1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội

178 129 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Năng Lực Quản Lý Của Điều Dưỡng Trưởng Khoa Tại Các Bệnh Viện Trung Ương Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Uy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy, PGS.TS. Nguyễn Thanh Thủy
Trường học Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 178
Dung lượng 10,15 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (39)
    • 1.1. Nghiên cứu về điều dưỡng (0)
      • 1.1.1. Nghiên cứu chung về điều dưỡng (0)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu đánh giá chất lượng điều dưỡng (0)
    • 1.2. Nghiên cứu về điều dưỡng trưởng khoa và năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (0)
      • 1.2.1. Nghiên cứu chung về điều dưỡng trưởng khoa và năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (0)
      • 1.2.2. Các mô hình đánh giá năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (0)
    • 1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA BỆNH VIỆN (60)
    • 2.1. Điều dưỡng và điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện (39)
      • 2.1.1. Điều dưỡng tại bệnh viện (39)
      • 2.1.2. Điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện (42)
    • 2.2. Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện (51)
      • 2.2.1. Năng lực (51)
      • 2.2.2. Năng lực quản lý (51)
      • 2.2.3. Tóm lược các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của ĐDTK (52)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa 46 1. Các yếu tố thuộc về bản thân điều dưỡng trưởng khoa (57)
      • 2.3.2. Các yếu tố thuộc về bệnh viện (57)
      • 2.3.3. Các yếu tố bên ngoài bệnh viện (58)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (113)
    • 3.1. Thiết kế và lựa chọn khung nghiên cứu (60)
    • 3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu (62)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (62)
      • 3.2.2. Kích thước mẫu (62)
    • 3.3. Phương pháp thu thập số liệu (63)
      • 3.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp (63)
      • 3.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp (63)
    • 3.4. Phương pháp phân tích số liệu (63)
      • 3.4.1. Quy trình nghiên cứu (63)
      • 3.4.2. Xử lý và phân tích số liệu (64)
      • 3.4.3. Phương pháp xác định điểm mạnh, điểm yếu của năng lực quản lý (67)
      • 3.4.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (68)
  • CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (0)
    • 4.1. Đội ngũ điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương (0)
      • 4.1.1. Giới thiệu về các bệnh viên trung ương (được nghiên cứu) trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
      • 4.1.2. Thực trạng đội ngũ điều dưỡng tại các bệnh viện trung ương (được nghiên cứu) trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
    • 4.2. Thực trạng năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện (0)
      • 4.2.1. Kết quả thực hiện công việc của điều dưỡng trưởng khoa (0)
      • 4.2.2. Kết quả nghiên cứu yêu cầu và tầm quan trọng đối với năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (0)
      • 4.2.3. Kết quả nghiên cứu năng lực quản lý hiện tại của điều dưỡng trưởng khoa (0)
    • 4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của ĐDTK (91)
    • 4.4. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực quản lý của ĐDTK với kết quả chăm sóc người bệnh (98)
      • 4.4.1. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực quản lý của ĐDTK với tỷ lệ trượt ngã của người bệnh (98)
      • 4.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực quản lý của ĐDTK với tỷ lệ loét tỳ đè 88 4.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực quản lý của ĐDTK với lỗi dùng thuốc (99)
      • 4.4.4. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực quản lý của ĐDTK với tỷ lệ hài lòng của người bệnh (101)
      • 4.4.5. Đánh giá chung về mối quan hệ giữa năng lực quản lý của ĐDTK với kết quả chăm sóc người bệnh (102)
      • 4.5.1. Điểm mạnh trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (106)
      • 4.5.2. Hạn chế và nguyên nhân trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng (111)
  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA ĐẾN 2025 (0)
    • 5.1. Định hướng nâng cao năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (113)
      • 5.1.1. Sự cần thiết của nâng cao năng lực quản lý điều dưỡng trưởng khoa (113)
      • 5.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực quản lý điều dưỡng trưởng khoa từ nay đến (114)
      • 5.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực quản lý điều dưỡng trưởng khoa từ nay đến năm (114)
    • 5.2. Khuyến nghị đối với các điều dưỡng trưởng khoa (115)
      • 5.2.1. Khuyến nghị về nâng cao kỹ năng chuyên môn trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (115)
      • 5.2.2. Khuyến nghị về nâng cao kỹ năng quản lý nhân sự trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (116)
      • 5.2.3. Khuyến nghị về nâng cao kỹ năng tư duy trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (116)
      • 5.2.4. Khuyến nghị về nâng cao kỹ năng lãnh đạo trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (117)
      • 5.2.5. Khuyến nghị về nâng cao kỹ năng quản lý tài chính trong năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa (118)
    • 5.3. Khuyến nghị giải pháp cho các bệnh viên nhằm nâng cao năng lực quản lý điều dưỡng trưởng khoa (0)
    • 5.4. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước (121)
  • KẾT LUẬN (123)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (157)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội(Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu

