Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của bất kỳ xã hội hay tổ chức nào, và chỉ khi được sử dụng hiệu quả, tổ chức mới có thể hoạt động trơn tru và đạt thành công Mặc dù hoạt động của tổ chức bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, nguồn nhân lực vẫn đóng vai trò quyết định Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, doanh nghiệp cần nâng cao cả số lượng và chất lượng đội ngũ lao động Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp thực hiện nhiều nhiệm vụ đồng thời, trong đó việc nghiên cứu và phân tích đặc điểm lao động là rất quan trọng nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực và mang lại kết quả kinh doanh tích cực.
Công ty Đại Hoàng, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thép và xây dựng, sở hữu đội ngũ lao động đông đảo nhưng gặp khó khăn trong việc quản lý đồng bộ Nhận thức được thực trạng này, tôi đã quyết định chọn đề tài "Một số vấn đề chung về phân tích đặc điểm lao động tại công ty Đại Hoàng" để tìm hiểu và đưa ra giải pháp cải thiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Lao động sống đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp Phân tích đặc điểm lực lượng lao động giúp nhà quản trị xây dựng chính sách tuyển dụng và đào tạo hiệu quả Nghiên cứu và phân tích đặc điểm lao động là nhiệm vụ thiết yếu để sử dụng lao động một cách hiệu quả, từ đó nâng cao kết quả sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp.
Phạm vi phân tích
Việc phân tích được tiến hành với dữ liệu trong phạm vi doanh nghiệp Đại Hoàng
Giới thiệu nội dung phân tích
1.4.1 Các đặc điểm phân tích
- Đặc điểm tình trạng hôn nhân
- Đặc điểm trình độ học vấn
- Đặc điểm khoảng cách từ nhà đến công ty
- Đặc điểm vị trí công việc
- Đặc điểm kinh nghiệm làm việc
- Đặc điểm lương khởi điểm
- Đặc điểm lương hiện tại
Tiến hành mô tả các đặc điểm trên để nắm bắt thực trạng lao động theo các đặc điểm đó
1.4.3 Phân tích mối liên hệ
Tiến hành phân tích mối liên hệ giữa các đặc điểm để xem xét sự ảnh hưởng qua lại giữa các biến
Phân tích hồi quy giúp xác định tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, từ đó đánh giá cường độ tác động, độ phù hợp và tính chặt chẽ của mối liên hệ Phương pháp này cũng cho phép tính toán tổng bình phương, sai số, độ chính xác và khoảng tin cậy của các hệ số tác động, cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các biến trong nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Các nội dung trên sẽ được ứng dụng phần mềm spss để phân tích kết quả cụ thể
Phân tích mô tả đặc điểm lao động của doanh nghiệp Đại Hoàng
Về đặc điểm giới tính của nhân viên của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể như sau Doanh nghiệp Đại Hoàng có 150 lao động trong đó
- 135 lao động là nam chiếm tỷ trọng 90%
- 15 lao động là nữ chiếm tỷ trọng 10%
Tại doanh nghiệp, lao động nam chiếm tới 90% do đặc thù công việc trong ngành công nghiệp nặng, nơi có môi trường làm việc không phù hợp cho nữ giới Thông tin này được thể hiện rõ trong bảng số liệu kèm theo.
Và được thể hiện bởi đồ thị sau :
Đặc điểm về tình trạng hôn nhân
Về tình trạng hôn nhân của nhân viên được thể hiện cụ thể như sau
Doanh nghiệp Đại Hoàng có 150 lao động trong đó
- 68 lao động có tình trạng hôn nhân là chưa kết hôn chiếm tỷ trọng 45.3%
- 67 lao động có tình trạng hôn nhân là đã kết hôn chiếm tỷ trọng 44.7%
- 15 lao động có tình trạng hôn nhân là sau ly hôn chiếm tỷ trọng 10%
Trong lực lượng lao động, tỷ lệ nhân viên chưa kết hôn chiếm ưu thế, tiếp theo là những người đã kết hôn, trong khi số lượng nhân viên đã ly hôn là thấp nhất Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu suất làm việc và triển khai các chính sách hỗ trợ cho nhân viên sau ly hôn có con nhỏ, nhằm khuyến khích họ nỗ lực hơn trong công việc Bên cạnh đó, việc thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi và chia sẻ với nhân viên sẽ giúp họ không bị phân tâm bởi những vấn đề cá nhân.
