1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới

134 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thu Hút Vốn FDI Vào Các Vùng Kinh Tế Ở Việt Nam Và Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Vốn FDI Trong Thời Gian Tới
Tác giả Lê Ngọc Sơn
Người hướng dẫn TS. Phạm Cảnh Huy
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I (14)
    • 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (14)
      • 1.1.1 Đầu tư và đặc điểm của đầu tư (14)
      • 1.1.2 Đặc điểm và môi trường của đầu tư trực tiếp nước ngoài (18)
    • 1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG (23)
      • 1.2.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (23)
      • 1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (29)
      • 1.2.3 Thúc đẩy xuất khẩu (29)
      • 1.2.4 Chuyển giao công nghệ (29)
      • 1.2.5 Tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao kỹ năng chuyên môn cho người lao động (30)
      • 1.2.6 Đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước (33)
      • 1.2.7 Cải thiện tính cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước (33)
      • 1.2.8 Tăng cường các mối liên kết tác động trở lại (33)
      • 1.2.9 Sử dụng FDI để thúc đẩy tăng trưởng phi tập trung (34)
      • 1.2.10 Tác động thuận lợi lên đầu tư trong nước (34)
    • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU HÚT FDI VÀO CÁC VÙNG KINH TẾ (34)
      • 1.3.1 Môi trường chính trị- xã hội (34)
      • 1.3.2 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (35)
      • 1.3.3 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô (35)
      • 1.3.4 Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có hiệu quả: 23 (36)
      • 1.3.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (37)
      • 1.3.6 Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại (37)
      • 1.3.7 Trình độ quản lý và năng lực của người lao động (37)
      • 1.3.8 Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới (38)
    • 1.4 CÁC QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU THU HÚT FDI THEO VÙNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM (38)
      • 1.4.1 Các quan điểm về thu hút FDI (38)
      • 1.4.2 Các yêu cầu thu hút FDI (40)
    • 1.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG I (42)
    • CHƯƠNG 2 (43)
      • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM (43)
        • 2.1.1 Vùng Đồng bằng sông Hồng (44)
        • 2.1.2 Vùng Trung du và miền núi phía Bắc (45)
        • 2.1.3 Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ (47)
        • 2.1.4 Vùng Tây Nguyên (48)
        • 2.1.5 Vùng Đông Nam Bộ (50)
        • 2.1.6 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (52)
      • 2.2 KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NÓI CHUNG (53)
        • 2.2.1 Vị trí và tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam: 40 (53)
        • 2.2.2 Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (58)
        • 2.2.3 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế (65)
        • 2.2.4 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế (67)
      • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC VÙNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM (85)
        • 2.3.1 Những kết quả đạt được (85)
        • 2.3.2 Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân (91)
    • CHƯƠNG 3 (105)
      • 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM (105)
      • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN FDI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM (107)
        • 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển vùng, tạo sự liên kết trong (107)
        • 3.2.2 Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, hình thành các khu đô thị vệ tinh bên cạnh các KCN (112)
        • 3.2.3 Xây dựng các trường đào tạo nghề cho người lao động, tập trung vào đào tạo nghề bậc cao để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao (112)
        • 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư (114)
        • 3.2.5 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc quản lý và cấp phép đầu tư. 105 (118)
        • 3.2.6 Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, tạo sự rõ ràng, minh bạch trong việc (118)
        • 3.2.7 Một số giải pháp khác (119)
        • 3.2.8 Chính sách khuyến khích đầu tư (120)
        • 3.2.9 Chính sách tài chính, thuế (123)
        • 3.2.10 Chính sách ngân hàng, tiền tệ, quản lý ngoại hối (123)
  • PHỤ LỤC (128)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.1 Đầu tư và đặc điểm của đầu tư: Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội

Vốn đầu tư bao gồm:

- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý

- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xưởng

- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh, quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá

- Các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá khác Đặc điểm của đầu tư:

Đầu tư là một hoạt động tài chính nhằm sử dụng vốn để thu lại lợi nhuận lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu Tính sinh lợi của đầu tư thể hiện qua khả năng tạo ra giá trị gia tăng từ nguồn vốn, góp phần vào sự phát triển tài chính cá nhân và doanh nghiệp.

- Thời gian đầu tư thường tương đối dài Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm thường không gọi là đầu tư

Đầu tư là một hoạt động mang tính rủi ro cao, trong đó nhà đầu tư bỏ vốn hiện tại với hy vọng thu lợi trong tương lai Mức độ rủi ro gia tăng khi đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Trong hai mươi năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế của nhiều quốc gia FDI không chỉ cung cấp nguồn tài chính mà còn thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kỹ năng và bí quyết quản lý, từ đó nâng cao năng suất và tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, FDI còn giúp các quốc gia gia nhập thị trường quốc tế và cải thiện khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp nội địa.

Theo Cẩm nang về Cán cân Thanh toán của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư nước ngoài được phân loại thành ba loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư theo danh mục và các hình thức đầu tư khác Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư trong đó tổ chức cư trú tại một nền kinh tế có lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác, với mối quan hệ bền vững và ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp đó.

Tính bước ngoặt về FDI theo Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế (OECD) định nghĩa rằng đầu tư trực tiếp là khi một doanh nghiệp, có hoặc không có tư cách pháp nhân, sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết từ một nhà đầu tư trực tiếp, với mục đích thực hiện quyền kiểm soát công ty Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% này để xác định FDI, dẫn đến sự khác biệt trong thống kê về FDI giữa các tổ chức khác nhau.

Đầu tư trực tiếp bao gồm ba yếu tố chính: thứ nhất, vốn chủ sở hữu, bao gồm cả vốn pháp định của các chi nhánh và công ty con cùng các loại vốn góp khác; thứ hai, thu nhập được tái đầu tư dưới hình thức vốn chủ sở hữu hoặc giao dịch nợ liên công ty; và thứ ba, vốn liên quan đến giao dịch nợ giữa các công ty.

