1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM

104 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Thông Số Cấu Trúc Đến Đặc Tính Cơ Lý Của Vải Dệt Kim
Tác giả Nguyễn Thị Thơm, Trần Thị Mai Hoa, Trịnh Đỗ Đan Linh, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Thùy
Người hướng dẫn TS. Lưu Thị Tho
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Vật Liệu Dệt May
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN (18)
    • 1.1. Tổng quan về vải dệt kim (0)
      • 1.1.1. Khái niệm (19)
      • 1.1.2. Phân loại (19)
      • 1.1.3. Ứng dụng của vải dệt kim (20)
    • 1.2. Một số thông số cấu trúc ảnh hưởng đến tính chất cơ- lý của vải dệt kim (23)
      • 1.2.1. Một số thông số cấu trúc của vải dệt kim (23)
      • 1.2.2. Một số tính chất cơ- lý quan trọng của vải dệt kim (24)
    • 1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài (24)
    • 1.4. Kết luận chương 1 (26)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (28)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (28)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.4.1. Phương pháp lấy mẫu thử (30)
        • 2.4.1.1. Các bước thực hiện (30)
        • 2.4.1.2. Chú thích (31)
      • 2.4.2. Phương pháp xác định thành phần của vải (32)
        • 2.4.2.1. Chuẩn bị (32)
        • 2.4.2.2. Các bước thực hiện (32)
        • 2.4.2.3. Chú thích (33)
      • 2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng của vải (33)
        • 2.4.3.1. Chuẩn bị (33)
        • 2.4.3.2. Các bước thực hiện (33)
        • 2.4.3.3. Tính toán (34)
      • 2.4.4. Phương pháp xác định mật độ của vải (34)
        • 2.4.4.1. Khái niệm chung (34)
        • 2.4.4.2. Chuẩn bị (35)
        • 2.4.4.3. Các bước thực hiện (35)
        • 2.4.4.4. Tính toán (0)
      • 2.4.5. Phương pháp xác định độ thoáng khí của vải (36)
        • 2.4.5.1. Tóm tắt phương pháp thử (36)
        • 2.4.5.2. Chuẩn bị (36)
        • 2.4.5.3. Cách tiến hành (37)
        • 2.4.5.4. Tính toán (39)
      • 2.4.6. Phương pháp xác định độ mao dẫn (40)
        • 2.4.6.1. Khái niệm chung (40)
        • 2.4.6.2. Chuẩn bị (40)
        • 2.4.6.3. Cách tiến hành (40)
        • 2.4.6.4. Tính toán kết quả (41)
      • 2.4.7. Phương pháp xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt Kim (41)
        • 2.4.7.1. Bản chất phương pháp (41)
        • 2.4.7.2. Chuẩn bị (41)
        • 2.4.7.3. Cách tiến hành (44)
        • 2.4.7.4. Tính toán kết quả (44)
    • 2.5. Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu (45)
      • 2.5.1. Xác định thành phần (45)
      • 2.5.2. Xác định khối lượng (45)
      • 2.5.3. Xác định mật độ (46)
      • 2.5.4. Xác định độ thoáng khí của vải (46)
      • 2.5.5. Xác định độ mao dẫn (47)
      • 2.5.6. Xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt (48)
    • 2.6. Kết luận chương 2 (48)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (18)
    • 3.1. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc của vải nghiên cứu (0)
      • 3.2.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng thoáng khí (50)
      • 3.2.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng thoáng khí (52)
      • 3.2.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khả năng thoáng khí (56)
    • 3.3. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng mao dẫn của vải dệt kim (60)
      • 3.3.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến độ mao dẫn (60)
      • 3.3.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn (62)
      • 3.3.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến độ mao dẫn (64)
    • 3.4. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải dệt kim (68)
      • 3.4.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt (68)
      • 3.4.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt và kéo đứt (72)
      • 3.4.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt và kéo đứt (77)
    • 3.5. Kết luận chương 3 (80)

Nội dung

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

Một số thông số cấu trúc ảnh hưởng đến tính chất cơ- lý của vải dệt kim

1.2.1 Một số thông số cấu trúc của vải dệt kim

- Khối lượng của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 8042: 2009

Khối lượng vải được đo bằng gam trên một mét vuông (g/m²) và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chỉ số sợi dệt, mật độ sợi, kiểu dệt và thành phần cấu tạo của vải.

- Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến một số tính chất của vải.

- Mật độ của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5794- 1994

Trong ngành dệt may, mật độ vải đóng vai trò quan trọng, được xác định bởi số lượng sợi vải, bao gồm sợi dọc và sợi ngang, trong mỗi inch vuông vải.

Mật độ sợi vải ảnh hưởng trực tiếp đến độ mềm mại và độ bền của tấm vải Khi mật độ sợi lớn kết hợp với sợi vải mảnh, tấm vải sẽ trở nên mềm mại và mượt mà Ngược lại, nếu mật độ sợi cao kết hợp với sợi vải cỡ lớn, tấm vải sẽ có độ chắc chắn và bền bỉ hơn.

Mật độ sợi dọc, hay còn gọi là số lượng sợi dọc trên một đơn vị chiều dài theo hướng ngang, thường được đo bằng số sợi dọc trên mỗi inch (End per inch - EPI).

Mật độ sợi ngang, hay còn gọi là số lượng sợi ngang trên một đơn vị chiều dài theo hướng dọc, thường được đo bằng số sợi trên một inch (Pick per inch - PPI).

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.2.2 Một số tính chất cơ- lý quan trọng của vải dệt kim

- Khả năng thoáng khí của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5092-2009

Khả năng thoáng khí là một đặc tính quan trọng của các loại vật liệu dệt, bao gồm vải lọc khí, vải may túi khí, vải may mặc, màn, lưới và tất.

- Khả năng thoáng khí phụ thuộc vào chi số sợi, thành phần sợi, kiểu dệt, mật độ, độ chứa đầy của vải.

- Khả năng mao dẫn của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5073-1990.

- Khả năng mao dẫn là khả năng dẫn chất lỏng bằng mao quản của vải theo chiều dọc hay chiều ngang của vải.

- Khả năng mao dẫn phụ thuộc vào loại sợi dệt, thành phần, khối lượng, mật độ,

Tính chất mao dẫn cao của vật liệu là yếu tố quan trọng, giúp vải thấm hút chất lỏng và dung dịch thuốc nhuộm hiệu quả, đồng thời cải thiện khả năng thấm hút mồ hôi.

 Khả năng kéo đứt và giãn đứt

- Độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5795 – 1994

- Độ bền kéo đứt và giãn đứt phụ thuộc vào kiểu dệt, mật độ, thành phần,

- Đây là một yếu tố quan trọng để xác định tính chất của vật liệu Độ bền kéo đứtvà giãn đứt cao thể hiện khả năng co giãn tốt.

