1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách

177 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Du Lịch Biển, Đảo Của Tỉnh Nghệ An Và Khuyến Nghị Chính Sách
Tác giả Thái Thị Kim Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà
Trường học Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 177
Dung lượng 12,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Giới thiệu luận án (12)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (0)
    • 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan (15)
      • 1.3.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (0)
      • 1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (0)
    • 1.4. Mục tiêu nghiên cứu (0)
    • 1.5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.7. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 1.7.1. Mô hình nghiên cứu (0)
      • 1.7.2. Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 1.8. Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu (0)
      • 1.8.1. Đóng góp của nghiên cứu (0)
      • 1.8.2. Hạn chế của nghiên cứu (0)
    • 1.9. Kết cấu của nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH (36)
    • 2.1. Lý luận về điểm đến du lịch (36)
      • 2.1.1. Khái niệm điểm đến du lịch (36)
      • 2.1.2. Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch (39)
      • 2.1.3. Phân loại điểm đến du lịch (39)
      • 2.1.4. Điểm đến du lịch biển, đảo (40)
    • 2.2. Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (41)
      • 2.2.1. Năng lực cạnh tranh (41)
      • 2.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (42)
      • 2.2.3. Một số cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (44)
    • 2.3. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (45)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO TẠI NGHỆ AN (53)
    • 3.1. Điều kiện phát triển du lịch biển, đảo của Nghệ An (54)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (54)
      • 3.1.2. Điều kiện lịch sử, văn hóa (59)
      • 3.1.3. Điều kiện nhân khẩu, kinh tế, xã hội (61)
      • 3.1.4. Điều kiện hạ tầng (64)
      • 3.1.5. Điều kiện môi trường luật lệ, chính sách (65)
      • 3.1.6. Điều kiện cầu thị trường (66)
    • 3.2. Thực trạng phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An (68)
      • 3.2.1. Kết quả hoạt động du lịch (69)
      • 3.2.2. Sản phẩm du lịch (0)
      • 3.2.3. Hình ảnh du lịch Nghệ An (0)
      • 3.2.4. Đầu tư phát triển du lịch biển, đảo (0)
      • 3.2.5. Cơ sở hạ tầng du lịch (0)
      • 3.2.6. Quản lý nhà nước (0)
      • 3.2.7. Đánh giá chung (91)
  • CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN (94)
    • 4.1. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của Nghệ An (95)
      • 4.1.1. Khái quát về mô hình (95)
      • 4.1.2. Khung mô hình (96)
      • 4.1.3. Phần gốc mô hình (98)
      • 4.1.4. Phần mở rộng mô hình (100)
      • 4.1.5. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi (101)
      • 4.1.6. Điều tra khảo sát (102)
    • 4.2. Kết quả đánh giá dựa trên phần gốc của mô hình (103)
      • 4.2.1. Về các tài nguyên phát triển du lịch biển, đảo (105)
      • 4.2.2. Về quản lý của chính quyền tỉnh đối với du lịch tại địa phương (110)
      • 4.2.3. Về các điều kiện hoàn cảnh (113)
      • 4.2.4. Về cầu (115)
      • 4.2.5. Về kết quả hoạt động du lịch (115)
    • 4.3. Kết quả đánh giá dựa trên phần mở rộng của mô hình (117)
      • 4.3.1. Thông tin về du khách (118)
      • 4.3.2. Đánh giá của du khách (124)
    • 4.4. Kiểm định độ tin cậy của mô hình (0)
      • 4.4.1. Đánh giá thang đo phần gốc của mô hình bằng phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha (0)
      • 4.4.2. Đánh giá thang đo phần mở rộng của mô hình bằng phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha (0)
      • 4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá phần gốc của mô hình (0)
      • 4.4.4. Phân tích nhân tố khám phá phần mở rộng của mô hình (0)
      • 4.4.5. Đánh giá (0)
    • 4.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo Nghệ An (0)
  • CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN (0)
    • 5.1. Xu thế phát triển du lịch biển, đảo (0)
      • 5.1.1. Xu thế phát triển du lịch biển, đảo trên thế giới (0)
      • 5.1.2. Xu thế phát triển du lịch biển, đảo ở Việt Nam (146)
    • 5.2. Kinh nghiệm và bài học về phát triển du lịch (147)
      • 5.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản phẩm du lịch (148)
      • 5.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch (150)
    • 5.3. Khuyến nghị giải pháp chính sách nâng cao NLCT của du lịch biển, đảo Nghệ An (154)
      • 5.3.1. Giải pháp chính sách về nghiên cứu cầu thị trường và xúc tiến du lịch . 144 5.3.2. Nhóm giải pháp chính sách về phát triển sản phẩm du lịch (155)
      • 5.3.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách quản lý du lịch (161)
      • 5.3.4. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch (167)
  • KẾT LUẬN (170)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (173)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách(Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Giới thiệu luận án

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, ngành du lịch cần xác lập những thế mạnh và xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững để tồn tại trên thị trường Hoạt động du lịch tự phát không đủ để đảm bảo vị thế cho các điểm đến, đặc biệt trong thời đại toàn cầu hóa Đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch, đặc biệt tại Nghệ An, nơi có tiềm năng du lịch biển, đảo Việc nhận diện và khắc phục những bất lợi cố hữu sẽ giúp Nghệ An khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của mình.

Thời gian qua, du lịch biển, đảo Nghệ An chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có Để thu hút du khách hiệu quả, tỉnh cần xác định rõ các lợi thế và bất lợi trong phát triển du lịch biển, đảo Từ đó, cần có các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của điểm đến này Tác giả tiến hành nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo từ cả góc độ lý luận và thực tiễn.

Luận án bao gồm 5 chương, kèm theo 33 bảng số liệu và 10 biểu đồ, ngoài phần Kết luận và Tài liệu tham khảo.

Luận án đã lựa chọn, phát triển và áp dụng mô hình của Dwyer và Kim (2003) cùng với các công cụ định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An Qua việc so sánh với các điểm đến du lịch tương đồng và hàng đầu khác tại Việt Nam, nghiên cứu chỉ ra những điểm mạnh và yếu của du lịch biển, đảo Nghệ An Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp chính sách nhằm phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An, đồng thời khuyến khích việc áp dụng kết quả nghiên cứu cho các điểm đến du lịch biển khác ở Việt Nam.

1.2.Lý do chọnđề tài nghiên cứu

Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, nhưng phát triển du lịch vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thiếu bền vững Mặc dù du lịch mang lại nhiều lợi ích như tạo thu nhập, việc làm và phát triển hạ tầng, nhưng cũng gây ra nhiều vấn đề như tội phạm, ô nhiễm môi trường và quy hoạch lộn xộn Quản lý nhà nước về du lịch còn yếu kém, thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các chương trình và địa phương Phát triển du lịch chủ yếu theo chiều rộng, với hiệu suất đầu tư chưa cao, và quy mô ngành du lịch Việt Nam còn khiêm tốn so với các nước trong khu vực Năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam vẫn thấp, như đã chỉ ra trong nghiên cứu “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Tổng cục Du lịch Ở cấp địa phương, chương trình phát triển du lịch thường dập khuôn và thiếu sự khác biệt, dẫn đến việc chủ yếu chỉ khai thác các nguồn lợi du lịch sẵn có mà chưa phát triển bền vững.

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Tổng cục Du lịch (2012) chỉ ra rằng các sản phẩm du lịch đặc trưng của nhiều địa phương vẫn còn mờ nhạt và chưa tạo được ấn tượng với du khách Hoạt động tạo giá trị gia tăng cho nguồn lợi du lịch hiện có còn nghèo nàn và kém hấp dẫn Việc phát triển du lịch thường chỉ tập trung vào chỉ tiêu tăng trưởng về số lượng khách và doanh thu, mà bỏ qua các tác động xã hội, môi trường và liên kết với các ngành kinh tế khác Nguyên nhân chính của tình trạng này là sự phát triển mang tính phong trào, ít dựa trên cơ sở lý luận khoa học và phân tích thực tiễn về tiềm năng, lợi thế, cũng như năng lực cạnh tranh du lịch tại các địa phương.

