổ thơng, bản, có tính hệ thống ngơn ngữ văn học cho HS mà rèn luyện cho HS kĩ thực hành thi để đạt kết cao 2.2 THỰC TRẠNG KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN TRONG MÔN NGỮ VĂN HIỆN NAY Với đặc thù môn học dạy hay đẹp, dạy cách làm người, dạy văn hóa, kỹ năng, mơn Ngữ Văn đặt nhiều vấn đề tiếp cận, phương pháp giảng dạy lựa chọn nội dung kiểm tra đánh giá nhằm phát triển lực quan trọng HS Là môn thi quan trọng kì tốt nghiệp THPT mơn Ngữ Văn HS quan tâm có ý, đầu tư việc học Hơn nữa, số tiết môn Ngữ Văn chương trình THPT nhiều (3 tiết/tuần) tạo điều kiện thuận lợi cho GV việc xây dựng phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá Đối với việc xây dựng nội dung kiểm tra thường xuyên, môn Ngữ Văn có nhiều thuận lợi kiến thức mơn Ngữ Văn đa dạng, phong phú, có nhiều nội dung để giáo viên đưa vào kiểm tra Đặc biệt, công nghệ thông tin phát triển mạnh giúp em học sinh có điều kiện phát triển lực thuyết trình sử dụng phần mềm để làm tập theo hướng đề mở Tuy nhiên, qua khảo sát nhận thấy số HS gốc kiến thức môn Ngữ Văn nên tỏ thờ ơ, lơ Đa số HS lệ thuộc vào sách tham khảo thị trường mà chưa tự xây dựng cho thân cách tiếp cận mơn học Một lí khác xuất phát từ phía giáo viên việc GV lúng túng việc xây dựng dạng câu hỏi, dạng tập kiểm tra thường xuyên theo hướng mở để phát triển tư HS Đa số GV sử dụng câu hỏi, tập đóng kiểm tra đánh giá Điều gây kết HS chán học, kết kiểm tra không đạt cao 2.3 QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 2.3.1 Khảo sát Để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên cho HS, tiến hành khảo sát cách thức, phương pháp kiểm tra thường xuyên GV tổ Văn ( Phụ lục 1) Qua khảo sát, nhận thấy tất GVBM thực kiểm tra thường xuyên theo chủ đề, học đa dạng nhiều hình thức: phát vấn, thuyết trình, viết Tuy nhiên dạng tập mà GVBM áp dụng kiểm tra thường xuyên chủ yếu theo dạng theo câu hỏi đóng/ tập đóng Điều gây nhàm chán chưa đáp ứng nhu cầu tìm tịi, khám phá, phát triển tư sâu học sinh học tập môn Tôi tiến hành khảo sát hứng thú, say mê, u thích mơn học Ngữ Văn em HS trước sau áp dụng giải pháp kiểm tra thường xuyên theo hướng tập nửa mở tập mở( Phụ lục 2) mục đích nắm bắt tình hình học tập thái độ tiếp nhận dạng đề mở mang tính tư HS Và để đánh giá xác kết việc áp dụng giải pháp tiến hành kiểm tra chất lượng trước sau tác động giải pháp lớp thực nghiệm đối chứng Đây sở để phân loại HS trình giảng dạy nhằm giúp đỡ HS học chậm nâng cao cho HS giỏi tạo cho em thói quen tư trước vấn đề tự tin bước vào kì thi tốt nghiệp THPT tới 2.3.2 Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên Ngữ Văn 12 qua dạng tập nửa mở tập mở 2.3.2.1 Những vấn đề chung tập mở; tập nửa mở * Bài tập nửa mở tập mà phần thông tin đưa phần trả lời người làm tự trình bày, khơng có câu trả lời trước để lựa chọn Bài tập có câu trả lời xác định , GV biết câu trả lời cịn HS chưa biết * Bài tập mở tập khơng có lời giải cố định, HS trả lời tự theo suy nghĩ cá nhân cho phép cách tiếp cận khác Bài tập mở dành không gian cho tự định người học Tính độc lập sáng tạo đề cao trọng tập Mục đích xây dựng tập mở kiểm tra thường xuyên để rèn luyện lực sáng tạo HS tiếp cận tác phẩm văn học GV trình giảng dạy nên dùng dạng tập mở để phân hóa học sinh kiểm tra đánh giá Câu hỏi mở thường hữu ích thảo luận khám phá học có giá trị khuyến khích câu trả lời, ý kiến giải pháp khác Hơn thế, cịn khuyến khích cách suy nghĩ sáng tạo người Bài tâp mở câu hỏi mở sử dụng kiểm tra đánh giá thường xun cịn khuyến khích HS phát triển kĩ ngơn ngữ cách tinh tế Một kết mà câu hỏi mở mang lại sáng tạo Điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên HS tổ chức đa dạng suốt trình dạy học nên GV cần linh hoạt khâu xây dựng câu hỏi tập Để đạt kết GV cần ý vấn đề sau: Thứ 1: GV cần lựa chọn ngôn từ xây dựng câu hỏi mở Để đảm bảo thực đưa câu hỏi mở, GV cần phải sử dụng từ ngữ mang tính gợi Câu hỏi mở cho HS khai thác đặc sắc nội dung nghệ thuật tác phẩm văn học GV nên bắt đầu từ sau: sao, làm cách nào, gì, giải thích, Thứ 2: GV sử dụng phương pháp “Đặt câu hỏi phễu” Phương pháp “Đặt câu hỏi phễu” GV bắt đầu câu hỏi có nội dung hẹp, sau chuyển dần sang nội dung