Kết quả đầu ra của chăm sóc điều dưỡng thể hiện qua nhiều khía cạnh và đã thay đổi theo thời gian cùng với các tiêu chuẩn đánh giá Các nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động của điều dưỡng có ảnh hưởng lớn đến kết quả sức khỏe của người bệnh Việc đánh giá chất lượng điều dưỡng được thực hiện đa chiều, với người bệnh là trung tâm và mức độ hài lòng của họ được coi trọng Tuy nhiên, sự thiếu hụt bộ tiêu chí thống nhất trong đo lường chất lượng chăm sóc gây khó khăn trong việc so sánh kết quả giữa các nghiên cứu Một số tác giả tiếp cận theo danh mục dịch vụ, trong khi những người khác dựa vào mức độ đạt được của dịch vụ hoặc tính toán toàn diện các khía cạnh của hoạt động chăm sóc, bao gồm tiêu chí đầu vào, quá trình triển khai và kết quả Các nghiên cứu về chất lượng chăm sóc tại Việt Nam thường tập trung vào các kết quả đầu ra cụ thể.

Việc đánh giá và so sánh năng lực của điều dưỡng trưởng khoa trên thế giới gặp nhiều khó khăn do sự đa dạng của các bộ công cụ nghiên cứu Các nghiên cứu quốc tế cho thấy rằng cần phải có cách tiếp cận toàn diện để đo lường năng lực này Mặc dù có mối liên hệ giữa năng lực của điều dưỡng trưởng và kết quả chăm sóc, sự ổn định của mối quan hệ này vẫn chưa chắc chắn do tính phức tạp và các tác động gián tiếp Tại Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu như bằng cấp, thời gian đào tạo và kinh nghiệm, mà thiếu đi sự đánh giá toàn diện tương tự như các nghiên cứu quốc tế Điều này phù hợp với thực tế là chưa có các quy định rõ ràng về tiêu chuẩn năng lực cho điều dưỡng trưởng trong tuyển dụng và đánh giá Ngoài ra, nhiều nghiên cứu trong nước chỉ dừng lại ở việc đề cập đến kiến thức quản lý mà không thực sự khai thác khái niệm "năng lực" Mối quan hệ giữa năng lực và kết quả chăm sóc ít được nghiên cứu do lo ngại về các yếu tố nhiễu như chính sách, điều kiện thực hành và nhận thức xã hội về nghề điều dưỡng.

Nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ điều dưỡng và điều dưỡng trưởng, nhưng thiếu cơ sở lý luận và khung năng lực quản lý cho điều dưỡng trưởng Luận án này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng, xây dựng khung năng lực quản lý cho điều dưỡng trưởng tại các bệnh viện trung ương ở Hà Nội Đồng thời, nghiên cứu cũng kiểm định mối quan hệ giữa năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng và kết quả chăm sóc bệnh nhân, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn Hà Nội.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA BỆNH VIỆN

2.1 Điều dưỡng và điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện

2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của điều dưỡng tại bệnh viện

Tại Việt Nam, thuật ngữ “y tá” từng phổ biến trước khi được đổi tên thành “điều dưỡng”, ám chỉ người trợ giúp bác sĩ Lớp y tá nam đầu tiên được thành lập tại bệnh viện Chợ Quán vào năm 1901, nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng số lượng bệnh nhân trong các bệnh viện và cơ sở tâm thần.

Kể từ năm 1906, ngạch nhân viên y tá bản xứ đã được thiết lập ở miền Nam, và sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, các lớp y tá đầu tiên được tổ chức Thuật ngữ “y tá” được sử dụng thống nhất đến năm 1990, khi các điều dưỡng tiên phong đề xuất tên mới “điều dưỡng” và thành lập Hội Y tá - Điều dưỡng Việt Nam Quyết định số 415/TCCP-VC năm 1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho ngành Y tế Tuy nhiên, mãi đến năm 2005, Bộ Nội vụ mới chính thức ban hành Quyết định 41/2005/QĐ-BNV, thống nhất danh xưng cho nghề điều dưỡng.

Điều dưỡng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong ngành y tế Việc đổi tên và thống nhất cách gọi điều dưỡng trên toàn quốc từ các văn bản pháp quy, chương trình đào tạo đến vị trí việc làm là cần thiết Để đảm bảo sự phát triển nghề nghiệp, cần xác định rõ ba nhóm hoạt động chính của điều dưỡng.