Nghệ An, như nhiều địa phương khác trên cả nước, đang nỗ lực phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã kiên trì thực hiện chủ trương này trong nhiều năm Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An, nhiều chính sách và biện pháp phát triển du lịch đã được triển khai, mang lại nhiều thành tựu Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập và khó khăn trong quá trình phát triển.

Trong chiến lược phát triển du lịch của Nghệ An, du lịch biển đảo được coi là ưu tiên hàng đầu, liên kết chặt chẽ với các chính sách kinh tế lớn của tỉnh và quốc gia Mặc dù tỉnh đã đầu tư nguồn lực cho phát triển du lịch biển đảo, nhưng vẫn gặp phải nhiều thách thức Du lịch biển Nghệ An chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên tự nhiên mà chưa tạo ra giá trị gia tăng từ quản lý du lịch Dấu ấn du lịch biển của Nghệ An chưa đủ khác biệt so với các tỉnh lân cận và chưa xây dựng được thương hiệu quốc gia hay quốc tế Các biện pháp phát triển chủ yếu tập trung vào số lượng khách và doanh thu mà thiếu sự phân tích so sánh với các địa phương khác cũng như nhu cầu của khách hàng Hơn nữa, hiệu suất đầu tư và các tác động kinh tế - xã hội chưa được đánh giá một cách đầy đủ.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây về phát triển du lịch biển đảo ở Nghệ An đã chỉ ra những điểm mạnh và yếu, nhưng chủ yếu mang tính định tính và chưa xác định được giải pháp đột phá nào cần ưu tiên Do đó, việc đánh giá cụ thể và định lượng năng lực cạnh tranh du lịch biển của Nghệ An so với các địa phương khác, đặc biệt là các tỉnh lân cận, là vô cùng quan trọng Điều này sẽ giúp Nghệ An khai thác hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, vốn, nhân lực và chính sách, tránh tình trạng dàn trải trong phát triển Áp dụng các mô hình thành công từ quốc tế hứa hẹn mang lại những đánh giá mới mẻ và bổ sung vào các phương pháp hiện có, tập trung vào việc phát triển điểm đến du lịch cụ thể.

Chính vì vậy, đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ

Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, đặc biệt trong việc bổ sung kiến thức về cạnh tranh của các điểm đến du lịch biển, đảo ở các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, như Việt Nam, với những khác biệt rõ rệt về thể chế kinh tế - xã hội.

1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan

Thời gian gần đây, ngành du lịch đã trải qua những biến đổi mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng Du lịch truyền thống, phổ thông và đại trà đang dần chuyển mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan

Thời gian qua, ngành du lịch đã trải qua những biến đổi mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng Du lịch truyền thống, phổ thông và đại trà đang dần chuyển mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.

Kết cấu của nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

2.1 Lý luận về điểm đến du lịch

2.1.1 Khái ni ệ m đ i ể m đế n du l ị ch

Điểm đến du lịch (Tourism Destination) là khu vực mà khách du lịch lưu trú ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm và dịch vụ du lịch cùng tài nguyên thu hút khách, được quản lý bởi ranh giới hành chính và có hình ảnh nhận diện để cạnh tranh trên thị trường Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, điểm đến có thể là một khu vực, quốc gia, địa phương hoặc địa điểm cụ thể nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, hội họp, chữa bệnh và giải trí Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước Sự hấp dẫn của điểm đến càng cao thì lượng khách đến càng lớn, dẫn đến việc tiêu thụ dịch vụ và hàng hóa đa dạng và chất lượng tốt, từ đó gia tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế - xã hội Điểm đến là nơi cung cấp dịch vụ cho khách trong thời gian họ lưu trú, mở rộng các hoạt động để đáp ứng nhu cầu và thực hiện "xuất khẩu vô hình" tài nguyên du lịch cùng "xuất khẩu tại chỗ" dịch vụ và hàng hóa địa phương, nhằm thu hút ngoại tệ và tạo việc làm cho cộng đồng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

Lý luận về điểm đến du lịch

2.1.1 Khái ni ệ m đ i ể m đế n du l ị ch

Điểm đến du lịch (Tourism Destination) là khu vực mà khách du lịch lưu trú ít nhất một đêm, bao gồm sản phẩm và dịch vụ du lịch, tài nguyên thu hút khách, có ranh giới hành chính và nhận diện hình ảnh để cạnh tranh trên thị trường Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, điểm đến có thể là một khu vực, quốc gia, địa phương hoặc địa điểm cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, hội họp, chữa bệnh và giải trí Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch của một quốc gia, tạo sức thu hút cho khách du lịch trong và ngoài nước, từ đó tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế - xã hội Ở Việt Nam, khái niệm điểm đến du lịch chưa được nghiên cứu sâu và chưa được quy định rõ trong luật Luật Du lịch (2005) chỉ đề cập đến khu du lịch và điểm du lịch, trong đó khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, được quy hoạch và đầu tư để đáp ứng nhu cầu khách du lịch Để được công nhận là khu du lịch quốc gia, cần có tài nguyên đặc biệt, diện tích tối thiểu một nghìn héc ta và cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ ít nhất một triệu lượt khách mỗi năm Khu du lịch địa phương yêu cầu tài nguyên hấp dẫn, diện tích tối thiểu hai trăm héc ta và khả năng phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách mỗi năm.

Điểm du lịch được định nghĩa là những địa điểm sở hữu tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch Để được công nhận là điểm du lịch, nơi đó cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nước Điểm du lịch có hai loại chính: điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa phương Để được công nhận là điểm du lịch quốc gia, địa phương phải có tài nguyên du lịch đáp ứng các tiêu chí cụ thể.

Để được công nhận là điểm du lịch địa phương, cần có tài nguyên du lịch hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu tham quan của khách Đồng thời, điểm du lịch này phải có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch đầy đủ, đảm bảo phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách mỗi năm.

Địa điểm du lịch (Tourism attraction) là khái niệm quan trọng liên quan đến điểm đến du lịch, chỉ rõ vị trí cụ thể trong không gian của một khu vực du lịch Nó đóng vai trò như một chỉ dẫn hữu ích cho du khách trong việc lựa chọn điểm đến, khu du lịch hoặc sản phẩm dịch vụ trong hành trình của họ.

Dựa trên phân tích các khái niệm và đặc điểm, tác giả luận án nhận định rằng có sự khác biệt rõ rệt giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch và địa điểm du lịch, được tóm tắt trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 trình bày sự khác biệt giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch và địa điểm du lịch Điểm đến du lịch là khu vực rộng lớn thu hút khách du lịch với nhiều hoạt động và dịch vụ Điểm du lịch là những địa điểm cụ thể trong khu vực đó, thường có cảnh quan hoặc hoạt động nổi bật Địa điểm du lịch là các vị trí cụ thể mà du khách có thể tham quan, thường mang tính chất lịch sử, văn hóa hoặc tự nhiên.

