1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11

41 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Sử Dụng Ngôn Ngữ Cho Học Sinh THPT Qua Hình Thức Tổ Chức Trò Chơi Trong Dạy Học Ngữ Văn 11
Tác giả Vũ Thị Hoa
Trường học Trường THPT Quảng Xương II
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 2,81 MB

Cấu trúc

  • 1. PHẦN MỞ ĐẦU (3)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (3)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (4)
    • 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu (4)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (4)
  • 2. NỘI DUNG (4)
    • 2.1. Cở sở lí luận (4)
      • 2.1.1. Ngôn ngữ (4)
      • 2.1.2. Năng lực, năng lực ngôn ngữ và năng lực ngôn ngữ trong môn Ngữ văn 3 2.1.3. Trò chơi và vai trò của trò chơi trong dạy học Ngữ văn (4)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (6)
      • 2.2.1. Những mặt làm được (6)
      • 2.2.2. Những mặt hạn chế (7)
      • 2.2.3. Nguyên nhân (7)
    • 2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS THPT (8)
      • 2.3.1. Giải pháp 1: Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và yêu cầu cần đạt 6 2.3.2. Giải pháp 2: Chuẩn bị và tổ chức tốt các trò chơi đã lựa chọn (8)
      • 2.3.3. Giải pháp 3: Lồng ghép một số trò chơi trong dạy học Ngữ văn nhằm phát triển ngôn ngữ cho học sinh (10)
    • 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm (18)
      • 2.4.1. Thực nghiệm sư phạm (18)
      • 2.4.2. Hiệu quả áp dụng sáng kiến trong thực tế dạy học (18)
  • 3. Phần kết luận (21)
    • 3.1. Kết luận (21)
    • 3.2. Kiến nghị.....................................................................................................19 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... PHỤ LỤC (21)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay, việc cải cách phương pháp dạy và học là rất quan trọng Đặc biệt, đổi mới phương pháp dạy học văn không chỉ thay đổi cách dạy và học mà còn cải tiến cách kiểm tra đánh giá Qua đó, học sinh sẽ nắm vững chương trình môn học, hiểu được giá trị thẩm mỹ của tác phẩm văn chương, từ đó bồi dưỡng tư tưởng nhân cách, nâng cao năng lực tiếp cận văn chương, kỹ năng giao tiếp và khả năng tạo lập văn bản.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm đổi mới chương trình giáo dục, chuyển từ việc tập trung vào nội dung sang việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực ngôn ngữ.

Ngôn ngữ từ xa xưa đã được khẳng định là công cụ quan trọng trong giao tiếp hàng ngày, giúp con người diễn đạt tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng của mình Nó không chỉ tạo ra mối quan hệ xã hội mà còn là phương tiện để phát triển những mối quan hệ đó Một câu nói an ủi hay lời khen ngợi đúng lúc có thể xoa dịu nỗi buồn và tạo động lực cho người khác Để giao tiếp hiệu quả, mỗi cá nhân cần nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, bao gồm việc làm chủ ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và tạo lập văn bản Điều này đòi hỏi học sinh phải có vốn từ vựng phong phú, hiểu biết về quy tắc ngữ pháp và chính tả, từ đó phát triển năng lực đọc hiểu, nói, viết và tổ chức đối thoại.

Tâm lý học sinh THPT thường thể hiện sự tò mò và ham hiểu biết, với mong muốn khẳng định bản thân qua việc tham gia độc lập vào các hoạt động Các em thích "Học mà chơi - Chơi mà học", vì vậy việc tổ chức trò chơi trong dạy học Ngữ văn không chỉ tạo hứng thú mà còn phát triển nhiều kỹ năng quan trọng Qua đó, học sinh có thể cải thiện khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp kiến thức, rèn luyện suy luận và phán đoán, đồng thời nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã nghiên cứu và quyết định chọn đề tài "Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT thông qua việc tổ chức trò chơi trong dạy học Ngữ văn lớp 11".

Mục đích nghiên cứu

Để nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT trong giờ học Ngữ văn, cần đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm phát huy khả năng ngôn ngữ của các em Những biện pháp này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc sử dụng ngôn ngữ và cải thiện kỹ năng giao tiếp.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

Bài viết này tập trung nghiên cứu việc nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp 1 thông qua việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn Với thời gian và khuôn khổ hạn chế, nghiên cứu sẽ chỉ ra hiệu quả của các trò chơi trong việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

1.3.2 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài: năng lực ngôn ngữ cho học sinh THPT.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:

Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.

NỘI DUNG

Cở sở lí luận

Ngôn ngữ, bao gồm cả ngôn ngữ nói và viết, là hệ thống tín hiệu quan trọng nhất của con người, đóng vai trò là phương tiện giao tiếp xã hội và công cụ tư duy Trong thời đại hiện nay, ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là phương tiện thiết yếu cho sự trao đổi văn hóa giữa các dân tộc.

Trong cuốn “Ngôn ngữ học đại cương” tác giả Bùi Ánh Tuyết đã nêu:

Ngôn ngữ là hệ thống các đơn vị vật chất giúp con người giao tiếp, phản ánh ý thức tập thể và độc lập với ý tưởng, tình cảm, cũng như nguyện vọng cá nhân Nó trừu tượng hóa những suy nghĩ và cảm xúc của con người, tạo ra một phương tiện giao tiếp chung.

2.1.2 Năng lực, năng lực ngôn ngữ và năng lực ngôn ngữ trong môn Ngữ văn a) Năng lực

Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, năng lực được định nghĩa là khả năng và điều kiện tự nhiên hoặc chủ quan cần thiết để thực hiện một hành động Năng lực không chỉ là phẩm chất tâm lý mà còn là sinh lý, giúp con người hoàn thành một loại hoạt động với chất lượng cao.