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài

Tác giả Nguyễn Thị Tú Trinh và Chu Diệu Hương đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần sợi spandex đến các tính chất cơ lý của vải single jersey Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối liên hệ giữa tỷ lệ sợi spandex và đặc điểm của vải, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may.

Nhóm tác giả đã nghiên cứu 04 loại vải CVC với tỷ lệ sợi spandex khác nhau, xác định khả năng thoáng khí và độ giãn đứt theo các tiêu chuẩn quốc gia Kết quả cho thấy tỷ lệ sợi spandex trong vải ảnh hưởng đến độ thoáng khí của vải single jersey; khi tỷ lệ sợi spandex giảm, độ thoáng khí tăng rõ rệt, với các giá trị tương ứng cho các tỷ lệ 25%, 33%, 50% và 100% lần lượt là 84,8; 646,9; 562,7; 345,9 L/m²/S Đối với độ giãn, khi lực tác dụng nhỏ (0-5N), độ giãn không có sự khác biệt, nhưng khi lực tác dụng tăng, độ giãn giảm dần và sự khác biệt giữa các mẫu trở nên rõ ràng hơn khi tỷ lệ sợi spandex tăng lên.

Khi tải trọng tác dụng không đổi, độ giãn của vải có xu hướng giảm, cho thấy mô đun đàn hồi của vải tăng lên.

Thạc sĩ Nguyễn Thị Thuyên đã tiến hành nghiên cứu khả năng đàn hồi của vải dệt kim thông qua phương pháp thực nghiệm Nhóm tác giả đã thử nghiệm và so sánh các mẫu vải, từ đó xây dựng bảng hệ số đàn hồi tiêu chuẩn cho một số loại vải dệt kim Kết quả cho thấy vải dệt kim có khả năng đàn hồi cao, đặc biệt ở các vị trí như ngực, eo và mông Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trọng lượng và độ dày của vải ảnh hưởng đến khả năng đàn hồi; mật độ sợi cao làm giảm tỷ lệ lỗ trống trên bề mặt vải, dẫn đến khả năng đàn hồi giảm.

Nhóm tác giả Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hải Duyên và Nguyễn Thị Hồi đã công bố nghiên cứu về ảnh hưởng đồng thời của mật độ dệt dọc và mật độ dệt ngang đến độ rủ của vải dệt kim Single và Rib 1:1 Nghiên cứu sử dụng hai loại vải dệt kim, bao gồm vải Single và vải Rib 1:1, được làm từ 100% Cotton với độ mảnh sợi Ne 30/1 Đối với vải Single, mật độ dọc được thử nghiệm là 132, 140 và 147 (hàng vòng/100 mm), trong khi mật độ ngang là 177, 180 và 183 (cột vòng/100 mm), với khối lượng từ 120 g/m2 đến 138 g/m2.

Vải Rib 1:1 mật độ dọc 137; 144; 150 (hàng vòng/100 mm) Mật độ ngang 124; 133; 143 cột vòng/100 mm), Rib 1:1 khối lượng 314 g/m2 đến 331 g/m2

Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm trực giao Box-Wilson Kết quả cho thấy:

Phương trình hồi quy cho thấy rằng độ rủ của vải Single và vải Rib 1:1 có các hệ số thống kê có ý nghĩa Cụ thể, mật độ dọc và mật độ ngang đều có ảnh hưởng đáng kể đến độ rủ của loại vải này.

‐ Khi tăng mật độ dệt dọc và mật độ dệt ngang, hệ số rủ của vải Rib 1:1 tăng nhanh hơn hệ số rủ của vải Single.

Hệ số rủ của vải Single và Rib 1:1 có sự thay đổi theo khối lượng vải Khi khối lượng vải tăng, hệ số độ rủ cũng tăng, trong khi độ rủ của vải lại giảm.

Nhóm tác giả Quaynor, Takahashi, Nakajima đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ giặt và quá trình giặt lên đặc tính bề mặt và độ ổn định kích thước, được trình bày trong bài báo có tiêu đề "Effects of laundering on the Surface Properties and".

Nghiên cứu về "Độ ổn định kích thước của vải dệt kim phẳng" tập trung vào các loại vải cotton và polyester với các hệ số phủ khác nhau Các mẫu vải đã trải qua quy trình thư giãn và một chuỗi các chu kỳ giặt, sấy khô kéo dài trong máy giặt.

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ, kích thước, độ ma sát bề mặt và độ nhám của vải trong quá trình giãn và giặt Kết quả cho thấy độ co rút cao nhất xảy ra với bông dệt kim chùng ở nhiệt độ cao nhất, đồng thời sự giãn ướt có tác động đáng kể đến sự ổn định kích thước và tính chất bề mặt Các loại vải dệt kim mỏng có độ ma sát cao hơn so với vải dệt kim chặt chẽ, với hệ số ma sát giảm khi độ chặt tăng lên, trong khi độ nhám bề mặt lại tăng lên Mối quan hệ giữa chuyển động trượt dính và các đường gân trên vải cũng được xác định rõ ràng.

Kết luận chương 1

Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy:

Vải dệt kim là loại vải được tạo ra từ các vòng sợi liên kết theo quy luật nhất định, sử dụng công nghệ dệt kim Có hai loại chính là dệt kim đan dọc và dệt kim đan ngang Mỗi mẫu vải dệt kim có nhiều thông số cấu trúc và tính chất khác nhau, trong đó các thông số tiêu biểu bao gồm khối lượng, mật độ và thành phần Những tính chất quan trọng của vải dệt kim hiện nay là khả năng thoáng khí, độ mao dẫn, độ bền kéo đứt và độ giãn đứt.

Ngành dệt may Việt Nam và thế giới đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhiều nghiên cứu về các loại vải và tính chất của chúng nhằm tạo ra những sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị trường Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tú Trinh và Chu Diệu Hương về ảnh hưởng của tỷ lệ sợi spandex đến tính chất cơ lý của vải single jersey, cùng với nghiên cứu của nhóm Quaynor, Takahashi, Nakajima về tác động của giặt tẩy lên tính chất bề mặt và độ ổn định chiều của vải dệt kim trơn, thể hiện rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu loại vải này Từ đó, chúng tôi xác định được hướng nghiên cứu cho đề tài.

- Xác định thành phần, khối lượng vải g/m 2 , mật độ của vải.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần, khối lượng vải g/m 2 , mật độ của vải đến

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Công Ty TNHH May An Thắng và Xí nghiệp may xuất khẩu Yên Mỹ cung cấp 5 loại vải dệt kim đan ngang với mật độ, khối lượng và thành phần đa dạng Những sản phẩm này đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường, mang lại sự lựa chọn phong phú cho khách hàng.