Là một khái niệm rộng về không gian có thể là khu vực, một đất nước, một địa phương Là điểm định hướng cho khách đến du lịch

Là một khái niệm hẹp về không gian

Là một khái niệm cụ thể về không gian Đối tượng và nhu cầu khách du lịch

Khách du lịch phải nghỉ tại đây ít nhất 1 đêm

Chủ yếu phục vụ khách tham quan(Visitors)

Có thể vừa phục vụ khách du lịch, vừa phục vụ khách tham quan Điều kiện dịch vụ du lịch

Có đầy đủ các loại dịch vụ phục vụ khách, từ đi lại, ăn, ở, vui chơi giải trí v.v

Dịch vụ chưa hoàn hảo

Dịch vụ có thể hoàn hảo và chưa hoàn hảo

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Tính hấp dẫn là yếu tố then chốt trong việc đánh giá tài nguyên du lịch và xây dựng điểm đến Nó được thể hiện qua vẻ đẹp của phong cảnh, khí hậu trong lành, cũng như sự độc đáo và đặc sắc của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn Điểm đến du lịch hấp dẫn phải đáp ứng đa dạng loại hình du lịch, thu hút khách du lịch và đáp ứng nhu cầu của họ.

Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên mà còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chính trị, kinh tế và xã hội Điều này bao gồm vấn đề an ninh và an toàn cho du khách, nhận thức của cộng đồng địa phương về việc phục vụ khách, cùng với các cơ chế và chính sách hỗ trợ cho khách du lịch cũng như các doanh nghiệp trong ngành du lịch.

Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch Nó được xác định bởi sự kết nối giữa điểm đến và nguồn khách, với giá trị tài nguyên tại điểm đến là yếu tố chủ chốt Những giá trị này bao gồm sự phù hợp của tài nguyên cho các hoạt động du lịch, cơ sở hạ tầng, sức chứa, khả năng phát triển và sự đa dạng, độc đáo của tài nguyên Tất cả những yếu tố này tạo nên sức thu hút cho du khách và các nhà kinh doanh du lịch Hơn nữa, khoảng cách giữa điểm đến và nguồn khách cũng ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến.

2.1.3 Phân lo ạ i đ i ể m đế n du l ị ch

Có nhiều cách phân loại khác nhau về điểm đến du lịch căn cứ theo các tiêu chí khác nhau như:

- Căn cứ vào hình thức sở hữu: thì có thể phân loại đó là điểm đến thuộc sở hữu Nhà nước hay tư nhân

- Căn cứ vào vị trí địa lý:thì có thể phân loại điểm đến là một khu vực, một quốc gia, hay là một địa phương cụ thể

- Căn cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: thì có thể phân loại đó điểm đến du lịch có giá trị tài nguyên tự nhiên hay nhân văn

- Căn cứ vào mục đích: thì có thể phân loại điểm đếnsử dụng với mục đích khác nhau

- Căn cứ vào vị trí quy hoạch: thì đó là điểm đến thuộc trung tâm du lịch của vùng hay là những điểm đến phụ cận

Dựa trên phân loại này, điểm đến du lịch được xác định là những địa điểm thuộc sở hữu Nhà nước tại một địa phương cụ thể Những điểm đến này có giá trị tài nguyên tự nhiên, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau và đóng vai trò là trung tâm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ.

2.1.4 Đ i ể m đế n du l ị ch bi ể n, đả o

Du lịch biển, đảo là một hình thức du lịch đặc trưng cho các vùng sinh thái tự nhiên ven biển và đảo Hình thức này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên như khí hậu và thủy triều, dẫn đến tính chất mùa vụ trong hoạt động du lịch Đây chính là một trong những hạn chế lớn của du lịch biển, đảo.

Du lịch biển, đảo mang những đặc trưng riêng biệt so với các loại hình du lịch khác, được hình thành và phát triển dựa trên việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên như bờ biển, nước biển và cát biển, cùng với các hòn đảo tự nhiên Bên cạnh đó, du lịch biển, đảo cũng gắn liền với sự phát triển của du lịch nhân văn, tạo nên trải nghiệm đa dạng cho du khách.

Biển và đảo sở hữu nhiều tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch đa dạng, từ tài nguyên bãi biển, hải sản phong phú đến hệ sinh thái dưới đáy biển Việc khai thác hợp lý những yếu tố này không chỉ khơi dậy sự tò mò của du khách mà còn tạo ra một cầu nối mạnh mẽ với thiên nhiên Đặc biệt, du lịch biển đảo còn mang đến những trải nghiệm ẩm thực độc đáo mà các ngành du lịch khác không có, giúp du khách thưởng thức các món ăn đặc sản từ biển Tuy nhiên, một thách thức lớn trong phát triển du lịch biển đảo là việc cải tạo hạ tầng, thường tốn kém và đòi hỏi kỹ thuật cao, như việc bảo tồn và nuôi trồng các khu san hô.

Du lịch biển, đảo bao gồm nhiều loại hình khác nhau, được phát triển dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa của vùng ven biển Mỗi điểm đến sẽ cung cấp các sản phẩm du lịch đa dạng, trong đó tắm biển và nghỉ dưỡng là chủ đạo Bên cạnh đó, du lịch biển, đảo còn có thể bao gồm các hoạt động như du lịch ẩm thực, thể thao, mua sắm, giải trí, tham quan, văn hóa, lễ hội, nghiên cứu, sinh thái, mạo hiểm, khám phá, MICE và kinh doanh.

Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch

Năng lực cạnh tranh là khả năng vượt trội so với đối thủ, giúp đạt được mục tiêu trong phát triển kinh tế và sản xuất Theo Porter (1990), năng lực cạnh tranh cần dựa trên năng suất lao động và có thể áp dụng cho quốc gia, doanh nghiệp hoặc sản phẩm Ở cấp độ quốc gia, năng lực cạnh tranh thể hiện khả năng đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư và nâng cao đời sống nhân dân, với các yếu tố như mức độ mở cửa, thể chế, và hạ tầng Tại cấp độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh thường chỉ khả năng duy trì và mở rộng thị phần, cũng như thu lợi nhuận, với năng suất lao động là thước đo quan trọng OECD định nghĩa năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập cao nhờ sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Để một sản phẩm có thể bán nhanh chóng với giá tốt, cần xem xét nhiều yếu tố như chất lượng, giá cả, kênh phân phối, dịch vụ đi kèm, thương hiệu, quảng cáo và chính sách hậu mãi Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại.

2.2.2 Khái ni ệ m n ă ng l ự c c ạ nh tranh c ủ a đ i ể m đế n du l ị ch

Năng lực cạnh tranh trong du lịch liên quan đến sự khác biệt của sản phẩm du lịch so với các dịch vụ thông thường, gắn liền với một điểm đến cụ thể Sản phẩm du lịch được hình thành từ sự kết hợp của nhiều yếu tố địa phương và sự tham gia của các cá nhân, tổ chức như doanh nghiệp du lịch, tổ chức hỗ trợ du lịch, và chính quyền địa phương Để trải nghiệm sản phẩm du lịch, du khách cần thăm các điểm đến, và họ thường dựa vào các tiện ích, danh thắng, và tiêu chuẩn dịch vụ để quyết định Lợi ích từ sản phẩm du lịch chính là trải nghiệm đa dạng mà du khách có được trong quá trình nghỉ dưỡng và tham quan.

Cạnh tranh thu hút khách du lịch chủ yếu diễn ra giữa các điểm đến du lịch (Buhalis, 2000) [14] Mặc dù mỗi cá nhân, doanh nghiệp, chính quyền và cộng đồng có lợi ích và mục tiêu riêng, tất cả đều chung một mục tiêu là thu hút khách du lịch đến địa phương của mình.

Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch cần được đánh giá từ nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, địa phương, cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm.

Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch được xác định bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả tiêu chí khách quan như số lượng du khách, thị phần, chi tiêu và giá trị gia tăng trong ngành du lịch, cũng như tiêu chí chủ quan như sự phong phú văn hóa, di sản và độ hài lòng của du khách Việc đánh giá năng lực cạnh tranh này có thể thay đổi tùy thuộc vào cách tiếp cận và tiêu chí được sử dụng, dẫn đến những định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh của điểm đến.

Năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch được xác định là khả năng tạo ra giá trị gia tăng và tăng thu nhập thông qua quản lý tài sản, quy trình và sự hấp dẫn của địa điểm, cũng như tích hợp các mối quan hệ trong một mô hình kinh tế - xã hội bền vững Định nghĩa này tương đồng với quan điểm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, nhấn mạnh lợi ích kinh tế mà cư dân địa phương thu được từ du lịch Cách tiếp cận này cũng cho phép so sánh lợi ích kinh tế do du lịch mang lại giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong ngành du lịch.

Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch được định nghĩa qua nhiều góc độ khác nhau Theo d’Hartserre (2000), nó là khả năng duy trì và tăng cường thị phần trên thị trường theo thời gian Hassan (2000) nhấn mạnh rằng năng lực này liên quan đến việc tạo ra và tích hợp các sản phẩm giá trị gia tăng, bảo tồn tài nguyên và duy trì sức hút so với đối thủ Dwyer và cộng sự (2000) cho rằng đây là một khái niệm tổng thể, bao gồm khả năng tạo khác biệt về giá, tỷ giá hối đoái và năng suất trong ngành du lịch Cuối cùng, Dwyer và Kim (2003) xác định năng lực cạnh tranh là khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ vượt trội hơn các điểm đến khác theo các tiêu chí quan trọng đối với du khách.

Năng lực cạnh tranh trong nghiên cứu này được hiểu theo định nghĩa của Crouch và Ritchie (1999), sẽ là cơ sở lý luận cho mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An Định nghĩa này không chỉ bao hàm những ý nghĩa chung mà còn có nhiều điểm tương đồng với các định nghĩa khác về năng lực cạnh tranh du lịch.

2.2.3 M ộ t s ố cách ti ế p c ậ n v ề n ă ng l ự c c ạ nh tranh c ủ a đ i ể m đế n du l ị ch

Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch là chỉ số phản ánh khả năng thu hút du khách, được xác định bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Theo Dwyer và Kim (2003), năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch chủ yếu được xác định bởi ba yếu tố chính: lợi thế so sánh để cạnh tranh về giá, khả năng chiến lược và quản trị, cùng với tài nguyên lịch sử, văn hóa và xã hội.

Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ, bao gồm cấp quốc gia (vĩ mô) và cấp doanh nghiệp (vi mô) (Ritchie và Crouch, 2003; Dwyer và Kim, 2003).

Theo một cách tiếp cận khác, lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh thường được nhắc đến khi thảo luận về năng lực cạnh tranh trong du lịch, mặc dù sự khác biệt giữa hai loại lợi thế này thường không được làm rõ.

Ritchie và Crouch (2003) cho rằng lợi thế so sánh của mỗi điểm đến du lịch bao gồm các tài nguyên tự nhiên như khí hậu, cảnh quan và thảm động - thực vật, trong khi lợi thế cạnh tranh liên quan đến các tài nguyên được phát triển như cơ sở hạ tầng, lễ hội, sự kiện và chất lượng nhân lực Điều này có nghĩa là lợi thế so sánh là những gì điểm đến sở hữu, còn lợi thế cạnh tranh là khả năng khai thác hiệu quả các tài nguyên đó Năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch phụ thuộc vào sự kết hợp của cả hai loại lợi thế này.

Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch

Lịch sử phát triển các mô hình lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch rất phong phú và đã sản sinh ra nhiều mô hình lý thuyết áp dụng trong thực tiễn Trong số đó, hai công trình nổi bật của Crouch và Ritchie (1999) đã để lại những dấu ấn quan trọng trong nghiên cứu này.

Dwyer và Kim (2003) đã đề xuất các mô hình thiết kế mở, cho phép tích hợp những lý thuyết, quan điểm và phát hiện mới nhất về năng lực cạnh tranh Những mô hình này không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà còn mang tính ứng dụng cao trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các điểm đến du lịch.

Công trình của Crouch và Ritchie (1999) được công nhận là lần đầu tiên tích hợp đầy đủ các yếu tố cần thiết cho năng lực cạnh tranh du lịch từ cả phía cung và cầu Nghiên cứu này phát triển từ phiên bản trước đó của Ritchie và Crouch (1993) và đã được mở rộng trong các nghiên cứu tiếp theo vào năm 2000 và 2003 Mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch này được thể hiện trong Sơ đồ 2.1.

Theo Cracolici và cộng sự (2008), nghiên cứu về năng lực cạnh tranh du lịch của Crouch và Ritchie bắt nguồn từ công trình của Porter (1990) Dựa trên nghiên cứu này, Ritchie và Crouch đã phát triển mô hình năng lực cạnh tranh cho các điểm đến du lịch qua các năm 1993, 2000, 2003, cùng với Crouch và Ritchie (1999) Năng lực cạnh tranh du lịch được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố, và việc xác định chính xác giá trị cũng như mối tương tác giữa các yếu tố này là rất quan trọng Điều này giúp các điểm đến, địa phương hay quốc gia xác định thế mạnh để phát triển du lịch bền vững, tối ưu hóa hiệu quả Năng lực cạnh tranh sẽ quyết định sự thành bại trong phát triển du lịch.

Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch

NĂNG LỰC CẠNH TRANH & SỰ BỀN VỮNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

Quản trị nhân sự chính/ Tài Đầu tư

CÁC NGUỒN LỰC VÀ ĐIỂM THU HÚT CHỦ CỐT Địa vật lý

CÁC YẾU TỐ & NGUỒN LỰC HỖ TRỢ

Các nguồn lực phụ trợ Độ thân thiện

Doanh nghiệp Ý chí chính trị

CHÍNH SÁCH, LẬP KÊ HOẠCH & PHÁT TRIỂN

Xác định hệ thống Triết lý/

Giá trị Tầm nhìn Định vị/

Nhãn hi ệu Phát triển

Phân tích cạnh tranh/ hợp tác

CÁC YẾU TỐ CƠ SỞ & PHỔ BIẾN

Sự thụ thuộc Hình ảnh

* Kết cấu hạ tầng và thượng tầng du lịch

* Nguồn lực tự nhiên/văn hóa

* Quy mô nền kinh tế

Năng lực cạnh tranh và sự bền vững của phát triển du lịch được xác định qua nhiều yếu tố khác nhau Đầu tiên, nó phụ thuộc vào tài nguyên sẵn có (lợi thế so sánh) và cách khai thác chúng (lợi thế cạnh tranh) Thứ hai, năng lực cạnh tranh trong du lịch bao gồm ba cấu phần chính: (1) các yếu tố và tài nguyên phụ trợ; (2) các tài nguyên và điểm thu hút chủ chốt; (3) quản lý lập kế hoạch Cấu phần đầu tiên liên quan đến lợi thế so sánh do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và lịch sử mang lại Cấu phần thứ hai thể hiện sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch và yếu tố đầu vào khác để tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn Cuối cùng, cấu phần thứ ba nhấn mạnh vai trò của quản lý và quảng bá trong việc khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch.

Các cấu phần quyết định năng lực cạnh tranh chịu ảnh hưởng từ môi trường vi mô và vĩ mô Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố như thành viên ngành du lịch, thị trường và đối thủ cạnh tranh, giúp so sánh với các điểm đến khác Ngược lại, môi trường vĩ mô tác động từ các yếu tố như nhận thức về môi trường tự nhiên, tái cơ cấu kinh tế và thay đổi nhân khẩu học Sự tương tác giữa hai môi trường này ảnh hưởng đến các cấu phần trong năng lực cạnh tranh Ví dụ, nghiên cứu của Lordkipanidze và cộng sự (2005) chỉ ra rằng thói quen kinh doanh có tác động lớn đến việc thu hút khách du lịch ở vùng nông thôn Thụy Điển.

