1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT

54 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Và Đánh Giá Quy Trình Xây Dựng Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Nhân Sự Tại Công Ty TNHH Phần Mềm FPT
Tác giả Lê Xuân Hoàng
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Vân Trang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & Thương Mại Điện Tử
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 375,86 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài (8)
  • 3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (9)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài (9)
  • 6. Bố cục của khóa luận (10)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ (11)
    • 1.1. Các khái niệm cơ bản (11)
      • 1.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin (11)
      • 1.1.2 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý (11)
      • 1.1.3 Khái niệm quản lý nhân sự (12)
    • 1.2 Khái quát về phân tích hệ thống thông tin (15)
      • 1.2.1. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp (15)
      • 1.2.2 Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý (17)
      • 1.2.3 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin (18)
    • 1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu (22)
      • 1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới (22)
      • 1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước (23)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG (24)
    • 2.1 Tổng quan về công ty TNHH phần mềm FPT (24)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (24)
      • 2.1.4. Báo cáo tài chính 3 năm gần đây (31)
    • 2.2 Thực trạng công tác phát triển hệ thống thông tin cho bộ máy quản lý nhân sự của Công ty cổ phần phần mềm FPT (33)
      • 2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân sự (33)
      • 2.2.2. Đặc điểm sản phẩm lĩnh vực kinh doanh (34)
      • 2.2.3. Đặc điểm về công nghệ (34)
      • 2.2.4. Chất lượng và quy trình (35)
      • 2.2.5 Tìm hiểu hệ thống quản lý nhân sự FPT.iHRP (36)
      • 2.2.6 Đánh giá hệ thống FPT.iHRP phương thức quản trị tổng thể cho nguồn nhân sự hiện đại (37)
  • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG (40)
    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH phần mềm FPT (40)
      • 3.1.1 Mô tả hệ thống thông tin của công ty (40)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển của công ty và hệ thống thông tin (42)
    • 3.2 Một số phương pháp hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin (43)
      • 3.2.1 Hoàn thiện xây dựng hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào (43)
      • 3.2.2 Hoàn thiện xây dựng hệ thống xử lý thông tin (44)
      • 3.2.3 Hoàn thiện xây dựng hệ thống cung cấp thông tin (44)
      • 3.2.4 Hoàn thiện việc xây dựng sử dụng thông tin quản trị nhân sự thực hiện các mục tiêu quản lý (45)
      • 3.2.5 Hoàn thiện tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin (45)
    • 3.3 Giải pháp đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình triển khai hệ thống thông (46)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý con người trong tổ chức là quá trình xây dựng và thực hiện các hành động nhằm khai thác hiệu quả năng lực của từng cá nhân, giúp tổ chức đạt được mục tiêu và thành công Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cần có những lãnh đạo tài năng và đội ngũ nhân sự có chuyên môn vững vàng.

Năng lực con người có hạn, không đủ để quản lý khối lượng công việc phức tạp và chi tiết trong hệ thống nhân sự Việc lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng và nghỉ phép đòi hỏi độ chính xác cao, nhưng chỉ với các công cụ hỗ trợ đơn giản hoặc phần mềm lỗi thời, doanh nghiệp khó có thể đáp ứng Các tổ chức nhỏ có thể không gặp nhiều khó khăn, nhưng doanh nghiệp lớn với cấu trúc cấp tập đoàn và hàng trăm, hàng nghìn nhân viên sẽ phải đối mặt với thách thức lớn trong quản lý nhân sự.

Kể từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực nhờ vào các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là một thách thức lớn Để vượt qua thách thức này, các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, đặc biệt là quản trị nguồn nhân lực hiệu quả Nguồn nhân lực không chỉ là tài nguyên sống duy nhất mà còn là yếu tố quyết định trong việc kiểm soát và sử dụng các nguồn lực khác, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển và mở rộng tiềm năng.

Quản trị nguồn nhân sự là yếu tố cực kỳ quan trọng mà nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ Thực tế, không ít doanh nghiệp đã bỏ qua vấn đề này hoặc đang gặp khó khăn trong việc xử lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến nhân sự.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế

Việc "mở" ra môi trường làm việc yêu cầu các nhà quản trị phải biết thích ứng linh hoạt Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo và điều động nhân sự trong tổ chức trở thành yếu tố quan trọng nhằm đạt hiệu quả tối ưu, thu hút sự quan tâm từ nhiều lĩnh vực.

Hệ thống quản lý nhân sự là yếu tố thiết yếu trong quản trị nhân sự, đóng vai trò quyết định đến thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để quản lý nhân sự một cách đơn giản nhưng hiệu quả và tiết kiệm chi phí Một hệ thống thông tin hoàn hảo sẽ giúp giải quyết mọi băn khoăn này, mang lại sự cải thiện đáng kể trong quy trình quản lý nhân sự.

Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu quản trị nhân sự cung cấp cho các nhà quản trị kỹ năng giao tiếp hiệu quả, khả năng lắng nghe và tìm kiếm ngôn ngữ chung với nhân viên Điều này giúp họ đánh giá nhân viên một cách chính xác, khuyến khích sự đam mê trong công việc và giảm thiểu sai lầm trong tuyển dụng và sử dụng lao động Nhờ đó, chất lượng công việc và hiệu quả tổ chức được nâng cao.