Các mẫu vải trước khi tiến hành thực nghiệm được mã hóa như bảng dưới đây:

Bảng 2.1 Bảng mã hóa các mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu

STT Loại vải Kí hiệu Mẫu

Nội dung nghiên cứu

Thành phần vải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất cơ lý của nó Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các thông số cấu trúc đến những tính chất này, nhóm nghiên cứu đã bổ sung các thông số liên quan đến thành phần vải Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích mối liên hệ giữa thành phần và tính chất cơ lý của vải.

- Xác định thành phần, khối lượng vải g/m 2 , mật độ của vải:

Nghiên cứu lựa chọn 05 loại vải khác nhau đề xác định thành phần, khối lượng vải g/m 2 , mật độ của vải theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Quốc tế.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của thành phần và khối lượng vải (g/m²) đến khả năng mao dẫn, độ thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải Kết quả cho thấy rằng sự thay đổi trong mật độ vải có thể tác động đáng kể đến các đặc tính này, từ đó giúp cải thiện hiệu suất và ứng dụng của vải trong các sản phẩm khác nhau.

Nghiên cứu kiểm tra khả năng mao dẫn, độ thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải theo các tiêu chuẩn Việt Nam hay Quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp lấy mẫu thử

Phương pháp lấy mẫu thử theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5791 – 1994 [15]

 Yêu cầu khi lấy mẫu ban đầu

Mỗi tấm hoặc cuộn vải được sử dụng làm đại diện, từ đó cắt một mẫu ban đầu nhằm xác định các chỉ tiêu cơ lý, sự thay đổi kích thước khi giặt, hoặc để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng khác như độ ẩm, độ bền và thành phần nguyên liệu.

Nếu kết quả thử nghiệm ở một trong các chỉ tiêu không đạt, cần tiến hành thử lại chỉ tiêu đó với lượng mẫu ban đầu gấp đôi, lấy từ chính lô vải đó Kết quả của lần thử nghiệm thứ hai sẽ được coi là kết quả đánh giá cuối cùng.

Mẫu ban đầu phải được cắt từ đầu hoặc cuối tấm cuốn của đại diện lô với chiều dài không nhỏ hơn 2 mét Nếu đại diện lô bao gồm nhiều đoạn cắt rời, mẫu ban đầu vẫn được phép sử dụng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com lấy ở gần vị trí cắt.

- Mẫu ban đầu không được lấy ở chỗ vải dệt kim có khuyết tật ngoại quan.

Mẫu ban đầu được sử dụng để xác định các chỉ tiêu cơ lý và sự thay đổi kích thước khi giặt cần có chiều rộng tương ứng với khổ vải Chiều dài mẫu cần lấy phải đủ cho thí nghiệm, và chiều dài này phụ thuộc vào chiều rộng khổ vải, độ lớn rappo, cũng như kích thước và số lượng mẫu thử.

Từ mẫu ban đầu, tiến hành lấy các mẫu thử với kích thước, hình dạng và số lượng theo quy định trong tiêu chuẩn phương pháp và thiết bị thử nghiệm Các mẫu thử cần được lấy cách mép gập dọc của vải dệt kim hoặc mép mẫu ít nhất 5cm.

Đối với dệt kim có rappo lớn, mẫu thử phải được cắt theo các yêu cầu tiêu chuẩn phương pháp thử, phù hợp với từng phần rappo khác nhau về mật độ, độ dày, kiểu dệt và loại nguyên liệu.

Để xác định độ ẩm của mẫu thí nghiệm, bước 2 là ghi nhãn và bao gói mẫu một cách cẩn thận Mẫu cần được đặt vào hộp đậy kín hoặc được cân ngay với độ chính xác 0.1% khối lượng Giá trị khối lượng này phải được gửi kèm theo mẫu để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích.

Mẫu thí nghiệm được bao gói cẩn thận và kèm theo mẫu có nhãn ghi rõ: ‐ Tên cơ sở sản xuất;

- Các chỉ tiêu cơ, lý: Khối lượng, mật độ, lực kéo đứt và độ dãn đứt, khả năng chịu mài mòn, lực nén thủng và chiều dài vòng sợi…

- Các chỉ tiêu hóa, lý: Sự thay đổi kích thước khi giặt, độ bền mầu.

- Con số ghi trong ngặc đơn dùng cho trường hợp khi không thử khả năng chịu mài mòn và lực nén thủng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

2.4.2 Phương pháp xác định thành phần của vải

Phương pháp xác định thành phần của vải được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5465-11:2009 [16]

- Cốc lọc bằng thủy tinh( Cốc lọc này phải có một nút nhám bằng thủy tinh hoặc nắp kính đồng hồ.)

- Bình hút ẩm chứa silica gel tự chỉ thị.

- Tủ sấy có thông gió để làm khô mẫu ở nhiệt độ (105 ± 3) o C.

- Cân phân tích có độ chính xác đến 0,0002 g hoặc tốt hơn.

- Bình nón: Có dung tích tối thiểu 500 ml, nắp bằng thuỷ tinh.

- Thiết bị gia nhiệt: Thích hợp để duy trì nhiệt độ của bình nón ở (50 ± 5)°C

 Thuốc thử: Chỉ sử dụng các thuốc thử cấp phân tích.

- Dầu nhẹ, được chưng cất lại, chưng cất ở giữa 40 o C và 60 o C

- Nước cất hoặc nước khử ion

- Axit sunphuric, nồng độ 75 % : Có thể điều chế thuốc thử phù hợp bằng cách trong khi làm nguội, cẩn thận cho thêm 700 ml axit sunphuric cô đặc (r = 1,84 g/ml) vào

350 ml nước cất Sau khi dung dịch đã nguội đến nhiệt độ phòng, pha loãng bằng nước đến 1I Nồng độ nằm trong phạm vi từ 73 % đến 77 % axit sunphuric.

- Amoniac, dung dịch loãng: Pha loãng 80 ml dung dịch amoniac cô đặc (r 0,880 g/ml) với nước

Bước 1: Lấy 1 ít mẫu thử rồi thực hiện theo hướng dẫn.

Để tiến hành sấy khô mẫu thử, hãy sử dụng một cốc cân mở có nắp bên cạnh Sau khi hoàn tất quá trình sấy, cần đậy nắp cốc cân lại trước khi lấy ra khỏi tủ sấy và nhanh chóng chuyển mẫu vào bình hút ẩm.

Bước 3: Cho mẫu thử vào bình nón, tương ứng với mỗi gam mẫu thử nhỏ thêm

200 ml axit sunphuric Đậy nắp bình và lắc cẩn thận để làm ướt mẫu Giữ bình ở (50 ±

5) °C trong 1 h, lắc nhẹ bình và các chất chứa trong đó khoảng 10 phút.

