BÀI 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG KHOA QUẢN LÝ Y TẾ BỘ MÔN CHÍNH SÁCH Y TẾ PHÁP LUẬT VÀ THANH TRA Y TẾ (TÀI LIỆU HỌC TẬP DÀNH CHO ĐỐI TƢỢNG CHUYÊN KHOA 2 CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ) Năm 2014 2 Nhóm biên soạn PGS TS Nguyễn Thanh Hƣơng PGS TS Phạm Trí Dũng NCS Hoàng Khánh Chi TS Nguyễn Huy Quang TS Trần Thị Diệu Oanh Thƣ ký biên soạn ThS Hứa Thanh Thủy 3 MỤC LỤC BÀI 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT 9 PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN V.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1 Trình bày được một số khái niệm cơ bản về nhà nước; bản chất, chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2 Trình bày được khái niệm, sự phát triển của Bộ máy nhà nước và một số đặc điểm của Bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam;
3 Trình bày đƣợc một số khái niệm cơ bản về Pháp luật
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
Nguồn gốc ra đời và bản chất của nhà nước
Trong thời kỳ cộng sản nguyên thủy, xã hội loài người không có nhà nước và pháp luật, với trình độ phát triển sản xuất thấp Con người sống chung, lao động cùng nhau và chia sẻ thành quả lao động, tạo ra sự bình đẳng trong lao động và hưởng thụ Không có sự phân chia giai cấp hay sự phân biệt giữa người giàu và người nghèo, mọi người đều có quyền lợi như nhau.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội trong xã hội công sản nguyên thủy Sự xuất hiện của chế độ tư hữu đã tạo ra sự phân chia giai cấp giữa người giàu và người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ Sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp trong xã hội mới yêu cầu một tổ chức quyền lực mới để kiểm soát và dập tắt xung đột giai cấp Tổ chức quyền lực này được gọi là nhà nước, xuất hiện một cách khách quan như một lực lượng phát sinh từ xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt xung đột và duy trì trật tự xã hội.
Nhà nước ra đời trong xã hội có giai cấp, thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, với vai trò là bộ máy cƣỡng chế của giai cấp thống trị nhằm duy trì sự thống trị của họ Trong các xã hội bóc lột, nhà nước của giai cấp bóc lột như nhà nước chủ nô, phong kiến, và tư sản đều phục vụ cho sự chuyên chính của giai cấp chiếm thiểu số Ngược lại, nhà nước xã hội chủ nghĩa củng cố vị trí lãnh đạo và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, trấn áp các lực lượng thống trị cũ và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng.
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước không chỉ đại diện cho giai cấp thống trị mà còn phản ánh lợi ích chung của xã hội Điều này cho thấy, bên cạnh tính giai cấp, tính xã hội cũng là một đặc trưng quan trọng trong bản chất của nhà nước.
Đặc trưng và chức năng của nhà nước
Nhà nước là bộ phận quan trọng trong kiến trúc thượng tầng xã hội, phản ánh chế độ kinh tế - xã hội cụ thể Sự phát triển của nhà nước phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và các yếu tố khác như tương quan lực lượng giai cấp, mâu thuẫn xã hội, và các đảng phái chính trị Đồng thời, nhà nước cũng ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế và quá trình phát triển sản xuất xã hội Giai cấp thống trị không chỉ tổ chức nhà nước mà còn thành lập các tổ chức chính trị để bảo vệ lợi ích của mình, trong đó nhà nước giữ vai trò trung tâm với các thiết chế đặc biệt như quân đội, cảnh sát, và tòa án, cho phép tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội.
Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước bao gồm:
Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt thông qua đội ngũ công chức chuyên trách Những công chức này được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tạo thành một bộ máy cưỡng chế nhằm duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
Nhà nước phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành chính để quản lý dân cư theo lãnh thổ, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, giới tính hay nghề nghiệp Sự phân chia này xác định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô lớn nhất.
Ba là, nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện quyền tự do tự quyết trong các vấn đề đối nội và đối ngoại, mang tính chính trị - pháp lý và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội thông qua việc ban hành và áp dụng pháp luật, với vai trò là đại diện chính thống cho toàn xã hội Các quy định pháp luật do nhà nước đặt ra bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ, đảm bảo trật tự và công bằng trong xã hội.
Năm là, Nhà nước ban hành thuế và tiến hành thu thuế
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước
Chức năng của nhà nước được phân chia thành hai loại chính: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại Chức năng đối nội bao gồm các hoạt động chủ yếu trong nội bộ quốc gia như bảo đảm trật tự an toàn xã hội và phát triển đất nước Trong khi đó, chức năng đối ngoại thể hiện các hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các quốc gia và dân tộc khác, bao gồm phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài và thiết lập mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia.
Bản chất của nhà nước thay đổi theo từng thời kỳ lịch sử và được xác định bởi kiểu nhà nước, phản ánh những đặc điểm cơ bản của nó Mỗi kiểu nhà nước thể hiện bản chất và điều kiện tồn tại trong các hình thái kinh tế - xã hội cụ thể Trong lịch sử xã hội có giai cấp, đã xuất hiện bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa Tương ứng với những hình thái này là bốn kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bộ máy nhà nước
Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình thông qua nhiều hình thức và phương pháp khác nhau Các hình thức hoạt động chủ yếu bao gồm lập pháp (xây dựng luật), hành pháp (thực hiện và thi hành pháp luật) và tư pháp (bảo vệ pháp luật) Để thực hiện các chức năng này, nhà nước sử dụng hai phương pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế, tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng quốc gia.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một thể thống nhất Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước theo nguyên tắc chung, đảm bảo cơ chế đồng bộ Điểm khác biệt cơ bản của cơ quan nhà nước so với các tổ chức khác là thẩm quyền, cho phép ra quyết định mang tính bắt buộc mà các chủ thể liên quan phải tuân theo.
Bản chất, chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 11 1.5 Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.4.1 Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa có những đặc trƣng cơ bản sau đây:
Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước
Nhà nước Việt Nam hiện nay được hình thành từ nhân dân, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và nòng cốt là liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức Nhân dân là chủ thể cao nhất có quyền quyết định về quyền lực nhà nước, không có cá nhân hay nhóm nào có quyền lực vượt trội hơn.
Nhân dân, với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực qua nhiều hình thức được quy định trong Hiến pháp Hình thức cơ bản nhất là bầu cử để lập ra các cơ quan đại biểu, như Quốc hội và Hội đồng nhân dân, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân (Điều 6 Hiến pháp năm 1992) Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tham gia giám sát và kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là một vấn đề lịch sử quan trọng, phản ánh truyền thống lâu đời và là nguồn sức mạnh của nhà nước Hiện nay, tính dân tộc ngày càng được củng cố nhờ sự kết hợp hài hòa với tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định rõ ràng rằng “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.”
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc
Nhà nước triển khai chính sách phát triển toàn diện nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn
Nhà nước Việt Nam thể hiện tính giai cấp qua sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đồng thời, nhà nước cũng phản ánh tính chất xã hội một cách sâu sắc và toàn diện.
Nhà nước ta khẳng định rằng lợi ích của giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích toàn dân tộc, với mục tiêu chung là độc lập, chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh và xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Do đó, Nhà nước đặc biệt chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ người già cô đơn và trẻ mồ côi Việc giải quyết các vấn đề xã hội được xem là một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của Nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền đại diện cho một mô hình nhà nước hiện đại, trong đó mọi chủ thể, bao gồm cả nhà nước, đều phải tuân thủ và chấp hành pháp luật Tính chất này đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý xã hội.
13 chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhà nước ta được thể hiện trong các dấu hiệu cơ bản sau:
Tất cả hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải tuân thủ khuôn khổ pháp luật.
Nhà nước đang nỗ lực xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ, nhằm điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội, đặc biệt là thông qua các đạo luật có vị trí tối thượng.
Thứ ba, nhà nước đảm bảo các quyền tự do, dân chủ của nhân dân thông qua sự quy định và bảo vệ của pháp luật,
Quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất và tập trung, tuy nhiên, các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp được phân định rõ ràng Sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là cần thiết để đảm bảo việc thực thi hiệu quả các quyền lực này.
Tính chất pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhà nước Việt Nam được xác định rõ ràng trong nhiều quy định của Hiến pháp năm 1992, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2001.
Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế giới
Bản chất của nhà nước Việt Nam không chỉ được thể hiện qua các chính sách đối nội mà còn phản ánh rõ nét trong các chính sách đối ngoại.