Percent Valid Chưa kết hôn 68 45.3 45.3 45.3 Đã kết hôn 67 44.7 44.7 90.0
Và được thể hiện bởi đồ thị sau
Đặc điểm về trình độ học vấn
Về trình độ học vấn của nhân viên được thể hiện cụ thể như sau:
- Nhân viên có trình độ học vấn thấp nhất là 9
- Nhân viên có trình độ học vấn cao nhất là 19
- Trung bình nhân viên của doanh nghiệp có trình độ học vấn là 13.88
- Độ lệch tiêu chuẩn là 2.438
Nhận xét được thể hiện qua bảng sau:
Sum 2082 Để phân tích kĩ hơn về trình độ học vấn có thể chia trình độ học vấn thành 4 nhóm
Nhóm 1 trình độ học vấn dưới 13
Nhóm 2 trình độ học vấn từ 13 – 16
Nhóm 3 trình độ học vấn trên 16
Về trình độ học vấn của nhân viên được thể hiện cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có 150 lao động trong đó
- Nhân viên có trình độ học vấn dưới 13 có 75 nhân viên chiếm tỷ trọng 50%
- Nhân viên có trình độ học vấn từ 13-16 có 60 nhân viên chiếm tỷ trọng 40%
- Nhân viên có trình độ học vấn từ 16 trở lên có 15 nhân viên chiếm tỷ trọng 10%
Doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng lao động có trình độ học vấn trung bình thấp, với phần lớn nhân viên có trình độ từ 13-16 và rất ít nhân viên có trình độ trên 16 Điều này phản ánh đặc thù của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng, nơi mà lao động phổ thông chiếm ưu thế và trình độ học vấn không cao.
Trình độ học vấn theo nhóm
Percent Valid Trình độ học vấn dưới 13 75 50.0 50.0 50.0
Trình độ học vấn từ
Trình độ học vấn trên
Về đặc điểm quê quán của nhân viên công ty Đại Hoàng như sau
- Lao động có quê quán tại An Giang là 17 nhân viên chiếm tỷ trọng 11.3%
- Lao động có quê quán tại Bà Rịa-Vũng Tàu là 14 nhân viên chiếm tỷ trọng 9.3%
- Lao động có quê quán tại Bạc Liêu là 1 nhân viên chiếm tỷ trọng 0.7%
- Lao động có quê quán tại Bắc Giang là 1 nhân viên chiếm tỷ trọng 0.7%
- Lao động có quê quán tại Bến Tre là 3 nhân viên chiếm tỷ trọng 2.0%
- Lao động có quê quán tại Bình Dương là 9 nhân viên chiếm tỷ trọng 6.0%
- Lao động có quê quán tại Cần Thơ là 3 nhân viên chiếm tỷ trọng 2.0%
- Lao động có quê quán tại Đắk Nông là 2 nhân viên chiếm tỷ trọng 1.3%
- Lao động có quê quán tại Đồng Nai là 7 nhân viên chiếm tỷ trọng 4.7%
- Lao động có quê quán tại Hà Nội là 12 nhân viên chiếm tỷ trọng 8.0%
- Lao động có quê quán tại Hải Dương là 19 nhân viên chiếm tỷ trọng 12.7%
- Lao động có quê quán tại Thành phố Hồ Chí Minh là 59 nhân viên chiếm tỷ trọng 39.3%
- Lao động có quê quán tại Kiên Giang là 1 nhân viên chiếm tỷ trọng 0.7%
- Lao động có quê quán tại Long An là 1 nhân viên chiếm tỷ trọng 0.7%
- Lao động có quê quán tại Vĩnh Long là 1 nhân viên chiếm tỷ trọng 0.7%
Nhân viên của công ty Hoàng Đại chủ yếu đến từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam, trong khi không có nhân viên nào đến từ miền Trung, điều này có thể phản ánh sự kỳ thị trong văn hóa công ty Để giải quyết vấn đề này, các cấp lãnh đạo cần tổ chức các buổi gặp gỡ để thảo luận và loại bỏ những thái độ không văn minh, nhằm xây dựng một môi trường làm việc hòa nhập và công bằng hơn.