Các ngạch viên chức y tế điều dưỡng được phân loại dựa trên ba khái niệm chính: "độc lập", "phối hợp" và "phụ thuộc" Quyết định này quy định rõ ràng các trách nhiệm, kiến thức và yêu cầu cần thiết cho từng ngạch, được xác định theo trình độ đào tạo và đã được ban hành chính thức.

Để điều chỉnh hoạt động chăm sóc điều dưỡng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trong quá trình hình thành và phát triển Hiện nay, các quy định chính về thực hành điều dưỡng được quy định tại Thông tư 07/2011/TT-BYT Thông tư này đưa ra các quy định cụ thể về chức trách, nhiệm vụ, điều kiện bảo đảm công tác chăm sóc người bệnh, cũng như trách nhiệm thực thi và cơ chế phối hợp tổ chức triển khai.

Theo quyết định 41/QĐ-BNV, điều dưỡng được xác định là viên chức chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế, có trách nhiệm chăm sóc và phục vụ bệnh nhân tại các cơ sở y tế Nhiệm vụ cụ thể của điều dưỡng bao gồm thực hiện và hỗ trợ các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân, theo dõi dấu hiệu sống, hỗ trợ bác sĩ, thực hiện sơ cấp cứu, bảo quản thuốc và tài sản, tham gia giáo dục sức khỏe, cũng như tuân thủ các quy định về y đức và chuyên môn theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, một số thuật ngữ cũng được làm rõ trong thông tư 07/2011/TT- BYT, chẳng hạn:

Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản như hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, dinh dưỡng, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, và giấc ngủ Đồng thời, cần chú trọng chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị và giảm thiểu các nguy cơ từ môi trường bệnh viện để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh.

Quy trình điều dưỡng là một phương pháp khoa học quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giúp đảm bảo việc chăm sóc bệnh nhân một cách liên tục, an toàn và hiệu quả Quy trình này bao gồm các bước cơ bản: nhận định tình trạng bệnh nhân, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện các can thiệp và đánh giá kết quả chăm sóc.

2.1.1.2 Nhiệm vụ của điều dưỡng tại bệnh viện

Các nhiệm vụ chuyên môn chính của điều dưỡng:

- Tư vấn, giáo dục sức khoẻ

- Chăm sóc về tinh thần

- Chăm sóc vệ sinh cá nhân

- Chăm sóc phục hồi chức năng

- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật

- Dùng thuốc cho người bệnh

- Chăm sóc người bệnh ở giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong

- Thực hiện các kĩ thuật điều dưỡng

- Theo dõi đánh giá người bệnh

- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót

Ghi chép hồ sơ bệnh án là nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân, đòi hỏi sự điều phối và ưu tiên hợp lý trong điều kiện nguồn lực hạn chế Đội ngũ điều dưỡng cần có trình độ đồng đều, vì vậy điều dưỡng trưởng cần xây dựng chiến lược lãnh đạo hiệu quả, giao nhiệm vụ phù hợp, cung cấp hỗ trợ và động viên đúng cách Họ cũng cần thương thảo với các bên liên quan trong quá trình chăm sóc, bao gồm lãnh đạo và bệnh nhân Như đã đề cập, điều dưỡng trưởng phải có khả năng điều phối mối liên hệ giữa năng lực cá nhân, tổ chức thực hành chuẩn mực và chất lượng chăm sóc tại bệnh viện.

2.1.1.3 Chất lượng chăm sóc người bệnh và các chỉ số phản ánh kết quả chăm sóc người bệnh tại bệnh viện

Năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng (ĐDTK) trong bệnh viện được đánh giá không chỉ qua bằng cấp mà còn qua kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý Kết quả này phản ánh năng lực quản lý của họ, với việc ĐDTK phải đảm bảo các hoạt động điều dưỡng trong khoa đạt mục tiêu đề ra Dịch vụ điều dưỡng cần chăm sóc bệnh nhân toàn diện, và các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý bao gồm kết quả đầu ra từ quy trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra Ngoài ra, các tiêu chí này còn dựa vào kết quả quản lý chuyên môn, như thời gian nằm viện, tai biến do chăm sóc, số lượng bệnh nhân ra viện, sự hài lòng của bệnh nhân, chi phí điều trị và thời gian chờ đợi dịch vụ Những tiêu chí này thường được đánh giá trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Để đánh giá năng lực của một đội ngũ ĐTTC, chúng ta có thể so sánh kết quả đạt được dựa trên các tiêu chí mà khu vực phụ trách của đội ngũ này đã thực hiện.