Nghiên cứu của Crouch và Ritchie (1999) đã tạo nền tảng cho nhiều mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, được phát triển và áp dụng thành công trong thực tiễn Các mô hình này không chỉ được mở rộng mà còn được nâng cấp qua các nghiên cứu tiếp theo của chính họ, như trong các tác phẩm của Ritchie và Crouch (2000, 2003) cũng như Dwyer và Kim.

Các nghiên cứu từ năm 2003 tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chí của Crouch và Ritchie (1999) Dwyer và Kim (2003) đã phát triển mô hình tích hợp đa yếu tố để đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch, giải quyết vấn đề thiếu liên kết giữa các yếu tố trong mô hình gốc Mô hình này không chỉ tập hợp mà còn đa dạng hóa các yếu tố quan trọng trong năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và điểm đến du lịch Tanja và cộng sự (2011) nhận xét rằng mô hình của Dwyer và Kim vẫn giữ phần lớn cấu trúc từ mô hình của Crouch và Ritchie, nhưng đã giải thích rõ hơn sự tương tác giữa các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh du lịch, chi tiết hóa bốn cấu phần trong nghiên cứu trước đó.

Mô hình du lịch của Dwyer và Kim (2003) [25] đã phát triển từ mô hình của Crouch và Ritchie (1999) [21] bằng cách phân loại tài nguyên du lịch thành các nhóm rõ ràng như tài nguyên tự nhiên, văn hóa và lịch sử Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố cầu, cho rằng hiểu biết và nhận thức của du khách về điểm đến là yếu tố quyết định lượng khách Hệ thống tiêu chí nhằm đo lường năng lực cạnh tranh du lịch trở nên đa dạng hơn, cho phép so sánh giữa các quốc gia và ngành trong ngành du lịch Tuy nhiên, cần điều chỉnh linh hoạt các tiêu chí khi áp dụng Tóm lại, Dwyer và Kim (2003) [25] xác định năm nhóm yếu tố chính để đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch: (i) Tài nguyên; (ii) Điều kiện hoàn cảnh; (iii) Cầu; (iv) Quản lý; (v) Mối liên hệ giữa các yếu tố.

Sơ đồ mô hình của Dwyer và Kim (2003) được thể hiện tại sơ đồ 2.2

Sơ đồ 2.2: Mô hình tích hợp năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch

Tài nguyên du lịch được phân thành ba loại chính: tài nguyên sẵn có, tài nguyên được tạo mới và tài nguyên phụ trợ Tài nguyên sẵn có bao gồm tài nguyên tự nhiên như núi, hồ, sông, biển và khí hậu, cùng với tài nguyên di sản như ngôn ngữ, văn hóa, tập tục và lễ hội Tài nguyên được tạo mới bao gồm cơ sở hạ tầng du lịch như lưu trú, ăn uống, các hoạt động, sự kiện, vui chơi giải trí và mua sắm Trong khi đó, tài nguyên phụ trợ bao gồm cơ sở hạ tầng chung như giao thông, chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, sự thân thiện mến khách và các mối liên kết thị trường Tất cả những tài nguyên này kết hợp với nhau tạo nên sự đa dạng đặc trưng của một điểm đến du lịch, từ đó thu hút du khách và nâng cao năng lực cạnh tranh cho địa phương.

Các điều kiện hoàn cảnh trong hoạt động du lịch bao gồm những lực tác động từ môi trường kinh tế, xã hội, dân cư, công nghệ, môi trường, chính trị và luật pháp Những yếu tố này không chỉ xác định giới hạn và khả năng khai thác tài nguyên du lịch mà còn có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của ngành du lịch.

Cầu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, đặc biệt qua việc xác định loại hình sản phẩm và dịch vụ được phát triển.

Các tài nguyên du lịch

Các điều kiện hoàn cảnh

Quản lý điểm đến du lịch

Năng lực cạnh tranh của điểmđế n du lịch

Phúc lợi kinh tế xã hội

Chỉ số năng lực cạnh tranh

Chỉ số chất lượng sống của du khách được xác định bởi sở thích du lịch, hiểu biết về điểm đến và hình ảnh của điểm đến Kết quả hoạt động du lịch phụ thuộc vào việc sản phẩm và dịch vụ du lịch có đáp ứng được sở thích của khách hay không Hiểu biết về điểm đến được hình thành qua quảng bá tiếp thị và liên kết thị trường, trong khi hình ảnh điểm đến ảnh hưởng đến nhận thức và quyết định kết quả hoạt động du lịch.

Quản lý điểm đến du lịch bao gồm việc khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch tự nhiên và di sản, cải thiện chất lượng và hiệu suất của các tài nguyên phụ trợ, cũng như thích ứng với điều kiện hoàn cảnh Cần phân biệt giữa quản lý công, do chính quyền thực hiện với các hoạt động như lập chiến lược phát triển du lịch, tổ chức quản lý điểm đến, quảng bá địa phương và phát triển nguồn nhân lực, và quản lý tư, liên quan đến các doanh nghiệp du lịch như chi trả cho chương trình quảng bá, tài trợ đào tạo và phát triển sản phẩm mới Sự phối hợp giữa quản lý công và tư là yếu tố quyết định loại hình sản phẩm và dịch vụ du lịch phù hợp với sở thích của du khách.

Mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch là rất quan trọng Để đo lường năng lực cạnh tranh, có thể sử dụng các chỉ số cứng như số lượt khách, chi tiêu, thị phần và đóng góp của du lịch vào nền kinh tế Bên cạnh đó, các chỉ số mềm như độ thân thiện, chất lượng dịch vụ, cảnh quan và an toàn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức hấp dẫn của điểm đến.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO TẠI NGHỆ AN

Điều kiện phát triển du lịch biển, đảo của Nghệ An

Nghệ An, nằm ở phía Đông Nam Bắc Bộ, là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ, với tọa độ địa lý từ 18°33' đến 20°00' vĩ độ Bắc.

Tọa lạc tại vị trí từ 103°52' đến 105°48' kinh độ Đông, khu vực này giáp ranh với tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, biển Đông ở phía Đông với bờ biển dài hơn 82km, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, và ba tỉnh của Lào là Huaphanh, Xieangkhuang và Borikhamxay ở phía Tây.

Nghệ An có vị trí địa lý là trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu

Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây, kết nối Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Biển Đông qua đường 7 đến cảng Cửa Lò Đây là điểm dừng chân quan trọng cho các tuyến du lịch xuyên Việt và xuyên Á, cả trên bộ lẫn trên biển Nghệ An cũng là điểm khởi đầu của Con đường Di sản miền Trung và Đường mòn Hồ Chí Minh huyền thoại Du khách có thể đến Nghệ An bằng nhiều phương tiện giao thông như đường bộ, đường sắt, hàng không, đường biển và đường thủy nội địa.

3.1.1.2 Địa hình, đất đai, thủy văn

Nghệ An có diện tích tự nhiên lên tới 16.488 km², là tỉnh rộng nhất cả nước Địa hình chủ yếu của Nghệ An là đồi núi, với độ cao trung bình từ 400 đến 500 mét, tạo nên ba vùng địa hình chính đặc trưng cho khu vực này.

Tỉnh có ba vùng địa hình chính: vùng núi, vùng đồi và vùng đồng bằng Trong đó, vùng núi và vùng đồi chiếm 83% diện tích và chủ yếu nằm ở phía Tây tỉnh Vùng đồng bằng, mặc dù có diện tích nhỏ nhất, lại là nơi đông dân cư và tập trung các cơ sở hành chính, kinh tế và kỹ thuật Đây cũng là khu vực giàu tài nguyên tự nhiên, phục vụ cho sự phát triển du lịch biển và đảo.