Bước 4: Lọc các chất chứa trong bình qua cốc lọc đã được cân có sử dụng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com phương pháp hút Dùng một ít axit sunphuric để rửa sạch các xơ còn lại trong bình vào cốc lọc.

Để làm sạch cốc lọc, hãy hút để làm ráo cốc, sau đó đổ một lượng axit sunphuric mới vào cốc lọc Không nên hút cho đến khi cốc lọc đã ráo nước bằng trọng lực hoặc để yên trong khoảng 1 phút.

Bước 6: Để làm sạch phần cặn, bạn cần rửa liên tục bằng nước lạnh vài lần, sau đó dùng dung dịch amoniac loãng hai lần, và cuối cùng là rửa lại bằng nước lạnh Hãy hút để làm ráo cốc lọc sau mỗi lần rửa, nhưng không được hút cho đến khi mỗi dung dịch làm sạch đã ráo bằng trọng lực.

Bước 7: Cuối cùng, hút để làm ráo cốc lọc, làm khô cốc lọc và phần cặn, sau đó làm nguội và cân (Cân chính xác đến 0,0002 g.)

Không được dùng tay không cầm cốc lọc, mẫu thử hoặc cặn trong quá trình sấy khô, làm nguội và cân.

2.4.3 Phương pháp xác định khối lượng của vải

Phuwong pháp xác định khối lượng vải được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8042: 2009 ASTM D 3776: 2007 [17]

- Cân, có khả năng và độ nhạy phù hợp để cân tấm vải, cuộn vải, súc vải hoặc mảnh cắt chính xác đến ± 0,1 % khối lượng tổng của nó.

- Dưỡng, hình vuông hoặc hình tròn có diện tích ít nhất là 13 cm 2 hoặc 4 in 2

Từ mỗi cuộn hoặc tấm trong mẫu của lô, cần cắt ít nhất một mẫu phòng thí nghiệm nguyên khổ với chiều dài tối thiểu là 250 mm (10 in), nhưng không được xé.

Đường cắt cần phải thẳng và không có sự lồi lõm, trừ khi cả hai cạnh được thiết kế để đánh dấu các sợi ngang song song Trong quy trình này, mẫu phòng thí nghiệm hoàn thiện được sử dụng làm mẫu thử.

Bước 1: Đo bằng tay chiều dài của mẫu thử -> để vải ở trạng thái không kéo căng và đo khổ.

Bước 2: Cân mẫu thử bằng cân hoặc cân phân tích, làm tròn đến 0,1 % khối lượng được của mẫu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Để tính khối lượng trên đơn vị diện tích, khối lượng trên đơn vị yard chiều dài hoặc yard chiều dài trên pound, cần làm tròn kết quả đến ba chữ số có nghĩa, trừ khi có quy định khác Sử dụng các công thức 1, 2, 3 hoặc 4 để thực hiện các phép tính này.

*Khối lượng trên đơn vị diện tích oz/yd 2 = 45,72 G/L s W s (1)

*Khối lượng trên yard chiều dài oz/yd = 1,27 G/L s (2)

*arn chiều dài trên pound yd/lb = 16/oz trên đơn vị chiều dài yd (3) yd/lb = 12,6 L s /G (4) trong đó:

G là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam.

L s là chiều dài của mẫu thử, tính bằng inch.

W s là khổ của mẫu thử, tính bằng inch.

Kích thước và khối lượng có thể được xác định theo đơn vị SI và được tính toán theo công thức 5, công thức 6 hoặc công thức 7 như sau:

*Khối lượng trên đơn vị diện tích g/m 2 = 10 6 G/L s W s (5)

*Khối lượng trên đơn vị mét chiều dài g/m = 10 3 G/L s (6)

*Mét chiều dài trên kilogam m/kg = L s /G (7)

G là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam;

L s là chiều dài của mẫu thử, tính bằng milimét;

W s là khổ của mẫu thử, tính bằng milimet.

2.4.4 Phương pháp xác định mật độ của vải

Mật độ của vải được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5794:1994 [18]

‐ Mật độ dọc của vải dệt kim là số hàng vòng có trên 10cm theo chiều dọc vải.

‐ Mật độ ngang của vải dệt kim là số cột vòng có trên 10cm theo chiều ngang vải.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Phương pháp này bao gồm việc đếm số hàng và số cột vòng trên một đoạn vải dệt kim có độ dài xác định, sau đó tính toán số lượng đó tương ứng với đơn vị độ dài 10 cm.

- Kính soi mật độ hoặc kính phóng đại không dưới 3 lần.

- Thước thẳng chia vạch đến 1mm.

 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

- Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 5791-1994

- Để mẫu ở trạng thái tự do trên mặt bàn nằm ngang trong điều kiện khí hậu quy định theo TCVN 1748-1991 không ít hơn 24h.

Đánh dấu các độ dài của phần vòng cần đếm để đảm bảo rằng từng phần không chồng chéo lên hàng vòng hoặc cột vòng của phần khác, đồng thời phân bố đều trên bề mặt vải.

- Phần đánh dấu cần cách biên đường gấp giữa vải hoặc mép cắt không ít hơn 10cm.

Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

- Cốc lọc bằng thủy tinh có dung tích từ 30 ml đến 40 ml

- Bình nón: Có dung tích tối thiểu 500 ml, nắp bằng thuỷ tinh.

- Dầu nhẹ, được chưng cất lại, chưng cất ở giữa 40 o C và 60 o C

- Nước cất hoặc nước khử ion

- Amoniac, dung dịch loãng: Pha loãng 80 ml dung dịch amoniac cô đặc (r 0,880 g/ml) với nước

- Cân, có khả năng và độ nhạy phù hợp để cân tấm vải, cuộn vải, súc vải hoặc mảnh cắt chính xác đến ± 0,1 % khối lượng tổng của nó

- Cân phân tích, có khả năng và độ nhạy để cân khối lượng mẫu thử chính xác đến ± 0,1%.

- Dưỡng, hình vuông hoặc hình tròn có diện tích ít nhất là 13 cm2 hoặc 4 in2.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Kính phóng đại hoặc kính soi mật độ có thước đo.

- Thước đo chiều dài bằng kim loại có vạch chia tới 0,5 mm.

Hình 2.10 Kính soi mật độ

2.5.4 Xác định độ thoáng khí của vải

- Đồng hồ đo áp suất hoặc áp kế

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Khuôn hoặc dưỡng cắt mẫu

Hình 2.11 Máy đo khả năng thoáng khí.

2.5.5 Xác định độ mao dẫn

- Dung dịch Kali dicromat K 2 Cr 2 O 7

- Mẫu thử có kích thước 250-50mm theo chiều dọc

- Thước thẳng khắc vạch đến 1mm

Hình 2.12 Thiết bị đo độ mao dẫn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

2.5.6 Xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt

- Máy kéo đứt bằng mẫu thử kiểu đứng

- Dưỡng cắt mẫu thử với kích thước 50x100mm

- Thước thẳng khắc vạch đến 1mm.