Theo Chương trình giáo dục phổ thông, năng lực được định nghĩa là thuộc tính cá nhân hình thành và phát triển qua tố chất bẩm sinh và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí để thực hiện thành công các hoạt động cụ thể Phẩm chất là những tính tốt thể hiện qua thái độ và hành vi của con người, cùng với năng lực, tạo nên nhân cách của mỗi cá nhân.

Năng lực có thể được định nghĩa ngắn gọn là khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố chủ quan, bao gồm cả những gì đã có sẵn và những gì được hình thành qua quá trình học tập, nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập, công việc và cuộc sống Trong đó, năng lực ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc giao tiếp và tiếp thu thông tin.

Năng lực ngôn ngữ bao gồm kiến thức về hệ thống ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và văn bản, đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp Nó giúp người sử dụng hiểu và diễn đạt chính xác các ý tưởng Trong quá trình giao tiếp, không chỉ cần biểu đạt ý định qua ngôn ngữ mà còn phải lắng nghe và tiếp nhận thông tin một cách hiệu quả.

Năng lực ngôn ngữ được hiểu là khả năng sử dụng hiệu quả hệ thống kiến thức ngôn ngữ trong các hoạt động thực tiễn Trong môn Ngữ văn ở trường THPT, năng lực ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, phân tích văn bản và tư duy phản biện.

Trong Chương trình GDPT tổng thể 2018, cũng đưa ra yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ ở cấp trung học phổ thông là:

Vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với hiểu biết về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mỹ của các thời kỳ giúp người đọc tiếp cận và hiểu các văn bản khó hơn, thể hiện qua độ phức tạp, dung lượng và yêu cầu đọc hiểu.

Học sinh cần biết phân tích và đánh giá nội dung cũng như đặc điểm nổi bật của hình thức biểu đạt trong văn bản, đặc biệt là những sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản Qua đó, các em hình thành cách nhìn và cách nghĩ riêng về con người và cuộc sống, đồng thời nhận thức rõ vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.

2.1.3 Trò chơi và vai trò của trò chơi trong dạy học Ngữ văn

Trò chơi là một hình thức giải trí thiết yếu, mang lại niềm vui và sự thư giãn cho mọi người Hoạt động này không chỉ giúp người chơi giải trí mà còn khuyến khích việc học hỏi thông qua việc tham gia vào các trò chơi Những trò chơi hấp dẫn sẽ thu hút học sinh tham gia, giúp các em giải tỏa căng thẳng sau những giờ học tập và làm việc Qua đó, trò chơi cũng góp phần rèn luyện trí lực và thể chất, đồng thời tạo cơ hội cho các em giao lưu và hợp tác trong các hoạt động chung.

2.1.3.2 Vai trò của trò chơi học tập trong dạy học môn Ngữ văn

Trò chơi trong môn Ngữ văn không chỉ giúp học sinh thay đổi hình thức hoạt động mà còn tạo ra bầu không khí thoải mái, giảm căng thẳng Điều này khuyến khích tính tự giác và tích cực, đồng thời phát triển năng lực tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn.

Tham gia các trò chơi trong giờ học không chỉ làm tăng hứng thú và giảm căng thẳng cho học sinh mà còn giúp các em tiếp thu tri thức một cách hiệu quả hơn Những hoạt động này tạo điều kiện cho học sinh phát triển đam mê, tính tự giác, kiên trì và kỷ luật, đồng thời khuyến khích sự hợp tác trong học tập và cuộc sống hàng ngày.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Những mặt làm được Để có căn cứ cho việc đánh giá và đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn thông qua hình thức tổ chức trò chơi, người viết đã tiến hành dự giờ một số tiết dạy trong môn Ngữ văn của đồng nghiệp trong nhà trường.

Trong tiết dạy môn Ngữ văn về tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao, cô giáo Nguyễn Thị Kim Ngân đã tổ chức bài học một cách hiệu quả, khai thác sâu sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Qua đó, cô đã quan sát và đánh giá cách sử dụng ngôn ngữ của học sinh, từ đó đề xuất các biện pháp rèn luyện ngôn ngữ phù hợp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp và hiểu biết văn học cho học sinh.

Kết quả khảo sát cho thấy, chúng tôi đã nắm bắt được cách sử dụng ngôn ngữ của học sinh, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ Quan sát cho thấy, hầu hết học sinh đã sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn tiếng Việt về phát âm, từ vựng và cấu trúc câu, tuy nhiên vẫn còn một số em chưa thực hiện đúng Để đảm bảo tính khách quan và thực tiễn trong nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát 40 học sinh trong quá trình các em tham gia các trò chơi.

Nội dung khảo sát Có Không

Muốn được tham gia các hoạt động tập thể

Muốn tham gia trả lời câu hỏi khi tham gia các trò chơi

Tham gia trò chơi là để rèn luyện khả năng giao tiếp và rèn luyện ngôn ngữ trong giao tiếp.

Khó khăn khi tham gia các trò chơi

Không gặp khó khăn khi tham gia các trò chơi

Muốn được tham gia trò chơi trong giờ học văn

Kết quả: có 40 em thích tham gia các hoạt động tập thể, chiếm 100%; có

Trong một khảo sát, 70% học sinh bày tỏ mong muốn tham gia trả lời câu hỏi trong các trò chơi, với 100% xác định mục đích tham gia là rèn luyện khả năng giao tiếp trước đám đông và cải thiện ngôn ngữ Trong số đó, 42.5% cho rằng họ sẽ gặp khó khăn khi tham gia, trong khi 57.5% không lo ngại về vấn đề này Tất cả học sinh đều muốn tham gia trò chơi trong giờ học văn Kết quả khảo sát cho thấy một số em đã có kỹ năng đọc diễn cảm tốt, biết điều chỉnh ngữ điệu khi trả lời câu hỏi, và một vài em đã kết hợp lời nói cơ thể với lời thuyết trình hiệu quả trong giao tiếp.