rộng mở Phương pháp có tác dụng thu hút hứng thú HS vào chủ đề cần khám phá khiến HS cảm thấy tự tin Thứ 3: Đối với dạng kiểm tra thường xuyên viết nghị luận Viết văn nghị luận cách để HS thực hành kĩ thao tác lập luận bày tỏ hiểu biết, nhận thức, quan điểm cá nhân vấn đề đặt Để phát huy lực HS đồng thời rèn cho HS cách làm chủ kiến thức, làm chủ ngôn ngữ, làm chủ quan điểm cá nhân GV cần ý cân nhắc đặt vấn đề cần bàn luận Đối với dạng đề mở GV nêu vấn đề cần bàn luận, khơng nêu mệnh lệnh thao tác lập luận kiểu: chứng minh, giải thích, phân tích, 2.3.2.2 Xây dựng số dạng tập nửa mở tập mở kiểm tra thường xuyên Ngữ văn 12 Trong trình dạy học, tơi linh hoạt hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên nhiều kiểu Các kiểm tra thường xuyên thực nhiều thời điểm nhiều hình thức khác Các hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên vận dụng: 2.3.2.2.1 Dạng tập nửa mở * Sử dụng dạng tập trả lời tự Hoạt động sử dụng học: Hoạt động khởi động Dạng tập trả lời tự sử dụng việc tổ chức hoạt động trò chơi: giải chữ Ví dụ minh họa: Khi dạy văn “Tây Tiến” (Quang Dũng), sử dụng tập để tổ chức trị chơi chữ sau Bước 1: GV chia lớp thành đội chơi phổ biến luật chơi: Có chữ hàng ngang, ô chữ hàng dọc HS lựa chọn ô số bất kì, trả lời câu hỏi hình thức giơ bảng hình thức nói miệng Bước 2: Học sinh lựa chọn ô số trả lời câu hỏi Bước 3: Khi bạn trả lời câu hỏi, số học sinh lại ngồi lắng nghe, quan sát để nhận xét, bổ sung câu trả lời bạn (nếu cần) Bước 4: Ứng với câu trả lời, giáo viên chốt đáp án; tặng quà cho điểm học sinh ( tùy theo trường hợp) Đáp án ô chữ * Gợi ý ô chữ hàng dọc: (có chữ cái) Từ diễn tả Vẻ đẹp bật hình tượng người lính Tây Tiến cảm hứng sáng tác Quang Dũng thơ * Gợi ý chữ hàng ngang: – Ơ chữ số (có chữ cái): Tên địa bàn in dấu chặng đường hành quân binh đoàn Tây Tiến – Ơ chữ số 2: (có chữ cái) Nét riêng thiên nhiên nơi người lính Tây Tiến hành quân, thể qua câu thơ: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống – Ơ chữ số 3: (có chữ cái) Vẻ đẹp độc đáo người lính Tây Tiến thể qua câu thơ: Nhạc Viên Chăn xây hồn thơ/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm – Ơ chữ số 4: (có chữ cái) Những câu thơ Nhà Pha Luông mưa xa khơi Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa Thể nét đẹp thiên nhiên nơi đơn vị Tây Tiến hành qn qua – Ơ chữ số 5: (có chữ cái) Địa danh xuất câu thơ ……… hoa đêm – Ô chữ số 6: (có chữ cái): Hai câu thơ: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Rải rác biên cương mồ viễn xứ” Nói lên thực gì? – Ơ chữ số 7: (7 chữ cái) Vẻ đẹp tinh thần người lính thể qua câu thơ: Chiến trường chẳng tiếc đời xanh Ví dụ minh họa 2: Khi dạy văn “Vợ chồng A Phủ” (Tơ Hồi), giáo viên linh hoạt tổ chức trị chơi chữ Bước 1: GV chia lớp thành đội chơi phổ biến luật chơi: Ơ chữ có từ khóa hàng dọc gồm chữ Đây yếu tố không nhắc đến nhiều tác phẩm lại bàn đến nhiều nói ý nghĩa truyện Có câu hỏi tương ứng với từ hàng ngang Trả lời câu hỏi hàng ngang 10 điểm Trả lời từ khóa câu hỏi hàng ngang trả lời chưa câu 30 điểm Bước 2: Học sinh lựa chọn ô số trả lời câu hỏi Bước 3: Khi bạn trả lời câu hỏi, số học sinh lại ngồi lắng nghe, quan sát để nhận xét, bổ sung câu trả lời bạn (nếu cần) Bước 4: Ứng với câu trả lời, giáo viên chốt đáp án; tặng quà cho điểm học sinh ( tùy theo trường hợp) Đáp án chữ Ví dụ minh họa 3: Khi dạy “ Người lái đị sơng Đà”- Nguyễn Tn tơi xây dựng số vấn đề mở sau: Vấn đề 1: Sông Đà người lái đị sơng Đà: hai nhân vật tương xứng tách rời Vấn đề 2: Đá nước Người lái đị sơng Đà Vấn đề 3: Âm thanh, hình khối “động” Người lái đị sông Đà Vấn đề 4: Quan niệm đẹp Nguyễn Tuân từ Chữ người tử tù đến Người lái đị sơng Đà Tiêu chí đánh giá thuyết trình HS dựa vào gợi ý sau: Tiêu chí đánh giá Yêu cầu đánh giá Điểm (10) Nội dung thuyết trình Đầy đủ, xác, phong phú, sinh động 4,0 Hình thức thuyết trình Hài hịa, cân xứng 3,0 Kỹ thuyết trình Rõ ràng, lưu lốt, thuyết phục 2,0 Sáng tạo Mới mẻ, hấp dẫn 1,0 * Dạng tập mở hình thức viết - kiểm tra tự luận: - Có hình thức: + Giáo viên tổ chức kiểm tra viết phút, phút 10 phút vào thời điểm tiết học + Giáo viên tổ chức kiểm tra viết 15 phút, 45 phút, 90 phút - Nội dung: linh hoạt dựa theo hoạt động học, tiết học hay liên hệ mở rộng vấn đề từ học - Ví dụ minh họa hình thức kiểm tra viết phút, phút 15 phút Dạng 1: Kiểm tra dạng đề mở lấy ngữ liệu ngồi chương trình Ví dụ minh họa 1: Sau dạy xong văn “Vợ chồng A Phủ” (Tơ Hồi), đưa u cầu sau để kiểm tra khả hiểu phát huy lực giải vấn đề học sinh: EM GÁI H’MÔNG XUỐNG CHỢ Nguyễn Thị Mai Em mười lăm tuổi địu Má hồng trái đào giòn Mẹ trẻ dại, thơ ngây Lội từ vũng mây nghèo Yêu chồng xui Mái trường nội trú bỏ vùi tháng năm Đất nghèo ngỡ chẳng đủ ăn Đành ngồi xếp đá mà ngăn bờ rào Đưa chồng mười sáu theo Tay không thủng thẳng, hồn treo đỉnh rừng Len qua ngũ sắc tưng bừng Mắt vương quán rượu dừng bước chân Buồn xuống chợ lao xao Giấu piềnh*, rượu hát nghêu ngao rừng chiều Buồn lại đẻ cho nhiều Dắt xuống chợ mà tiêu nỗi buồn Chợ phiên tháng họp đôi lần Cứ tờ lịch đỏ cuối tuần Có phiên chẳng bận mua Chồng giữ vợ, vợ thích vui Lưng mười lăm tuổi địu Giá em khoác cặp chân son tới trường Câu chuyện Mị, cô gái văn gợi cho em suy nghĩ 10 tục “cướp vợ”; nạn tảo đồng bào vùng cao? Ví dụ minh họa 2: Với thơ “Sóng” Xuân Quỳnh, sau học xong bài, để củng cố mở rộng kiến thức; cho học sinh câu hỏi: So sánh quan niệm tình yêu Xuân Quỳnh với quan niệm tình yêu giới trẻ ngày ? Dự kiến phần học sinh trả lời: Quan niệm tình yêu thơ Xuân Quỳnh: - Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ xa cách - Tình yêu gắn liền với chung thủy, tin tưởng ,vừa nồng nàn vừa say đắm - Tình yêu gắn với khát vọng mái ấm gia đình hạnh phúc - Trong tình u người phụ nữ khơng cam chịu, nhẫn nhục mà ln chủ động, khao khát kiếm tìm tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung - Dám sống cho tình u, hịa nhập tình u cá nhân vào tình yêu rộng lớn đời Quan niệm tình yêu giới trẻ ngày nay: - Tuổi trẻ hôm phát huy vẻ đẹp tình yêu : + Sự thuỷ chung tình yêu + Niềm khát khao, tin tưởng vào tình u đích thực + Chủ động vươn tới tình u tốt đẹp - Bên cạnh đó, phận nhỏ bạn trẻ có quan niệm sai lầm tình u Họ sống thực dụng, khơng trân trọng giá trị truyền thống đẹp đẽ tình yêu Cần phải phê phán tượng - Rút học cho thân Hoặc sử dụng câu hỏi sau: Chỉ biểu quan niệm tình yêu người xã hội ngày nay? Dự kiến phần học sinh trả lời: - Những biểu quan niệm tình yêu người xã hội ngày nay: + Tình yêu chân + Tình u gắn với nhân + Tình yêu thủy chung + Tình yêu vụ lợi + Tình u chớp nhống + Tình u thỏa mãn nhu cầu + Tình u kiểm sốt -> Tình u vùa có tính tích cực, vừa có tình tiêu cực Dạng 2: Triển khai hình thức câu hỏi đọc hiểu với ngữ liệu văn học Các câu hỏi theo mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng nhiều câu hỏi nhằm đánh giá lực cảm thụ tác phẩm học sinh, từ đó, vận dụng kiến thức để tạo lập văn hồn chỉnh Ví dụ minh họa 1: Khi dạy xong văn Vợ chồng A Phủ (Tô Hồi), tơi xây dựng đề kiểm tra theo hình thức tự luận sau: Đọc văn sau trả lời câu hỏi: Đám than vạc hẳn lửa Mị không thổi không đứng lên Mị nhớ lại đời Mị tưởng tượng lúc nào, A Phủ chẳng trốn rồi, lúc bố thống lý đổ Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào Mị chết cọc Nghĩ thế, Mị không 11 thấy sợ Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ nhắm mắt Nhưng Mị tưởng A Phủ biết có người bước lại Mị rút dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây A Phủ thở hơi, rắn thở, mê hay tỉnh Lần lần, đến lúc gỡ hết dây trói người A Phủ Mị hốt hoảng Mị thào tiếng "Đi " Mị nghẹn lại A Phủ khuỵu xuống không bước Nhưng trước chết đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy Mị đứng lặng bóng tối Trời tối Mi băng Mi đuổi kịp A Phủ, lăn, chạy xuống tới lưng dốc (Trích “Vợ chồng A Phủ” - Tơ Hồi) Câu hỏi: Câu Đoạn văn viết theo phương thức biểu đạt nào? Câu Nội dung chủ yếu đoạn văn gì? Câu Các từ láy gạch chân: rón rén, hốt hoảng, thào đạt hiệu nghệ thuật diễn tả q trình Mị cởi trói cho A Phủ ? Câu Xác định ý nghĩa nghệ thuật hình ảnh cọc dây mây văn bản? Câu Tại câu văn ‘Mị đứng lặng bóng tối’ tách thành dịng riêng? Câu Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ tình yêu thương người tuổi trẻ hôm Định hướng trả lời Câu 1: Phương thức biểu đạt tự Câu 2: Đoạn văn thể tâm trạng hành động nhân vật Mị đêm cởi trói cho A Phủ A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa Câu 3: Các từ láy gạch chân: rón rén , hốt hoảng, thào đạt hiệu nghệ thuật diễn tả tâm trạng hành động Mị cởi trói cho A Phủ Nó chứng tỏ tâm trạng lo sợ hành động nhẹ nhàng từ bước đến lời nói Mị Điều phù hợp với q trình phát triển tính cách tâm lí nhân vật Mị Câu 4: Hình ảnh cọc dây mây văn bản: - Ý nghĩa tả thực: nơi để trói dụng cụ để trói A Phủ thống lí Pá Tra để đổi mạng nửa bò bị hổ ăn thịt - Ý nghĩa tượng trưng: Biểu tượng cho ác, chết bọn chúa đất miền núi gây Đó nơi khơng hẹn mà gặp hai thân phận đau khổ cảnh ngộ Đó nơi để Mị bộc lộ tình thương người đến định táo bạo giải cứu A Phủ giải đời Sự sống, khát vọng tự toả sáng từ chết Câu 5: Câu văn Mị đứng lặng bóng tối tách thành dịng riêng Nó lề khép lại quãng đời tủi nhục Mị, đồng thời mở tương lai hạnh phúc Nó chứng tỏ tâm trạng cịn lo sợ Mị Cơ khơng biết phải làm nên “đứng lặng bóng tối” Như hành động Mị vừa có tính tự giác (xuất phát từ động muốn cứu người), vừa có tính tự phát (khơng có kế hoạch, tính tốn cụ thể), nói cách khác lịng thương người mà “liều” Nhưng lòng khao khát sống, khao khát tự trỗi dậy, chiến thắng sợ hãi, để Mị tiếp tục băng đi, chạy theo A 12 Phủ Đây câu văn ngắn, thể dụng công nghệ thuật đầy lĩnh tài Tơ Hồi Câu Đoạn văn đảm bảo ý: - Dẫn ý tình thương Mị dành cho A Phủ thơng qua tậm trạng hành động cởi trói - Hiểu tình u thương người nói chung tuổi trẻ hơm nói riêng? - Ý nghĩa tình yêu thương người tuổi trẻ - Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ phận niên xã hội hậu thái độ - Bài học nhận thức hành động Ví dụ minh họa 2: Dữ dội dịu êm Ồn lặng lẽ Sơng khơng hiểu Sóng tìm tận bể Ôi sóng Và ngày sau Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi ngực trẻ (Ngữ Văn 12, NXB Giáo Dục – 2008) Đọc đoạn thơ thực yêu cầu sau: Nêu ý đoạn thơ Nêu hiệu nghệ thuật biện pháp tu từ đối lập, nhân hoá, ẩn dụ đoạn thơ Đoạn thơ thể quan niệm tình yêu nhà thơ Xuân Quỳnh ? Định hướng trả lời Ý đoạn thơ : - Từ việc khám phá trạng thái khác sóng, tác giả diễn tả cung bậc người phụ nữ yêu thể quan niệm mới tình yêu - Mượn quy luật mn đời sóng, tác giả khẳng định khát vọng tình yêu thường trực trái tim tuổi trẻ Hiệu nghệ thuật biện pháp tu từ đối lập : dội hoà quyện với dịu êm, ồn đan xen với lặng lẽ; ngày xưa-ngày , nhân hố : Sơng khơng hiểu mình-Sóng tìm tận bể , ẩn dụ : sóng em : -Tình u tha thiết, chân thành không chịu chấp nhận tầm thường, nhỏ hẹp, đơn điệu, chiều mà phải hoà hợp, đan xen nhiều yếu tố, chí yếu tố đối cực nhau: vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất, vừa xung đột, vừa hài hồ -Tình u người, ln khao khát vươn tới lớn lao đích thực - Khẳng định điều có tính quy luật tồn bất diệt khát vọng tình yêu trái tim người gái Đoạn thơ thể quan niệm tình yêu nhà thơ Xuân Quỳnh : – Yêu tự nhận thức, vươn tới cao rộng, lớn lao… - Tình u khát vọng mn đời người, tuổi trẻ Ví dụ minh họa 3: Đọc đoạn văn sau trả lời câu hỏi: Bà lão cúi đầu nín lặng Bà lão hiểu Lòng người mẹ nghèo khổ hiểu biết sự, vừa oán vừa xót thương cho số kiếp đứa 13 Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng cho lúc nhà ăn nên làm nổi, mong sinh đẻ mở mặt sau Còn thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm bà rủ xuống hai dịng nước mắt… Biết chúng có ni sống qua đói khát không?” (Vợ nhặt, Kim Lân) Câu Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào? Câu Nội dung chủ yếu đoạn văn ? Câu Xác định thành ngữ dân gian sử dụng đoạn văn nêu hiệu nghệ thuật thành ngữ Câu “Bà lão cúi đầu nín lặng Bà lão hiểu Bà lão hiểu biết sự” Đó gì? Giải thích bà lão lại khóc? Câu Dấu ba chấm (…) câu văn Cịn thì… có ý nghĩa gì? Câu Qua đoạn văn, em hiểu bà lão? Câu Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ tình mẫu tử Hướng dẫn trả lời Câu Những phương thức biểu đạt sử dụng đoạn văn: biểu cảm, tự Câu Nội dung chủ yếu đoạn văn diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ biết trai (nhân vật Tràng ) dẫn người đàn bà xa lạ Câu Các thành ngữ dân gian sử dụng đoạn văn - Dựng vợ gả chồng - Sinh đẻ - Ăn nên làm - Các thành ngữ dân gian quen thuộc lời ăn tiếng nói nhân dân sử dụng cách sáng tạo, qua dịng tâm tư người