Có hai loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cơ bản: thứ nhất là thành lập công ty mới hoặc đầu tư mới, bao gồm việc tạo ra doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thứ hai là sáp nhập và thâu tóm (M&A) doanh nghiệp nội địa, thông qua việc mua cổ phần của các công ty cổ phần Khái niệm đầu tư nước ngoài đã được chính thức ghi nhận tại Việt Nam từ năm 1977, theo Điều lệ Đầu tư của nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 115/CP ngày 18/4/1977.

Việc đưa vào sử dụng các tài sản và vốn tại Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở mới hoặc nâng cấp trang thiết bị hiện có bao gồm: a) Các thiết bị, máy móc, dụng cụ cần thiết cho mục đích sản xuất và thí nghiệm; b) Quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh, phương pháp công nghệ, và bí mật kỹ thuật; c) Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ nếu cần thiết; d) Vốn bằng ngoại tệ để chi lương cho nhân viên và công nhân tại các cơ sở.

Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, chỉ những tài sản và vốn được đưa vào sử dụng tại Việt Nam mới được xem là đầu tư nước ngoài, không phải mọi sự vận động vốn từ nước ngoài vào Việt Nam đều được coi là đầu tư nước ngoài.

Theo Luật Đầu tư năm 2005, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác vào Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư.

Trong các Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, cũng như Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, khái niệm đầu tư được hiểu rộng rãi, bao gồm mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một Bên do công dân hoặc công ty của Bên kia sở hữu hoặc kiểm soát Điều này bao gồm các hình thức như công ty, doanh nghiệp, cổ phần, trái phiếu, quyền hợp đồng, tài sản hữu hình và vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, cùng với các quyền theo quy định pháp luật như giấy phép và sự cho phép.

Đầu tư là quá trình sử dụng vốn để tái sản xuất xã hội nhằm tăng cường năng lực sản xuất Đối với doanh nhân hoặc doanh nghiệp, đầu tư mang mục tiêu thu lợi nhuận từ việc đưa vốn vào các hoạt động cụ thể Vốn đầu tư có thể bao gồm tiền mặt và các tài sản khác như động sản, bất động sản, tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

Đầu tư nước ngoài được định nghĩa là hành động mà nhà đầu tư từ một quốc gia đưa vốn, bao gồm tiền hoặc tài sản khác, vào một quốc gia khác để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Đầu tư nước ngoài được xác định qua hai yếu tố chính: sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và sự di chuyển vốn giữa các quốc gia Có hai loại hình đầu tư nước ngoài: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phép nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn để thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh và có thể tự quản lý hoặc hợp tác với doanh nghiệp địa phương để thành lập liên doanh Ngược lại, đầu tư gián tiếp nước ngoài diễn ra khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào hoạt động của cơ sở kinh tế mà không tham gia vào việc điều hành.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG

1.2.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đối với bất kỳ một quốc nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển thì để phát triển đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy động ở trong nước hoặc từ nước ngoài tuy nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn, nhất là đối với những nước đang phát triển (có tỷ lệ tích luỹ thấp, nhu cầu đầu tư cao nên cần có một số vốn lớn để phát triển kinh tế).Vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia Hoạt động đầu tư nước ngoài là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế, trên cả giác độ vĩ mô và vi mô Trên giác độ vĩ mô, FDI tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người, là 3 khía cạnh để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia Trên giác độ vi mô, FDI có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, vấn đề lưu chuyển lao động giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước Đầu tư nước ngoài là nhân tố quan trọng và khẳng định rõ vai trò của mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế của VIệt Nam Nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FII) Trong khi FII có tác động kích thích thị trường tài chính phát triển thì FDI có vai trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất, bổ sung vốn trong nước, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công, tăng nguồn thu cho ngân sách Trong lịch sử thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện từ thế kỷ thứ XVI Các nước tư bản phát triển nhất thời kỳ đó như Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã đầu tư vốn vào các nước châu Á, châu Phi để mở đồn điền, khai thác khoáng sản, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính quốc Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước công nghiệp phát triển ngày càng có phạm vi, quy mô lớn hơn với những hình thức ngày càng phong phú hơn

Trong thế kỷ XIX, các nước tư bản đã tích lũy được khối lượng tư bản khổng lồ, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu tư bản V.I Lênin trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - Giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản" nhận định rằng xuất khẩu tư bản là một trong năm đặc điểm kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa tư bản hiện đại, hay còn gọi là chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Chủ nghĩa tư bản gia tăng lợi nhuận thông qua việc xuất khẩu vốn sang các quốc gia kém phát triển Tại những quốc gia này, lợi nhuận thường cao do nguồn vốn hạn chế, giá đất đai tương đối thấp, chi phí lao động rẻ và nguyên liệu dễ dàng tiếp cận.

Khoa học kinh tế cho thấy rằng sự tích tụ và tập trung tư bản đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến nhu cầu đầu tư ra nước ngoài, tạo ra quy mô sản xuất xuyên quốc gia Quá trình này phản ánh sự phát triển của sức sản xuất xã hội, vượt ra ngoài giới hạn của một quốc gia Để tối đa hóa lợi nhuận, các nhà tư bản từ các nước phát triển thường đầu tư vào các nước kém phát triển hơn, nơi mà chi phí sản xuất thấp và lợi nhuận thu được cao hơn.

Khi V.I Lênin đề xuất "Chính sách kinh tế mới", ông nhấn mạnh rằng các nhà cộng sản cần tận dụng thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản thông qua "tư bản nhà nước" Nhiều quốc gia đã chấp nhận một phần sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản để thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp họ tiến nhanh hơn so với việc tự lực hoặc vay vốn để mua công nghệ từ các nước phát triển Tuy nhiên, mức độ bóc lột phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của từng quốc gia tiếp nhận tư bản Trước đây, các nước đế quốc chỉ tuân theo luật pháp của chính họ trong hoạt động xuất khẩu tư bản, nhưng hiện nay, các quốc gia nhận đầu tư đã trở thành những quốc gia độc lập, yêu cầu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân thủ pháp luật và quy định của chính phủ sở tại cùng với các thông lệ quốc tế.