Quản lý nhân sự là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, nhằm hòa hợp mong muốn của doanh nghiệp và nhân viên để đạt được mục tiêu chung Việc quản lý hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty đóng vai trò quyết định đến sự thành công trong kinh doanh, bởi con người là yếu tố then chốt tạo dựng và định hướng phát triển doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp bằng cách tiết kiệm thời gian và công sức so với quản lý thủ công Hệ thống này đơn giản hóa và tự động hóa việc quản lý giờ làm việc của nhân viên, dễ bảo trì và phát triển, không giới hạn quy mô phát triển và có chi phí triển khai thấp Đây là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp quản lý nhân sự, cho phép lãnh đạo tập trung vào các công việc chiến lược Với hệ thống hoàn hảo, ban lãnh đạo dễ dàng quản lý nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và thông tin nhân sự, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu mở rộng trong tương lai.

Nhận thức được sự quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm FPT (FPT Software)” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá tổ chức, hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm FPT (FPT Software) Qua đó, đề tài nhằm hoàn thiện quy trình triển khai hệ thống quản lý nhân sự, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và tối ưu hóa nguồn nhân lực trong công ty.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị nhân sự.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết là quá trình chia nhỏ lý thuyết thành các bộ phận cấu thành và mối quan hệ để nhận thức và khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý Qua đó, phương pháp này giúp chọn lọc và tổng hợp thông tin để liên kết các bộ phận thành một chỉnh thể hoàn chỉnh Đây là phương pháp quan trọng trong việc tìm kiếm và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm công ty TNHH phần mềm FPT, sách báo, tạp chí, website của công ty, internet, cùng với các tài liệu liên quan đến quản trị nhân sự, tuyển dụng và đào tạo lao động.

Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua nguồn nhân sự của công ty.

Phương pháp xử lý số liệu:

Phương pháp thống kê là quá trình phân tích số liệu từ các báo cáo tình hình nguồn nhân lực của công ty qua các năm, cùng với các báo cáo liên quan đến hoạt động tuyển dụng và đào tạo nhân viên.

Phương pháp phân tích dựa trên việc hệ thống hóa và xử lý các số liệu thu thập được, từ đó tạo nền tảng cho việc phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại công ty.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT thông qua việc thu thập và tổng hợp các số liệu, thông tin liên quan.

Bố cục của khóa luận

Phần nội dung: gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Chương 2: Thực trạng phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại

Công ty TNHH phần mềm FPT

Chương 3 trình bày phân tích quy trình thiết kế hệ thống thông tin quản lý và đánh giá chất lượng xây dựng hệ thống quản lý cho công ty TNHH phần mềm FPT Nội dung này bao gồm các bước thiết kế, triển khai và kiểm tra hệ thống, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty Việc đánh giá chất lượng hệ thống sẽ giúp cải thiện quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ

Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin

Hệ thống là tập hợp các phân tử tương tác được tổ chức để đạt được một mục tiêu cụ thể.

Hệ thống thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và mạng truyền thông, được thiết kế để thu thập, tạo ra, phân phối và chia sẻ dữ liệu, thông tin và tri thức Mục tiêu của hệ thống này là phục vụ nhu cầu của tổ chức, đảm bảo hiệu quả trong quản lý và ra quyết định.

Hệ thống thông tin ra đời và phát triển nhằm phục vụ nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt trong quản trị nội bộ, giúp tăng cường sự thông hiểu và thống nhất hành động, từ đó duy trì sức mạnh tổ chức và tạo lợi thế cạnh tranh Đối với bên ngoài, hệ thống thông tin cung cấp thông tin chi tiết về khách hàng, cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Các thành phần của HTTT:

- Con người và thiết bị

- Dữ liệu: Là các thông tin được lưu và duy trì nhằm phản ánh thực trạng hiện thời hay quá khứ của công ty.

- Các xử lý: Là những quá trình biến đổi thông tin, nhằm:

+ Sinh ra các thông tin theo thể thức quy định

+ Trợ giúp ra các quyết định

1.1.2 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin quản lý là tập hợp các công cụ và biện pháp được sử dụng để theo dõi, kiểm tra và quản lý các hoạt động trong tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

- Hệ thống quyết định: xác định mục tiêu mà tổ chức phải vươn tới, tác động lên hệ thống tác vụ để thực hiện mục tiêu đó.

- Hệ thống tác vụ: thực hiện các hoạt động của tổ chức theo chiến lược mà hệ thống quyết định đề ra.

Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của hệ thống tác vụ Nó cũng có nhiệm vụ chuyển giao các chỉ thị từ hệ thống quyết định đến hệ thống tác vụ, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quá trình vận hành.

Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống tích hợp giữa con người và máy móc, cung cấp thông tin thiết yếu cho sản xuất, quản lý và ra quyết định Hệ thống này sử dụng thiết bị tin học, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thủ tục thủ công và mô hình để phân tích, lập kế hoạch và hỗ trợ quyết định trong quản lý.

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là công cụ quan trọng giúp thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin liên quan đến nguồn nhân lực trong tổ chức Hệ thống này hỗ trợ việc ra quyết định hiệu quả, góp phần nâng cao hoạt động của doanh nghiệp Thông tin từ hệ thống không chỉ giúp quản lý nhân sự mà còn là cơ sở quan trọng cho các quyết định liên quan đến nhân viên trong công ty.

