NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Môn Tin học nhằm cung cấp tri thức cơ bản, tạo nền tảng cho học sinh nghiên cứu sâu hơn về khoa học Tin học và các lĩnh vực công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin Việc xác định nhiệm vụ cụ thể của bộ môn và tổ chức hoạt động đào tạo là cần thiết để thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Nếu học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về bài tập dãy con đơn điệu tăng dài nhất và biết cách lựa chọn phương pháp giải phù hợp với từng loại dữ liệu, từ nhỏ đến lớn, thì sự đam mê và yêu thích môn Tin học của các em sẽ được nâng cao Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng học tập mà còn nâng cao thành tích của đội tuyển ôn thi học sinh giỏi môn Tin học.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Sau nhiều năm giảng dạy môn tin học tại trường THPT, tôi nhận thấy rằng để đạt kết quả cao trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh cần nỗ lực hết mình và tìm hiểu các dạng bài tập cũng như phương pháp giải khác nhau Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, kết quả cuộc thi vẫn chưa cao do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là học sinh không đạt điểm tối đa vì không làm được dạng bài, làm sai kết quả hoặc chỉ chạy được với dữ liệu nhỏ, trong khi các bài kiểm tra với dữ liệu lớn thường gặp khó khăn, đặc biệt là ở câu 4 và câu 5 trong đề thi.
Trong năm học 2021 – 2022, trường THPT Hà Trung có 40 lớp Trong đó, khối 10 có 13 lớp, khối 11 có 13 lớp, khối 12 có
Trường chỉ có 03 phòng máy hoạt động cho 14 lớp học, dẫn đến tình trạng thiếu phòng thực hành cho tất cả học sinh Mặc dù có đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình và tâm huyết, nhưng môn tin học, đặc biệt là phần lập trình lớp 11, chứa nhiều kiến thức khó, khiến nhiều học sinh cảm thấy chán nản và không thích học Từ đó, rất ít học sinh thể hiện niềm yêu thích với môn tin học lớp 11.
Nhiều học sinh và phụ huynh vẫn xem môn Tin học là môn phụ, dẫn đến sự thiếu quan tâm và động lực học tập Điều này gây khó khăn trong việc lựa chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi, tạo nên những thách thức chồng chất cho giáo viên và nhà trường.
Trước đây, nhiều học sinh thường ngại ngùng khi nhắc đến bài toán quy hoạch động do thiếu hiểu biết về khái niệm và cách áp dụng thuật toán này Họ không rõ khi nào nên sử dụng quy hoạch động và cách giải quyết từng bài toán cụ thể, dẫn đến việc phần này thường là nguyên nhân chính khiến học sinh mất điểm trong các kỳ thi.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra
2.3.1.1 Giới thiệu về thuật toán quy hoạch động.
Kỹ thuật thiết kế thuật toán này chia nhỏ bài toán lớn thành các bài toán con, từ đó sử dụng các lời giải của những bài toán con để tìm ra lời giải cho bài toán ban đầu.
Khác với phương pháp chia để trị, quy hoạch động không sử dụng đệ quy mà tính toán trước các lời giải của các bài toán con và lưu trữ chúng trong bộ nhớ, thường là một mảng Sau đó, nó sử dụng các lời giải đã lưu trữ để giải quyết bài toán lớn hơn.
Ví dụ : với bài toán kinh điển Fibonaci Tính số fibonaci thứ 5 (tính F(5))
F(2) = 1, F(3) = 2, F(4) = 3, F(5) = 5 Để hiểu rõ hơn về quy hoạch động, chúng ta sẽ tiếp cận thông qua phương pháp chia để trị và sau đó phân tích cách hoạt động của hai thuật toán này.
#include using namespace std; int Fib(int n)
{ if (n