Cần Thơ 3 2.0 2.0 32.0 Đắk Nông 2 1.3 1.3 33.3 Đồng Nai 7 4.7 4.7 38.0
Và cũng được thể hiện qua bảng sau
Đặc điểm khoảng cách từ nhà đến công ty
Về khoảng cách từ nhà đến công ty của nhân viên được thể hiện cụ thể như sau :
- Nhân viên có khoảng cách từ nhà đến công ty xa nhất 15km
- Nhân viên có khoảng cách từ nhà đến công ty gần nhất là 1km
- Trung bình khoảng cách từ nhà đến công ty của nhân viên là 8.48km
- Độ lệch tiêu chuẩn là 4.382
Nhận xét được thể hiện qua bảng sau:
Khoảng cách từ nhà đến công ty
Sum 1272 Để phân tích kỹ hơn về khoảng cách từ nhà đến công ty có thể chia thành 3 nhóm Nhóm 1 khoảng cách dưới 5km
Nhóm 2 khoảng cách từ 5km-10km
Nhóm 3 khoảng cách trên 10km
Về khoảng cách từ nhà đến công ty của nhân viên được mô tả như sau
- Nhóm 1 khoảng cách dưới 5km có 33 nhân viên chiếm tỷ trọng 22%
- Nhóm 2 khoảng cách từ 5km-10km có 55 nhân viên chiếm tỷ trọng 36.7%
- Nhóm 3 khoảng cách trên 10km có 62 nhân viên chiếm tỷ trọng 41.3%
Nhóm nhân viên có khoảng cách từ nhà đến công ty trên 10km là đông nhất, dẫn đến tình trạng đi trễ có thể ảnh hưởng đến tiến độ công việc Để khắc phục vấn đề này, công ty đã triển khai các biện pháp hỗ trợ, bao gồm việc thuê xe đưa đón nhân viên.
Percent Valid Khoảng cách dưới
Và được thể hiện ở biểu đồ sau:
Đặc điểm vị trí công việc
Doanh nghiệp có 150 lao động trong đó
- Trưởng phòng có 4 người chiếm tỷ trọng 2.7 %
- Phó phòng có 4 người chiếm tỷ trọng 2.7%
- Chuyên viên kỹ thuật có 10 người chiếm tỷ trọng 6.7%
- Cố vấn cấp cao có 1 người chiếm 0.7%
- Nhân viên văn phòng có 56 người chiếm 37.3%
- Công nhân có 68 người chiếm 45.3%
- Bảo vệ và lao công có 7 người chiếm 4.7%
Loại hình công nhân có số lượng lao động đông đảo nhất, tiếp theo là nhân viên văn phòng, trong khi số lượng cố vấn cấp cao là ít nhất Những nhận xét này được thể hiện rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảo vệ và lao công 7 4.7 4.7 100.0
Và được thể hiện ở sơ đồ sau
Đặc điểm kinh nghiệm làm việc
Về kinh nghiệm làm việc của nhân viên được thể hiện cụ thể như sau:
- Nhân viên có kinh nghiệm lâu năm nhất là 10 năm
- Nhân viên có kinh nghiệm non trẻ nhất là 1 năm
- Trung bình kinh nghiệm làm việc của nhân viên là 5.81 năm
- Độ lệch tiêu chuẩn là 2.840
Statistics kinh nghiệm làm việc
Về kinh nghiệm làm việc của nhân viên được thể hiện cụ thể như sau:
Doanh nghiệp Đại Hoàng có 150 nhân viên trong đó:
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 1 năm là 9 người chiếm tỷ trọng 6%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 2 năm là 12 người chiếm tỷ trọng 8%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 3 năm là 19 người chiếm tỷ trọng 12.7%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 4 năm là 20 người chiếm tỷ trọng 13.3%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 5 năm là 9 người chiếm tỷ trọng 6%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 6 năm là 18 người chiếm tỷ trọng 12%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 7 năm là 11 người chiếm tỷ trọng 7.3%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 8 năm là 15 người chiếm tỷ trọng 10%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 9 năm là 19 người chiếm tỷ trọng 12.7%
- Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 10 năm là 18 người chiếm tỷ trọng 12%
Nhân viên có kinh nghiệm làm việc 4 năm chiếm tỷ lệ cao nhất trong công ty Đại Hoàng, tiếp theo là những nhân viên có 3 năm và 9 năm kinh nghiệm Điều này cho thấy chất lượng nhân sự tại công ty thực sự đáng kể nhờ vào thời gian làm việc lâu dài của họ.
Đặc điểm lương khởi điểm Đối với lương khởi điểm của lao động doanh nghiệp Đại Hoàng được mô tả như sau
- Nhân viên có lương khởi điểm nhất là 5012
- Nhân viên có lương khởi điểm cao nhất là 25085
- Trung bình lương khởi điểm của nhân viên 9545.20
- Tổng lương khởi điểm mà doanh nghiệp chi trả là 1431780
- Độ lệch chuẩn là 5092.865 Được mô tả ở bảng sau:
Sum 1431780 Để phân tích kĩ hơn về lương khởi điểm có thể chia lương thành 4 nhóm
Ta được mô tả cụ thể như sau:
- Nhân viên có lương khởi điểm dưới 10tr có 132 người chiếm tỷ trọng 88%
- Nhân viên có lương khởi điểm từ 15tr-20tr có 3 người chiếm tỷ trọng 2%
- Nhân viên có lương khởi điểm trên 20tr có 15 người chiếm tỷ trọng 10%
Đa số nhân viên hiện nay có lương khởi điểm dưới 10 triệu đồng, một mức không hấp dẫn đối với người lao động Để thu hút nhân tài, các nhà lãnh đạo cần xem xét tăng cường mức lương và cải thiện các điều khoản đi kèm Những nhận xét này được căn cứ trên bảng thống kê hiện có.