Một trong những thách thức lớn nhất mà các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam, phải đối mặt là thiếu vốn đầu tư Vốn đầu tư là yếu tố quyết định giúp các quốc gia này tăng tốc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân Nguồn lao động và tài nguyên thiên nhiên ở các nước này thường chưa được khai thác triệt để do thiếu điều kiện vật chất cho sản xuất Hơn nữa, năng suất lao động thấp khiến cho khả năng tự tích lũy vốn của các nước này bị hạn chế, dẫn đến việc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, các nước đang phát triển cần phải tạo ra tốc độ phát triển nhanh chóng để theo kịp các nước phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới Nguy cơ tụt hậu đòi hỏi các nước này không được chậm trễ trong việc thu hút nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu tư, quan hệ này được biểu diễn bởi phương trình:

ICOR là chỉ số phản ánh tình hình đầu tư của nền kinh tế, thể hiện tỷ lệ giữa lượng vốn đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị GDP gia tăng Một ICOR nhỏ cho thấy hiệu quả đầu tư cao hơn Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chỉ số ICOR này.

Cơ cấu vốn đầu tư cần được phân bổ hợp lý theo ngành kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế Đầu tư vào các cơ sở sản xuất trực tiếp tạo ra GDP sẽ làm giảm hệ số vốn, trong khi đầu tư vào các lĩnh vực như giao thông, hạ tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo có thể làm tăng hệ số vốn nhưng lại kém hiệu quả hơn Do đó, việc cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng và thành phần kinh tế là rất quan trọng trong chiến lược đầu tư.

Quy mô của các dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến hệ số vốn Các công trình lớn với thời gian xây dựng kéo dài thường dẫn đến việc tăng hệ số vốn Ngược lại, đầu tư vào nhiều dự án nhỏ giúp giảm hệ số vốn, vì chúng có thể nhanh chóng đưa vào khai thác và sản xuất hàng hóa.

Trình độ quản lý trong đầu tư và xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ số ICOR Quản lý hiệu quả giúp giảm thiểu thất thoát và lãng phí, đồng thời tối ưu hóa suất đầu tư, từ đó tạo điều kiện giảm hệ số vốn đầu tư.

Chỉ tiêu vốn đầu tư được định nghĩa là phần sản lượng tích lũy nhằm tăng cường năng lực sản xuất trong tương lai của nền kinh tế Vốn, hay tư bản, tại một thời điểm cụ thể được tính bằng tổng giá trị các khoản đầu tư qua các năm, đến thời điểm đó Để xác định giá trị vốn tại một thời điểm, người ta cộng tất cả các khoản đầu tư trước đó và trừ đi khấu hao tài sản cố định hàng năm Công thức tổng quát để tính khối lượng vốn của một năm cụ thể là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích đầu tư.

Với : K(t) là vốn của năm t; σ là tỷ lệ khấu hao tài sản cố định;

I(t) là lượng đầu tư hàng năm

Việc bố trí cơ cấu đầu tư hợp lý không chỉ giúp tăng hiệu quả đầu tư mà còn hạn chế sự gia tăng nhanh chóng của hệ số vốn Tuy nhiên, xu hướng hiện nay cho thấy hệ số vốn sẽ dần tăng lên do sự gia tăng của các công trình dự án quy mô lớn hơn Điều này đồng nghĩa với việc cần phải đầu tư vào những dự án ở những khu vực có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên kém hơn, dẫn đến suất đầu tư cao hơn.

Việc kết hợp yêu cầu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và giải quyết công bằng xã hội là yếu tố quan trọng để tăng hệ số vốn đầu tư Do đó, cần tìm ra cơ cấu đầu tư hợp lý về ngành, lĩnh vực, quy mô dự án và các thành phần kinh tế Đồng thời, cần có chính sách thích hợp để quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

Đặc điểm của FDI là ít phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị, với sự tham gia trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài trong quản lý sản xuất Do đó, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại cả quốc gia đầu tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia đầu tư, bao gồm việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lợi thế sản xuất tại nơi tiếp nhận, giảm giá thành sản phẩm và tăng tỷ suất lợi nhuận Đồng thời, thông qua đầu tư quốc tế, các nước có thể mở rộng thị trường tiêu thụ và né tránh các rào cản bảo hộ thương mại từ các quốc gia khác.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU HÚT FDI VÀO CÁC VÙNG KINH TẾ

1.3.1 Môi trường chính trị- xã hội:

Sự ổn định chính trị - xã hội là yếu tố quyết định trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài Khi tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là sự thay đổi trong thể chế và luật pháp, các mục tiêu đầu tư cũng sẽ thay đổi, dẫn đến việc giảm sút lợi ích cho các nhà đầu tư nước ngoài và làm giảm lòng tin của họ Hơn nữa, trong bối cảnh chính trị - xã hội bất ổn, Nhà nước không thể kiểm soát các hoạt động của nhà đầu tư, khiến họ hoạt động theo mục đích riêng, không tuân theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia tiếp nhận đầu tư Hệ quả là hiệu quả sử dụng vốn FDI trở nên rất thấp.

Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị - xã hội bất ổn, các nhà đầu tư thường ngừng hoặc hạn chế đầu tư Ví dụ, sự bất ổn ở Nga gần đây đã khiến nhiều nhà đầu tư chùn bước, mặc dù thị trường Nga có tiềm năng lớn Nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi mở hơn, điều này có thể không đủ để thu hút đầu tư nước ngoài, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như đầu tư vào lĩnh vực quân sự trong thời kỳ chiến tranh Trong những trường hợp này, FDI không mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho quốc gia tiếp nhận.

1.3.2 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Đó là những yếu tố tự nhiên khí hậu, tài nguyên, dân số…liên quan đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường ảnh hưởng không tốt đến tuổi thọ của máy móc thiết bị có nguồn gốc từ phương Tây Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư, giảm chi phí và giá thành Dân cư đông sẽ là nguồn cung ứng sức lao động dồi dào và thị trường tiềm năng để tiêu thụ hàng hóa

1.3.3 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài Để thu hút được FDI, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI

Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá qua khả năng chống lạm phát và duy trì sự ổn định của tiền tệ Điều này được thực hiện thông qua các công cụ chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Đồng thời, cần kiểm soát mức thâm hụt ngân sách để đảm bảo ngân sách luôn ở trạng thái cân bằng.