Mặc dù đã có nhiều ưu điểm trong việc sử dụng ngôn ngữ, học sinh trường THPT Quảng Xương II vẫn gặp một số hạn chế Qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, cũng như theo dõi các hoạt động tập thể và dự giờ, tôi nhận thấy những vấn đề này cần được chú ý để cải thiện khả năng giao tiếp của học sinh.

Trong giao tiếp, nhiều học sinh hiện nay sử dụng ngôn ngữ theo trào lưu, với từ ngữ "mốt", tiếng lóng và ngoại ngữ, dẫn đến sự lệch chuẩn trong việc sử dụng tiếng Việt Việc lạm dụng từ vay mượn từ nước ngoài và tiếng địa phương đã làm biến đổi ngôn ngữ, ví dụ như dùng “cùi bắp”, “cục gạch”, “sến” để chê bai, hay gọi đơn vị tiền tệ bằng "cành, củ, lít, k" Ngoài ra, cảm xúc cũng được thể hiện qua những từ ngữ mới mẻ, phản ánh sự thay đổi trong thói quen giao tiếp của giới trẻ.

Trong thời gian gần đây, ngôn ngữ giao tiếp của giới trẻ đã xuất hiện nhiều biến tấu thú vị, từ việc thay thế từ ngữ truyền thống như “đồng ý” bằng “oke” hay “tình yêu” thành “tềnh iu” Bên cạnh đó, họ còn sáng tạo ra những cụm từ hài hước nhưng vô nghĩa như “buồn như con chuồn chuồn” hay “ghét như con bọ chét” Thậm chí, lối chơi chữ đôi khi trở nên dung tục và khiếm nhã, như ví dụ “tốc độ bàn thờ” để chỉ tốc độ chết người.

“báo lá cải” (tờ báo tự phát), “tin vịt” (không đáng tin cậy), “óc chó” (ngu ngốc),

Trong ngôn ngữ hiện đại, nhiều cụm từ như “hại não” (khó hiểu) và “thiếu muối” (ngu dốt) đã trở nên phổ biến Ngoài ra, sự kết hợp từ ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Anh cũng tạo ra những cụm từ khập khiễng như “Ugly tiger” (xấu hổ), “bye nhé” (tạm biệt), “4U” (For you – cho bạn), “2NT” (Tonight – tối nay), và “G92U” (Good night to you).

Hiện nay, nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc viết đúng chuẩn tiếng Việt, thể hiện qua việc sai chính tả, sử dụng từ ngữ không phù hợp và đặt câu không chính xác Tình trạng viết tắt một cách tùy tiện như “bjo mk di dau” hay “dzạy là zui ròi đó” đã trở nên phổ biến, gây ra sự khó hiểu trong giao tiếp Thay vì viết đúng câu như "Chúc mừng sinh nhật", học sinh lại viết thành "Ckúc mừg sjnk nkat" Đáng lo ngại hơn, nhiều em còn sử dụng ngôn ngữ thô tục và thiếu văn hóa trong các cuộc trò chuyện hàng ngày.

* Từ phía giáo viên (Nhà trường)

Trong môi trường giáo dục, vẫn tồn tại một số giáo viên nói ngọng và một ít giáo viên sử dụng tiếng địa phương khi giảng dạy, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và sự tiếp thu của học sinh.

Chương trình học hiện tại tại các trường tập trung chủ yếu vào việc truyền đạt và đánh giá kiến thức lý thuyết, dẫn đến việc thiếu thời gian cho việc rèn luyện kỹ năng thực hành và trải nghiệm cho học sinh Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát triển năng lực ngôn ngữ của các em.

Sự buông lỏng quản lý con cái của gia đình trong nếp “ăn nói, ứng xử” nên các em thoả sức ăn nói theo cách của mình.

Có sự ảnh hưởng ngôn ngữ ở địa phương, nhiều gia đình sử dụng ngôn ngữ địa phương trong giao tiếp, lâu dần trở thành thói quen.

Một số học sinh chưa hiểu rõ cách sử dụng ngôn ngữ, dẫn đến việc không nhận diện được các chuẩn mực tiếng Việt trong giao tiếp nói và viết Hệ quả là họ thường mắc lỗi trong việc diễn đạt, gây ra tình trạng nói không đúng văn cảnh và không phù hợp với phong cách ngôn ngữ.

Việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt không đúng chuẩn mực và thiếu ý thức đã dẫn đến sự xáo trộn trong giao tiếp, làm cho ngôn ngữ trở nên tối nghĩa và dung tục Điều này không chỉ làm méo mó, biến chất bản sắc văn hóa dân tộc mà còn làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt Hệ quả là giá trị của ngôn ngữ bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến giao tiếp và văn hóa ứng xử giữa con người.

Sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo điều kiện thuận lợi cho giới trẻ tiếp cận dễ dàng với những văn hóa phẩm lệch lạc, dẫn đến việc họ mất kiểm soát bản thân Hệ quả là, sau một thời gian tiếp xúc, nhiều bạn trẻ có thể phát triển những hành vi lệch chuẩn.

Một số giải pháp nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS THPT

2.3.1 Giải pháp 1: Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và yêu cầu cần đạt

Trong dạy học môn Ngữ văn, có nhiều hình thức tổ chức trò chơi như ô chữ, lật mảnh ghép, hay hộp quà may mắn Giáo viên nên lựa chọn và thiết kế trò chơi phù hợp với nội dung bài học, đồng thời có thể sáng tạo các trò chơi mang tính kích thích trí tò mò của học sinh như Hiểu ý đồng đội, tiếp sức, hay chuyến xe vui vẻ Khi tổ chức trò chơi, giáo viên cần bám sát yêu cầu cần đạt và nội dung kiến thức để lựa chọn trò chơi thích hợp Để đạt hiệu quả trong dạy học, giáo viên cần có kỹ năng tổ chức trò chơi một cách sáng tạo, tránh sự lặp lại và máy móc.