1.1.3 Khái niệm quản lý nhân sự

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị nhân sự song có thể thấy khái niệm này bao gồm các yếu tố sau:

Nhân lực là tổng hợp tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hoặc xã hội, bao gồm cả các thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp Tất cả những người này sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để hình thành, duy trì và phát triển doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực bao gồm thể lực và trí lực của mỗi cá nhân Thể lực được ảnh hưởng bởi sức khoẻ, mức sống, thu nhập, chế độ dinh dưỡng, làm việc và nghỉ ngơi Trong khi đó, trí lực là nguồn tiềm năng lớn, bao gồm tài năng, năng khiếu, quan điểm, lòng tin và nhân cách của con người.

– Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân sự: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng v.v

Mục đích chính của tổ chức là đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì sự phát triển tiềm năng của con người Tổ chức có thể là bất kỳ hình thức nào, từ hãng sản xuất, công ty bảo hiểm, cơ quan nhà nước, bệnh viện, viện đại học, liên đoàn lao động, nhà thờ, đến các hãng hàng không hay quân đội Quy mô và độ phức tạp của tổ chức có thể khác nhau, và hiện nay, tổ chức cũng có thể là các tổ chức chính trị hoặc tổ chức vận động tranh cử.

Quản trị nhân sự là một yếu tố thiết yếu trong mọi tổ chức, bất kể có phòng hoặc bộ phận chuyên trách hay không Nó không chỉ là một chức năng quản trị mà còn có ảnh hưởng sâu rộng, gắn liền với mọi khía cạnh trong tổ chức.

Quản trị nhân sự bao gồm tất cả các hoạt động, chính sách và quyết định quản lý ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên Để thực hiện hiệu quả, quản trị nhân sự cần có tầm nhìn chiến lược gắn liền với chiến lược hoạt động của công ty Danh từ "Quản trị" ở đây phản ánh các khía cạnh nguồn nhân lực liên quan đến cơ cấu, điều hành và phát triển.

Để xây dựng một cách lãnh đạo hiệu quả cho nguồn nhân sự, cần thiết lập các hệ thống phù hợp với các yếu tố nội bộ và ngoại bộ của công ty Những hệ thống này sẽ giúp điều khiển quá trình làm việc và tối ưu hóa hiệu suất của đội ngũ nhân viên.

Điều hành là quá trình chỉ đạo và kiểm soát nhân sự, nhằm định hướng cách ứng xử của nhân viên thông qua lãnh đạo hiệu quả và quản lý hệ thống nhân sự một cách chặt chẽ.

– Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn thiện liên tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.

Vậy Quản trị nhân sự là gì?

Các doanh nghiệp cần có các nguồn lực như tài chính, vật chất, thiết bị và nhân lực để sản xuất hàng hóa và dịch vụ Để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị kịp thời, các doanh nghiệp thường xây dựng quy trình và thủ tục cụ thể Đồng thời, quản lý con người - nguồn lực quan trọng - cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Khái quát về phân tích hệ thống thông tin

1.2.1 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp

Có nhiều loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, chia thành ba nhóm chính như sau:

Nhóm 1: Hệ thống thông tin chức năng bao gồm:

HTTT marketing: Có chức năng xác định khách hàng hiện nay, tương lai là ai?

Khách hàng luôn có những nhu cầu và mong muốn cụ thể, vì vậy việc lên kế hoạch và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới là rất quan trọng để đáp ứng những nhu cầu đó Bên cạnh đó, việc định giá hợp lý cho sản phẩm và dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh Để thu hút khách hàng, cần thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng hiệu quả Cuối cùng, phân phối sản phẩm và dịch vụ một cách hợp lý tới tay khách hàng là yếu tố quyết định để đảm bảo sự hài lòng và tăng trưởng doanh thu.

HTTT quản lý sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cùng các yếu tố sản xuất khác Hệ thống này cũng giúp kiểm tra và theo dõi việc sử dụng cũng như chi phí của các nguồn lực cần thiết, đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Quản trị tài chính và kế toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp quản lý hiệu quả các chu trình nghiệp vụ như chu trình tiêu thụ, chu trình cung cấp, chu trình sản xuất, chu trình tài chính và chu trình báo cáo tài chính Những chức năng này không chỉ hỗ trợ trong việc ra quyết định mà còn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Hệ thống quản lý nhân sự (HTTT QLNS) đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển chọn, đánh giá, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực Nó hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ra quyết định, thiết lập chế độ khen thưởng cho người có thành tích xuất sắc, cũng như cung cấp bảo hiểm và phúc lợi cho người lao động Bằng cách phân tích khả năng sử dụng nguồn nhân lực trong các hoạt động doanh nghiệp, HTTT QLNS giúp nhà quản lý nhân sự giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến nhân sự.

Hoạt động của HTTT quản lý nhân sự bao gồm mức tác nghiệp và mức chiến thuật:

Hệ thống thông tin quản lý lương, quản lý vị trí làm việc, quản lý người lao động và đánh giá tình hình thực hiện công việc là những yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình quản lý nhân sự Những hệ thống này không chỉ giúp theo dõi và điều chỉnh mức lương mà còn đảm bảo sự phân bổ công việc hợp lý, đánh giá hiệu suất lao động và nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên.

HTTT báo cáo lên cấp trên, HTTT tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc,

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự (HTTT) đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và thiết kế công việc, tuyển chọn nhân sự, quản lý lương thưởng và bảo hiểm trợ cấp, cũng như đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đặc điểm nổi bật của HTTT này là khả năng tối ưu hóa quy trình quản lý nhân sự, giúp nâng cao hiệu quả làm việc và phát triển bền vững cho tổ chức.