1.3.4 Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có hiệu quả:

Môi trường pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và hoạt động hiệu quả là yếu tố then chốt tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh, đồng thời hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài Các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.

- Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp luật bảo đảm

- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài

Các quy định về thuế, giá cả và thời hạn thuê đất có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận Nếu các quy định pháp lý bảo vệ an toàn vốn cho nhà đầu tư, không bị quốc hữu hóa khi đầu tư không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cao và thuận lợi trong việc chuyển lợi nhuận về nước, thì khả năng thu hút FDI sẽ tăng cao.

Hệ thống pháp luật cần phản ánh nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi, đồng thời tuân thủ các thông lệ quốc tế Ngoài ra, cần thiết lập và hoàn thiện các định chế pháp lý để tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò quyết định đến hiệu lực của pháp luật, đòi hỏi phải mạnh mẽ và gọn nhẹ với cán bộ quản lý có năng lực, tính năng động và phẩm chất đạo đức Quản lý các dự án FDI cần được thực hiện chặt chẽ, nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư mà không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.

1.3.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Các nhà đầu tư thường xem xét hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, cấp thoát nước và dịch vụ tài chính ngân hàng trước khi ra quyết định đầu tư Một quốc gia có hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án FDI, từ đó nâng cao mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư có thể tập trung vào sản xuất kinh doanh, rút ngắn thời gian thực hiện và giảm chi phí vận chuyển, thông tin, góp phần tăng hiệu quả đầu tư.

1.3.6 Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại:

Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, cần có môi trường thuận lợi với các thị trường đầy đủ như thị trường lao động, tài chính và hàng hóa - dịch vụ Các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) cần một hệ thống thị trường đồng bộ tại nước chủ nhà để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Thị trường lao động cung cấp nguồn nhân lực, thị trường tài chính hỗ trợ vốn vay, và thị trường hàng hóa - dịch vụ là nơi tiêu thụ sản phẩm, mang lại lợi nhuận Hệ thống thị trường này giúp toàn bộ quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi từ đầu vào đến đầu ra Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại tập trung vào xuất khẩu, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó cải thiện cán cân thương mại và thu hút sự tin tưởng từ các nhà đầu tư.

1.3.7 Trình độ quản lý và năng lực của người lao động:

Nguồn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nhân lực có khả năng hợp tác kinh doanh tốt, trình độ phù hợp và năng lực quản lý cao sẽ nâng cao năng suất lao động Điều này giúp các nhà đầu tư nước ngoài tiết kiệm chi phí và thời gian đào tạo, từ đó đảm bảo tiến độ và hiệu quả của dự án Ngược lại, trình độ lao động thấp có thể gây thiệt hại cho nước chủ nhà, đặc biệt trong quản lý FDI Các sai lầm từ cán bộ quản lý nhà nước có thể dẫn đến tổn thất về thời gian và tài chính cho cả nhà đầu tư và quốc gia Do đó, việc nâng cao trình độ dân trí và kỹ năng cho người lao động là cần thiết để cải thiện khả năng tiếp cận công nghệ và quản lý kinh tế hiệu quả.

1.3.8 Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới:

Tình hình kinh tế chính trị ổn định trong khu vực và thế giới giúp các nhà đầu tư tập trung nguồn lực vào đầu tư ra nước ngoài, thu hút nhiều vốn FDI Tuy nhiên, khi có biến động, các dự án gặp khó khăn do thay đổi nguồn đầu vào và đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI Các chính sách của nước chủ nhà cũng cần điều chỉnh để phù hợp với thực tế, buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu và thích nghi Hơn nữa, tình hình nước đầu tư cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến việc tìm kiếm hướng đầu tư mới và thay đổi chiến lược đầu tư Ví dụ, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á đã làm giảm tốc độ đầu tư FDI vào khu vực này, khiến nhiều nhà đầu tư rút vốn hoặc ngừng đầu tư do lo ngại rủi ro cao.

CÁC QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU THU HÚT FDI THEO VÙNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

1.4.1 Các quan điểm về thu hút FDI:

Trên nhiều vấn đề cụ thể liên quan tới FDI còn sự khác nhau về đánh giá và cách xử lý dẫn đến các quan điểm:

Để thu hút đầu tư, việc tạo lập môi trường chính trị ổn định cả trong nước và quốc tế là rất quan trọng Sự ổn định chính trị không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư mà còn phụ thuộc vào kết cấu hạ tầng xã hội và việc chia sẻ thành quả tăng trưởng đến mọi tầng lớp Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ổn định chính trị trong nước, từ đó giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài và là tiền đề cho các thành công khác.

Các quốc gia đang thúc đẩy hoạt động ngoại giao và chính trị để tạo ra một khu vực ổn định về chính trị và an ninh thông qua việc ký kết các hiệp định hợp tác thân thiện Điều này yêu cầu nâng cao năng lực của hệ thống chính trị, với sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền, đồng thời tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo hướng linh hoạt nhưng kiên quyết, nhằm bảo vệ lợi ích của cả nhà đầu tư và xã hội.

- Quan điểm về môi trường pháp lý

Một môi trường pháp lý đầy đủ và hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển của môi trường kinh doanh Các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nhiều ưu đãi như miễn giảm thuế, cải cách thủ tục hành chính, và giải quyết linh hoạt các tranh chấp trong hoạt động đầu tư Chính sách không quốc hữu hóa, không hồi tố và việc sử dụng danh mục hạn chế đầu tư cũng góp phần tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng và thuận lợi cho các nhà đầu tư.