Thông thường đánh giá theo giá trị tuyệt đối hoặc so sánh tương đối theo tỷ lệ

% Gốc để so sánh là:

-So sánh với kết quả đã được lập hoặc được giao

-So sánh với kết quả cùng kỳ của năm trước

Tiêu chí đo lường năng lực của Đội ngũ Điều trị Khoa trong bệnh viện chủ yếu dựa vào các kết quả điều trị và chăm sóc mà bệnh viện cung cấp.

-Sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng

-Số ngày giường điều trị nội trú

-Tỷ lệ loét tỳ đè

-Chi phí cho chăm sóc bình quân/người bệnh

-Tỷ lệ tai biến do chăm sóc

-Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện

-Tỷ lệ lây chéo do chăm sóc

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA BỆNH VIỆN

Điều dưỡng và điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện

2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của điều dưỡng tại bệnh viện

Tại Việt Nam, thuật ngữ “y tá” trước đây thường được dùng để chỉ những người hỗ trợ bác sĩ, trước khi được đổi tên thống nhất thành “điều dưỡng” Lớp y tá nam đầu tiên được thành lập tại bệnh viện Chợ Quán vào năm 1901, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn do số lượng bệnh nhân tâm thần và nội khoa tăng cao.

Kể từ năm 1906, ngạch nhân viên y tá bản xứ được ban hành ở miền Nam, và sau khi miền Bắc được giải phóng, các lớp y tá đầu tiên được tổ chức Thuật ngữ “y tá” đã được sử dụng thống nhất cho đến năm 1990, khi các điều dưỡng tiên phong đề xuất tên mới “điều dưỡng” và thành lập Hội Y tá - Điều dưỡng Việt Nam Năm 1993, Quyết định số 415/TCCP-VC của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho ngành Y tế Tuy nhiên, chỉ đến năm 2005, Bộ Nội vụ mới chính thức ban hành Quyết định 41/2005/QĐ-BNV để thống nhất danh xưng cho nghề điều dưỡng.

Điều dưỡng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong ngành y tế, với sự đổi mới về cách gọi và quy định thống nhất trên toàn quốc Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, cần xác định rõ ba nhóm hoạt động nghề nghiệp chính của điều dưỡng, bao gồm: chăm sóc bệnh nhân, quản lý sức khỏe cộng đồng và tham gia vào các chương trình đào tạo chuyên môn.

Trong quyết định này, các chức trách, hiểu biết và yêu cầu của từng ngạch viên chức y tế điều dưỡng được phân loại theo trình độ đào tạo, bao gồm ba khái niệm chính: "độc lập", "phối hợp" và "phụ thuộc".

Để điều chỉnh hoạt động chăm sóc điều dưỡng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trong quá trình hình thành và phát triển Hiện nay, các quy định chính về thực hành điều dưỡng được quy định tại Thông tư 07/2011/TT-BYT, trong đó nêu rõ chức trách, nhiệm vụ và các điều kiện cần thiết để đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh, cùng với trách nhiệm thực thi và cơ chế phối hợp tổ chức triển khai một cách cụ thể và chi tiết.

Theo quyết định 41/QĐ-BNV, điều dưỡng được xác định là viên chức chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế, có nhiệm vụ chăm sóc và phục vụ người bệnh tại các cơ sở y tế Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm thực hiện và hỗ trợ chăm sóc người bệnh, theo dõi dấu hiệu sống, hỗ trợ bác sĩ, thực hiện sơ cấp cứu, bảo quản thuốc và tài sản, tham gia giáo dục sức khỏe, cũng như tuân thủ các quy định về y đức và chuyên môn theo pháp luật.

Bên cạnh đó, một số thuật ngữ cũng được làm rõ trong thông tư 07/2011/TT- BYT, chẳng hạn:

Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản như hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, và giấc ngủ Ngoài ra, việc chăm sóc tâm lý và hỗ trợ điều trị cũng rất quan trọng, nhằm giảm thiểu các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho bệnh nhân.

Quy trình điều dưỡng là một phương pháp khoa học quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giúp đảm bảo việc chăm sóc bệnh nhân một cách liên tục, an toàn và hiệu quả Quy trình này bao gồm các bước: nhận định tình trạng bệnh nhân, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện các biện pháp can thiệp và đánh giá kết quả chăm sóc.