Hình 2.13 Thiết bị đo khả năng giãn đứt và kéo đứt.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng mao dẫn của vải dệt kim

3.3.1 Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến độ mao dẫn

Năm mẫu vải đã được chuẩn bị theo tiêu chuẩn, sau khi xác định thành phần, chúng tiếp tục được kiểm tra khả năng mao dẫn theo tiêu chuẩn TCVN 5073-1990 Kết quả của quá trình này được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.8 Kết quả ảnh hưởng của thành phần vải đến khả năng mao dẫn của vải

MAO DẪN (cm/phút) Mẫu thử 1 Mẫu thử 2 Mẫu thử 3 Trung bình

Kết quả từ bảng số liệu (3.5) được thể hiện rõ qua biểu (3.4), cho thấy ảnh hưởng của các thành phần đến mao dẫn Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng mao dẫn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất tổng thể.

Cotton 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35

Mẫu vải và thành phần trong vải

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Kết quả từ bảng (3.5) và biểu đồ (3.4) cho thấy:

Mẫu vải M4, được làm từ 100% polyester, có độ mao dẫn cao nhất đạt 14,9 cm/phút, trong khi mẫu M2, với thành phần CVC 74/26, có độ mao dẫn thấp nhất là 2,03 cm/phút.

Vải bông, nguồn gốc từ thiên nhiên, nổi bật với tính năng thoáng khí và khả năng hút ẩm vượt trội Với khả năng thấm hút lên đến 65% trọng lượng của nó, vải bông nhanh chóng hút ẩm vào bên trong sợi vải, mang lại cảm giác khô thoáng và thoải mái cho người sử dụng.

Mẫu vải M4 được cấu tạo từ 95% polyester và 5% spandex, nhưng lại sở hữu độ mao dẫn vượt trội Điều này có thể giải thích bởi việc vải được sản xuất từ xơ, sợi polyester biến tính, trong đó các nhóm ưa nước đã được gắn thêm trong quá trình sản xuất Sợi vải được tạo ra dưới dạng textua, với cấu trúc xốp hơn, giúp nâng cao khả năng mao dẫn của nó.

3.3.2 Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn

05 mẫu vải sau khi được cân phân tích với độ chính xác 0, 001g theo công thức

(5) theo TCVN 8042: 2009 (ASTM D 3776: 2007), các mẫu này được tiếp tục xác định khả năng mao dẫn ứng theo TCVN 5073-1990 Các kết quả được được thể hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.9 Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng mao dẫn của vải

(g/m 2 ) Mẫu thử l Mẫu thử 2 Mẫu thử 3 bình

Mẫu M5 227,5 8,1 7,9 8,1 8,03 Ảnh hưởng của khối lượng đến mao dẫn của vải nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ (3.5): Ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn của vải

Mẫu vải và khối lượng mẫu (g/m2)

Biểu đồ 3.5 Ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn của vải Qua bảng số liệu (3.6) và biểu đồ (3.5) ta thấy:

Mẫu M4 có độ mao dẫn cao nhất với khối lượng là 201.3 g/m 2 và mẫu M2 với khối lượng là 132.43 g/m 2 có độ mao dẫn nhỏ nhất.

Một mẫu vải có cùng kích thước tiêu chuẩn nhưng khối lượng lớn hơn sẽ có mật độ vải cao hơn, dẫn đến khả năng dẫn chất lỏng qua mao quản của vải cũng tăng lên, từ đó làm gia tăng độ mao dẫn.

Như vậy: Khối lượng càng lớn thì độ mao dẫn của vải càng tăng, bởi vì, khối lượng vải càng lớn thì mật độ sợi càng tăng.

3.3.3 Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến độ mao dẫn

Sau khi xác định mật độ của 05 mẫu vải theo tiêu chuẩn TCVN 5794:1994, các mẫu này tiếp tục được kiểm tra khả năng mao dẫn theo TCVN 5073-1990 Kết quả của quá trình này được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.10 Kết quả ảnh hưởng của thành phần vải đến khả năng mao dẫn.

MAO DẪN (cm/phút) (Số sợi/10cm)

STT Mật độ ngang Mật độ dọc

(số cột (số hàng thử 1 thử 2 thử 3 bình vòng/10cm) vòng/10cm)

Mẫu M5 190 95 8,1 7,9 8,1 8,1 Ảnh hưởng của mật độ đến độ mao dẫn của vải nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ (3.6):

Mật độ sợi (số sợi /10cm)

Mật độ dọc Mật độ ngang Mao dẫn

Biểu đồ 3.6 Ảnh hưởng của mật độ sợi đến độ mao dẫn của vải.

Dựa vào biểu đồ 3.6 và bảng số liệu 3.7, mẫu M4 có mật độ dọc và mật độ ngang cao nhất, dẫn đến độ mao dẫn lớn nhất Ngược lại, mẫu M2 có mật độ sợi thấp, do đó có độ mao dẫn nhỏ nhất.

Mật độ dọc và mật độ ngang là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ mao dẫn của vải Vải có mật độ sợi lớn sẽ có nhiều sợi được dệt trên một đơn vị diện tích, dẫn đến khoảng cách giữa các sợi giảm, khối lượng lớn hơn và khả năng truyền chất lỏng tốt hơn Ngược lại, mẫu vải có mật độ sợi thấp sẽ có khối lượng giảm, khoảng cách giữa các sợi lớn hơn, từ đó khả năng dẫn chất lỏng trên bề mặt vải cũng giảm.

Tóm lại : Tính chất mao dẫn của vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vật liệu.

Tỷ lệ bông trong mẫu vải ảnh hưởng đến độ mao dẫn, với bông có độ mao dẫn thấp hơn và xơ polyester ngược lại Bông có khả năng hút ẩm tốt, thấm hút đến 65% trọng lượng của nó, dẫn đến tốc độ truyền chất lỏng trên bề mặt sợi thấp Ngoài ra, mật độ vải dày hơn làm tăng khối lượng và giảm khoảng cách giữa các sợi, từ đó cải thiện khả năng truyền chất lỏng và tăng độ mao dẫn.

Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải dệt kim

3.4.1 Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt

Năm mẫu vải đã được chuẩn bị theo tiêu chuẩn, và sau khi xác định thành phần của chúng, các mẫu này sẽ được tiến hành kiểm tra khả năng giãn đứt và kéo đứt để đánh giá độ bền và tính chất của vải.

TCVN 5795 – 1994 Các kết quả được được thể hiện ở bảng 3.8.

Bảng 3.11 Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt.