- Quan điểm về xây dựng chiến lược kinh tế hướng ngoại đúng đắn

Phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu là một phần quan trọng trong việc định hướng các chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm tăng cường hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Điều này không chỉ giúp phát huy nội lực để vượt qua những thách thức kinh tế mà còn kiềm chế lạm phát Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cần tạo nguồn vốn đối ứng trong nước và tiếp nhận công nghệ hợp lý theo từng giai đoạn phát triển, từ đó phát huy lợi thế so sánh trong các giao dịch quốc tế.

- Quan điểm về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Để thu hút vốn đầu tư và dòng FDI vào trong nước, cần xây dựng một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu công nghệ cao, cùng với hệ thống điện, nước và bưu chính viễn thông đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng kinh tế trọng điểm, từ đó thúc đẩy nhanh chóng và hiệu quả các dự án đầu tư.

- Quan điểm về lựa chọn đối tác nước ngoài và xây dựng đối tác trong nước để chủ động tiếp nhận đầu tư

Để tối ưu hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế, cần thực hiện nguyên tắc đa dạng hóa và đa phương hóa Đa dạng hóa giúp khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong từng dự án cụ thể, từ đó lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính, uy tín và công nghệ hiện đại Đa phương hóa không chỉ giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nguồn vốn duy nhất mà còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư nước ngoài, nâng cao khả năng thương lượng của nước chủ nhà Đồng thời, việc xây dựng các đối tác trong nước có năng lực sẽ đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, từ đó bảo vệ và nâng cao quyền lợi cho các đối tác nội địa.

- Quan điểm về chiến lược quy hoạch tổng thể FDI

Việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI cần được xem là một phần quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như trong các kế hoạch 5 năm và hàng năm Vốn FDI đóng vai trò là nguồn lực thiết yếu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, cần chú trọng cả số lượng lẫn chất lượng Trong những năm tới, chất lượng các dự án nên được đặc biệt quan tâm, với mục tiêu thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu Điều này sẽ góp phần phát triển các ngành và sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đồng thời tạo ra việc làm và bảo vệ môi trường.

Việc thu hút và sử dụng vốn FDI kết hợp chặt chẽ với việc phát huy nội lực, không chỉ bổ sung mà còn tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển đất nước Sự hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn FDI không chỉ cung cấp nguồn lực bên ngoài như vốn, công nghệ và thị trường, mà còn có tác động tích cực đến nguồn lực trong nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và nhanh chóng.

Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài cần gắn liền với quá trình xây dựng nền kinh tế tự chủ, nhằm đảm bảo an ninh chính trị và an sinh xã hội, đồng thời nâng cao khả năng ứng phó với những diễn biến bất lợi từ tình hình thế giới.

Đầu tiên, FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, đồng thời giúp thực hiện đầy đủ các cam kết song phương và đa phương trong tiến trình này.

1.4.2 Các yêu cầu thu hút FDI

Chủ trương chính sách của nhà nước qua từng giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển các lĩnh vực sản xuất và khu vực Sự khuyến khích hoặc hạn chế của nhà nước đối với một ngành hoặc vùng cụ thể sẽ tạo ra cơ hội đầu tư thuận lợi hoặc khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú và khả năng khai thác, chế biến hiệu quả là yếu tố then chốt giúp vùng đó thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) một cách hiệu quả.

Trình độ phát triển của nông, lâm, ngư nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi, các ngành này có cơ hội phát triển mạnh mẽ, từ đó thu hút vốn đầu tư đáng kể Sự phát triển của nông, lâm, ngư nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân các ngành này mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành cung cấp sản phẩm tiêu dùng như phân bón và thuốc trừ sâu.

+ Khả năng đầu tư hiện đại hoá, mở rộng các cơ sở công nghiệp hiện có tại vùng đó

Mối liên hệ sản xuất giữa các ngành công nghiệp trong vùng và nước ngoài được thể hiện qua việc cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm lẫn nhau Sự phát triển của mối liên hệ này không chỉ thúc đẩy hợp tác kinh tế mà còn tạo ra cơ hội thu hút vốn đầu tư hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

FDI được coi là trụ cột quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đóng góp vào các yếu tố như nguồn vốn đầu tư, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm Ngoài ra, FDI còn tăng cường nguồn thu ngân sách và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế Nhờ vào sự đóng góp này, Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và trở thành quốc gia năng động, đổi mới, thu hút sự quan tâm từ cộng đồng quốc tế.

Mặc dù FDI mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng gây ra những vấn đề tiêu cực ảnh hưởng đến sự bền vững của tăng trưởng kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt để thu hút vốn FDI hiện nay, thực tiễn hơn 20 năm qua cho thấy nhiều yếu tố quyết định việc thu hút FDI, bao gồm môi trường chính trị, xã hội, vị trí địa lý, hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển nguồn nhân lực Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI vào Việt Nam, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế-xã hội đất nước.

Việc phân tích các tác động tích cực và tiêu cực cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI là rất quan trọng Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam cần xác định các mục tiêu, quan điểm và yêu cầu phù hợp với từng giai đoạn để tối ưu hóa tiềm năng và cơ hội đầu tư.

NAM TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

Nghiên cứu các đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, cùng với thực trạng kinh tế - xã hội của từng tỉnh/thành phố trên cả nước, giúp xác định các yếu tố tác động từ bên ngoài như bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội khu vực và toàn cầu hóa Qua đó, có thể rút ra những lợi thế và cơ hội phát triển, cũng như những hạn chế và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, từ đó hỗ trợ việc hoạch định các chính sách phát triển mang tính đột phá trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân.