Lương khởi điểm theo nhóm
Đặc điểm lương hiện tại Đối với lương hiện tại của lao động doanh nghiệp Đại Hoàng được mô tả như sau
- Nhân viên có lương cao thấp nhất là 7700
- Nhân viên có lương cao nhất là 136000
- Trung bình lương của nhân viên 164999.56
- Tổng lương mà doanh nghiệp chi trả là 2474933
- Độ lệch chuẩn là 12767.705 Để phân tích kĩ hơn về lương khởi điểm có thể chia lương thành 5 nhóm
Ta được mô tả như sau:
- Thu nhập của nhân viên dưới 10tr là 23 người chiếm 15.3%
- Thu nhập của nhân viên từ 10tr-15tr là 82 người chiếm 54.7%
- Thu nhập của nhân viên từ 15tr-20tr là 26 người chiếm 17.3%
- Thu nhập của nhân viên trên 25tr là 19 người chiếm 12.7%
Thu nhập của nhân viên hiện nay chủ yếu dao động từ 10 triệu đến 15 triệu đồng, một mức lương hấp dẫn trong bối cảnh hiện tại, giúp thu hút nhiều nhân tài Thông tin này được thể hiện rõ trong bảng lương theo nhóm.
Và có ở sơ đồ sau
Lương khởi điểm của lao động tại doanh nghiệp Đại Hoàng được đặc trưng bởi số lượng 150 lao động trong công ty.
- Nhân viên đã được đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh có 42 người chiếm tỷ trọng 28%
- Nhân viên đã được đào tạo chuyên ngành công nghệ kỹ thuật viễn thông có 6 người chiếm tỷ trọng 4%
- Nhân viên đã được đào tạo chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện tử có 5 người chiếm tỷ trọng 3.3%
- Nhân viên đã được đào tạo chuyên ngành kế toán có 12 người chiếm tỷ trọng 8%
- Nhân viên đã được đào tạo chuyên ngành nhân sự có 10 người chiếm tỷ trọng 6.7%
- Lao động phổ thông chưa qua đào tạo có 75 người chiếm tỷ trọng 50%
Lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong lực lượng lao động, tiếp theo là những nhân viên đã được đào tạo trong lĩnh vực quản trị kinh doanh Các nhận xét và phân tích chi tiết về tình hình này được thể hiện rõ trong bảng dưới đây.
Valid Quản trị kinh doanh 42 28.0 28.0 28.0
Công nghệ kỹ thuật viễn thông 6 4.0 4.0 32.0
Công nghệ kỹ thuật điện tử 5 3.3 3.3 35.3
Nhân sự 10 6.7 6.7 50.0 lao động phổ thông chưa qua đào tạo 75 50.0 50.0 100.0
Và thể hiện qua đồ thị sau
Phân tích mối liên hệ
2.4.3.1 Phân tích mối liên hệ giữa các biến có ý nghĩa
Xem xét mối liên hệ giữa giới tính và vị trí công việc
- Với vị trí trưởng phòng chỉ có 4 nam và không có nữ
- Với vị trí phó phòng chỉ có 4 nam và không có nữ
- Với vị trí chuyên viên kỹ thuật chỉ có 10 nam và không có nữ
- Với vị trí cố vấn cấp cao chỉ có 1 nam và không có nữ
Như vậy có trình độ càng cao, vị trí càng cao thì nam chiếm đa số
- Với vị trí nhân viên văn phòng có 43 nam và 13 nữ cho thấy giới tính nam gấp 3 lần giới tính nữ và giới tính nam chiếm đa số
Vị trí công nhân hiện tại có 68 nam và không có nữ, điều này cho thấy công việc này có tính chất đặc thù và nặng nhọc, không phù hợp với phụ nữ.