Chương trình Ngữ văn lớp 11 bao gồm hai phần chính: văn học trung đại và văn học hiện đại Trong đó, có hai bài học tổng quát về văn học trung đại và văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 Phần văn học trung đại khám phá các tác phẩm tiêu biểu của những tác giả lớn, như đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh" trong "Thượng kinh kí sự" của Lê Hữu Trác, thơ thất ngôn luật Đường với "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương, "Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến, "Thương vợ" của Trần Tế Xương, và các tác phẩm văn xuôi lãng mạn như "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam và "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân, cùng với thơ lãng mạn như "Hầu trời" của Tản Đà.

Vội vàng – Xuân Diệu, Tràng giang – Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc

Tử…Văn xuôi hiện thực: Chí Phèo – Nam Cao, trích Số Đỏ - Vũ Trọng Phụng,

Trong bài viết này, chúng ta khám phá tinh thần thể dục qua các tác phẩm văn học cách mạng như "Lưu biệt khi xuất dương" của Phan Bội Châu, "Chiều tối" của Hồ Chí Minh, và "Từ ấy" của Tố Hữu Bên cạnh đó, còn có các bài học về Tiếng Việt, làm văn và văn học nước ngoài Với sự phong phú và đa dạng của thể loại, tác giả và tác phẩm, việc lựa chọn trò chơi phù hợp cũng trở nên đa dạng Giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu bài học để lựa chọn và thiết kế trò chơi, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tăng hứng thú học tập và đặc biệt là hướng tới việc hình thành ngôn ngữ trong các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.

Trong việc dạy học văn học sử, có hai bài quan trọng: Bài 1 tập trung vào ôn tập văn học trung đại Việt Nam, với mục tiêu giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và phân tích các khía cạnh như sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng và ngôn ngữ văn học Bài 2 khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945, nhằm giúp học sinh nhận diện diện mạo một nền văn học mới với sự hiện đại, tốc độ phát triển và sự phân hóa sâu sắc Các bài học này mang tính khái quát, do đó, tôi lựa chọn trò chơi giải ô chữ hoặc thiết kế các trò chơi theo quy trình bốn phần của “Ai là triệu phú” để hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học, từ đó phát triển năng lực tư duy và tạo lập kiến thức mới.

Để tối ưu hóa việc giảng dạy thơ và văn xuôi, cần lựa chọn các trò chơi phù hợp với nội dung tác phẩm như đóng vai nhân vật chính, sân khấu hóa các đoạn trích, lật mảnh ghép để tìm ý thơ, hay đuổi hình bắt chữ nhằm tìm ra từ khóa liên quan.

2.3.2 Giải pháp 2: Chuẩn bị và tổ chức tốt các trò chơi đã lựa chọn

Trò chơi không chỉ là hoạt động giải trí mà còn là phương pháp giáo dục hiệu quả Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển, việc tích hợp trò chơi vào giảng dạy, đặc biệt trong môn Ngữ văn, mang lại nhiều lợi ích tích cực Nó không chỉ kích thích hứng thú học tập cho học sinh mà còn phát triển tư duy sáng tạo, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn Qua đó, trò chơi góp phần hình thành kỹ năng, năng lực và phẩm chất, từ đó hỗ trợ sự phát triển toàn diện của nhân cách học sinh.

Trong dạy học lồng ghép trò chơi, giáo viên nên coi trò chơi là phương tiện để nâng cao hứng thú cho học sinh trong một phần nhỏ của bài học Trò chơi có thể được triển khai qua các bước như giới thiệu, đọc hiểu văn bản, và hoạt động luyện tập hoặc củng cố kiến thức Tuy nhiên, giáo viên chỉ nên tổ chức một tiết học lớn thành trò chơi khi đó là tiết học khái quát hoặc ôn tập.

Trong các phân môn Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn, giáo viên thiết kế trò chơi phù hợp với đặc thù của bộ môn, bao gồm các hình thức như Ô chữ, Hùng biện, Tiếp sức, Điền bảng, lắp ghép, Ai là triệu phú và Rung chuông vàng.

Quy trình chuẩn bị và tổ chức ở mỗi trò chơi sẽ khác nhau, nhưng cần phải trải qua các bước sau:

Bước 1: Giáo viên lựa chọn và thiết kế trò chơi phù hợp với nội dung của từng bài học hay phạm vi kiến thức trong bài học.

- Tìm hiểu nội dung để nắm rõ mục tiêu cần đạt

Nghiên cứu thực tế trong lớp học là cần thiết để xác định sự hiện diện của học sinh khuyết tật, cũng như nhu cầu, sở thích và hoàn cảnh của các em Việc tìm hiểu những học sinh yếu ở mạch kiến thức nào giúp giáo viên lựa chọn trò chơi phù hợp, từ đó củng cố kiến thức và giúp các em hiểu bài một cách chắc chắn hơn.

Bước 2: Giáo viên rõ nêu thể lệ trò chơi (luật chơi)

Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi, có thể chơi một mình hoặc theo nhóm, dưới sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên để đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả.

Giáo viên tiến hành đánh giá và nhận xét về ưu điểm, hạn chế cũng như các kiến thức cần củng cố trong bài học thông qua các trò chơi Đồng thời, giáo viên có thể cho điểm hoặc phát thưởng dựa trên sự đóng góp của từng cá nhân hoặc nhóm.

Trong quá trình trò chơi, giáo viên cần chú ý quan sát và ghi chép cẩn thận về việc sử dụng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hình thể và ngôn ngữ giao tiếp của học sinh Điều này sẽ giúp giáo viên có cơ sở để đánh giá một cách chi tiết về khả năng sử dụng ngôn ngữ của từng học sinh.

2.3.3 Giải pháp 3: Lồng ghép một số trò chơi trong dạy học Ngữ văn nhằm phát triển ngôn ngữ cho học sinh

Các trò chơi trong môn Ngữ văn rất phong phú và đa dạng Trong sáng kiến này, tác giả đề xuất một số trò chơi cụ thể theo từng phân môn nhằm nâng cao hiệu quả học tập.

2.3.3.1 Trong phân môn Đọc văn

Dựa vào mục tiêu và nội dung bài học, giáo viên lựa chọn và thiết kế nội dung ô chữ phù hợp.

Yêu cầu của trò chơi:

Giáo viên cần thiết kế các câu hỏi theo hàng ngang và một câu hỏi từ khóa theo hàng dọc Học sinh sẽ chọn câu hỏi và trả lời; nếu đúng, học sinh có quyền chọn câu tiếp theo Nếu trả lời sai, quyền trả lời sẽ chuyển cho bạn khác hoặc giáo viên sẽ hỏi câu khác Nếu học sinh không trả lời kịp thời, họ sẽ nhường lượt cho bạn khác tiếp tục trò chơi.

Học sinh nào tìm được kiến thức ở ô hàng ngang thì được cộng điểm, tìm được ô hàng dọc khi chưa giải hết ô hàng ngang sẽ là đội thắng cuộc.

Trong quá trình dạy truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, giáo viên đã sáng tạo tổ chức trò chơi giải ô chữ nhằm khởi động và giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về nhân vật Bá Kiến.

Hoạt động khởi động: Trò chơi giải ô chữ được tiến hành với các câu hỏi sau:

Câu 1: gồm 15 chữ cái Nam Cao là nhà văn thuộc trào lưu văn học nào? Đáp án: HIỆN THỰC PHÊ PHÁN

Câu 2: gồm 7 chữ cái Tác phẩm của nhà văn Nam Cao được đánh giá là một kiệt tác trong văn học Việt nam hiện đại? Đáp án: CHÍ PHÈO

Câu 3: gồm 6 chữ cái Ai là người đẩy Chí Phèo vào tù? Đáp án: BÁ KIẾN

Câu 4: gồm 5 chữ cái Ai là người có vai trò thức tỉnh khao khát được quay trở về xã hội loài người ở Chí? Đáp án: THỊ NỞ

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

2.4.1.1 Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm

Mục đích của đề tài này là nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong dạy học môn Ngữ văn lớp 11 thông qua việc tổ chức các trò chơi giáo dục Việc áp dụng hình thức trò chơi không chỉ giúp học sinh hứng thú hơn với môn học mà còn phát triển kỹ năng ngôn ngữ một cách hiệu quả Các hoạt động này tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và tương tác giữa giáo viên và học sinh.

Nghiên cứu quá trình sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong học tập và rèn luyện ở trường THPT

- Đối tượng: Đối tượng để chọn thực nghiệm và đối chứng là HS 2 lớp 11 C6;

Trường THPT Quảng Xương II, tọa lạc tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, có hai lớp 11C6 và 11C7 với học lực đồng đều, 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên Lớp 11C6 được chọn làm lớp thực nghiệm, áp dụng các giải pháp dạy học đã đề xuất, trong khi lớp 11C7 là lớp đối chứng, không áp dụng các phương pháp và kỹ thuật nâng cao năng lực ngôn ngữ.

Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm các văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 11 trong năm học 2021 – 2022 Việc thực nghiệm được thực hiện đúng theo thời gian dạy học theo phân phối chương trình môn Ngữ văn, nhằm đảm bảo tiến trình dạy học diễn ra bình thường và không bị xáo trộn, đồng thời giữ tính khách quan cho giờ dạy học thực nghiệm.

CHÍ PHÈO (NAM CAO) (Phụ lục 2 – giáo án thực nghiệm)

2.4.2 Hiệu quả áp dụng sáng kiến trong thực tế dạy học

2.4.2.1 Kết quả thu được sau khi áp dụng các giải pháp mà đề tài đề xuất

Trong năm học 2021-2022, tôi đã thực hiện đề tài “Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học Ngữ văn 11” tại hai lớp 11 của trường Qua quá trình áp dụng, tôi đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần nâng cao kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh.

Việc áp dụng đề tài đã thúc đẩy giáo viên tích cực hơn trong nghiên cứu chuyên môn và cải thiện phương pháp dạy học Điều này đặc biệt thể hiện qua việc nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, như thiết kế bài giảng và tìm kiếm tư liệu dạy học (video, hình ảnh) Nhờ đó, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được nâng cao đáng kể.

Bài viết đề cập đến việc áp dụng và tổ chức trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn lớp 11, giúp học sinh vừa học vừa chơi để phát triển các năng lực ngôn ngữ Qua các hoạt động này, học sinh hình thành năng lực tái hiện và nhận biết tín hiệu ngôn ngữ, đồng thời phát triển tư duy ngôn ngữ và khả năng kiến tạo kiến thức mới Sáng kiến này không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn giúp học sinh phát huy năng lực cá nhân, đặc biệt là khả năng sử dụng ngôn ngữ trong việc tạo lập văn bản.

Trong quá trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá, tôi rất phấn khởi khi thấy đa số học sinh hiểu bài và nắm vững kiến thức ngay tại lớp Việc áp dụng các biện pháp giảng dạy hiệu quả đã nâng cao rõ rệt kết quả học tập của các em Học sinh tự tin và chủ động tiếp cận các tác phẩm văn học, đồng thời rèn luyện được các năng lực ngôn ngữ cụ thể Hơn nữa, tổ chức trò chơi trong giờ học không chỉ làm cho không khí lớp học sôi nổi hơn mà còn giúp học sinh trở nên thân thiện và có cơ hội thể hiện bản thân trước bạn bè.