Bảng 1 Số liệu Diện tích, dân số và mật độ dân số các Vùng kinh tế ở Việt Nam

STT các Vùng kinh tế

Diện tích (km 2 ) Dân số (nghìn người) Mật độ dân số (ng/km 2 )

2 Trung du và miền núi phía Bắc 95.264,4 28,78 11.290,5 12,85 119

3 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

6 Đồng Bằng sông cửu Long 40.548,2 12,25 17.330,9 19,73 427

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 – Tổng Cục thống kê

Việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng ở Việt Nam không chỉ nâng cao mức sống của người dân mà còn góp phần đạt được công bằng xã hội Việt Nam được chia thành 63 tỉnh thành phố và 6 vùng lãnh thổ, mỗi vùng có hệ thống kinh tế riêng biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

1 Vùng Đồng bằng sông Hồng

2 Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

3 Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

6 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2.1.1 Vùng Đồng bằng sông Hồng

Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) gồm 2 thành phố (Hà Nội, Hải Phòng) và 9 tỉnh (Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình,

Đồng bằng sông Hồng, bao gồm các tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình, có diện tích 21.068 km², chiếm 6,37% tổng diện tích cả nước, với dân số khoảng 19,9 triệu người, tương đương 22,77% dân số toàn quốc Đây là khu vực đông dân cư nhất Việt Nam, với mật độ trung bình đạt 949 người/km² (năm 2011), tạo ra nguồn lao động phong phú và giàu kinh nghiệm sản xuất Tuy nhiên, dân số đông cũng gây áp lực lên sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng được xem là một trong những khu vực phát triển năng động nhất, chỉ sau Đông Nam Bộ, đóng góp quan trọng vào sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong kỷ nguyên mới Với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, dân cư đông đúc và trình độ dân trí cao, vùng này có vai trò đặc biệt trong phân công lao động của cả nước.

Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có bề dày lịch sử và văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và hợp tác quốc tế của Việt Nam Với vị trí chiến lược, ĐBSH sở hữu các cảng biển lớn như Hải Phòng, Cái Lân, và sân bay quốc tế, cùng với Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị và kinh tế của cả nước Tuy nhiên, mặc dù có tốc độ phát triển nhanh, ĐBSH vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư và có tỷ trọng đóng góp vào GDP và xuất khẩu thấp hơn so với Đông Nam Bộ Nguyên nhân chính là do thiếu cơ chế chính sách đồng bộ, chưa hình thành thị trường bất động sản và thị trường vốn, cùng với việc chưa có quy hoạch tổng thể để phát huy lợi thế so sánh của vùng.

2.1.2 Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

Các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) bao gồm 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Kạn, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, và Hoà Bình, với tổng diện tích 95.264,4 km², chiếm khoảng 28,78% diện tích cả nước Dân số khu vực này là 11,2 triệu người, tương đương 12,85% dân số toàn quốc, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số Đây là khu vực có vai trò chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, với tiềm năng lớn về nông nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu.

Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam sở hữu nguồn khoáng sản và trữ năng thủy điện phong phú nhất cả nước Khu vực này giàu tài nguyên như than, quặng sắt, mangan, đồng, chì, kẽm, đất hiếm và apatit Các mỏ than chủ yếu tập trung tại Đông Bắc, đặc biệt là Thái Nguyên Ngoài ra, khu vực này còn có nhiều mỏ kim loại quan trọng như mỏ sắt ở Yên Bái, thiếc và bôxit ở Cao Bằng, cùng với kẽm – chì tại Chợ Đồn (Bắc Kạn) và đồng – vàng ở Lào Cai Đáng chú ý, apatit cũng là một khoáng sản phi kim loại quan trọng tại Lào Cai, với sản lượng khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng mỗi năm để phục vụ sản xuất phân lân.

Trữ năng thuỷ điện của hệ thống sông Hồng đạt 11 triệu kW, chiếm hơn 1/3 tổng trữ năng thuỷ điện của cả nước, trong đó sông Đà đóng góp gần 6 triệu kW Nguồn thuỷ năng lớn này đang được khai thác hiệu quả với các nhà máy tiêu biểu như thuỷ điện Thác Bà trên sông Chảy có công suất 110 nghìn kW và thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà với công suất 1,9 triệu kW Hiện nay, Chính phủ đang đầu tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện lớn, bao gồm thuỷ điện Sơn La trên sông Đà với công suất 3,6 triệu kW và thuỷ điện Đại Thị trên sông Gâm với công suất 250 nghìn kW.

Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam có diện tích lớn đất feralit trên đá phiến, đá vôi và đất phù sa cổ, với khí hậu nhiệt đới ẩm và gió mùa, cùng mùa đông lạnh Khu vực này có tiềm năng phát triển các cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới, nổi bật là vùng chè lớn nhất cả nước với các sản phẩm nổi tiếng từ Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang và Sơn La Các vùng núi giáp biên giới như Cao Bằng và Lạng Sơn, cùng với Hoàng Liên Sơn, có điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây thuốc quý và cây ăn quả Sa Pa còn có khả năng trồng rau mùa đông và sản xuất hạt giống quanh năm Ngoài ra, khu vực này có nhiều đồng cỏ trên cao nguyên 600-700m, thích hợp cho chăn nuôi trâu, bò, ngựa và dê, trong đó bò sữa được nuôi tập trung tại cao nguyên Mộc Châu.

Tăng trưởng GDP toàn vùng bình quân hàng năm giai đoạn 2005-2010 đạt từ 9-11%, riêng năm 2010 đạt trên 10%, thu nhập bình quân đầu người đạt xấp xỉ 11 triệu đồng

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng kinh tế chậm phát triển và nghèo nhất Việt Nam, với GDP bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 1/3 so với mức trung bình cả nước Các tỉnh trong vùng chưa có khả năng tự cân đối ngân sách, và vốn đầu tư phát triển hạ tầng vẫn còn thấp so với nhu cầu thực tế Mặc dù mức độ hưởng lợi từ các dịch vụ công đã được cải thiện, nhưng tiến độ này vẫn chậm hơn so với các vùng khác.

Điều kiện để phát triển mạnh mẽ và an toàn hoạt động ngân hàng theo cơ chế thị trường trong vùng còn hạn chế Vai trò của Nhà nước, đặc biệt là nguồn vốn của Nhà nước, rất quan trọng cho sự phát triển và ổn định kinh tế - xã hội, đặc biệt trong việc giải quyết các vấn đề xã hội tại địa bàn.

2.1.3 Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ:

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ bao gồm 13 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể là Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận Với diện tích 95.838 km², đây là vùng có diện tích lớn nhất cả nước Dân số vùng này đạt 19 triệu người, chiếm 21,68% tổng dân số cả nước, đứng thứ hai sau vùng Đồng bằng sông Hồng.