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, và đa phương hóa, với phương châm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới." Hiến pháp năm 1992 khẳng định cam kết của Việt Nam trong việc duy trì hòa bình, hữu nghị, và hợp tác quốc tế, không phân biệt chế độ chính trị Chính sách này dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời thúc đẩy tình đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa và láng giềng, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.4.2 Chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại, tương tự như các quốc gia khác.
Các chức năng đối nội
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kinh tế của Nhà nước Việt Nam bao gồm các nội dung chủ yếu như quản lý và điều tiết nền kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội, phát triển hạ tầng, hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
Nguồn gốc, thuộc tính, bản chất và chức năng của pháp luật
Pháp luật là hệ thống nguyên tắc do Nhà nước ban hành và công nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội để tạo ra sự ổn định và trật tự Pháp luật quốc gia được hình thành qua hai con đường chính.
Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy Nhà nước để cải cách và điều chỉnh các quy tắc phong tục, tập quán và đạo đức hiện có, nhằm phục vụ lợi ích của họ, từ đó những quy tắc này được công nhận và trở thành pháp luật.
Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để thiết lập các quy phạm mới, buộc mọi thành viên trong xã hội tuân thủ nhằm duy trì trật tự xã hội theo ý muốn của họ Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn củng cố sự kiểm soát của họ đối với toàn xã hội.
Thuộc tính của pháp luật chính là những đặc trƣng riêng biệt phân biệt nó với các hiện tƣợng xã hội khác và có bốn thuộc tính cơ bản:
Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện qua việc nó là khuôn mẫu và tiêu chuẩn cho hành vi con người trong các mối quan hệ xã hội Con người dựa vào các quy tắc này để xác định hành vi của mình, nhận biết những gì được phép, những gì phải làm và những gì không được làm Việc vi phạm những quy tắc này được xem là vi phạm pháp luật Khoa học pháp lý gọi những quy tắc xử sự này là các quy phạm Tuy nhiên, bên cạnh pháp luật, xã hội còn tồn tại nhiều quy tắc xử sự khác như đạo đức và các tín điều.
Các quy phạm pháp luật có tính phổ biến và bao quát hơn so với các quy tắc xã hội khác, vì chúng có thể tác động đến tất cả các lĩnh vực và đối tượng trong xã hội Trong khi đó, các quy tắc của một tôn giáo hay quy định của một tổ chức xã hội thường chỉ áp dụng cho một số lĩnh vực cụ thể Điều này cho thấy vai trò quan trọng của pháp luật trong việc điều chỉnh và quản lý các hoạt động xã hội.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức trong pháp luật thể hiện qua việc các quy tắc và khuôn mẫu được quy định rõ ràng, chính xác Nội dung này được ghi nhận trong các điều khoản và thể hiện qua các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật, Đạo luật, Pháp lệnh và Nghị định Các tên gọi của các văn bản này được quy định một cách chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong hệ thống pháp lý.
Pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước, phản ánh ý chí của giai cấp thống trị, nhưng để trở thành pháp luật, ý chí này cần được chuyển hóa thành ý chí nhà nước thông qua các phương thức phù hợp Nhà nước, thông qua các cơ quan chuyên môn, thể hiện ý chí đó dưới hình thức pháp luật cụ thể Pháp luật phải được xây dựng và ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mang dấu ấn của nhà nước Để thực hiện pháp luật, nhà nước áp đặt tính bắt buộc chung cho các quy phạm pháp luật và sử dụng nhiều phương tiện khác nhau như hành chính, kinh tế, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và biện pháp cưỡng chế.
Tính hệ thống, thống nhất, ổn định và năng động của pháp luật là yếu tố quan trọng, yêu cầu các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với các văn bản cấp trên và không trái với Hiến pháp Sự ổn định của pháp luật thể hiện qua tính phù hợp trong một khoảng thời gian dài và sự thích ứng với các điều kiện khách quan Tuy nhiên, khi có sự thay đổi trong điều kiện kinh tế xã hội, pháp luật cần được điều chỉnh và sửa đổi để đảm bảo tính phù hợp.
Pháp luật có ba chức năng chủ yếu:
Chức năng điều chỉnh của pháp luật thể hiện vai trò và giá trị xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội Pháp luật không chỉ ghi nhận các quan hệ xã hội chủ yếu mà còn bảo đảm sự phát triển của chúng Qua đó, pháp luật thiết lập "trật tự" cho các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển theo hướng phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị và quy luật vận động khách quan của xã hội.
Chức năng bảo vệ của pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh Khi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định trong chế tài nhằm bảo vệ các quan hệ xã hội này.