kể hòa vào với dòng suy nghĩ nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc nhân vật trở nên thật gần gũi, thể tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng người mẹ thương diễn tả thật chân thực Câu Bà lão hiểu : - Bà phải dựng vợ gả chồng cho vào lúc nhà khốn khó, phải đối diện với nạn đói khủng khiếp - Biết chúng có ni sống qua đói khát khơng Bà khóc lo lắng, thương con, tủi phận Câu Ý nghĩa : Thể đứt đoạn lời độc thoại nội tâm nhân vật bà cụ Tứ bà so sánh người ta với Dấu chấm cịn có tác dụng: Tách biệt dịng suy nghĩ bà cụ với câu văn miêu tả Trong kẽ mắt kèm nhèm bà rủ xuống hai dòng nước mắt Câu Bà cụ người mẹ thương , giàu lòng nhân Tấm lòng bà cụ Tứ thật cao thiêng liêng Câu Học sinh tham khảo ý sau: * Dẫn dắt nội dung đoạn văn * Giải thích: – Tình mẫu tử gì? Hiểu đơn giản tình yêu thương mẹ dành cho – Biểu tình mẫu tử? Chăm sóc ni nấng ta ngày Mẹ nơi nương tựa vơ vững chãi cho đứa sau lần vấp ngã; nơi 14 người thổ lộ điều thầm kín Mẹ nguồn động viên tinh thần cho Khi vấp ngã, mẹ sẵn sàng nâng dạy Khi vui hay buồn, mẹ người bên con, chia sẻ động viên con… – Ý nghĩa tình mẫu tử? Tình yêu thương lời bảo ân cần mẹ hành trang quý báu giúp vào đời Chính tình mẫu tử sức mạnh giúp người vượt qua khó khăn sống Mẹ quan tâm đến con, dành cho tốt đẹp – Phê phán đứa bất hiếu với mẹ nêu hậu – Bài học nhận thức hành động? Mỗi cần biết trân trọng thứ tình cảm thiêng liêng Những cịn mẹ biết q trọng yêu thương mẹ… Theo kết tìm hiểu dựa thực tế xây dựng đề kiểm tra cho học sinh, hình thức sử dụng rộng rãi Hầu sau học xong văn bản, giáo viên linh hoạt sử dụng câu hỏi dạng để đánh giá học sinh * Dạng đề mở kiểm tra hình thức viết 30 phút, 45 phút Đây dạng kiểm tra xây dựng để đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức kĩ làm HS Dạng giúp tơi đánh giá HS giỏi, trung bình, yếu, để từ tơi phân loại HS giúp đỡ em trình học tốt Một số ví dụ minh họa dạng đề mở kiểm tra viết tự luận xây dựng: Ví dụ minh họa 1: Kiểm tra Tun ngơn độc lập- Hồ Chí Minh GV tơi xây dựng dạng đề mở như: Từ Tuyên ngôn độc lập(Hồ Chí Minh) suy nghĩ ý nghĩa từ độc lập, tự thời đại ngày Yêu cầu HS cần đạt được: Thời đại ngày có nhiều thay đổi so với thời điểm Hồ Chí Minh viết Tun ngơn độc lập Sự giao lưu, hội nhập, tồn cầu hóa…khiến cho quan niệm độc lập, tự có chuyển đổi Ví dụ: Vấn đề mở rộng đầu tư nước ngoài, hợp tác quốc tế… Tuy nhiên, cần quý trọng nâng cao giá trị chữ “ Độc lập- Tự do” để khẳng định vị thế, sắc dân tộc Việt Nam trước quốc tế Cần hành động cụ thể người với tư cách công dân nước Việt Nam độc lập Ví dụ minh họa 2: Kiểm tra lực HS thơ Tây Tiến - Quang Dũng xây dựng đề mở như: Tây Tiến- tượng đài độc đáo người lính Yêu cầu HS làm đề cần phân tích làm sáng tỏ nội dung sau: Khi nói đến tượng đài muốn nói đến: - Tính hình khối, chạm khắc với đường nét kích thước hồnh tráng, lớn lao, đồ sộ - Ghi nhận giá trị trường tồn, thời gian đối tượng Hơn tượng đài độc đáo xây đắp nên ngôn ngữ thơ (khác với chất liệu tượng đài ngồi sống đời thường) Ví dụ minh họa 3: Kiểm tra viết Vợ nhặt- Kim Lân : Trong tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân miêu tả thay đổi Tràng: từ ngờ nghệch sang ý thức, từ đau khổ sang hạnh phúc, từ vô vọng sang hi vọng Tại Tràng lại thay đổi vậy? HS lý giải dựa vào tình truyện diễn biến tâm trạng nhân vật từ nêu giá trị nhân đạo Kim Lân 15 Ví dụ minh họa 4: Kiểm tra viết Vợ chồng A Phủ- Tơ Hồi: Đề: Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tơ Hồi có mâu thuẫn khơng miêu tả Mị có lúc lầm lũi, cam chịu trâu, ngựa, rùa; có lúc lại vùng lên muốn chơi tết cuối chạy theo A Phủ trốn khỏi nhà thống Lý Pá Tra HS lý giải dựa vào tình truyện diễn biến tâm trạng nhân vật từ nêu bật sức sống tiềm tang nhân vật thái độ thương cảm- trân trọng nhà văn số phận bất hạnh khát vọng sống mạnh mẽ nhân vật Ví dụ minh họa 5: Kiểm tra viết “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”- Lưu Quang Vũ Đề: Về hai lần khước từ hội tiếp tục sống Hồn Trương Ba HS cần hai lần khước từ hội tiếp tục sống Hồn Trương Ba: Khước từ việc tiếp tục sống than xác anh hang thịt; lần sau khước từ tiếp tục sống thân xác cu Tị Nguyên nhân lần khước từ có điểm khác từ nguyên nhân chung: sống ép, sống nhờ, sống khơng tồn vẹn lại phát sinh nhiều hệ lụy Hai lần khước từ định dứt khốt vừa làm tặng kịch tính cho tác phẩm vừa tơ đậm tính cách nhân vật Trên số hình thức kiểm tra, đánh giá điểm thường xuyên sử dụng trình giảng dạy để kiểm tra, đánh giá học sinh Mỗi học đơn vị kiến thức phong phú sinh động nên tùy theo đơn vị kiến thức, giáo viên linh hoạt áp dụng hình thức kiểm tra, đánh giá khác Đích cuối hướng đến việc kiểm tra đánh giá dạy đạt hiệu cao quan trọng tạo động lực, hứng khởi cho học sinh học môn Văn 2.3.3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN 2.3.3.1 Nội dung thực nghiệm - Chọn lớp thực nghiệm: Qua tìm hiểu chất lượng học tập môn Ngữ Văn, xem xét kết học tập phân loại HS chọn lớp 12 có trình độ tương đương trường THPT Triệu Sơn - Bố trí thực nghiệm: + Lớp TN: sử dụng tập xây dựng theo hướng mở, tập hướng nửa mở + Lớp ĐC: sử dụng tập theo hướng đóng - Sử dụng phương pháp thực nghiệm : Các lớp thực nghiệm đối chứng GV giảng dạy, đồng nội dung kiến thức điều kiện học tập - Tiến hành kiểm tra trước tác động sau tác động - Kết kiểm tra xử lí theo lí thuyết thống kê tốn học Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 12 B7, 12B6 12B2; 12B3 2.3.3.2 Kết thực nghiệm, đánh giá * Kết khảo sát chất lượng (kiểm tra kiến thức lực) Trước thực nghiệm 16 Thống kê chất lượng điểm kiểm tra theo môn tuần HK1, năm học: 2021- 2022 Lớp đối chứng thực nghiệm sử dụng PPDH giống Lớp TN ĐC Sĩ số Kém học sinh SL TL Yếu SL TL TB SL Khá TL SL Giỏi TB trở lên Dưới TB TL SL TL SL TL SL TL 20.93% 12B6 43 2.33% 18.60% 15 34.88% 11 25.58% 18.60% 34 79.07% 12B7 42 11.90% 14.29% 13 30.95% 11 26.19% 16.67% 31 73.81% 11 26.19% 12B2 43 11.63% 20.93% 13 30.23% 11 25.58% 11.63% 29 67.44% 14 32.56% 12B3 40 15.00% 13 32.50% 22.50% 20.00% 30 75.00% 10 25.00% 10.00 % Trước tác động 90 80 70 60 50 40 30 20 10 76.44 25 17.3 15.82 giỏi 24.04 71.22 32.9 31.36 16.4 17.96 trung bình 7.1 yếu thực nghiệm 10.82 TB trở lên Column1 Qua biểu đồ phân bố điểm kiểm tra trước tác động, nhận thấy kết kiểm tra lớp TN lớp ĐC phân bố tương đương khơng có khác biệt giá trị trung bình Sau tác động giải pháp - Lớp đối chứng sử dụng tập đóng, lớp thực nghiệm áp dụng giải pháp tập mở - Bài kiểm tra số (bằng hình thức viết tự luận 45p) thực sau tác động tháng (Kì 1) - Bài kiểm tra số kiểm tra học kì (Theo đề chung nhà trường) Kết thống kê chất lượng kiểm tra viết tự luận lớp số Lớp TN ĐC Sĩ số Kém học sinh SL TL Yếu SL TL TB SL Khá TL SL TL Giỏi SL TL TB trở lên Dưới TB SL TL SL TL 12B6 43 2.33% 6.98% 15 34.88% 12 27.91% 12 27.91% 39 90.70% 9.30% 12B7 42 0.00% 9.52% 10 23.81% 14 33.33% 14 33.33% 38 90.48% 9.52% 12B2 43 11.63% 13.95% 14 32.56% 18.60% 10 23.26% 32 74.42% 11 25.58% 12B3 40 17.5% 14 30.5% 33 82.5 % 0.0 % 14 30.5% 17 12.5 % 17.5 % BÀI TN SỐ 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 90.59 78.46 30.62 30.62 17.88 29.35 31.53 24.55 15.73 8.25 GIỎI KHÁ T.BÌNH YẾU THỰC NGHIỆM 5.8 1.16 KÉM TB trở lên Series Bài kiểm tra học kì (Bài TN số đề thi chung cấp trường) Sĩ số Kém học sinh SL TL Lớp Yếu TB Khá SL TL SL TL SL TL Giỏi SL TB trở lên TL SL TL Dưới TB SL TL 12B6 43 0.00% 0.00% 4.65% 21 48.84 % 20 46.51% 43 100.00% 0.00% 12B7 42 0.00% 4.76% 19.05% 19.05 % 24 57.14% 40 95.24% 4.76% 12B2 43 2.33% 9.30% 17 39.53% 15 34.88 % 13.95% 38 88.37% 11.63% 12B3 40 2.50% 10.00 % 13 32.50% 16 40.00 % 15.00% 35 87.50% 12.50% TN ĐC BÀI TN SỐ 120 97.62 100 87.94 80 60 51.83 33.96 37.44 40 20 14.48 GIỎI 36.02 11.85 KHÁ 2.38 TB 9.65 YẾU THỰC NGHIỆM 2.42 KÉM TB trở lên Column1 * Nhận xét bàn luận Qua kiểm tra, bước đầu cho thấy kết lớp thực nghiệm cao so với lớp đối chứng Đối chứng Thực nghiệm Xếp loại Sau TĐ Sau TĐ Trước TĐ Trước TĐ (%) (%) (%) (%) Khá – Giỏi 43.8 50.5 43.47 85.78 Yếu – 28.75 12.07 23.52 2.38 TB trở lên 71.22 87.94 76.44 97.62 - Khá – Giỏi : Lớp ĐC tăng : 6.7 %; lớp TN tăng: 42.31% tăng hơn: 35.61% - Yếu – Kém: Lớp ĐC giảm: 16.68%; lớp TN giảm: 21.14% giảm hơn: 4.46 % 18 - TB trở lên: Lớp ĐC tăng: 16.72%; lớp TN tăng: 21.18% tăng hơn: 4.46 % Từ kết thực nghiệm nhận thấy kết lớp thực nghiệm cao so với lớp đối chứng Điều chứng tỏ việc sử dụng dạng tập mở lôi HS hoạt động, tạo thuận lợi cho GV chuyển giao nhiệm vụ vào hoạt động hình thành kiến thức, hình thành phát triển kỹ học tập nâng cao hiệu dạy học Tuy nhiên, có số HS trầm, tích cực trình nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi Nguyên nhân: Một số học sinh có tâm lý học lệch, thiên số môn tự nhiên nên chưa có đầu tư, chưa quan tâm chuẩn bị chưa chu đáo, dẫn đến việc học tư làm thụ động * Kết khảo sát thái độ học tập HS - Số HS tham gia khảo sát thái độ học tập: 168 em - Tiến hành khảo sát trước sau áp dụng giải pháp - Kết khảo sát: Khảo sát say mê, hứng thú HS với môn Ngữ Văn (Phiếu khảo sát cá nhân) Thời gian Lớp Trước tác động Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Sau tác động Rất say mê, hứng thú học học 13/83 – 15,7% 11/85 – 12.9% 18/83 -21,7% 50/85 – 58,8% Say mê, hứng thú học học 41/83 -49,4% 43/85 – 50,6% 41/83 – 49,4% 30/85 – 35,3% Chưa say mê, hứng thú học học 29/83 – 34,9% 31/85– 36,5% 24/83 – 28,9% 5/85 – 5,9% 2.3.4 HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN Với việc áp dụng đề tài xây dựng dạng tập mở tập nửa mở trình tổ chức kiểm tra thường xun cho HS tơi nhận thấy thành công vừa lôi HS hoạt động khám phá tác phẩm để HS tự chiếm lĩnh tri thức vừa phát triển tốt lực Hơn thế, việc xây dựng tập mở thực kích thích tư HS Tơi nhận thấy em thuyết trình vấn đề mở em thể hiểu biết thân tốt, tự tin trình bày, làm chủ kiến thức kĩ sử dụng công nghệ thông tin Đối với kiểm tra viết tự luận HS tự tin với kiến thức kĩ mình, khơng cịn tình trạng lệ thuộc tài liệu tham khảo trước Điều mang lại kết thực tế: chất lượng – giỏi môn nâng cao rõ, tỉ lệ học sinh yếu giảm nhiều 2.3.5 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Từ kết đạt đề tài, tiếp tục phát triển đề tài theo hướng sau: - Tiếp tục thiết kế hoàn thiện hệ thống tập mở cho chương trình Ngữ Văn 10,11 để lan tỏa cách học, cách kiểm tra đánh giá thường xuyên tích cực cho GV HS nhằm hướng tới kết cao cho công tác giảng dạy - Phấn đấu để tiết học trường phổ thông, học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều quan trọng suy nghĩ nhiều đường chiếm lĩnh nội dung học tập 19 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 KẾT LUẬN Chất lượng giáo dục vấn đề ln xã hội quan tâm tầm quan trọng nghiệp phát triển đất nước nói chung nghiệp giáo dục nói riêng Chất lượng giáo dục cao đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực tốt cho công xây dựng bảo vệ Tổ quốc Với quan điểm đó, Đảng, Nhà nước Ngành định hướng đổi dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo HS Để thực định hướng đổi mới, giáo viên trường THPT Triệu Sơn nói chung GVBM Ngữ Văn nói riêng có tinh thần đổi phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực em Giảng dạy môn Ngữ Văn, đặc biệt dạy học theo định hướng phát triển lực phẩm chất người học lại khơng đơn giản Vì giữ “lửa” lên lớp hay say sưa tiếp nhận sáng tạo học sinh yêu cầu then chốt vấn đề HS sau tập mở theo phương pháp định hướng phát triển lực, tự tìm tịi, khám phá, tự chiếm lĩnh tri thức bên cạnh định hướng GV tham gia hoạt động nhóm, hoạt động cặp đơi…để tạo sản phẩm học tập thực Tuy vậy, để thực tốt việc xây dựng dạng kiểm tra thường xuyên theo hướng mở đòi hỏi GV- HS làm tốt việc sau: - GV phải có chuẩn bị chu đáo mặt như: kiến thức, phương tiện, phương pháp dạy học phù hợp linh hoạt; - GV phải khơi dậy bồi dưỡng cho HS tình u mơn học khám phá điều thú vị đời sống người liên quan môn học lòng HS - HS phải xác định mục đích học tập mơn học, chủ động tìm tịi tiếp nhận tri thức, sẵn sàng hợp tác, giao lưu, sẵn sàng chia sẻ, biết trình bày kiến thân ngôn ngữ trau chuốt, diễn đạt tình cảm, rung động chân thành vấn đề môn học 3.2 KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT - Với Nhà trường Tổ chuyên môn: Cần yêu cầu GV xây dựng dạng tập mở học cụ thể để nâng cao chất lượng chuyên môn nhà trường, tổ chức cho HS tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo để HS vận dụng kiên thức lực tư vào đời sống, khơi dậy niềm say mê hứng thú môn học - Với Sở Giáo dục Đào tạo: Tổ chức tập huấn có hiệu phương pháp hình thức kiểm tra đánh giá HS để GV học hỏi