- Đối tượng cần quản lý là con người

Nguồn nhân sự đóng vai trò như nhà cung cấp dịch vụ nội bộ trong mỗi tổ chức, với các cá nhân mang đến sức lực và trí tuệ để cùng nhau đạt được những mục tiêu chung.

Tạo sự gắn kết giữa các nhân viên là rất quan trọng, vì việc tổng hợp đầy đủ thông tin về từng cá nhân giúp mọi người hiểu biết lẫn nhau hơn Điều này không chỉ tạo ra sự gần gũi mà còn tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên trong đội ngũ Sử dụng cơ sở dữ liệu trong hệ thống máy tính để lưu trữ thông tin nhân sự là một giải pháp hiệu quả để dễ dàng chia sẻ và truy cập thông tin cần thiết.

- Hệ thống tạo ra các báo cáo dạng bản in và bản điện tử bao gồm các thông tin liên quan đến nguồn nhân sự.

Nhóm 2: Hệ thống thông tin cung cấp tri thức

HTTT tự động hóa công việc văn phòng là một hệ thống thông tin dựa trên máy tính, giúp thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu Hệ thống này cho phép gửi thông báo, tin nhắn, tài liệu và các hình thức truyền tin khác giữa cá nhân, nhóm làm việc và các tổ chức khác nhau.

Hệ thống thông tin xử lý dữ liệu (DPS) thực hiện việc cập nhật dữ liệu định kỳ và xử lý dữ liệu cục bộ, trong khi hệ thống thông tin cung cấp tri thức (KWS) hỗ trợ phân loại dữ liệu và thông tin, kiểm soát, thiết kế, lập kế hoạch và lịch hành động để tạo ra các giải pháp cho các vấn đề cụ thể trong doanh nghiệp Điều này bao gồm việc ứng dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo và hệ thống chuyên gia.

Nhóm 3: Các hệ thống hỗ trợ nhà quản lý

Hệ thống thông tin quản lý (MIS) là công cụ quan trọng giúp quản lý các hoạt động của tổ chức ở các cấp độ điều khiển tác nghiệp, quản lý và lập kế hoạch chiến lược Những hệ thống này chủ yếu dựa vào cơ sở dữ liệu (CSDL) được tạo ra từ các hệ xử lý giao dịch và các nguồn dữ liệu bên ngoài tổ chức.

HTTT hỗ trợ ra quyết định (DSS) cho phép phân tích và tổng hợp dữ liệu thông qua các mô hình phức tạp Điều này giúp hỗ trợ quyết định trong các tình huống không có cấu trúc và nửa cấu trúc, từ đó nâng cao khả năng ra quyết định của các nhà quản lý ở nhiều cấp độ khác nhau.

Hệ thống HTTT hỗ trợ nhóm (GSS) là một công cụ máy tính được phát triển nhằm giúp nhóm làm việc cùng nhau trong việc tạo ra ý tưởng và đưa ra quyết định GSS hỗ trợ quá trình ra quyết định bán cấu trúc, cho phép các nhà ra quyết định tập hợp và hợp tác hiệu quả hơn.

Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành (EIS) là một công cụ máy tính được thiết kế để cung cấp dữ liệu và thông tin cần thiết cho các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp EIS giúp họ ra quyết định dựa trên những thông tin có ý nghĩa, bao gồm việc trích lọc và nén dữ liệu, đánh giá hiện trạng và minh họa bằng đồ họa Hệ thống này gần như không yêu cầu đào tạo, cho phép các nhà quản lý sử dụng trực tiếp để hỗ trợ cho các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

1.2.2 Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý

Các yêu cầu chung đối với các hệ thống thông tin quản lý:

Hệ thống thông tin cần đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời phải có tính khoa học và khả năng phát triển trong tương lai Nó cung cấp cho ban lãnh đạo những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác, từ đó tác động hiệu quả đến quản lý Thông tin được xử lý và lưu trữ một cách chính xác tạo niềm tin cho khách hàng Hệ thống này phải mở và linh hoạt, cho phép cải tiến và mở rộng trong tương lai.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên toàn cầu, các lĩnh vực đào tạo như Khoa học Máy tính (KHMT), Kỹ nghệ máy tính (KNMT) và Hệ thống thông tin (HTTT) đã có mặt từ trước năm.

1990, trong đó HTTT tập trung và miền ứng dụng “nghiệp vụ” (business).

Mục tiêu đào tạo của các chương trình Hệ thống thông tin (HTTT) được xác định bởi Hiệp hội máy tính (ACM) và Hiệp hội HTTT (AIS) là phát triển những chuyên gia có khả năng tích hợp công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin và phát triển tài nguyên quy trình cho doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động Yếu tố cốt lõi về nghiệp vụ đã tạo ra một thị trường đào tạo rộng lớn cho ngành HTTT trên toàn cầu, được gọi là "Hệ thống thông tin quản lý".

Hiện nay ở nước ngoài có khá nhiều công trình nghiên cứu về HTTT, những cuốn sách của các tác giả nổi tiếng ví dụ như:

Bài báo "Thiết kế hệ thống quản lý lương của công ty" tại công ty Lei Xiong, thuộc College of Information Engineering, Jiangxi University of Technology, Nanchang, năm 2005, được xuất bản bởi Atlantis Press, đã phân tích những hạn chế của từng module trong hệ thống Bài viết đề cập đến các module chức năng như quản lý người dùng, quản lý mật khẩu, quản lý nhân viên, quản lý biên chế và truy vấn bảng lương, nhằm mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng Giao diện hệ thống được thiết kế đơn giản, thực tế và phù hợp với thói quen người dùng, giúp quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn.