- Với vị trí bảo vệ và lao công có 5 nam và 2 nữ
Xem xét mối liên hệ giữa giới tính và trình độ học vấn
Count Count Trình độ học vấn theo nhóm Trình độ học vấn dưới 13 73 2
Trình độ học vấn từ
Trình độ học vấn trên
- Với trình độ học vấn dưới 13 có 73 nam và 2 nữ
- Với trình độ học vấn từ 13-16 có 47 nam và 13 nữ
- Với trình độ học vấn trên 16 chỉ có 15 nam và không có nữ
Có thể thấy trình độ học vấn càng cao thì nam càng chiếm đa số
Xem xét mối liên hệ trình độ học vấn và vị trí công việc
- Với vị trí công việc là trưởng phòng có trình độ học vấn là 16 năm
- Với vị trí công việc là phó phòng có trình độ học vấn là 17 năm
- Với vị trí công việc là chuyên viên kỹ thuật có trình độ học vấn là 19 năm
- Với vị trí công việc là cố vấn cấp cao có trình độ học vấn là 17 năm
- Với vị trí công việc là nhân viên văn phòng có trình độ học vấn trung bình là 15 năm
Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định vị trí công việc, mà còn phụ thuộc vào đặc thù của từng công việc và hiệu quả làm việc của nhân viên.
- Với vị trí công việc là công nhân có trình độ học vấn là 12 năm
- Với vị trí công việc là bảo vệ và lao công có trình độ học vấn là 9 năm
Có hai loại hình công việc phù hợp với những người có trình độ học vấn không cao, không yêu cầu chuyên môn hay đào tạo, với yêu cầu tối thiểu là 9 năm học.
Xem xét mối liên hệ của trình độ học vấn và lương khởi điểm
Trình độ học vấn theo nhóm
Trình độ học vấn dưới 13
Trình độ học vấn từ 13 -
16 Trình độ học vấn trên 16
Lương khởi điểm theo nhóm Lương dưới
- Với trình độ học vấn dưới 13 năm thì có 75 nhân viên có thu nhập khởi điểm là dưới 10 triệu đồng
Với trình độ học vấn từ 13 đến 16 năm, có 56 nhân viên có thu nhập khởi điểm dưới 10 triệu đồng, trong khi đó, có 4 nhân viên có thu nhập khởi điểm trên 20 triệu đồng.
Với trình độ học vấn trên 16 năm, một nhân viên có mức lương khởi điểm dưới 10 triệu đồng, ba nhân viên có lương khởi điểm từ 15 triệu đến 20 triệu đồng, và mười một nhân viên có lương khởi điểm trên 20 triệu đồng.
Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định mức lương, mà còn phụ thuộc vào đặc thù công việc, kinh nghiệm làm việc và những đóng góp mà cá nhân mang lại cho doanh nghiệp.
Xem xét mối liên hệ giữa lương hiện tại và trình độ học vấn
Trong số nhân viên có trình độ học vấn dưới 13 năm, có 23 người có thu nhập dưới 10 triệu, 25 người có thu nhập từ 10 triệu đến 15 triệu, và 26 người có thu nhập từ 15 triệu đến 20 triệu.
- Nhân viên có trình độ học vấn từ 13 năm đến 16 năm có 56 người có thu nhập từ
10 triệu đến 15 triệu, có 4 người có lương trên 25 triệu
- Nhân viên có trình độ học vấn trên 16 năm có 15 người có thu nhập trên 25 triệu
Trình độ học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của nhân viên; tuy nhiên, nhiều nhân viên có trình độ học vấn thấp vẫn đạt được mức lương cao nhờ vào tính chất đặc thù của công việc và sự nỗ lực cá nhân trong công việc.
Xem xét mối liên hệ giữa trình độ học vấn và chuyên ngành
Trình độ học vấn theo nhóm
Trình độ học vấn dưới 13
Trình độ học vấn từ 13 -
16 Trình độ học vấn trên 16
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh 0 40 2
Công nghệ kỹ thuật viễn thông 0 0 6
Công nghệ kỹ thuật điện tử 0 0 5
Nhân sự 0 9 1 lao động phổ thông chưa qua đào tạo 75 0 0
Trong số 42 nhân viên được đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh, có 40 người có trình độ học vấn từ 13 đến 16 năm, và 2 người có trình độ học vấn trên 16 năm.
- Nhân viên được đào tạo chuyên ngành kế toán có 11 người có trình độ học vấn từ
13 năm đến 16 năm, có 1 người có trình độ học vấn trên 16 năm
- Nhân viên được đào tạo chuyên ngành nhân sự có 9 người có trình độ học vấn từ 13 năm đến 16 năm, 1 người có trình độ học vấn trên 16 năm
Các chuyên ngành này thường yêu cầu nhân viên có trình độ đại học hoặc cao đẳng, nhờ vào tính chất công việc dễ tiếp cận Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các công ty nên thường xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên.