Nghệ An có một chế độ thủy văn phong phú với hệ thống sông suối dày đặc, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,9 km/km² Tỉnh có 7 con sông lớn đổ ra biển Đông, với chiều dài trung bình từ 60-70 km, trong đó sông Cả (sông Lam) dài nhất, chảy qua Nghệ An với đoạn dài 375 km Các sông tại đây đều có độ dốc lớn và lòng hẹp, thường ít bãi bồi ngoại trừ khu vực hạ lưu Nhờ lượng mưa trung bình cao, Nghệ An sở hữu tổng lượng nước mặt trên 20 tỷ m³ và nguồn nước ngầm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và phát triển du lịch.

Nghệ An sở hữu hệ thống địa hình phong phú cùng với sông suối đa dạng, tạo nên nhiều thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp Điều này mở ra tiềm năng lớn cho sự phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển và đảo Thông tin chi tiết sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

Nghệ An có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam Mùa hè tại đây nóng ẩm, mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và ít mưa Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 25,2°C với 1500-1700 giờ nắng Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với nhiệt độ trung bình 23-24°C, tháng 7 là tháng nóng nhất Ngược lại, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, có nhiệt độ trung bình khoảng 20°C Độ ẩm không khí cao, dao động từ 80-90%, với độ ẩm vùng đồng bằng thấp hơn so với vùng đồi núi, và mùa nóng có độ ẩm cao hơn mùa lạnh.

Khí hậu và thời tiết ở Nghệ An có sự phân chia mùa vụ rõ rệt, với mùa nóng thường thuận lợi hơn cho hoạt động du lịch biển và đảo Tuy nhiên, vào mùa nóng, tình trạng mưa nhiều, bão, lũ, nhiệt độ cao và gió Lào cũng có thể gây cản trở đáng kể cho sự phát triển du lịch tại khu vực này.

3.1.1.4 Tài nguyên du lịch biển, đảo

Nghệ An, với bờ biển dài 82 km, sở hữu hệ thống tài nguyên phong phú cho phát triển du lịch biển và đảo Năm địa phương ven biển, bao gồm thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, và các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, đều có tiềm năng du lịch biển, đảo đáng kể.

Vùng biển và ven biển Nghệ An có địa hình trung bình thấp, với sự phức tạp từ Quỳnh Lưu đến bắc Cửa Lò, nơi có các dãy núi đá trầm tích hình khúc khuỷu và lồi lõm Nhiều đồi núi và bán đảo nhỏ như hòn Câu, mũi Rồng, và đảo Lan Châu tạo nên cảnh quan đa dạng Ngược lại, khu vực Nam Cửa Lò đến Cửa Hội có địa hình bằng phẳng, hoang sơ và tĩnh lặng với những rặng phi lao xanh mướt Đặc điểm địa hình này giúp Nghệ An sở hữu nhiều thắng cảnh biển tuyệt đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch biển và đảo.

Nghệ An nổi bật với số lượng bãi tắm phong phú, sở hữu những bãi biển đẹp, dài và phẳng, với độ sâu vừa phải và sóng êm dịu, tạo điều kiện lý tưởng cho các hoạt động du lịch biển như tắm biển và nghỉ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích về giải trí và sức khỏe trong mùa hè Nhiều bãi biển đã được khai thác và trở thành điểm đến yêu thích của du khách, trong khi một số vẫn giữ được vẻ đẹp hoang sơ Tuy nhiên, những đặc điểm tự nhiên này cũng gây khó khăn cho việc phát triển các loại hình du lịch thể thao và mạo hiểm tại Nghệ An.

Cửa Lò, bãi biển nổi tiếng của Nghệ An, đã được khai thác từ sớm và hiện thu hút đông đảo du khách nhờ cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch hoàn thiện Với chiều dài hơn 8 km, bãi biển này sở hữu cát trắng mịn, nước biển trong xanh và độ mặn vừa phải, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp Ngoài Cửa Lò, các bãi tắm như Diễn Thành, Cửa Hiền, Quỳnh Phương và Đông Hồi cũng được du khách yêu thích nhờ vẻ đẹp hoang sơ, bãi cát dài phẳng và sóng nhẹ, cùng với những rặng phi lao và núi đá ven biển Những địa điểm này không chỉ có biển mà còn có núi, tạo cơ hội cho nhiều loại hình du lịch biển đảo hấp dẫn.

Nghệ An không chỉ nổi bật với hệ thống bãi tắm mà còn sở hữu nhiều đảo ven biển có giá trị kinh tế, an ninh và quốc phòng Các đảo như Hòn Ngư, Hòn Mắt, và Lan Châu có cảnh quan đẹp, bãi cát trắng và hệ sinh thái rừng nhiệt đới phong phú, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển các khu du lịch sinh thái cao cấp quốc tế Bên cạnh đó, bờ biển Nghệ An còn được bao quanh bởi nhiều khu rừng tái sinh, rừng ngập mặn và rặng phi lao xanh tốt, mang lại cảnh quan thiên nhiên đa dạng, không khí trong lành, thuận lợi cho việc xây dựng các khu nghỉ dưỡng và công viên du lịch sinh thái.

Nghệ An sở hữu 6 cửa lạch (lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thới, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội) với độ sâu từ 1-3,5m, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền ra vào Biển Nghệ An không chỉ đẹp mà còn dễ dàng tiếp cận cho hoạt động giao thương.

Thực trạng phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều hoạt động như lữ hành, vận chuyển khách, và phát triển khu du lịch Để đánh giá tình hình phát triển du lịch biển, đảo của Nghệ An một cách chính xác, cần xem xét nhiều tiêu chí khác nhau Những tiêu chí này không chỉ bao gồm các chỉ số đo lường trực tiếp như doanh thu, số lượng khách, thu nhập và việc làm, mà còn phải liên hệ với các ngành và khu vực kinh tế liên quan, như hạ tầng và dịch vụ du lịch.

Các quy hoạch, đề án và báo cáo của Nghệ An về du lịch, đặc biệt là du lịch biển và đảo, đã tổng kết và đánh giá thực trạng phát triển một cách toàn diện và chính xác Để làm rõ hơn những đánh giá này, phân tích tiếp theo sẽ tập trung vào việc tìm ra nguyên nhân và lý do của thực trạng hiện tại, đồng thời xem xét lại kết quả dựa trên một số tiêu chí cụ thể.

3.2.1 K ế t qu ả ho ạ t độ ng du l ị ch

Trong giai đoạn 2002-2013, lượng khách du lịch đến các địa phương vùng ven biển tỉnh Nghệ An đã tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ trung bình hàng năm đạt 16%, vượt xa mức tăng trưởng 9,75% của cả nước Tổng lượt khách du lịch biển, đảo Nghệ An đã tăng từ hơn 500.000 lượt năm 2002 lên 3,2 triệu lượt năm 2013 Đặc biệt, khách du lịch chủ yếu là người trong nước, chiếm gần 97% tổng số lượt khách trong thời gian này.

Bảng 3.1 Lượng khách du lịch đến các vùng ven biển tỉnh Nghệ An 1 Đơn vị tính: Lượt khách

Năm Tổng lượt khách Khách quốc tế Khách nội địa

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển du lịch cácnăm - Sở VHTT & DL Nghệ An

Tổng lượt khách du lịch đến Nghệ An được xác định bằng cách cộng dồn số lượt khách của từng loại hình đến các địa phương trong tỉnh Do đó, các con số tổng hợp này có thể không khớp với số liệu trong các báo cáo của Tổng cục Du lịch Vì lý do này, việc so sánh giữa Nghệ An và các địa phương khác có thể gặp khó khăn.