Kết quả thu được qua thực nghiệm truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao như sau:

Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Điể m giỏi

Bảng so sánh Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS trước và sau thực nghiệm.

Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS trước và sau thực nghiệm được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:

Kết quả kiểm tra giữa hai lớp trước và sau thực nghiệm cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong kết quả học tập Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi trước thực nghiệm chỉ đạt 44,8%, trong khi sau thực nghiệm, tỷ lệ này tăng lên 63,7%, chênh lệch 18,9% Đặc biệt, lớp trước thực nghiệm có 2,9% học sinh yếu, nhưng sau khi thực nghiệm, không còn học sinh nào yếu Kết quả này khẳng định hiệu quả tích cực của phương pháp dạy thực nghiệm.

Giỏi Khá Trung bình Yếu

Biểu đồ đối chiếu trước và sau khi thực nghiệm

Trước khi thực nghiệm Column1

Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT thông qua việc tổ chức trò chơi trong dạy học Ngữ văn 11 đã chứng minh tính hiệu quả và khả thi.

Phần kết luận

Kết luận

Sáng kiến này đề xuất các giải pháp tổ chức trò chơi tại trường THPT nhằm nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh Qua đó, không chỉ giúp cải thiện khả năng ngôn ngữ cá nhân mà còn nâng cao các kỹ năng trong môn Ngữ văn nói chung.

Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát triển năng lực của học sinh (HS) yêu cầu giáo viên chuyển từ việc "dạy - học" sang "tổ chức dạy - học" Điều này bao gồm việc thay đổi thói quen truyền thống về không gian lớp học, hình thức tổ chức, cấu trúc nội dung bài học, cũng như mục đích và đối tượng sử dụng đồ dùng học tập Giáo viên cần áp dụng kỹ thuật tương tác giữa HS với GV, giữa HS với nhau và với môi trường học tập, đồng thời cân nhắc phân bổ thời gian hợp lý trong quá trình giảng dạy Qua đó, giáo viên sẽ có cơ hội làm quen với nhiều điểm đổi mới trong phương pháp giảng dạy của mình.

Học sinh phát triển khả năng tự lập và tự khám phá, giúp tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn và khắc sâu kiến thức Việc mở rộng vốn từ và sử dụng ngôn ngữ sinh động, gợi tả tạo ra sự hứng thú trong giờ học, giảm bớt cảm giác nhàm chán Điều này không chỉ duy trì sự chú ý của học sinh đối với bài học mà còn tạo ra một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ và thoải mái.

Kiến nghị 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, đặc biệt là năng lực ngôn ngữ, là một xu hướng tiến bộ và phù hợp Để rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh hiệu quả, việc sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học thích hợp là rất cần thiết Các cấp lãnh đạo cần chú trọng nâng cấp và sửa chữa các phòng học bộ môn để đảm bảo tiêu chuẩn giảng dạy Không có phương pháp dạy học nào hoàn hảo, do đó giáo viên cần linh hoạt chọn lựa phương pháp và cách thức giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Đề tài của tôi dựa trên những kinh nghiệm cá nhân và còn nhiều thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ các đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài này một cách tốt hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày02 tháng 06 năm 2022

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác

1 Bộ GD-ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.

2 PGS-PTS Lê Xuân Thại, Tiếng Việt trong trường học – NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999

3 PGS Trương Dĩnh, Phát triển ngôn ngữ cho học sinh phổ thông – NXB Đà Nẵng 1999.

4 Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, 11,12 tập 1,2 ( 2012) , NXB Giáo dục.

5 Sách giáo viên Ngữ Văn 10, 11,12 tập 1, 2 ( 2012) , NXB Giáo dục.

6 Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 28-32.

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giáo án thực nghiệm

1 Mục tiêu bài học: Rèn luyện cho HS

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Nam Cao.

- Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn Chí Phèo.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn.

- Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong sáng tác của Nam Cao.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

- Năng lực giao tiếp, hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.

+ Đọc hiểu nắm được cốt truyện, hệ thống nhân vật, các chi tiết tiêu biểu.

+ Thấy được giá trị hiện thực sâu sắc của các tác phẩm.

+ Nhận biết và phân tích được các nhân vật.

+ Viết được một đoạn văn nghị luận về một vấn đề trong văn bản.

+ Viết bài văn nghị luận hoàn chỉnh.

+ Biết sử dụng kết hợp ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ để trình bày ý kiến.

+ Tạo lập được đoạn văn về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm hay nghị luận văn học về tác phẩm.

* Các năng lực ngôn ngữ

- Năng lực nhận biết từ ngữ

- Năng lực liên tưởng, tưởng tượng ngôn ngữ

- Năng lực tái hiện bằng ngôn ngữ

- Năng lực phát triển tư duy ngôn ngữ.

- Năng lực tạo lập văn bản (năng lực tìm từ, cụm từ thích hợp, năng lực viết văn bản)

1.2 Phẩm chất: Nhân ái; Trách nhiệm

Có lòng nhân ái và sự cảm thông với cuộc sống của người dân, chúng ta cần trân trọng khát vọng của con người, đồng thời biết yêu thương và chia sẻ với những nỗi đau và khó khăn mà họ đang trải qua.

- Sống có lí tưởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất nước; biết đấu tranh chống lại các thế lực xấu trong xã hội.