2.1.1.2 Nhiệm vụ của điều dưỡng tại bệnh viện

Các nhiệm vụ chuyên môn chính của điều dưỡng:

- Tư vấn, giáo dục sức khoẻ

- Chăm sóc về tinh thần

- Chăm sóc vệ sinh cá nhân

- Chăm sóc phục hồi chức năng

- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật

- Dùng thuốc cho người bệnh

- Chăm sóc người bệnh ở giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong

- Thực hiện các kĩ thuật điều dưỡng

- Theo dõi đánh giá người bệnh

- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót

Để ghi chép hồ sơ bệnh án hiệu quả, điều dưỡng trưởng cần có chiến lược lãnh đạo phù hợp nhằm điều phối và ưu tiên công việc trong điều kiện nguồn lực hạn chế Việc giao nhiệm vụ đúng người, cung cấp hỗ trợ và động viên phù hợp là rất quan trọng Điều dưỡng trưởng cũng cần thương thảo với các bên liên quan trong quá trình chăm sóc bệnh nhân, bao gồm cả lãnh đạo và bệnh nhân Quan trọng hơn, họ phải có khả năng điều phối mối liên hệ giữa năng lực cá nhân, tổ chức thực hành chuẩn mực, và chất lượng chăm sóc, từ đó nâng cao chất lượng bệnh viện.

2.1.1.3 Chất lượng chăm sóc người bệnh và các chỉ số phản ánh kết quả chăm sóc người bệnh tại bệnh viện

Năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng (ĐDTK) trong bệnh viện được đánh giá không chỉ qua bằng cấp mà còn qua kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý Kết quả này phản ánh khả năng của ĐDTK trong việc điều hành các hoạt động điều dưỡng nhằm đạt mục tiêu đề ra Để đảm bảo dịch vụ điều dưỡng toàn diện, ĐDTK cần thực hiện quy trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý bao gồm thời gian nằm viện, tai biến do chăm sóc, số lượng bệnh nhân ra viện, sự hài lòng của bệnh nhân, chi phí điều trị và thời gian chờ đợi dịch vụ Những tiêu chí này thường được đánh giá trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Để đánh giá năng lực của một ĐDTK, chúng ta có thể so sánh kết quả đạt được với các tiêu chí mà khu vực người ĐDTK phụ trách thực hiện.

Thông thường đánh giá theo giá trị tuyệt đối hoặc so sánh tương đối theo tỷ lệ

% Gốc để so sánh là:

-So sánh với kết quả đã được lập hoặc được giao

-So sánh với kết quả cùng kỳ của năm trước

Tiêu chí đo lường năng lực của ĐDTK trong bệnh viện chủ yếu dựa vào các kết quả điều trị và chăm sóc bệnh nhân.

-Sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng

-Số ngày giường điều trị nội trú

-Tỷ lệ loét tỳ đè

-Chi phí cho chăm sóc bình quân/người bệnh

-Tỷ lệ tai biến do chăm sóc

-Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện

-Tỷ lệ lây chéo do chăm sóc

Năng lực quản lý của đội ngũ quản lý (ĐDTK) không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân họ mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác, bao gồm trang thiết bị hiện có, tình trạng quá tải công việc, môi trường làm việc và các chính sách pháp luật liên quan.

2.1.2 Đ i ề u d ưỡ ng tr ưở ng khoa t ạ i b ệ nh vi ệ n

2.1.2.1 Chức danh điều dưỡng trưởng tại bệnh viện

Chức danh điều dưỡng được quy định rõ trong Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV, ký ngày 07/10/2015, của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Thông tư này nêu rõ mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật y.

Trong bệnh viện, điều dưỡng trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động chăm sóc của các điều dưỡng viên Họ có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực điều dưỡng, đảm bảo hiệu quả trong môi trường luôn thay đổi Điều dưỡng trưởng không chỉ quản lý công việc của các điều dưỡng viên mà còn phối hợp các hoạt động để đạt được mục tiêu chung Tại bệnh viện, điều dưỡng trưởng có thể đảm nhận nhiều vị trí khác nhau như điều dưỡng trưởng bệnh viện, điều dưỡng trưởng khối, điều dưỡng trưởng khoa hoặc điều dưỡng trưởng khu vực chuyên môn Một bệnh viện trung ương thường có bốn cấp độ điều dưỡng trưởng, phản ánh sự đa dạng trong trách nhiệm và quản lý.

Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện

Năng lực, theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (1994), được định nghĩa là khả năng hoặc điều kiện tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, bao gồm năng lực tư duy và năng lực tài chính Ngoài ra, năng lực còn được hiểu là phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn giúp con người hoàn thành các hoạt động với chất lượng cao, như năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo.