An với các địa phương khác cũng như với cả nước chỉ dựa vào các số tương đối hoặc tỷ lệ tăng trưởng

Khách quốc tế đến Nghệ An mặc dù còn khiêm tốn nhưng có xu hướng tăng trưởng nhanh, đạt bình quân 20,5%/năm trong giai đoạn 2002-2013, cao hơn mức tăng chung của cả nước (11,7%) Tỷ trọng khách quốc tế đã tăng từ 2% đầu những năm 2000 lên trên 3% gần đây, nhưng vẫn thấp so với mức gần 20% của cả nước trong giai đoạn này Nguồn khách chủ yếu đến từ Đông Nam Á (trên 60%), cùng với một số thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và các nước châu Âu, châu Mỹ Tuy nhiên, việc thiếu du khách quốc tế từ các nước giàu cho thấy sản phẩm du lịch biển, đảo Nghệ An chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm giảm sức hấp dẫn so với các điểm đến hàng đầu như Hạ Long và Nha Trang.

Trong giai đoạn 2002-2014, khách du lịch nội địa tại Nghệ An tăng trưởng bình quân 15,9%, vượt mức trung bình toàn quốc 9,63%, từ dưới 1 triệu lượt đầu thế kỷ 21 lên hơn 3 triệu lượt vào năm 2013 Phần lớn khách đến từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc (50-55%), trong khi số còn lại là khách nội tỉnh, khách từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam Đặc biệt, khách từ miền Nam chủ yếu là người có quê quán Nghệ An, thường kết hợp công việc hoặc thăm quê với du lịch Do đó, có thể khẳng định rằng sự phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An chủ yếu nhờ vào cự ly gần, điều kiện đi lại thuận lợi và mối quan hệ gia đình, quê quán với địa phương.

Khách du lịch biển tại Nghệ An chủ yếu tập trung ở Vinh và Cửa Lò do điều kiện đi lại thuận lợi và hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của du khách Đây là các đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh, nơi mà du khách thường dừng chân trước khi khám phá các thắng cảnh khác Tuy nhiên, sự phát triển hạ tầng du lịch tại các địa điểm ven biển mới như Diễn Thành và khu di tích Kim Liên đã làm gia tăng tỷ trọng khách du lịch đến các khu vực này, gây khó khăn cho trải nghiệm tham quan của du khách.

3.2.6.5 Quản lý vệ sinh, môi trường

Môi trường tự nhiên là ưu tiên hàng đầu trong quản lý và phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An Công tác bảo vệ môi trường được các cấp, ngành chú trọng và coi là điều kiện sống còn cho hoạt động du lịch Các chỉ tiêu môi trường nước biển, không khí, nước và chất thải tại các điểm du lịch được kiểm tra thường xuyên và duy trì ở mức cho phép Hầu hết các dự án đầu tư du lịch thực hiện đầy đủ quy trình đánh giá tác động và đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và tài nguyên biển ngày càng được nâng cao.

Hiện tượng đổ rác và chất thải ra bờ sông, suối, ao hồ và bờ biển gây ô nhiễm môi trường vẫn diễn ra, đặc biệt tại các điểm du lịch Công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại khách sạn, nhà hàng và hộ dân cư đang là vấn đề cấp bách, với tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt còn rất thấp Hơn nữa, việc thu gom chất thải trong quá trình xây dựng tại các khu du lịch chưa được quan tâm đúng mức Sự gia tăng đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú, nhà hàng và khu vui chơi giải trí đã làm phá vỡ cảnh quan môi trường tự nhiên Tình trạng bê tông hóa tại các khu du lịch biển như Cửa Lò, Diễn Thành và Quỳnh Phương đang trở nên nghiêm trọng, gây khó khăn cho công tác bảo vệ môi trường Hệ sinh thái và môi trường tại các khu du lịch sinh thái cũng đang có dấu hiệu suy giảm.

Phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, với lượng khách đến tăng nhanh và doanh thu du lịch đóng góp lớn vào ngân sách Thị trường du lịch trong và ngoài nước ngày càng mở rộng, sản phẩm và dịch vụ trở nên phong phú, đa dạng Hạ tầng du lịch được cải thiện đồng bộ, công tác quản lý ngày càng chuyên nghiệp Ngành du lịch cũng thúc đẩy sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác, góp phần vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội, mang lại hiệu ứng tích cực cho các ngành kinh tế khác.

Du lịch biển, đảo Nghệ An, mặc dù đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu cho ngành du lịch và phát triển kinh tế - xã hội địa phương, vẫn chỉ ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển Kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có Những vấn đề chính bao gồm sự nghèo nàn, đơn điệu và giá trị gia tăng thấp của sản phẩm, dịch vụ du lịch; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách cao cấp; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; và sự phát triển manh mún, không đồng bộ.

Các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong phát triển du lịch biển, đảo bao gồm: điều kiện tự nhiên tạo ra tính mùa vụ rõ rệt; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu của du khách, đặc biệt là du khách cao cấp; hiệu quả tuyên truyền quảng bá còn thấp; chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành yếu kém; văn hóa ứng xử và phong cách phục vụ du lịch hạn chế; nhận thức của cộng đồng và chính quyền còn thấp; tình trạng tệ nạn xã hội và bán hàng rong tại các điểm du lịch; sự phối hợp giữa các ngành chưa đồng nhất và còn nhiều bất cập; liên kết với các địa phương khác trong và ngoài nước kém phát triển; công tác quy hoạch và quản lý nhà nước về quy hoạch thiếu thống nhất, không tạo được sự hài hòa với thiên nhiên.

Nghệ An sở hữu nguồn lực đa dạng cho phát triển du lịch biển, đảo nhờ vào đặc điểm tự nhiên như khí hậu, địa hình và vị trí địa lý, cùng với các yếu tố lịch sử, kinh tế, văn hóa và xã hội Chính quyền địa phương đã xây dựng đầy đủ các điều kiện về thể chế, chính sách, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch Sự quan tâm của chính quyền và nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, đặc biệt là thị trường nội địa, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của du lịch biển, đảo tại Nghệ An.

Mặc dù Nghệ An đã ghi nhận sự tăng trưởng về số lượng du khách và doanh thu từ du lịch, nhưng kết quả này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Du lịch mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng đồng thời gây ra các vấn đề như tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, và sự xuống cấp của các nguồn lực du lịch Hơn nữa, chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động trong ngành du lịch vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự bền vững của ngành này.

Nghệ An hiện đang gặp khó khăn trong việc xác định rõ ràng mục tiêu và kế hoạch hành động để phát triển du lịch Mục tiêu chủ yếu hiện tại chỉ tập trung vào chỉ tiêu số lượng khách và doanh thu, mà chưa có tầm nhìn tổng thể phù hợp với điều kiện thực tiễn và xu thế toàn cầu Đặc biệt, Nghệ An cần xác định rõ đối tượng du khách mục tiêu và các yếu tố cần thiết để thu hút họ Để khắc phục vấn đề này, cần có một đánh giá khách quan về năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An, từ đó xây dựng các mục tiêu và kế hoạch phù hợp với đặc điểm của tỉnh và xu thế thị trường, nhằm đạt được kết quả thực tiễn và bền vững hơn.