Cuốn sách "Quản trị Nhân lực" của Jonh M Ivancevich cung cấp kiến thức sâu sắc về các hoạt động quản lý nhân sự, nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố con người trong môi trường làm việc Nội dung sách tập trung vào việc đảm bảo sự hài lòng của nhân viên, từ đó giúp các nhà quản trị nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự trong công ty.

Cuốn sách "The Big Book of HR" của Barbara Mitchell là nguồn tài liệu toàn diện về nghề nhân sự, cung cấp thông tin từ các vấn đề chiến lược quan trọng đến những chiến thuật chi tiết trong quản lý con người.

1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, ngành đào tạo HTTT với tên gọi “HTTT quản lý” được thâm nhập vào khối các trường đại học quản lý - kinh tế sớm hơn so với các trường đại học công nghệ thông tin (CNTT), vì vậy, các chương trình đào tạo HTTT máy tính (Computer Infor- mation Systems) mới chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây Chương trình đào tạo HTTT

Chương trình đào tạo bậc đại học và cao học tại Khoa CNTT, Trường Đại học Công nghệ (ĐHCN), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) được xây dựng dựa trên các hướng dẫn chương trình khung HTTT từ hai hiệp hội ACM và AIS, cụ thể là Chương trình khung đại học năm 2010 (IS2010) và chương trình khung thạc sĩ năm 2016 (MSIS2016) Chương trình này còn tham khảo từ các chương trình đào tạo HTTT tại các trường đại học hàng đầu thế giới và đã được triển khai từ năm 2010 Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về HTTT quản lý cũng đã được thực hiện tại Việt Nam.

Cuốn sách "Nghệ thuật quản lý nhân sự" cung cấp những phương pháp hiệu quả để xây dựng và duy trì một nền văn hóa sáng tạo tại nơi làm việc Nó hướng dẫn cách khai thác trí tưởng tượng và sự sáng tạo nhằm cải thiện doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ sự phát triển nguồn nhân lực trong công ty.

Cuốn sách “Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý” cung cấp cái nhìn tổng quan về thông tin doanh nghiệp từ góc độ quản lý, đồng thời hướng dẫn quy trình phát triển hệ thống thông tin phần mềm từ những bước cơ bản đến bảo trì Tài liệu này mô tả chi tiết các hoạt động của hệ thống trong doanh nghiệp, rất hữu ích cho những ai nghiên cứu về hệ thống thông tin.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

Tổng quan về công ty TNHH phần mềm FPT

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Vài nét sơ lược về công ty Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm Công ty TNHH Phần Mềm FPT ( hay còn gọi là FPT Software) là một trong những công ty sản xuất phần mềm lớn và phát triển nhất ở Việt Nam

Chủ tịch: Ông Hoàng Nam Tiến

Giám đốc điều hàng: Ông Phạm Minh Tuấn

Trụ sở chính: Tầng 6 tòa nhà FPT, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://www.fpt-software.com

Email: fsoft.contact@fsoft.com.vn Điện thoại: +84 2437 689 048

Việt Nam: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ

Nhật Bản: Tokyo, Osaka, Nagoya, Fukuoka Shizuoka

Mỹ: Texas, Washington, California, Colorado

EUROPE: Frankfurt & Essen (Germany), Paris (France), Košice (Slovakia) Đông Nam Á: Singapore, Bangkok (Thailand), Kuala Lumpur (Malaysia), Cebu

Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) là một thành viên của Tập đoàn FPT, hiện có gần 16,000 nhân viên Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại tòa nhà FPT Cầu Giấy, Hà Nội, với 15 tầng chính.

Toà nhà được xây dựng trên diện tích 4.000m2, gồm 02 tầng kỹ thuật và 01 tầng hầm, với tổng diện tích sử dụng lên tới 20.000m2 Thiết kế hiện đại với nhiều không gian văn phòng mở, trang bị thang máy thông minh tốc độ cao và hệ thống điều hoà trung tâm Vật liệu ngoại thất cao cấp như kính chống nhiệt khổ lớn và tấm ốp alucobond màu đen-trắng tạo nên sự khác biệt cho công trình Hệ thống quản lý toà nhà BMS tiên tiến phối hợp các hệ thống cơ điện (M&E) nhằm tiết kiệm năng lượng và giám sát hiệu quả Thông tin từ hệ thống điều hoà, điện, chiếu sáng và camera giám sát được gửi về phòng điều khiển BMS, nơi các tác vụ như bật/tắt đèn và điều hoà có thể được thực hiện dễ dàng mà không cần kiểm tra từng phòng.

Toà nhà được thiết kế bởi Công ty WSP - Hồng Kông và Công ty PTW - Úc, bao gồm tầng hầm để xe và hệ thống kỹ thuật, tầng 2 là hội trường đa năng cho 1000 người và khu đào tạo cho 800-1000 học viên Ngoài không gian làm việc và phòng họp, toà nhà còn có khu vực giải trí và giao tiếp cho cán bộ, nhân viên và khách của Công ty FPT Công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, bền vững cấp 1, khả năng chống động đất cấp 7, chống cháy cấp 2 và có niên hạn sử dụng lên tới 100 năm.