GIÃN ĐỨT (%) ĐỘ KÉO ĐỨT(N)

STT THÀNH PHẦN Theo Theo hướng Theo Theo hướng hướng dọc ngang hướng dọc ngang

Mẫu M5 TC với tỷ lệ 65/35 cho thấy ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải, được minh họa qua hai biểu đồ (3.7) và (3.8) Các biểu đồ này thể hiện rõ mối liên hệ giữa thành phần và các chỉ số giãn đứt, kéo đứt của vải.

0 Bông 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35

Mẫu vải và thành phần của vải

Theo hướng dọc Theo hướng ngang

Biểu đồ 3.7 cho thấy khả năng giãn đứt theo hướng ngang lớn hơn hướng dọc do tất cả mẫu vải đều là vải dệt kim đan ngang, với các vòng sợi liên kết theo hướng này Độ giãn dài đứt của sợi xơ polyester dao động từ 25% đến 50%, trong khi độ giãn đứt của xơ bông chỉ khoảng 4 - 13%, với mức trung bình là 7 - 8% Do đó, mẫu M4 (Polyester 100%) có khả năng giãn đứt theo hướng dọc lớn nhất, đạt 126,99%.

Bông 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35

Theo hướng dọc Theo hướng ngang

Biểu đồ 3.8 Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng kéo đứt. Qua biểu đồ (3.8) ta thấy khả năng kéo đứt theo hướng ngang của vải giảm dần

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com theo tỉ lệ phần trăm của polyester có trong mẫu vải (M4 – 100%, M5 – 65%, M3 – 35%, M2 – 26%, M1 – 0%).

Polyester là loại xơ nhiệt dẻo với độ bền cơ học cao và khả năng chịu nhiệt tốt Nó có khả năng chống mài mòn vượt trội, giúp tăng cường khả năng chống lại sự phá vỡ dưới lực kéo, vượt trội hơn so với các loại xơ tự nhiên như xơ bông.

3.4.2 Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt và kéo đứt

05 mẫu vải sau khi được cân phân tích với độ chính xác 0.001g theo công thức

Theo tiêu chuẩn TCVN 8042: 2009 (ASTM D 3776: 2007), khả năng giãn đứt và kéo đứt của các mẫu vải sẽ được xác định theo TCVN 5795 – 1994 Kết quả thử nghiệm được trình bày trong bảng 3.9.

Bảng 3.12 Kết quả xác định khối lượng và khả năng giãn đứt và kéo đứt

KHỐI GIÃN ĐỨT (%) ĐỘ KÉO ĐỨT(N)

STT LƯỢNG Theo hướng Theo hướng Theo hướng Theo hướng

Kết quả từ bảng số liệu cho thấy khối lượng vải có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng giãn đứt và kéo đứt Biểu đồ (3.9) minh họa sự tác động của khối lượng đến khả năng giãn đứt, trong khi biểu đồ (3.10) thể hiện mối liên hệ này một cách rõ ràng hơn.

Theo hướng dọc Theo hướng ngang Mẫu vải và khối lượng (g/m2)

Biểu đồ 3.9 Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt.

Biểu đồ (3.9) cho thấy mẫu M5 có khối lượng lớn nhất là 227,5 g/m², đồng thời cũng sở hữu khả năng giãn đứt theo chiều ngang cao nhất Ngược lại, mẫu M2 lại có khối lượng nhỏ nhất.

(132,43 g/m 2 ) ứng với khả năng giãn đứt theo chiều ngang nhỏ nhất.

Mẫu vải có khối lượng càng cao tương ứng với khả năng giãn đứt càng lớn. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng kéo đứt

220.64 132.43 232.6 201.3 227.5 hướng dọc hướng ngang khối lượng vải (g/m2)

Biểu đồ cho thấy mẫu M4 có khối lượng 201.3 (g/m²) đạt khả năng kéo đứt lớn nhất, trong khi mẫu M2 với khối lượng nhỏ nhất là 132.43 (g/m²) lại có khả năng kéo đứt thấp nhất.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Lượng sợi và độ chứa đầy trong vải ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng mẫu vải Thời gian kéo đứt mẫu vải tỷ lệ thuận với lực kéo F, tức là khối lượng vải lớn sẽ kéo theo thời gian kéo đứt lâu hơn và lực tác động lớn hơn Đối với mẫu M2 có khối lượng nhỏ, thời gian kéo đứt sẽ ngắn hơn, do đó cần một lực kéo F tương ứng ít hơn Hơn nữa, với khối lượng nhỏ, sự liên kết xơ trong sợi lỏng lẻo hơn, dẫn đến giới hạn độ bền của mẫu cũng sẽ thấp hơn.

3.4.3 Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt và kéo đứt

Sau khi xác định mật độ theo TCVN 5794:1994, năm mẫu vải tiếp tục được kiểm tra khả năng giãn đứt và kéo đứt theo TCVN 5795:1994 Kết quả của các thử nghiệm này được trình bày trong bảng (3.10).

Bảng 3.13 Kết quả xác định mật độ và khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải.

STT MẬT ĐỘ SỢI GIÃN ĐỨT(%) KÉO ĐỨT (N)

Mật độ ngang Mật độ dọc Theo Theo Theo Theo

(số cột (số hàng hướng hướng hướng hướng vòng/10cm) vòng/10cm) dọc ngang dọc ngang

Kết quả của bảng số liệu và ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt và kéo đứt lần lượt được thể hiện ở biểu đồ (3.11) và (3.12):

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Theo hướng dọc Theo hướng ngang Mật độ dọc Mật độ ngang

Biểu đồ 3.11 cho thấy ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt của các mẫu Cụ thể, mẫu M3 và M5 có mật độ sợi ngang lớn nhất (190 cột vòng/10cm), dẫn đến khả năng giãn đứt cao nhất với giá trị lần lượt là 155,27 và 277,02 Tuy nhiên, mẫu M3 (CVC 65/35) có tỷ lệ Polyester thấp hơn so với M5.

(TC 65/35) nên khả năng giãn đứt của mẫu M5 lớn hơn so với M3.

Kh năng kéo đt (N)ảứt(%)

0 0 hư hư Mật độ dọc Mật độ ngang

Biểu đồ 3.12 cho thấy rằng mật độ có ảnh hưởng lớn đến khả năng kéo đứt của mẫu M4, cả theo chiều dọc lẫn chiều ngang Cụ thể, khi mật độ tăng, khối lượng vải cũng tăng, dẫn đến sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các sợi, từ đó nâng cao khả năng kéo đứt của mẫu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com đứt càng lớn.

Khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thành phần sợi là yếu tố quan trọng nhất Vải bông chứa xơ thiên nhiên, trong khi polyester, với tính chất sợi nhiệt dẻo, có khả năng chống mài mòn và ma sát cao, mang lại độ bền kéo đứt và giãn đứt tốt Hơn nữa, mật độ sợi lớn và khối lượng lớn, tức là các xơ liên kết chặt chẽ, cũng góp phần làm tăng độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải.