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN

KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN

Ngày đăng: 05/06/2022, 13:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngô Đức Anh (2007), “Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ hậu WTO”,Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 7/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ hậu WTO"”,Tạp chí Du lịch Việt Nam
Tác giả: Ngô Đức Anh
Năm: 2007
2. Trần Thị Bích Hằng (2012),“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội”,Luận án tiến sỹ, Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội”",Luận án tiến sỹ
Tác giả: Trần Thị Bích Hằng
Năm: 2012
3. Bùi Xuân Nhàn (2012), “Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam”,Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: Hội nhập: hợp tác và cạnh tranh, Trường cao đẳng Kinh tế Đối ngoại Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam”
Tác giả: Bùi Xuân Nhàn
Năm: 2012
8. Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, "Luận án tiến sỹ
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2010
9. Trần Thị Tuyết (2013), “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Bình Thuận”,Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Bình Thuận”,"Luận văn thạc sỹ
Tác giả: Trần Thị Tuyết
Năm: 2013
10. Trương Thị Ngọc Thuyên (2000),Khảo sát ý kiến khách du lịch nước ngoài về những điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Đà Lạt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát ý kiến khách du lịch nước ngoài về những điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng
Tác giả: Trương Thị Ngọc Thuyên
Năm: 2000
11. Nguyễn Thị Thu Vân (2012), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng”", Luận văn thạc sỹ
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Vân
Năm: 2012
12. Nguyễn Thành Vượng (2012), “Phát triển du lịch biển, đảo khu vực Bắc Trung Bộ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tiềm năng và hướng phát triển du lịch Bắc Trung Bộ, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển du lịch biển, đảo khu vực Bắc Trung Bộ”
Tác giả: Nguyễn Thành Vượng
Năm: 2012
13. Armenski, T.,Gomezelj, D. O., Djurdjev, B., Cúrčic, N., Dragin, A.(2012), “Tourism destination competitiveness - between two flags”,Ekonomska Istraz ̌ ivanja, 25(2), pp. 485-502 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tourism destination competitiveness - between two flags”,"Ekonomska Istraz"̌"ivanja
Tác giả: Armenski, T.,Gomezelj, D. O., Djurdjev, B., Cúrčic, N., Dragin, A
Năm: 2012
14. Bordas, E. (1994), “Competitiveness of tourist destinations in long distance markets”, Tourism Review, 4(3), pp. 3-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitiveness of tourist destinations in long distance markets”, "Tourism Review
Tác giả: Bordas, E
Năm: 1994
15. Buhalis, D. (2000), “Marketing the competitive destination of the future”, Tourism Management, 21(1), pp. 97-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing the competitive destination of the future”, "Tourism Management
Tác giả: Buhalis, D
Năm: 2000
16. Chon, K. S., & Mayer, K. J. (1995), “Destination competitiveness models in tourism and their application to Las Vegas”. Journal of Tourism Systems and Quality Management, 1(2-4), pp. 227-246 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Destination competitiveness models in tourism and their application to Las Vegas”. "Journal of Tourism Systems and Quality Management
Tác giả: Chon, K. S., & Mayer, K. J
Năm: 1995
18. Cracolici, M. F. & Nijkamp, P. (2008). “The attractiveness and competitiveness of tourist destinations: A study of Southern Italian regions”, Tourism Management, 30, pp. 336-344 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The attractiveness and competitiveness of tourist destinations: A study of Southern Italian regions”," Tourism Management
Tác giả: Cracolici, M. F. & Nijkamp, P
Năm: 2008
19. Cracolici, M. F., Nijkamp, P. & Rietveld, P. (2008). “Assessment of tourism competitiveness by analysing destination efficiency”, Tourism Economics, 2008, 14 (2), pp. 325-342 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of tourism competitiveness by analysing destination efficiency”, "Tourism Economics
Tác giả: Cracolici, M. F., Nijkamp, P. & Rietveld, P
Năm: 2008
20. Crouch, G. I. (2007), Modelling destination competitiveness: A survey and analysis of the impact of competitiveness attributes. Technical Report.National Library of Australia Cataloguing in Publication Data Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modelling destination competitiveness: A survey and analysis of the impact of competitiveness attributes
Tác giả: Crouch, G. I
Năm: 2007
21. Crouch, G. I. (2010), “Destination Competitiveness: An Analysis of Determinant Attributes”, Journal of Travel Research, 50(1), pp. 27-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Destination Competitiveness: An Analysis of Determinant Attributes”, "Journal of Travel Research
Tác giả: Crouch, G. I
Năm: 2010
22. Crouch, G. I. & J. R. B. Ritchie (1999), “Tourism, Competitiveness, and Social Prosperity”, Journal of Business Research, 44, pp. 137-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tourism, Competitiveness, and Social Prosperity”, "Journal of Business Research
Tác giả: Crouch, G. I. & J. R. B. Ritchie
Năm: 1999
23. d'Hauteserre, A. M. (2000), “Lessons in managed destination competitiveness: the case of Foxwoods casino resort”, Tourism Management, 21, pp. 23-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lessons in managed destination competitiveness: the case of Foxwoods casino resort”, "Tourism Management
Tác giả: d'Hauteserre, A. M
Năm: 2000
24. Duman, T. & Kozak M. (2010),“The Turkish Tourism Product: Differentiation and Competitiveness”, Anatolia: An International Journal of Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Turkish Tourism Product: Differentiation and Competitiveness”
Tác giả: Duman, T. & Kozak M
Năm: 2010
25. Dwyer, L., Forsyth, P., & Rao, P. (2000), “The price competitiveness of travel and tourism: a comparison of 19 destinations”, Tourism Management, 21(1), pp. 9-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The price competitiveness of travel and tourism: a comparison of 19 destinations”, "Tourism Management
Tác giả: Dwyer, L., Forsyth, P., & Rao, P
Năm: 2000

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch  và địa điểm du lịch - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 2.1 Sự khác nhau giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch và địa điểm du lịch (Trang 38)
Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Sơ đồ 2.1 Mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch (Trang 46)
Sơ đồ mô hình của Dwyer và Kim (2003) được thể hiện tại sơ đồ 2.2 - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Sơ đồ m ô hình của Dwyer và Kim (2003) được thể hiện tại sơ đồ 2.2 (Trang 49)
Bảng  3.1  dưới  đây  thể  hiện  lượng  khách  du  lịch  đến  các  địa  phương  vùng  ven biển tỉnh Nghệ An trong thời kỳ 2002-2013 - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
ng 3.1 dưới đây thể hiện lượng khách du lịch đến các địa phương vùng ven biển tỉnh Nghệ An trong thời kỳ 2002-2013 (Trang 69)
Sơ đồ 4.1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An* - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Sơ đồ 4.1 Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An* (Trang 98)
Bảng 4.1. Đặc điểm cá nhân của chuyên gia được hỏi ý kiến - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.1. Đặc điểm cá nhân của chuyên gia được hỏi ý kiến (Trang 104)
Bảng 4.3: Đánh giá về các tài nguyên thừa kế  Số - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.3 Đánh giá về các tài nguyên thừa kế Số (Trang 106)
Bảng 4.4: Đánh giá về các tài nguyên tạo thêm  Số - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.4 Đánh giá về các tài nguyên tạo thêm Số (Trang 107)
Bảng 4.5: Đánh giá về các yếu tố phụ trợ  Số - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.5 Đánh giá về các yếu tố phụ trợ Số (Trang 109)
Bảng 4.6: Đánh giá về quản lý của chính quyền tỉnh đối với du lịch tại địa phương  Số - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.6 Đánh giá về quản lý của chính quyền tỉnh đối với du lịch tại địa phương Số (Trang 111)
Bảng 4.7: Đánh giá về các điều kiện hoàn cảnh  Số - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.7 Đánh giá về các điều kiện hoàn cảnh Số (Trang 113)
Bảng 4.8: Đánh giá về cầu  Số - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.8 Đánh giá về cầu Số (Trang 115)
Bảng 4.10: Đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.10 Đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra (Trang 118)
Bảng 4.11: Tỷ trọng du khách theo nghề nghiệp - (Luận án tiến sĩ) Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách
Bảng 4.11 Tỷ trọng du khách theo nghề nghiệp (Trang 119)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w