2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

- Xây dựng và phát triển các hệ thống phần mềm sử dụng tại công ty

- Xây dựng, phát triển các hệ thống phần mềm theo đơn đặt hàng cho các tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ tại Việt Nam

- Xây dựng, phát triển các hệ thống phầm mềm theo đơn đặt hàng từ nước ngoài như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp, Malaysia, Ấn Độ, Châu Á Thái Bình Dương …

- Đào tạo, xây dựng,phát triển đội ngũ lập trình viên, quản lý, giám sát, chất lượng, phục vụ cho sự phát triển của công ty.

2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển

Sau khi thành lập, FPT đã tạo ra bộ phận tin học ISC với dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều dẫn dắt Tiếp đó, công ty phát triển nhiều giải pháp phần mềm cho ngân hàng, kế toán và phòng vé máy bay, đồng thời phân phối thiết bị và thực hiện các dự án phần cứng Đến tháng 12 năm 1994, ISC đã đủ lớn và được tách thành các bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối và phần mềm.

Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT Software Solutions)

FSS đã ghi dấu ấn quan trọng khi xây dựng TTVN, mạng WAN đầu tiên tại Việt Nam, tạo nền tảng cho sự phát triển của Công ty Viễn thông FPT (FPT Telecom) sau này Trong suốt thời gian này, FPT đã liên tục được PC World Việt Nam vinh danh là Công ty Tin học số một.

Cuối năm 1998 và đầu năm 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được hình thành, FSS đã tách ra một nhóm chuyên gia để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit #1), đảm nhiệm vai trò quan trọng trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá FSU1 chính là tiền thân của FSOFT hiện nay Năm 1999, FSOFT đã thành công trong dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft tại Canada, qua đó xác định cơ cấu tổ chức và triển khai các chương trình chuẩn bị nhân sự cho xuất khẩu.

Năm 2000, FSOFT đã chuyển trụ sở đến toà nhà HITC, đối mặt với những khó khăn do ảnh hưởng của vụ dotcom khiến thị trường xuất khẩu phần mềm gặp trở ngại Tuy nhiên, FSOFT đã vượt qua thử thách này và đạt được thành công quan trọng khi ký hợp đồng OSDC đầu tiên với Harvey Nash, một trong những khách hàng lớn nhất của công ty cho đến nay.

Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là

OSDC đã trở thành khách hàng Nhật Bản đầu tiên của FSOFT, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ hợp tác quốc tế Năm 2001, FSOFT khởi động dự án CMM-4, nhằm đạt chứng chỉ CMM cấp độ 4 trong thời gian một năm.

FSOFT đã đạt chứng chỉ CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên tại Đông Nam Á có được thành tựu này Cùng năm, FSOFT đã củng cố tổ chức bằng cách thành lập các Trung tâm sản xuất và Phòng chức năng Đến cuối năm 2002, doanh thu của FSOFT lần đầu tiên vượt mốc 1 triệu USD Đầu năm 2004, FSOFT chính thức trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT.

TP Hồ Chí Minh đã chuyển văn phòng về tòa nhà e-town FSOFT đạt chứng nhận CMM cấp 5, mức cao nhất, vào tháng 3 Để phục vụ khách hàng Nhật Bản tốt hơn, FSOFT đã mở văn phòng đại diện tại Tokyo Năm 2004 đánh dấu nhiều thành công đáng ghi nhận cho công ty.

Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003.

Năm 2005 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của FSOFT, khẳng định vị thế công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam Trong năm này, FSOFT đã thành lập Chi nhánh Đà Nẵng vào tháng 8, Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo vào tháng 11, và Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại Hà Nội vào tháng 12 Kết thúc năm 2005, FSOFT đạt mức tăng trưởng doanh số 114% và trở thành công ty phần mềm đầu tiên tại Việt Nam có 1000 nhân viên.

Năm 2008 diễn ra với việc thành lập 4 Công ty chi nhánh tại Pháp, Malaysia,

FSOFT, với doanh thu 42 triệu USD và đội ngũ 2600 nhân viên, đã xây dựng một hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn cầu, bao gồm Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương như Malaysia, Singapore và Australia Để gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu, công ty chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, với 80% nhân viên thành thạo tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật FPT Software không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ Mục tiêu của FSOFT trong năm 2009 là đạt doanh thu 47 triệu USD với số lượng nhân viên giữ nguyên là 2600 người.

Hình 2.1: Các chi nhánh của F-soft trải dài trên toàn thế giới.

(Nguồn báo FPT – chúng ta: https://chungta.vn)

Năm 2009 đánh dấu kỷ niệm 10 năm thành lập FPT Software, với nhiều hoạt động thể thao, văn hóa và từ thiện diễn ra trên cả ba miền Trong số đó, Giải bóng đá FPT Software World Cup thu hút sự tham gia của các chi nhánh trong nước và quốc tế Bên cạnh đó, chương trình Xổ số Lucky Draw đã quyên góp được tiền để xây nhà cho hai hộ nghèo ở miền Trung.

Năm 2012, FPT Software giới thiệu Ban lãnh đạo mới và tiến hành tái cấu trúc mô hình quản lý theo các FSU, giúp công ty phục hồi tốc độ tăng trưởng vượt 30% Chủ tịch FPT Software, Hoàng Nam Tiến, đã có buổi ra mắt toàn thể công ty tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

Hà Nội Thành lập FPT Đức GmbH tại Frankfurt Đức, dẫn đầu bởi ông Uwe Schlager. Được quốc tế công nhận và giới thiệu trong Global Services 100 và Software

500 Khởi động dự án phát triển ứng dụng đầu tiên trên Amazon Web Services với một công ty điện tử hàng đầu Nhật Bản.

Năm 2013: Đạt doanh thu 100 triệu USD và đạt hơn 5.000 thành viên Xếp hạng trong số 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, xếp hạng của Forbes Việt Nam.