Kết luận chương 3

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành xác định các thông số cấu trúc của vải, bao gồm thành phần, khối lượng vải (g/m²) và mật độ vải tại phòng thí nghiệm khoa Công nghệ Hóa Đồng thời, nhóm cũng đánh giá khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải tại phòng thí nghiệm của Đại Học Bách Khoa Hà Nội.

Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm và phân tích kết quả xác định được, nhóm nghiên cứu đã cho ra một số kết quả sau:

Các thông số cấu trúc của vải như thành phần, khối lượng và mật độ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các tính chất như thoáng khí, mao dẫn, khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải.

Mẫu vải M2 với thành phần CVC 74/26 có khối lượng và mật độ thấp nhất, nhưng lại có độ thoáng khí cao hơn mẫu vải M1 (100% bông) và M3 (CVC 65/35) Điều này cho thấy rằng, với cùng kích thước tiêu chuẩn, mẫu vải có mật độ và khối lượng thấp hơn sẽ mang lại độ thoáng khí tốt hơn Hơn nữa, thành phần vật liệu cũng ảnh hưởng đến độ thoáng khí: tỷ lệ bông trong vải càng cao thì độ thoáng khí càng tăng do các tinh thể trong bông ít hơn và xơ trong sợi liên kết lỏng lẻo hơn.

Mẫu M4 được làm hoàn toàn từ polyester với mật độ và khối lượng cao, mang lại khả năng mao dẫn tốt Trong khi đó, mẫu M2 có mật độ và khối lượng thấp nhất, dẫn đến khả năng mao dẫn kém hơn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

KẾT LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI

Vải dệt kim là một loại vải phổ biến trong ngành may mặc, được hình thành từ các vòng sợi liên kết theo quy luật nhất định nhờ công nghệ dệt kim Với tính ứng dụng cao, vải dệt kim được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống Ngoài ra, nó cũng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước.

Các thông số cấu trúc của vải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các đặc tính cơ lý của nó, bao gồm khả năng thoáng khí, độ mao dẫn, và khả năng giãn đứt cũng như kéo đứt.

Mẫu vải M2 với thành phần CVC 74/26 có khối lượng và mật độ thấp nhất, nhưng lại có độ thoáng khí vượt trội so với mẫu vải M1 (100% bông) và M3 (CVC 65/35) Điều này cho thấy, khi cùng một kích thước tiêu chuẩn, mẫu vải có mật độ và khối lượng thấp hơn sẽ mang lại độ thoáng khí cao hơn Hơn nữa, thành phần vật liệu cũng ảnh hưởng đến độ thoáng khí: tỷ lệ bông cao trong vải làm tăng độ thoáng khí nhờ vào việc giảm tinh thể bông và tạo ra cấu trúc sợi liên kết lỏng lẻo hơn.

Mẫu M4 được làm từ 100% polyester, sở hữu mật độ và khối lượng cao, mang lại khả năng mao dẫn tốt Trong khi đó, mẫu M2 có mật độ và khối lượng thấp nhất, dẫn đến khả năng mao dẫn kém nhất.

Qua nghiên cứu, nhóm nhận thấy rằng mật độ sợi là yếu tố quyết định đến đặc tính cơ lý của vải Cụ thể, mật độ sợi cao làm tăng khối lượng vải, dẫn đến giảm khả năng thoáng khí, tăng mao dẫn và cải thiện khả năng giãn đứt cùng kéo đứt Ngược lại, mật độ vải thấp sẽ giảm khối lượng, tăng khả năng thoáng khí, giảm mao dẫn và giảm khả năng giãn đứt cũng như kéo đứt.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các thông số cấu trúc vải dệt kim, bao gồm độ dày và độ chứa đầy diện tích, đến các tính chất như độ rủ, độ co và độ thoáng khí của vải Mục tiêu là xác định loại vải có thông số cấu trúc phù hợp nhất để may đồng phục cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm đảm bảo sự thoải mái và tính năng sử dụng tối ưu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]: https://mayhopphat.com/tin-tuc/vai-det-kim.html

[2]: https://tudienhoahoc.com/vai-det-kim.html.

[3]: https://www.elle.vn/xu-huong-thoi-trang/9-kieu-ao-len-det-kim-nu-dep-cho-mua- thu.

[4]: https://www.hanosimex.com.vn/quan-ao-det-kim/ao-det-kim-10.html.

[5]: http://remquyhanh.com/man-khung-mau-man-khung-dep/

[6]: http://www.daythung.vn/vi/news/36-hng-dn-phan-loi-li-danh-ca/

[7]: https://nhathuoclongchau.com/bai-viet/gia-vo-y-khoa-la-bao-nhieu-va-noi- nao-ban-uy-tin-44874.html.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tú Trinh và Chu Diệu Hương đã chỉ ra ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần sợi Sandex đến các tính chất cơ - lý của vải Single Jersey được dệt từ sợi CVC, nhằm ứng dụng cho quần thể thao legging nữ Kết quả nghiên cứu được công bố trong Tạp chí khoa học & công nghệ, số 50 năm 2019, cung cấp những thông tin quý giá cho ngành dệt may.

[10]: ThS.Nguyễn Thị Luyên, “Nghiên cứu độ đàn hồi của vải dệt kim bằng phương pháp thực nghiệm”, Khoa Công Nghệ May & Thời trang.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hải Duyên và Nguyễn Thị Hồi về ảnh hưởng của các thông số cấu trúc đến độ rủ của vải dệt kim Single và Rib 1:1 đã được công bố trong Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, số 3(58) năm 2017 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa cấu trúc vải và tính chất rủ, góp phần quan trọng vào lĩnh vực dệt may.

[12]: Quaynor, L., Takahashi, M., Nakajima, M., Effects of laundering on the Surface Properties and Dimensional Stability of Plain Knitted Fabrics , Textile Research Journal, 2000, Vol 70, No 1, pp 28-35.

[13]: https://vanbanphapluat.co/tcvn-5092-2009-vat-lieu-det-vai-det-phuong-phap-xac- dinh-do-thoang-khi

[14]: https://vanbanphapluat.co/tcvn-5795-1994-vai-det-kim-phuong-phap-xac- dinh-do-ben-keo-dut-va-do-gian-dut

[15]: TCVN 5791 – 1994: Tiêu chuẩn lấy mẫu thử vải dệt kim.

[16]: TCVN 5465-11:2009: Tiêu chuẩn xác định thành phần của vải

[17]: TCVN 8042: 2009 ASTM D 3776: 2007: Tiêu chuẩn xác định khối lượng của vải dệt kim

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

[18]: TCVN 5794:1994: Tiêu chuẩn xác định mật độ vải dệt kim.