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, nằm trên các trục giao thông bộ, sắt, hàng không và biển Gần thành phố Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ, vùng này là cửa ngõ của Tây Nguyên và đường xuyên Á ra biển Sân bay Đà Nẵng, một trong ba cảng hàng không quốc tế lớn của Việt Nam, cùng với nhiều sân bay nội địa như Vinh, Đồng Hới, Phú Cát, Nha Trang và Cam Ranh, tạo nên mạng lưới giao thông hàng không phong phú Hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt phát triển với hàng ngàn km, trong khi hệ thống cảng biển như cảng Đà Nẵng, Tiên Sa, Liên Chiểu, Kỳ Hà và nhiều cảng khác đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế vùng, kết nối thương mại với các khu vực trong và ngoài nước, đặc biệt là với Lào, Đông Bắc Thái Lan và Mianma.

Vùng có nhiều khu kinh tế mở như Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, KKT Nghi Sơn và KKT Vũng Áng với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện, nhưng vẫn còn nghèo và gặp nhiều khó khăn Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và mức sống dân cư ở đây thấp hơn mức bình quân của cả nước Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số tỉnh đã có tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân cả nước, và một số khu kinh tế đang phát triển, hứa hẹn sẽ trở thành động lực phát triển cho cả vùng và toàn quốc trong tương lai.

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ sở hữu nhiều lợi thế phát triển kinh tế biển, bao gồm khai thác dầu mỏ, vận tải biển và nuôi trồng thủy hải sản Khu vực này còn có tiềm năng khoáng sản phong phú như sa khoáng nặng, cát trắng, đá ốp lát, nước khoáng, vàng, cao lanh và ti tan, giúp hình thành trung tâm công nghiệp thủy tinh và kính quang học Du lịch cũng là một thế mạnh nổi bật với những bãi biển đẹp như Sầm Sơn, Cửa Lò, Quy Nhơn, Ninh Chữ và Sa Huỳnh, cùng nhiều suối nước nóng Duyên hải Nam Trung Bộ nổi bật với cảnh quan hài hòa giữa biển và núi, có nhiều vịnh đẹp như Dung Quất, Đại Lãnh và Văn Phong, cùng các di tích lịch sử như thành cổ Trà Bàn và tháp Chàm Đà Nẵng - Quảng Nam là vùng đất mang đậm văn hóa Sa Huỳnh, với nhiều công trình kiến trúc cổ kính và danh lam thắng cảnh như Mỹ Sơn và Trà Kiệu.

Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, Cù Lao Chàm, đèo Hải Vân, các bãi biển Mỹ An, Non Nước với dải cát trắng mịn kéo dài

Trong những năm qua, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách đầu tư, bao gồm cả khoa học – công nghệ, nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và nông thôn tại vùng ven biển Trung Bộ, đặc biệt là Bắc Trung Bộ Nhờ đó, kinh tế Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung đã có mức tăng trưởng đáng kể, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế xã hội, từ đó nâng cao đời sống người dân Trong giai đoạn 2005 – 2010, hầu hết các địa phương trong khu vực đều ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 10% mỗi năm.

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã diễn ra vào tháng 1 năm

Vào năm 2011, Việt Nam đã công bố Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, trong đó có ba đoạn nêu rõ định hướng và mục tiêu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

- Tại mục II.4 có đoạn “Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch.”

Để thu hút đầu tư nước ngoài, cần chú trọng vào công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, đồng thời tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước.

Để phát triển kết cấu hạ tầng, cần đa dạng hóa hình thức đầu tư và khuyến khích sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các nhà đầu tư nước ngoài.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 tập trung vào 3 đột phá chiến lược, bao gồm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại Đây là những trọng tâm quan trọng giúp chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cải cách cơ cấu kinh tế và đạt mục tiêu cuối cùng là xây dựng một quốc gia giàu mạnh, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.

Do vậy định hướng, mục tiêu đến FDI cũng phải hướng tới và phục vụ cho mục tiêu chung phát triển đất nước

Hiện nay, ngoài một số khu vực trọng điểm như Đông Nam Bộ, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Đà Nẵng, nhiều vùng lãnh thổ khác vẫn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và thị trường, không đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài Việc cải thiện tình hình này sẽ cần một thời gian dài Do đó, cần có kiến nghị về định hướng đầu tư phù hợp để thu hút nguồn vốn ngoại.

Thứ nhất, lượng vốn và dự án FDI tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam

Các vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Hồng có cơ sở hạ tầng phát triển, dân số đông và thu nhập cao, là lý do chính thu hút nhiều FDI Ngược lại, Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc, cùng đồng bằng sông Cửu Long lại thu hút ít FDI do hạ tầng kém phát triển, mật độ dân số thấp và thu nhập không cao, cùng với việc kết nối hạ tầng hạn chế với các tỉnh thành lân cận.

Nghiên cứu cho thấy rằng FDI không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh/thành phố, mà mối quan hệ giữa FDI và thu nhập lại diễn ra theo chiều ngược lại; tức là, các tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao thường thu hút nhiều dự án FDI hơn Điều này có thể giải thích bởi các tỉnh giàu có thường sở hữu hạ tầng phát triển, chất lượng lao động tốt, quy mô dân số lớn và mật độ dân số cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài.

Thứ ba, thu hút FDI theo vùng, tỉnh, thành phố không thể tách rời với thu hút

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo ngành và lĩnh vực kinh tế có sự phân bổ chặt chẽ với các vùng lãnh thổ Ví dụ, lĩnh vực phân phối và bán lẻ chủ yếu tập trung tại các tỉnh, thành phố đông dân cư và có thu nhập cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai và Bình Dương Tương tự, các dịch vụ tài chính cũng chủ yếu được phát triển ở một số thành phố lớn trên toàn quốc.