Thực trạng công tác phát triển hệ thống thông tin cho bộ máy quản lý nhân sự của Công ty cổ phần phần mềm FPT

2.2.1 Đặc điểm nguồn nhân sự

Nhân sự là yếu tố cốt lõi quyết định sự phát triển của Công ty Tập thể lãnh đạo, sự gắn kết, đổi mới và lòng trung thành là những yếu tố then chốt cho thành công của Fsoft Chúng tôi xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, tài năng và chuyên gia IT, luôn khát khao chinh phục công nghệ mới và truyền tải nhanh chóng đến khách hàng.

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng nhân sự công ty (2016-2018)

(Nguồn: Trích dẫn từ Báo cáo thường niên cuối năm 2018, fpt.com.vn)

Tính đến cuối năm 2018, FSOFT có khoảng 14.325 nhân viên, tăng 23,9% so với năm 2017, với gần 13.000 người tham gia sản xuất và phần còn lại là đội ngũ quản lý và hỗ trợ Để mở rộng thị trường trong những năm tới, công ty đối mặt với thách thức lớn là đạt mức tăng trưởng nhân sự 100% mỗi năm Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, FSOFT luôn cần tuyển dụng nhân sự tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nhật Bản và các quốc gia khác.

2.2.2 Đặc điểm sản phẩm lĩnh vực kinh doanh

Công ty chuyên gia công và chế tác phần mềm, tập trung vào các sản phẩm outsourcing từ đối tác nước ngoài Chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, nhằm xây dựng lòng tin và sự tin cậy từ khách hàng Điều này không chỉ giúp công ty duy trì mối quan hệ đối tác vững chắc mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty đến từ Ấn Độ, Trung Quốc và Malaysia.

2.2.3 Đặc điểm về công nghệ

FSOFT sử dụng nhiều công nghệ đa dạng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, với ưu tiên cho các công nghệ mới có tiềm năng phát triển Khi làm việc với những công nghệ ít phổ biến tại Việt Nam, khách hàng thường tạo cơ hội cho đội dự án học hỏi và thực hiện một module nhỏ trong 1-3 tháng, nhằm chứng minh khả năng tiếp thu công nghệ mới của đội ngũ.

FSOFT được chia thành hai nhóm công nghệ chính: nhóm Microsoft, bao gồm các công nghệ như Windows.NET, Visual Studio, Biztalk server, SQL server, và nhóm Java, bao gồm WebSphere, Sun, Linux, cùng các môi trường Java, J2EE, J2ME Mỗi nhóm có đội ngũ chuyên gia và Excellence Team để tổ chức trao đổi kiến thức, đào tạo và thi chứng chỉ Danh sách công nghệ sử dụng trong các dự án của FSOFT có thể tham khảo tại www.fpt-soft.com Để nhanh chóng cập nhật công nghệ mới và phát triển các công cụ hỗ trợ công việc, FSOFT đã thành lập Phòng TMG (Technology Management Group) vào cuối năm 2003, và vào năm 2004, TMG đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cấp các công cụ quản lý nội bộ trong bộ công cụ FMS - FSOFT Management Suite.

 Timesheet: quản lý thời gian làm việc

 DMS: quản lý lỗi của các dự án

 FSOFT Insight: quản trị dự án định lượng

 NCMS: quản lý các khiếu nại KH, các vi phạm quy trình

Một loạt công cụ hỗ trợ phát triển phần mềm đã được thử nghiệm và đánh giá, trong đó nổi bật là Aivosto - công cụ kiểm tra code cho Visual Basic, cùng với Rational Robot và Performance Test - công cụ kiểm thử chức năng và tải Bên cạnh đó, TMG còn hợp tác với FWB để xuất bản tạp chí Bamboo Shoots, tạp chí công nghệ hàng quý của FSOFT.

2.2.4 Chất lượng và quy trình

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là ưu tiên hàng đầu của FSOFT, với mục tiêu đạt được tiêu chuẩn “dịch vụ 5 sao” như các khách sạn hàng đầu thế giới Để thực hiện điều này, FSOFT không ngừng nghiên cứu và áp dụng các mô hình chất lượng cùng quy trình tiên tiến nhất, nhằm đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

 Được mô tả tường minh bởi hệ thống tài liệu chi tiết.

 Được hỗ trợ bởi một tập hợp các công cụ (tool) mạnh.

Tại FSOFT, các sáng kiến cải tiến công việc được thường xuyên xem xét và đánh giá, khuyến khích mọi thành viên tham gia đề xuất Các sáng kiến được phân loại theo tầm quan trọng và kết quả thực hiện, với mức thưởng tương ứng là 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng cho các loại A, B, C Tất cả các đề xuất đều được ghi nhận, theo dõi và tạo điều kiện để thực hiện.

 Được đào tạo thường xuyên cho nhân viên và áp dụng thực tế.

 Được kiểm tra định kỳ và đột xuất tính tuân thủ của các dự án.