[19]: TCVN 5092: 2009, ASTM D 737: 2004: Tiêu chuẩn xác định độ thoáng khí của vải dệt kim.

[20]: TCVN 5073-1990: Tiêu chuẩn xác định độ mao dẫn của vải dệt kim

[21]: TCVN 5795 – 1994: Tiêu chuẩn xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt kim.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

PHIẾU ĐĂNG KÝ VÀ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOAHỌC CỦASINH VIÊN

1 Cơ quan chu tri: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Đia chi: Số 298 – Đường

Cầu Diễn – Bắc Từ Liêm – Hà Nội Điên thoai:02437655121.

Nghiên cứu ảnh hưởng một số thông số cấu trúc tới đặc tính cơ lý của vải dệt kim 3 Chu nhiêm đê tai:

Họ và tên: Nguyễn Thị Thơm Mã số sinh viên: 2019607571

Lớp: ĐH CNVLDM Khoa: Công Nghệ May & TKTT Điên thoai: 0961056253 Email: thom12a1k43@gmail.com

Họ và tên: TS Lưu Thị Tho Đơn vị công tác: Khoa CN May và Thiết kế thời trang Điên thoai: 0988278230

5 Sinh viên tham gia thực hiện đề tài

STT Họ và tên Mã số sinh viên Lớp

1 Trần Thị Mai Hoa 2019607390 CNVLDM

3 Trịnh Đỗ Đan Linh 2019600038 CNVLDM

4 Nguyễn Thị Hồng Nhung 2019604163 CNVLDM

6 Tinh hinh nghiên cưu ơ nươc ngoai:

Thị trường vải dệt kim toàn cầu đã đạt 23,8 tỷ USD vào năm 2018 và dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới Sự phát triển của ngành công nghiệp may mặc là yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng này.

Tầm quan trọng ngày càng tăng của vải dệt kim trong các lĩnh vực ô tô, xây dựng, sản xuất và y tế dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu thị trường trong giai đoạn tới.

Vải dệt kim nổi bật với nhiều tính năng ưu việt như co giãn, đàn hồi, thoáng khí và khả năng thấm hút tốt, nên được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, từ quần áo lót, quần áo thể thao đến trang phục khoác ngoài Sự quan tâm của các nhà sản xuất, nhà thiết kế và nhà khoa học toàn cầu đối với vải dệt kim đã dẫn đến việc nghiên cứu và phát triển nhiều loại vải đa dạng về chất liệu, nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu công bố về vải dệt kim, nhưng vẫn còn thiếu các công trình tập trung vào ảnh hưởng của thành phần và thông số cấu trúc đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt, với mỗi nghiên cứu chỉ khai thác một số tính chất nhất định của vải.

[1] Kunal Singha, Analysis of Spandex/Cotton Elastomeric Properties: Spinning and

Applications, International Journal of Composite Materials 2012, 2(2): 11-16

Ngày đăng: 06/06/2022, 06:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[10]: ThS.Nguyễn Thị Luyên, “Nghiên cứu độ đàn hồi của vải dệt kim bằng phương pháp thực nghiệm”, Khoa Công Nghệ May & Thời trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu độ đàn hồi của vải dệt kim bằng phươngpháp thực nghiệm
[12]: Quaynor, L., Takahashi, M., Nakajima, M., Effects of laundering on the Surface Properties and Dimensional Stability of Plain Knitted Fabrics , Textile Research Journal, 2000, Vol 70, No. 1, pp. 28-35 Khác
[15]: TCVN 5791 – 1994: Tiêu chuẩn lấy mẫu thử vải dệt kim Khác
[16]: TCVN 5465-11:2009: Tiêu chuẩn xác định thành phần của vải Khác
[17]: TCVN 8042: 2009 ASTM D 3776: 2007: Tiêu chuẩn xác định khối lượng của vải dệt kim Khác
[18]: TCVN 5794:1994: Tiêu chuẩn xác định mật độ vải dệt kim Khác
[19]: TCVN 5092: 2009, ASTM D 737: 2004: Tiêu chuẩn xác định độ thoáng khí của vải dệt kim Khác
[20]: TCVN 5073-1990: Tiêu chuẩn xác định độ mao dẫn của vải dệt kim Khác
[21]: TCVN 5795 – 1994: Tiêu chuẩn xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt kim Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Vải dệt kim [1] - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.1. Vải dệt kim [1] (Trang 20)
Hình 1.3. Áo len có kiểu dệt dệt kim đan ngang [3] - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.3. Áo len có kiểu dệt dệt kim đan ngang [3] (Trang 21)
1.1.3. Ứng dụng của vải dệt kim - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
1.1.3. Ứng dụng của vải dệt kim (Trang 21)
Hình 1.5. Màn được dệt từ vải dệt kim [5] - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.5. Màn được dệt từ vải dệt kim [5] (Trang 22)
Hình 1.4. Áo phông (Dệt kim đan ngang) [4] - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.4. Áo phông (Dệt kim đan ngang) [4] (Trang 22)
Hình 1.7. Tất chữa bệnh được làm từ vải dệt kim [7] - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.7. Tất chữa bệnh được làm từ vải dệt kim [7] (Trang 23)
Hình 1.6. Ứng dụng của vải dệt kim làm lưới đánh bắt cá [6] Dùng trong địa rải: Trong xây dựng làm đường, làm bao bì hộ đê. - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.6. Ứng dụng của vải dệt kim làm lưới đánh bắt cá [6] Dùng trong địa rải: Trong xây dựng làm đường, làm bao bì hộ đê (Trang 23)
Hình 1.8. Hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ vải dệt kim [8] - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 1.8. Hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ vải dệt kim [8] (Trang 24)
Các mẫu vải trước khi tiến hành thực nghiệm được mã hóa như bảng dưới đây: Bảng 2.1. Bảng mã hóa các mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
c mẫu vải trước khi tiến hành thực nghiệm được mã hóa như bảng dưới đây: Bảng 2.1. Bảng mã hóa các mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu (Trang 32)
Hình 2.10. Kính soi mật độ - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 2.10. Kính soi mật độ (Trang 56)
Hình 2.9. Cân phân tích - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 2.9. Cân phân tích (Trang 56)
Hình 2.11. Máy đo khả năng thoáng khí. - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 2.11. Máy đo khả năng thoáng khí (Trang 57)
Hình 2.12. Thiết bị đo độ mao dẫn. - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 2.12. Thiết bị đo độ mao dẫn (Trang 57)
Hình 2.13. Thiết bị đo khả năng giãn đứtvà kéo đứt. - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Hình 2.13. Thiết bị đo khả năng giãn đứtvà kéo đứt (Trang 58)
Bảng 3.4. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc của vải dệt kim - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của một số THÔNG số cấu TRÚC đến đặc TÍNH cơ lý của vải dệt KIM
Bảng 3.4. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc của vải dệt kim (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w