2 Thiết bị dạy học và học liệu

SGK và giáo án Word, PowerPoint cung cấp tư liệu hữu ích cho bài học Ngữ văn 11 Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng giúp học sinh nắm vững nội dung bài học Hệ thống câu hỏi bài tập định hướng tìm hiểu sâu hơn về các tác phẩm Ngoài ra, việc sưu tầm tranh, ảnh về Nam Cao và phim Làng cũng góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm học tập.

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Các phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút màu…

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi…

- Soạn bài theo hướng dẫn học bài Sách giáo khoa.

- Hoàn thành phiếu học tập theo câu hỏi GV giao.

- Chuẩn bị bài soạn hoạt động nhóm.

3.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học

+ Tạo mâu thuẫn nhận thức và tâm thế để HS bắt đầu tiết học mới. + Đánh giá năng lực cảm nhận của học sinh

- Nội dung: Tổ chức trò chơi ô chữ

- Sản phẩm: Đáp án ô chữ

Câu 1: gồm 15 chữ cái Nam Cao là nhà văn thuộc trào lưu văn học nào? Đáp án: HIỆN THỰC PHÊ PHÁN

Câu 2: gồm 7 chữ cái Tác phẩm của nhà văn Nam Cao được đánh giá là một kiệt tác trong VH Việt Nam hiện đại? Đáp án: CHÍ PHÈO

Câu 3: gồm 6 chữ cái Ai là người đẩy Chí Phèo vào tù Đáp án: BÁ KIẾN

Câu 4: gồm 5 chữ cái Ai là người có ý nghĩa thức tỉnh khao khát được quay trở về xã hội loài người ở Chí Đáp án: THỊ NỞ

Trong tác phẩm Chí Phèo, nhân vật Chí Phèo đã được thưởng thức bát cháo hành, một món ăn mà lần đầu tiên anh nhận được từ người khác mà không cần phải cướp giật Món ăn này không chỉ đơn thuần là thực phẩm mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về sự nhân ái và lòng tốt trong cuộc sống.

Câu 6: gồm 6 chữ cái “Cảnh éo le, mâu thuẫn dấn đến đau thương” là định nghĩa cho khái niệm gì? Đáp án: BI KỊCH

Câu 7: gồm 14 chữ cái Sự thay đổi của Chí Phèo từ người nông dân đến con quỷ dữ được gọi là gì? Đáp án: QUÁ TRÌNH THA HÓA

Câu 8: gồm 16 chữ cái Sự thay đổi của Chí Phèo từ con quỷ dữ của làng

Vũ Đại khao khát hòa nhập với mọi người và mong muốn trở lại cuộc sống xã hội Điều này được gọi là quá trình thức tỉnh.

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức

+Hiểu được các kiến thức về tác phẩm

+HS nắm được nội dung và ý nghĩa văn bản

Giáo viên yêu cầu học sinh áp dụng sách giáo khoa và kiến thức đã học để thực hiện các hoạt động cá nhân Học sinh cần sử dụng sách giáo khoa một cách hiệu quả, chọn lọc thông tin để trả lời các câu hỏi một cách chính xác.

+ Hình ảnh làng Vũ Đại, nhân vật Bá Kiến

+ Hình tượng nhân vật Chí Phèo

Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm

Hướng dẫn đọc hiểu văn bản với: Hình ảnh làng Vũ Đại, nhân vật Bá Kiến Hình tượng nhân vật Chí Phèo

Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác; Nhan đề; Tóm tắt

- Mục tiêu: Hiểu được các kiến thức về tác phẩm

- Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.

- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

Năng lực nhận biết tín hiệu ngôn ngữ là khả năng nhận thức cơ bản đầu tiên mà học sinh cần phát triển Học sinh sẽ đọc thông tin trong phần tiểu dẫn và kết hợp với quá trình soạn bài để hoàn thành các bài tập điền vào chỗ trống.

Minh họa: Học sinh đọc tiểu dẫn điền vào phiếu học tập các nội dung sau:

Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm được viết năm 1941 Bối cảnh ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng tám năm 1945

Dựa trên những trải nghiệm thực tế tại làng Đại Hoàng, tác giả đã khắc họa một bức tranh sinh động về xã hội nông thôn dưới chế độ thực dân nửa phong kiến, thể hiện sự ngột ngạt và tăm tối cùng những bi kịch đau thương.

Tác phẩm đã trải qua ba lần đổi tên, bắt đầu với tên gọi "Cái lò gạch cũ" Khi in ấn, nhà xuất bản đã tự ý đổi tên thành "Đôi lứa xứng đôi" Sau cách mạng, tác phẩm được tái bản và mang tên mới là "Chí Phèo".

Cái lò gạch cũ là hình ảnh tượng trưng cho cuộc sống bế tắc và những dự báo không mấy lạc quan về tương lai Nó phản ánh một hiện tượng quy luật trong xã hội cũ, thể hiện sự hạn chế trong cách nhìn nhận con người và cuộc sống Nhan đề của tác phẩm gợi mở những suy tư sâu sắc về thực trạng và những thách thức mà con người phải đối mặt.

Mối tình giữa Chí Phèo và Thị Nở là trung tâm của tác phẩm, thể hiện sự xứng đôi giữa hai nhân vật Tác phẩm không chỉ phản ánh hiện thực xã hội mà còn mang tính trào phúng, giúp người đọc hiểu rõ hơn về ý nghĩa sâu sắc mà nhà văn muốn truyền đạt.

Chí Phèo của Nam Cao phản ánh sâu sắc sự biến chất của người nông dân, từ những con người lương thiện trở thành lưu manh hóa Tác phẩm không chỉ khắc họa nỗi đau của nhân vật Chí Phèo mà còn tố cáo xã hội đã tước đoạt quyền sống và quyền làm người của họ Qua đó, tác giả gửi gắm tư tưởng về sự bất công và những hệ lụy của xã hội đối với con người, thể hiện rõ chủ đề chính của tác phẩm.