- Nhân viên được đào tạo chuyên ngành công nghệ kỹ thuật viễn thông có 6 người có trình độ học vấn trên 16
- Nhân viên được đào tạo chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện tử có 5 người có trình độ học vấn trên 5 năm
2 chuyên ngành trên công việc có tính chất đặc thù nên toàn bộ nhân viên có chuyên ngành kỹ thuật có trình độ học vấn trên 16 năm
Xem xét mối liên hệ giữa lương khởi điểm và vị trí công việc
Lương khởi điểm theo nhóm Lương dưới
Count Count Count Count20tr
Vị trí công việc Trưởng Phòng 0 0 0 4
Bảo vệ và lao công 7 0 0 0
- Vị trí trưởng phòng có 4 người với thu nhập khởi điểm trên 20 triệu
- Vị trí phó phòng có 3 người với thu nhập khởi điểm từ 15 triệu đến 20 triệu có 1 người với thu nhập khởi điểm trên 20 triệu
- Vị trí chuyên viên kỹ thuật có 10 người với thu nhập khởi điểm là trên 20 triệu
- Vị trí cố vấn cấp cao có 1 người với thu nhập là dưới 10 triệu
- Vị trí nhân viên văn phòng có 56 người với thu nhập khởi điểm là dưới 10 triệu
- Vị trí công nhân có 68 người với thu nhập khởi điểm là dưới 10 triệu
- Vị trí bảo vệ và lao công có 7 người với thu nhập khởi điểm là dưới 10 triệu
Vị trí công việc cao thường đi kèm với thu nhập cao hơn, tuy nhiên, cũng có những nhân viên có mức lương khởi điểm tương đương với lương của quản lý và lãnh đạo, điều này xuất phát từ đặc thù của công việc mà họ đảm nhiệm.
Xem xét mối liên hệ giữa lương hiện tại và vị trí công việc
Vị trí công việc Trưởng Phòng 40933
Cố vấn cấp cao 136000 Nhân viên văn phòng 13558
Bảo vệ và lao công 8946
- Với vị trí công việc là trưởng phòng có thu nhập bình quân là 40933
- Với vị trí công việc là phó phòng có thu nhập bình quân là 26259
- Với vị trí công việc là chuyên viên kỹ thuật có thu nhập bình quân là 35891
- Với vị trí công việc là cố vấn cấp cao có thu nhập bình quân là 136000
- Với vị trí công việc là nhân viên văn phòng có thu nhập bình quân là 13558
- Với vị trí công việc là công nhân có thu nhập bình quân là 13079
- Với vị trí công việc là bảo vệ và lao công có thu nhập bình quân là 8946
Vị trí cố vấn cấp cao có thu nhập cao nhất trong công ty, tiếp theo là trưởng phòng, trong khi bảo vệ và lao công có mức thu nhập thấp nhất Mặc dù cố vấn cấp cao không phải là vị trí cao nhất, nhưng thu nhập của họ lại vượt trội nhờ vào tính chất công việc và những đóng góp tích cực cho doanh nghiệp.
Xem xét mối liên hệ giữa chuyên ngành và vị trí công việc
- Với vị trí công việc là trưởng phòng có 2 người đã được đào tạo chuyên ngành kế toàn, 2 người được đào tạo chuyên ngành nhân sự
Các vị trí quản lý không chỉ phụ thuộc vào chuyên ngành đào tạo mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như hiệu quả công việc, mối quan hệ với khách hàng, cũng như kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức, quản lý.
Với vị trí phó phòng, đội ngũ bao gồm một người được đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh và một người có chuyên môn trong công nghệ kỹ thuật viễn thông.
1 người được đào tạo chuyên ngành kế toán, 1 người được đào tạo chuyên ngành nhân sự
Tại vị trí công việc chuyên môn kỹ thuật, đội ngũ gồm 5 người được đào tạo chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện tử và 5 người thuộc chuyên ngành công nghệ kỹ thuật viễn thông.
- Với vị trí công việc cố vấn cấp cao có 1 người được đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh
Phân tích hồi quy
Xem xét mô hình phản ánh giữa 2 biến trình độ học vấn là biến độc lập, vị trí công việc là biến phụ thuộc
Kết quả từ phân tích SPSS cho thấy hàm hồi quy được xác định là ^y = 11.065 - 0.421x, trong đó ^y đại diện cho vị trí công việc và x là trình độ học vấn Mô hình này chỉ ra rằng khi trình độ học vấn tăng 1 đơn vị, vị trí công việc trung bình sẽ giảm 0.421 Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua R² = 0.684 và hệ số tương quan đạt 0.827, cho thấy 82.7% sự thay đổi của vị trí công việc có thể được giải thích bởi sự thay đổi trong trình độ học vấn.