rút kinh nghiệm bước nâng cao chất lượng giảng dạy Phổ biến sáng kiến dạy học đạt giải có tính áp dụng cao để GV tham khảo vận dụng - Đối với GV: Phải có ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao hiệu dạy Niềm vui giáo viên không chất lượng tính số, tỉ lệ mà ánh mắt long lanh, say sưa tiếp nhận tri thức, tự nhiên, gần gũi, đầy xúc cảm…,những nụ cười thân thiện GV dạy… Để 20 đạt điều vô quý giá đó, giáo viên đâu có say mê nhiệt tình, tâm huyết mà cịn phải biết tìm hướng hiệu Trên vài sáng kiến dạy học việc cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển lực HS với phạm vi xây dựng số dạng tập mở Ngữ Văn 12 Rất mong nhận đóng góp ý kiến nhà làm chuyên môn đồng nghiệp để đề tài ngày hoàn thiện hơn, có hiệu ứng dụng thời gian tới Xin trân trọng cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hố, ngày 15 tháng 05 năm 2022 Tơi xin cam đoan SKKN mình, khơng chép nội dung người khác Người viết Tạ Ngọc Thanh Nguyễn Thị Dịu 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nghị số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 BCHTW Đảng khóa XI đổi mới, bản, tồn diện, giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, đại hóa [2] Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thơng [3] Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/BGDĐT ngày 26/8/2020 sửa đổi, bổ sung số điều Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học sở học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục Sách giáo viên Ngữ Văn 12, tập 1,2, NXB Giáo dục Dạy học phát triển lực môn Ngữ Văn Trung học phổ thông, Đỗ Ngọc Thống Hướng dẫn dạy học môn Ngữ Văn THPT theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, Đỗ Ngọc Thống Đoàn Thị Kim Nhung, Phương pháp dạy học ngữ văn trường trung học theo hướng tích hợp tích cực, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2012 Nguyễn Duy Bình, Dạy văn dạy hay đẹp, NXB Giáo dục,1983 10.Tạ Quang Thuấn, Tính tích cực chủ động người học học tập tiếp cận chức ngôn ngữ tương tác lời nói, Tạp chí Giáo dục, số 233/ 2010, tr 10- 12 Trần Văn Thành 11 Tài liệu tập huấn Đổi tổ chức quản lí hoạt động giáo dục trường THPT theo định hướng phát triển lực học sinh 12 Khai thác nguồn tài liệu mạng Iternet 22 DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Dịu Chức vụ đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn TT Cấp đánh Kết giá xếp loại đánh giá Năm học đánh (Ngành GD xếp loại giá xếp loại cấp huyện/ (A, B, tỉnh; Tỉnh ) C) Tên đề tài SKKN “Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn trường THPT Triệu Sơn 4” Tỉnh C 2005 - 2006 Một số giải pháp giảm áp lực học tập - Áp dụng vào giảng dạy “ Khái quát Văn học Việt Nam từ kỉ X đến hết kỉ XIX” “ Đại cáo bình Ngơ” - Ngữ văn 10 Tỉnh C 2015 - 2016 Dạy học số tác phẩm văn học chương trình Ngữ văn 10, 11 theo hướng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh Tỉnh C 2018-2019 Sử dụng mơ hình lớp học ngược dạy học văn “Chiếc thuyền xa” Nguyễn Minh Châu – Ngữ 12 đảo văn Tỉnh B 2019 - 2020 Nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp THPT môn Văn qua việc rèn luyện số kỹ làm nghị luận văn học Tỉnh B 2020 - 2021 23 24 ... chọn vấn đề: ? ?Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên môn Ngữ Văn 12 trường THPT Triệu Sơn 4? ?? làm đề tài cho sáng kiến dạy học 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đề tài xây dựng nhằm... dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên Ngữ Văn 12 qua dạng tập nửa mở tập mở 2.3.2.1 Những vấn đề chung tập mở; tập nửa mở 2.3.2.2 Xây dựng số dạng tập nửa mở tập mở kiểm. .. TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 2.3.1 Khảo sát Để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra thường xuyên cho HS, tiến hành khảo sát cách thức, phương pháp kiểm tra thường xuyên GV tổ Văn ( Phụ lục
Ngày đăng: 06/06/2022, 07:39
HÌNH ẢNH LIÊN QUAN
rong
quá trình dạy học, tôi linh hoạt các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên đối với nhiều kiểu bài (Trang 9)
i
kiểm tra số 1 (bằng hình thức viết tự luận 45p) thực hiện sau tác động 2 tháng. (Kì 1) (Trang 21)
4
Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu – Ngữ văn 12 (Trang 27)