Nội dung 1: HÌNH ẢNH LÀNG VŨ ĐẠI, NHÂN VẬT BÁ KIẾN

Năng lực tái hiện bằng ngôn ngữ giúp giáo viên hướng dẫn học sinh nhận diện và phân tích các tín hiệu thẩm mỹ, từ đó yêu cầu học sinh thiết lập mối liên hệ giữa những tín hiệu này và diễn đạt chúng bằng ngôn ngữ Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ hình ảnh làng Vũ Đại.

- Hình ảnh làng Vũ Đại.

- Nhân vật Bá Kiến c) Sản phẩm:

1 Hình ảnh làng Vũ Đại

- Làng Vũ Đại - đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động.

- Làng dân không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.

- Tôn ti trật tự trong làng:

- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt:

- Nhân cách bỉ ổi d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

- Thao tác 1: Tìm hiểu hình ảnh làng Vũ Đại

GV giao nhiệm vụ: Thảo luận cặp đôi theo sự chuẩn bị bài ở nhà với câu hỏi đã được hướng dẫn:

+ Hình ảnh làng Vũ Đại được miêu tả như thế nào trong tác phẩm?

+ Trong làng tồn tại những mẫu thuẫn gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc theo nhóm đôi.

Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả

HS cử đại diện nhóm lên trình bày về phần chuẩn bị.

Bước 4: GV nhận xét, bổ sung và trình chiếu:

- Làng Vũ Đại là nguyên mẫu làng Đại Hoàng, thôn Nhân Hậu, xã Hòa

Hậu, Huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

Dân khoảng 2000, chủ yếu sống bằng nghề dệt vải, trồng chuối ngự và làm tá điền cho địa chủ.

- Thao tác 2: Tìm hiểu nhân vật

+ GV tổ chức trò chơi Ô chữ bí mật.

+ GV chia lớp thành 2 nhóm, lần lượt trả lời các câu hỏi sau:

Hàng thứ 1: Từ ngữ chỉ sự độc ác và hung bạo → TÀN BẠO

Hàng thứ 2: Từ ngữ chỉ sự khéo léo để lừa đảo → XẢO QUYỆT

Hàng thứ 3: Kiểu nhà nước nào là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội loài người? → PHONG

II Đọc – hiểu văn bản

1 Hình ảnh làng Vũ Đại

- Làng Vũ Đại - đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động.

- Làng dân không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.

- Tôn ti trật tự trong làng: đứng đầu là bá Kiến, tiếp đó là bọn kì hào (cánh ông

Tư Đạm, Đội Tảo, Bát Tùng), cuối cùng là nông dân.

- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt:

Mâu thuẫn trong nội bộ giai cấp thống trị thể hiện rõ ràng qua việc họ tỏ ra hòa nhã bên ngoài, nhưng thực chất luôn âm thầm mong muốn sự thất bại và suy sụp của nhau Sự cạnh tranh ngấm ngầm này dẫn đến những xung đột không nhìn thấy, khiến cho mối quan hệ giữa họ trở nên căng thẳng và đầy toan tính.

+ Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ: người nông dân phải è cổ nuôi bọn địa chủ, phong kiến.

→ Làng Vũ Đại sống động, tăm tối, ngột ngạt, khép kín Đây chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng.

+ Phương sách thống trị dân lành: Trị không được thì dùng, “bám thằng có tóc ai bám thằng trọc đầu”,…

+ Cách thu phục Chí Phèo:

Ngày đăng: 05/06/2022, 10:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Để tham gia tổ chức trò chơi này, giáo viên chuẩn bị một bảng (phiếu học tập) trong đó chỉ có đề mục và các tiêu chí cần thực hiện - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
tham gia tổ chức trò chơi này, giáo viên chuẩn bị một bảng (phiếu học tập) trong đó chỉ có đề mục và các tiêu chí cần thực hiện (Trang 12)
- Người chơi nhìn vào các hình ảnh giáo viên đưa ra và liên tưởng đến một từ, cụm từ, sau đó đoán đúng đáp án, cụm từ đó, nếu sai người chơi phải nhường phần trả lời cho người chơi khác - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
g ười chơi nhìn vào các hình ảnh giáo viên đưa ra và liên tưởng đến một từ, cụm từ, sau đó đoán đúng đáp án, cụm từ đó, nếu sai người chơi phải nhường phần trả lời cho người chơi khác (Trang 14)
Từ việc mở các nội dung bí mật trong các hình ảnh, giáo viên giới thiệu vào bài - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
vi ệc mở các nội dung bí mật trong các hình ảnh, giáo viên giới thiệu vào bài (Trang 15)
Hình thức trò chơi này được sử dụng trong hoạt động khởi động. - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
Hình th ức trò chơi này được sử dụng trong hoạt động khởi động (Trang 16)
Bảng so sánh Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS trước và sau thực nghiệm. - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
Bảng so sánh Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS trước và sau thực nghiệm (Trang 20)
Nội dung 1: HÌNH ẢNH LÀNG VŨ ĐẠI, NHÂN VẬT BÁ KIẾN - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
i dung 1: HÌNH ẢNH LÀNG VŨ ĐẠI, NHÂN VẬT BÁ KIẾN (Trang 27)
+ Hình ảnh làng Vũ Đại được miêu tả như thế nào trong tác phẩm? +   Trong   làng   tồn   tại   những   mẫu thuẫn gì? - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
nh ảnh làng Vũ Đại được miêu tả như thế nào trong tác phẩm? + Trong làng tồn tại những mẫu thuẫn gì? (Trang 28)
2. HÌNH TƯỢNG NHÂN VẬT CHÍ PHÈO - (SKKN 2022) nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn 11
2. HÌNH TƯỢNG NHÂN VẬT CHÍ PHÈO (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w