Tại FSOFT, các sáng kiến cải tiến công việc được xem xét và đánh giá thường xuyên, khuyến khích mọi thành viên tham gia đề xuất Các sáng kiến sẽ được phân loại theo tầm quan trọng và kết quả thực hiện, với mức thưởng tương ứng là 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng cho các loại A, B, C Tất cả đề xuất đều được ghi nhận và theo dõi để đảm bảo sự phát triển liên tục.

Trong ngành sản xuất, quy trình đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực phần mềm Tập đoàn FPT đã quyết tâm xây dựng hệ thống quy trình sản xuất và vào đầu năm 2001, chính thức nhận chứng chỉ ISO 9001:2000, trở thành công ty CNTT đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn này Năm 2002, FSOFT triển khai thành công CMM mức 4 và đến tháng 3/2004, FSOFT trở thành công ty đầu tiên tại Việt Nam và một trong hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á đạt CMM mức 5, tiêu chuẩn cao nhất trong quản lý quy trình Ngoài ra, FSOFT cũng đạt chứng chỉ bảo mật thông tin BS7799 vào tháng 4/2006 và chứng chỉ CMMI mức 5 vào tháng 5/2006.

2.2.5 Tìm hiểu hệ thống quản lý nhân sự FPT.iHRP Được xây dựng trên cơ sở quản lý tổng thể, FPT.iHRP không chỉ đơn thuần là một phần mềm quản trị nhân sự, mà còn mang đến cho các doanh nghiệp một phương thức quản lý hiện đại và hiệu quả đối với tài sản quý giá nhất - đó là nguồn nhân sự.

Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phần mềm Nhân sự và hiểu biết sâu sắc về quản lý nhân sự tại các công ty cũng như chính sách nhân sự Việt Nam, FPT.iHRP đã triển khai thành công cho gần 100 doanh nghiệp.

"Luồng sinh khí mới" đang nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự hiện đại tại các doanh nghiệp FPT.iHRP, được xây dựng trên nền tảng công nghệ Web và có thể triển khai theo mô hình Cloud, kết hợp với công nghệ Mobility, mang lại tính dễ sử dụng và chi phí đầu tư hạ tầng thấp Hệ thống này không chỉ dễ dàng trong việc vận hành, bảo trì và nâng cấp mà còn hỗ trợ đa ngôn ngữ, tạo sự gần gũi với người sử dụng.

Phần mềm hướng về người dùng với sự đơn giản – thuận tiện - nhanh chóng:

FPT.iHRP là phần mềm nhân sự chạy trên nền web, khác với các phần mềm truyền thống thường cài đặt trên Windows Việc cài đặt tập trung tại một nơi giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong triển khai, nâng cấp và đào tạo Hơn nữa, tính tương thích cao của phần mềm giúp giảm thiểu lỗi phát sinh khi cài đặt riêng cho từng máy, mang lại hiệu quả sử dụng tốt hơn cho doanh nghiệp.

FPT.iHRP cung cấp giải pháp quản lý tổng thể nhân sự, từ tuyển dụng đến đào tạo và phát triển nguồn lực, giúp các nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng và toàn diện về tình hình nhân sự trong công ty.

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

Ngày đăng: 03/06/2022, 15:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ môn Công Nghệ Thông Tin (2010), “ Hệ thống thông tin quản lý”, Trường Đại Học Thương Mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thông tin quản lý
Tác giả: Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
Năm: 2010
[2]. Bộ môn Tin Học (2011), “ Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống”, Trường Đại Học Thương Mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống
Tác giả: Bộ môn Tin Học
Năm: 2011
[3]. Nguyễn Thế Hưng (2008), Hệ thống thông tin Quản trị, nhà xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thông tin Quản trị
Tác giả: Nguyễn Thế Hưng
Nhà XB: nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2008
[4] Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, nhà xuất bản thống kê TP. HCM, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân sự
Nhà XB: nhà xuất bản thống kê TP. HCM
[6] Sách: “The big book of HR”, Jonh M.Ivancevich Sách, tạp chí
Tiêu đề: The big book of HR
[7] Sách “Nghệ thuật quản lý nhân sự”, Lê Tiến Thành biên dịch, Nhà xuất bản Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật quản lý nhân sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh Hóa
[8] Sách: “Giáo trình Cao học: Hệ thống thông tin quản trị - Từ góc nhìn kinh doanh”, PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cao học: Hệ thống thông tin quản trị - Từ góc nhìn kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
[5] Lương Mạnh Bá (2010), Cơ sở công nghệ phần mềm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Khác
[9] Chuyên đề 7: Hệ thống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.[10] Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Các chi nhánh của F-soft trải dài trên toàn thế giới. - Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT
Hình 2.1 Các chi nhánh của F-soft trải dài trên toàn thế giới (Trang 27)
FSOFT được tổ chức theo mô hình 5 lớp Công ty - Chi nhánh - Trung tâm – Phòng Sản xuất - Dự án theo nguyên tắc sau: - Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT
c tổ chức theo mô hình 5 lớp Công ty - Chi nhánh - Trung tâm – Phòng Sản xuất - Dự án theo nguyên tắc sau: (Trang 31)
Hình 2: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của công ty từ 2016 đến 2018 - Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT
Hình 2 Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của công ty từ 2016 đến 2018 (Trang 32)
Hình 3: Doanh thu bình quân của nhân viên từ 2015-2018 - Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT
Hình 3 Doanh thu bình quân của nhân viên từ 2015-2018 (Trang 32)
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng nhân sự công ty (2016-2018) - Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng nhân sự công ty (2016-2018) (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w