Cũng từ kết quả chạy SPSS ta có tổng bình phương sai số TSS= 229.740;
Xem xét mô hình phản ánh giữa 2 biến trình độ học vấn là biến độc lập, lương khởi điểm là biến phụ thuộc
Theo kết quả phân tích từ SPSS, hàm hồi quy được xác định là ^y = 1559.876x - 12105.88, trong đó ^y đại diện cho lương khởi điểm và x là trình độ học vấn Mô hình cho thấy rằng khi trình độ học vấn tăng 1 đơn vị, lương khởi điểm trung bình sẽ tăng thêm 1559.876 Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua R² = 0.558 và hệ số tương quan đạt 0.747, cho thấy mối liên hệ giữa trình độ học vấn và lương khởi điểm là khá mạnh.
=0.555 nghĩa là với mô hình trên 74.7% sự thay đổi của lương khởi điểm được giải thích bởi sự thay đổi của trình độ học vấn
Cũng từ kết quả chạy SPSS ta có tổng bình phương sai số TSS= 3864653388; ESS!55437662; RSS09215726
Xem xét mô hình phản ánh giữa 2 biến trình độ học vấn là biến độc lập, lương hiện tại là biến phụ thuộc
Kết quả phân tích từ SPSS cho thấy hàm hồi quy được xác định là ^y = -16906.165 + 2406.752x, trong đó ^y đại diện cho lương hiện tại và x là trình độ học vấn Mô hình này chỉ ra rằng khi trình độ học vấn tăng 1 đơn vị, lương hiện tại trung bình sẽ tăng thêm 2406.752 Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua R² = 0.211 và hệ số tương quan đạt 0.46.
=0.206 nghĩa là với mô hình trên 46% sự thay đổi của lương hiện tại được giải thích bởi sự thay đổi của trình độ học vấn
Cũng từ kết quả chạy SPSS ta có tổng bình phương sai số TSS= 24289129136; ESSQ31189419; RSS1579397
Xem xét mô hình phản ánh giữa 2 biến vị trí công việc là biến độc lập, lương khởi điểm là biến phụ thuộc
Theo kết quả phân tích từ SPSS, hàm hồi quy được xác định là ^y = 29028.669 - 3732.465x, trong đó ^y biểu thị lương khởi điểm và x đại diện cho vị trí công việc Mô hình cho thấy rằng khi vị trí công việc tăng thêm 1 đơn vị, lương hiện tại trung bình sẽ giảm 3732.465 Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua R² = 0.828, với hệ số tương quan đạt 0.91, cho thấy mối quan hệ giữa các biến là khá mạnh.
=0.827 nghĩa là với mô hình trên 91% sự thay đổi của lương khởi điểm được giải thích bởi sự thay đổi của vị trí công việc
Cũng từ kết quả chạy SPSS ta có tổng bình phương sai số TSS= 3864653388; ESS200576386; RSSf4077002
Xem xét mô hình phản ánh giữa 2 biến vị trí công việc là biến độc lập, lương hiện tại là biến phụ thuộc
Dựa vào kết quả từ SPSS, hàm hồi quy được xác định là ^y = 47257.157 - 5892.261x, trong đó ^y đại diện cho lương hiện tại và x là vị trí công việc Mô hình này cho thấy rằng khi vị trí công việc tăng thêm 1 đơn vị, lương hiện tại trung bình sẽ giảm 5892.261 Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua R² = 0.328 và hệ số tương quan đạt 0.573.
=0.324 nghĩa là với mô hình trên 57.3% sự thay đổi của lương hiện tại được giải thích bởi sự thay đổi của vị trí công việc
Cũng từ kết quả chạy SPSS ta có tổng bình phương sai số TSS= 24289129136; ESSy76282996; RSS312846139
Xem xét mô hình phản ánh giữa 2 biến lương khởi điểm là biến độc lập , lương hiện tại là biến phụ thuộc
Kết quả từ SPSS cho thấy hàm hồi quy được xác định là ^y = 4417.727 + 1.266x, trong đó ^y đại diện cho lương hiện tại và x là lương khởi điểm Mô hình này chỉ ra rằng khi lương khởi điểm tăng 1 đơn vị, lương hiện tại trung bình sẽ tăng 1.266 Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua R² = 0.255 và hệ số tương quan là 0.505.
=0.250 nghĩa là với mô hình trên 50.5% sự thay đổi của lương hiện tại được giải thích bởi sự thay đổi của lương khởi điểm
Cũng từ kết quả chạy SPSS ta có tổng bình phương sai số TSS= 24289129135; ESSa89591886; RSS099537250
Mô hình phân tích được xác định với biến phụ thuộc là lương hiện tại, trong khi các biến độc lập bao gồm lương khởi điểm, kinh nghiệm làm việc, chuyên ngành, trình độ học vấn và vị trí công việc.