Các quy phạm pháp luật quy định rõ ràng các hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể Ví dụ, hành vi xâm phạm tính mạng và sức khỏe của con người sẽ bị xử lý theo Luật hình sự, trong khi hành vi gây thiệt hại tài sản sẽ phải bồi thường theo Luật dân sự.
Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua việc tác động vào ý thức con người, giúp họ hành xử phù hợp với các quy định pháp luật Việc giáo dục này có thể diễn ra qua tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như thông qua xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm, như phạt hành vi vi phạm giao thông hoặc xét xử tội phạm hình sự.
Pháp luật được định nghĩa là một hệ thống quy phạm bắt buộc, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và thể hiện ý chí của Nhà nước Nó được ban hành hoặc thừa nhận bởi Nhà nước và được bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế Do đó, pháp luật không chỉ là công cụ thực hiện quyền lực Nhà nước mà còn là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có Nhà nước.
Pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện quyền lực thuộc về nhân dân, được thực hiện thông qua Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ các cơ quan có thẩm quyền là sự thể hiện nguyện vọng của nhân dân lao động Pháp luật ở Việt Nam không chỉ phản ánh ý chí của số đông mà còn là công cụ bảo vệ quyền lực của nhân dân lao động.
Pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính chất xã hội rộng rãi, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội Nó không chỉ là công cụ thể chế hóa các đường lối, chính sách của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế Hơn nữa, pháp luật còn góp phần thiết lập và bảo đảm công bằng xã hội, cũng như thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
Bản chất của pháp luật nước ta thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Dân chủ là một đặc trưng cơ bản của nhà nước, được thể hiện rõ ràng trong hệ thống văn bản pháp luật, từ Hiến pháp đến các quy phạm pháp luật khác Hệ thống này không chỉ ghi nhận mà còn xác định các biện pháp bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân, đồng thời giúp Nhà nước thực hiện các chính sách hỗ trợ cho việc phát triển xã hội.
25 trợ và đảm bảo sự phát triển của các khu vực khó khăn nhƣ miền núi, vùng sâu, vùng xa
Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội, giúp nhà nước xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và khoa học kỹ thuật Qua đó, pháp luật xác định chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các lĩnh vực đời sống Đồng thời, pháp luật cũng nêu rõ trách nhiệm của mỗi công dân trong việc tôn trọng và tuân thủ các quy định của nhà nước.
Pháp luật là nền tảng quan trọng để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam, bao gồm các cơ quan nhà nước với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân, cần có các quy định pháp luật rõ ràng về tổ chức bộ máy nhà nước Những quy định này không chỉ cung cấp cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, mà còn là công cụ giúp nhân dân kiểm tra và giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên nhà nước.
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn là phương tiện để thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc Điều 5 Hiến pháp 2013quy định:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc
Ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam là tiếng Việt, và các dân tộc có quyền sử dụng ngôn ngữ và chữ viết của mình Điều này giúp họ bảo tồn bản sắc dân tộc, đồng thời phát huy các phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của cộng đồng mình.
Nhà nước triển khai chính sách phát triển toàn diện nhằm tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát huy nội lực và cùng chung tay phát triển với đất nước.
Trên cơ sở này, nhà nước đó ban hành ra hàng loạt các văn bản pháp luật cụ thể hóa và thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc
1 Bản chất và những đặc điểm cơ bản của nhà nước?
2 Bản chất, đặc điểm, chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam?
3 Các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam?
4 Vị trí, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 1992?
5 Khái niệm, đặc trƣng của pháp luật?
6 Bản chất của pháp luật nước CHXHCN Việt Nam?
1 Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Lý luận về Nhà nước và Pháp luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2013
2 Học viện Hành chính quốc gia: Giáo trình Lý luận về Nhà nước và Pháp luật năm 2013
3 Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội: Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội 2008
4 Khoa Luật, trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Giáo trình Pháp luật đại cương, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012
5 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51 của Quốc hội ngày 25/12/2001)
6 Luật Tổ chức Quốc hội 2001, sửa đổi bổ sung năm 2007
7 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003
9 Luật Tổ chức Toàn án nhân dân 2002
10 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1 Trình bày đƣợc khái niệm và cấu trúc của hệ thống pháp luật
2 Phân tích đƣợc các tiêu chí cơ bản trong việc phân chia ngành luật
3 Trình bày được hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay và một số ngành luật cơ bản