Năng lực là sự kết hợp của các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo kết quả tốt Nó không chỉ là tiền đề cho hoạt động mà còn là kết quả của chính hoạt động đó Năng lực vừa tạo điều kiện cho hoạt động đạt được thành công, vừa được phát triển thông qua kinh nghiệm và trải nghiệm trong quá trình thực hiện.

Trong cuốn "Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá" của Cơ quan Đào tạo Quốc gia Úc, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và khả năng áp dụng chúng một cách phù hợp theo tiêu chuẩn yêu cầu trong công việc.

Theo Schneider (1979), năng lực điều dưỡng bao gồm khả năng hiểu biết, khả năng tâm lý, các hoạt động và kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề Bernard Wyne và David Stringer (1997) cũng nhấn mạnh rằng năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy, kiến thức, cách cư xử và thái độ của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Khi nghiên cứu năng lực làm việc, chúng tôi chú ý đến các khái niệm khác nhau xuất phát từ những góc nhìn đa dạng.

- Năng lực cá nhân là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của cá nhân đó

Khi đánh giá năng lực của một cá nhân, cần xem xét trong bối cảnh cụ thể của lĩnh vực hoạt động Một người có thể có khả năng xuất sắc trong một lĩnh vực nhưng lại không phù hợp trong lĩnh vực khác.

Năng lực của một bệnh viện được phát huy tối đa khi được xem xét trong mối liên hệ với môi trường và điều kiện hoạt động cụ thể Do đó, khi nghiên cứu năng lực, cần chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường làm việc để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của bệnh viện.

Năng lực có thể được cải thiện hoặc suy giảm thông qua hoạt động Bằng cách chủ động phát triển năng lực, người ta có thể nâng cao hiệu suất công việc Ngược lại, nếu không chú ý đúng mức, năng lực có thể giảm sút và không được phát huy hiệu quả.

Năng lực, theo tác giả trong luận án này, được định nghĩa là tổng hợp tất cả các khả năng của một cá nhân, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết quả công việc của cá nhân, từ đó giúp đạt được mục tiêu của tổ chức.

Năng lực quản lý được đánh giá qua khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng trong hoạt động quản lý, bao gồm hiểu biết về các kỹ năng và nội dung quản lý Để đạt được điều này, cần thực hiện thành thạo các quy trình quản lý và thể hiện thái độ trách nhiệm, đoàn kết, tự giác, cũng như biết hy sinh vì lợi ích tập thể.

Từ giữa thế kỉ 20, Kazt (1955) đã phát triển khung năng lực quản lý, bao gồm kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng con người và kỹ năng lý thuyết Ông chỉ ra rằng sự cần thiết của các kỹ năng này thay đổi theo cấp độ quản lý: ở cấp độ thấp, kỹ năng kỹ thuật là rất quan trọng, nhưng khi tiến xa hơn, nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật giảm dần Ngược lại, ở cấp độ cao nhất, kỹ năng lý thuyết trở nên thiết yếu cho sự thành công Đồng thời, kỹ năng liên quan đến con người luôn giữ vai trò quan trọng ở mọi cấp độ quản lý.

Bảng 2.1: Khung năng lực quản lý Kazt (1955)

K ỹ n ă ng chuyên môn: Hiểu sâu về các hoạt động chuyên môn và các kiến thức chuyên ngành liên quan

K ỹ n ă ng qu ả n lý nhân l ự c: Coi trọng việc kết nối khi làm việc nhóm với mọi người

K ỹ n ă ng t ư duy : Có khả năng định hướng chiến lược phát triển cho tổ chức

Kỹ năng chuyên môn là sự hiểu biết và hiệu quả trong các hoạt động đặc thù, liên quan đến phương pháp, quy trình và công nghệ Những kỹ năng này bao gồm khả năng phân tích và áp dụng các công cụ trong lĩnh vực chuyên môn của mình (Katz, R.L 1955).

Kỹ năng quản lý nhân lực là khả năng lãnh đạo và phối hợp hiệu quả giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm xây dựng sự hợp tác và đạt được mục tiêu chung Theo Katz (1955), kỹ năng con người là yếu tố quan trọng trong việc làm việc với con người.

Kỹ năng tư duy là khả năng nhìn nhận tổng thể tổ chức, bao gồm việc nhận diện các chức năng và mối quan hệ phụ thuộc giữa chúng Khi một yếu tố thay đổi, nó có thể ảnh hưởng đến các phần còn lại của tổ chức Đồng thời, kỹ năng này cũng mở rộng quan sát mối liên hệ giữa các doanh nghiệp nhỏ với ngành công nghiệp, cộng đồng, chính trị, xã hội và các nguồn lực kinh tế quốc gia.

Năng lực quản lý của ĐDTK là khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đạt được các mục tiêu quản lý của tổ chức Các thành phần chính của năng lực quản lý bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực quản lý nhân sự, năng lực tư duy, năng lực lãnh đạo và năng lực quản lý tài chính.

2.2.3 Tóm l ượ c các y ế u t ố c ấ u thành n ă ng l ự c qu ả n lý c ủ a Đ DTK

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa 46 1 Các yếu tố thuộc về bản thân điều dưỡng trưởng khoa

2.3.1 Các y ế u t ố thu ộ c v ề b ả n thân đ i ề u d ưỡ ng tr ưở ng khoa

Tố chất và năng khiếu là yếu tố quan trọng đối với người làm quản lý, thường được xác định bởi di truyền và bẩm sinh Những người thiếu tố chất và năng khiếu quản lý sẽ gặp khó khăn trong việc trở thành những nhà quản lý xuất sắc.

Khả năng kinh tế cá nhân của ĐDTK ảnh hưởng lớn đến năng lực quản lý, bao gồm cả kinh tế gia đình và khả năng làm kinh tế Những người có tư duy kinh doanh thường là những nhà quản lý xuất sắc.

Tuổi tác và giới tính có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực quản lý của ĐDTK Người quản lý lớn tuổi thường sở hữu nhiều kinh nghiệm hơn, trong khi người trẻ tuổi lại thể hiện sự năng động và sáng tạo hơn.

2.3.2 Các y ế u t ố thu ộ c v ề b ệ nh vi ệ n a) Các yếu tố thuộc về quản lý nguồn nhân lực

Chất lượng và quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý tại bệnh viện có tác động đáng kể đến khả năng quản lý Nếu bệnh viện thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực một cách có hệ thống và bài bản, chắc chắn sẽ tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý tương lai có năng lực và chất lượng.

Tuyển dụng là yếu tố then chốt trong quy hoạch cán bộ quản lý, vì việc lựa chọn những ĐDV xuất sắc ngay từ đầu vào, được đào tạo tại các trường chất lượng, sẽ góp phần quyết định đến sự phát triển bền vững của tổ chức.

Sử dụng đúng người có năng lực quản lý vào vị trí phù hợp sẽ tối ưu hóa khả năng lãnh đạo của họ Mỗi cá nhân đều có những điểm mạnh và ưu điểm riêng, vì vậy việc phân công người quản lý đúng mục đích sẽ giúp phát huy tối đa tiềm năng của họ.

Đãi ngộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý của các ĐDTK Khi được đãi ngộ tốt, những người này sẽ cảm thấy được khích lệ, từ đó phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc.

Tố chất cá nhân của ĐDTK, bao gồm tinh thần học hỏi, đam mê công việc và tình yêu nghề, có ảnh hưởng lớn đến khả năng quản lý của họ.

Đội ngũ điều trị không chỉ hoạt động độc lập mà còn phụ thuộc vào chỉ định và y lệnh của bác sĩ, điều này có thể ảnh hưởng đến tính chủ động và năng lực chuyên môn của họ Hơn nữa, các yếu tố từ lãnh đạo cấp trên, bác sĩ và nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hiệu quả công việc của đội ngũ điều trị.

Sự quan tâm của lãnh đạo ban giám đốc và chủ nhiệm khoa phòng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực ĐDTK Nếu lãnh đạo bệnh viện thiết lập các cơ chế chính sách hợp lý và tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ĐDTK sẽ có động lực để cải thiện năng lực của mình Đặc biệt, chủ nhiệm khoa, với vai trò quản lý trực tiếp, có ảnh hưởng lớn đến khả năng quản lý của ĐDTK Một chủ nhiệm khoa có trách nhiệm và gương mẫu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ĐDTK phát huy tối đa năng lực quản lý của họ.

ĐDTK không chỉ hoạt động độc lập mà còn phụ thuộc vào các chỉ định và y lệnh của bác sĩ, điều này đôi khi khiến ĐDTK không thể hoàn toàn chủ động trong công việc, từ đó ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn.

Các nhân viên dưới quyền quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực của đội ngũ điều trị kỹ thuật (ĐDTK) do sự khác biệt về đặc điểm và trình độ học vấn Ngoài ra, các yếu tố văn hóa và tổ chức của bệnh viện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người bệnh.

Cơ chế chính sách của bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả và có kỷ luật, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ lãnh đạo phát huy tối đa năng lực quản lý của họ.

Văn hóa bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tinh thần làm việc chuyên nghiệp và khuyến khích sự học hỏi lẫn nhau Sự ảnh hưởng này không chỉ tác động đến thái độ của nhân viên mà còn góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của họ.