Từ kết quả xử trên SPSS ta có B09774.871, B146.787, B2t1.676, B3= -
Vậy hàm hồi quy phản ánh mối liên hệ trên có dạng
Mô hình phân tích lương hiện tại cho thấy các yếu tố ảnh hưởng như sau: khi chuyên ngành tăng 1 đơn vị, lương hiện tại tăng 1346.787; mỗi đơn vị kinh nghiệm làm việc tăng, lương hiện tại tăng 741.676; tuy nhiên, mỗi khi vị trí công việc tăng 1 đơn vị, lương hiện tại lại giảm 8002.939 Đối với trình độ học vấn, mỗi đơn vị tăng sẽ giúp lương hiện tại tăng 1123.183, trong khi lương khởi điểm tăng 1 đơn vị thì lương hiện tại giảm 0.727 Độ phù hợp R bình đạt 0.373, độ hiệu chỉnh là 0.61, và hệ số tương quan R là 0.351, cho thấy mô hình này giải thích 35.1% sự thay đổi của lương hiện tại.
Từ kết quả spss TSS $289129136, RSS= 15240267772, ESS= 9048861364
Khoảng tin cậy 95% của b1 là (32.693;2660.881)
Khoảng tin cậy 95% của b2 là (148.682;1334.671)
Khoảng tin cậy 95% của b3 là (-11871.027;2660.881)
Khoảng tin cậy 95% của b4 là (-616.638;2863.004)
Khoảng tin cậy 95% của b5 là (-1.603;0.150)
Lao động tại doanh nghiệp chủ yếu là nam giới, chiếm đến 90%, do tính chất công việc trong ngành công nghiệp nặng không phù hợp với nữ giới Nhân viên chưa kết hôn là đông nhất, tiếp theo là nhân viên đã kết hôn, trong khi số lượng nhân viên đã ly hôn là ít Do đó, doanh nghiệp cần chú ý đến hiệu suất làm việc và triển khai các chính sách hỗ trợ cho nhân viên sau ly hôn có con nhỏ, nhằm khuyến khích họ nỗ lực hơn Đồng thời, cần tổ chức các buổi trao đổi thường xuyên với nhân viên để giúp họ không bị phân tâm bởi vấn đề cá nhân Đáng lưu ý, phần lớn lao động trong doanh nghiệp có trình độ học vấn trung bình thấp, với số lượng nhân viên có trình độ từ 13-16 là nhiều hơn, trong khi nhân viên có trình độ trên 16 là ít nhất.
Công ty Hoàng Đại có số lượng nhân viên đông nhất đến từ Thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu tập trung ở miền Nam và miền Bắc, trong khi không có nhân viên nào đến từ miền Trung Điều này có thể dẫn đến tình trạng kỳ thị văn hóa đối với người miền Trung trong công ty Để khắc phục vấn đề này, các cấp lãnh đạo nên tổ chức các buổi gặp gỡ để thảo luận và nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân viên, nhằm loại bỏ những quan niệm kém văn minh trong môi trường làm việc.
Khoảng cách từ nhà đến công ty trên 10km là phổ biến nhất, dẫn đến tình trạng nhân viên đi làm muộn và ảnh hưởng đến tiến độ công việc Để khắc phục vấn đề này, công ty đã triển khai các biện pháp hỗ trợ, bao gồm việc thuê xe đưa đón nhân viên.
Nhân viên tại công ty Đại Hoàng chủ yếu có kinh nghiệm làm việc 4 năm, tiếp theo là những người có 3 và 9 năm kinh nghiệm Điều này cho thấy chất lượng nhân sự của công ty rất cao nhờ vào kinh nghiệm làm việc lâu năm và tay nghề vững chắc.
Hầu hết nhân viên hiện nay có mức lương khởi điểm dưới 10 triệu, điều này không đủ hấp dẫn để thu hút người lao động Để chiêu mộ nhân tài, các nhà lãnh đạo cần xem xét tăng cường mức lương và cải thiện các điều khoản đi kèm nhằm thu hút những ứng viên tiềm năng cho doanh nghiệp.
Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định mức lương, mà còn phụ thuộc vào đặc thù công việc, kinh nghiệm và đóng góp của nhân viên cho doanh nghiệp Mặc dù trình độ học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập, nhiều nhân viên có học vấn thấp vẫn có mức lương cao nhờ vào tính chất công việc và sự nỗ lực cá nhân.