- Người bệnh quá tải cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của ĐDTK, làm ảnh hưởng đến năng lực của ĐDTK

2.3.3 Các y ế u t ố bên ngoài b ệ nh vi ệ n

- Các cơ chế chính sách của nhà nước về nghề điều dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của ĐDTK

- Nền văn hóa của quốc gia cũng ảnh hưởng không nhỏ, vì nghề điều dưỡng nói chung ở nước ta vẫn chưa được tôn trọng như bác sỹ

- Sự hợp tác giữa các bệnh viện trong lĩnh vực điều dưỡng

Sự phối hợp giữa các viện và trường trong đào tạo điều dưỡng không đồng nhất đã dẫn đến sự chênh lệch về trình độ chuyên môn và khả năng thực hành của điều dưỡng viên, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực chuyên môn của họ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA ĐẾN 2025

Ngày đăng: 04/06/2022, 09:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Vai trò của ĐDTK trong bệnh viện - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hình 2.1 Vai trò của ĐDTK trong bệnh viện (Trang 46)
Bảng 2.2: So sánh các cách thức đánh giá năng lực điều dưỡng trưởng chính - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 2.2 So sánh các cách thức đánh giá năng lực điều dưỡng trưởng chính (Trang 53)
Bảng 2.3: Nhóm chỉ tiêu năng lực quản lý ĐDTK theo Chase (1994) - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 2.3 Nhóm chỉ tiêu năng lực quản lý ĐDTK theo Chase (1994) (Trang 55)
Hình 3.1: Khung nghiên cứu - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hình 3.1 Khung nghiên cứu (Trang 61)
Sau khi ước lượng được mô hình ta phải thực hiện một số kiểm định. - Kiểm định Wald test để kiểm định độ phù hợp của các biế n trong mô hình  Với cặp giả thiết: - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
au khi ước lượng được mô hình ta phải thực hiện một số kiểm định. - Kiểm định Wald test để kiểm định độ phù hợp của các biế n trong mô hình Với cặp giả thiết: (Trang 66)
-Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Kiểm định Omnibus). Nếu Sig < 0.05 thì mô hình cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lậ p trong mô hình  có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy là 95% - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
i ểm định độ phù hợp của mô hình (Kiểm định Omnibus). Nếu Sig < 0.05 thì mô hình cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lậ p trong mô hình có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy là 95% (Trang 67)
Bảng 3.2: Bảng xét khoảng cách, tầm quan trọng để xác định điểm yếu                            Tầm quan trọng - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 3.2 Bảng xét khoảng cách, tầm quan trọng để xác định điểm yếu Tầm quan trọng (Trang 68)
Bảng 3.3: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha Nhóm yếu tố cấu thành Hệ số Cronbach's Alpha - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 3.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha Nhóm yếu tố cấu thành Hệ số Cronbach's Alpha (Trang 68)
Trong bảng trên ta có KMO = 0.704 thoả mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, như vậy, phân tích thành phần chính là thích hợp cho dữ liệu thực tế - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
rong bảng trên ta có KMO = 0.704 thoả mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, như vậy, phân tích thành phần chính là thích hợp cho dữ liệu thực tế (Trang 69)
Bảng 3.6: KMO và kiểm định Bartlett với các nhóm chỉ tiêu Nhóm tiêu chí Giá trị - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 3.6 KMO và kiểm định Bartlett với các nhóm chỉ tiêu Nhóm tiêu chí Giá trị (Trang 70)
Bảng 4.16: Tóm lược mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của ĐDTK - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 4.16 Tóm lược mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của ĐDTK (Trang 91)
Bảng 4.18: Một số yếu tố thuộc về bệnh viện ảnh hưởng đến năng lực quản lý của ĐDTK - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 4.18 Một số yếu tố thuộc về bệnh viện ảnh hưởng đến năng lực quản lý của ĐDTK (Trang 93)
Bảng 4.19: Mối quan hệ giữa kỹ năng chuyên môn và các yếu tố ảnh hưởng - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 4.19 Mối quan hệ giữa kỹ năng chuyên môn và các yếu tố ảnh hưởng (Trang 94)
Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý nhân sự và các yếu tố ảnh hưởng - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 4.20 Mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý nhân sự và các yếu tố ảnh hưởng (Trang 95)
Tổng kết mô hình R=0,57; R2 =0,33; R2hiệu chỉnh = 0,31; F=0,95; p=0,469 - (Luận án tiến sĩ) Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
ng kết mô hình R=0,57; R2 =0,33; R2hiệu chỉnh = 0,31; F=0,95; p=0,469 (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w