Trong quá trình thu hút FDI, nhiều thành phố lớn đang tiếp nhận các công ty FDI thâm dụng lao động và gây ô nhiễm môi trường, trong bối cảnh mật độ dân số gia tăng và đô thị hóa nhanh chóng Những khu công nghiệp trước đây nằm ven đô giờ có thể nằm ngay trong trung tâm thành phố, dẫn đến các vấn đề đô thị như tắc đường và quá tải dịch vụ công Do đó, các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cần tập trung thu hút các dự án FDI công nghệ cao và các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tư vấn, phân phối và bán lẻ, thay vì các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm và tiếng ồn Việc này đòi hỏi một quy hoạch tổng thể cho các khu công nghiệp và khu công nghệ cao ở tầm quốc gia, cùng với dự báo xu hướng đô thị hóa để bố trí các dự án FDI một cách hợp lý.

Đối với các tỉnh, thành phố có cơ sở hạ tầng yếu kém, việc cải thiện quy định, cơ chế và năng lực cán bộ địa phương là rất quan trọng để thu hút FDI Chính quyền cần nâng cấp hạ tầng dài hạn và tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, đồng thời nâng cao trách nhiệm và năng lực cho cán bộ Do đó, các tỉnh yếu kém cần thực hiện cải cách và đổi mới để khắc phục những vấn đề hiện tại.

Vào thứ sáu, việc xây dựng các khu công nghiệp và khu chế xuất tại các tỉnh, thành phố có hạ tầng thuận lợi, mật độ dân số và thu nhập cao có thể thu hút các dự án FDI ban đầu Tuy nhiên, sự tập trung quá mức các dự án FDI có thể dẫn đến các vấn đề xã hội như đô thị quá tải về dân số, ách tắc giao thông, quá tải dịch vụ công cộng và ô nhiễm môi trường Do đó, quá trình thu hút FDI cần gắn liền với quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành địa phương.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính,… và các ban, ngành của tỉnh, thành phố,…

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN FDI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển vùng, tạo sự liên kết trong quy hoạch phát triển vùng

- Hoàn thiện khung khổ pháp lý về công tác quy hoạch:

Việc hoàn thiện khung khổ pháp lý về công tác quy hoạch là nhiệm vụ trọng tâm được Quốc hội và Chính phủ chú trọng Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 07/2011/QH13 về chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2012, trong đó có nhiệm vụ xây dựng Luật Quy hoạch dự kiến trình Quốc hội vào cuối năm 2012 Chính phủ đã giao Bộ thực hiện nhiệm vụ này.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang chủ trì xây dựng Dự thảo Luật Quy hoạch, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nhằm trình Chính phủ vào tháng 6/2012.

Trong thời gian qua, việc áp dụng định mức chi phí cho lập và thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo Quyết định 281/2007/QĐ-BKH và các thông tư liên quan đã chỉ ra một số bất cập, như định mức kinh phí thấp ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch Ngoài ra, một số hướng dẫn về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chưa rõ ràng và thiếu nhất quán, cần được điều chỉnh Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tiến hành rà soát để sửa đổi và điều chỉnh các thông tư, quyết định nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch trong tương lai.

Ngày đăng: 02/06/2022, 17:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trang thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư http://mpi.gov.vn Link
8. Cục Đầu tư nước ngoài, Trang thông tin điện tử của Cục Đầu tư nước ngoài http://fia.mpi.gov.vn Link
9. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của các tỉnh giai đoạn 2011-2015 10. Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, Diễn đàn của Hiệp hội Doanhnghiệp đầu tư nước ngoài, http://www.dautunuocngoai.vn/ Link
1. Báo cáo tình hình và kế hoạch phát triển KT-XH của các tỉnh qua một số năm Khác
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010, 2011 và giai đoạn 2011-2011 Khác
4. Các Website của UBND các tỉnh, thành phố và các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh thành phố Khác
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư Khác
6. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 7/4/2009 của Chính phủ về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Khác
7. Cục Đầu tư nước ngoài (các năm), Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các vùng kinh tế các tháng và các năm Khác
12. Quốc hội (1996), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Quốc hội (2000), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 Khác
13. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
14. Quốc hội (2005), Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) Khác
16. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 24 /2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triểnkinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 Khác
17. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Tây nguyên đến năm 2010 Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triểnkinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng TDMNBB đến năm 2010 Khác
19. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2010 Khác
20. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị 1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Khác
21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 943/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.8: Phân xưởng nhà máy chi nhánh Bình Dương (Nguồn: SVTH) - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Hình 1.8 Phân xưởng nhà máy chi nhánh Bình Dương (Nguồn: SVTH) (Trang 21)
1.2.4. Tình hình nhân sự của phân xưởng sản xuất Lê Trần chi nhánh Bình Dương - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
1.2.4. Tình hình nhân sự của phân xưởng sản xuất Lê Trần chi nhánh Bình Dương (Trang 26)
3.5 Hợp thức hoá mô hình lô gíc - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
3.5 Hợp thức hoá mô hình lô gíc (Trang 37)
Bảng 1. Số liệu Diện tích, dân số và mật độ dân số các Vùng kinh tế ở Việt Nam - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 1. Số liệu Diện tích, dân số và mật độ dân số các Vùng kinh tế ở Việt Nam (Trang 43)
Bảng 2 Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của các khu vực kinh tế thời kỳ 1996-2010 - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 2 Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của các khu vực kinh tế thời kỳ 1996-2010 (Trang 54)
Bảng 3 Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài qua các năm (2000-2011) - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 3 Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài qua các năm (2000-2011) (Trang 59)
- Theo hình thức đầu tư: - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
heo hình thức đầu tư: (Trang 61)
Bảng 4 FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2011 phân theo hình thức đầu tư - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 4 FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2011 phân theo hình thức đầu tư (Trang 61)
+ Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế với 10.990 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 148 tỷ USD, chiếm 68,2 % tổng vốn đầu tư đăng ký còn  hiệu lực - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Hình th ức 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế với 10.990 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 148 tỷ USD, chiếm 68,2 % tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực (Trang 62)
Bảng 6 10 đối tác đầu tư lớn nhất vào Việt Nam thời kỳ 1998-2011 - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 6 10 đối tác đầu tư lớn nhất vào Việt Nam thời kỳ 1998-2011 (Trang 63)
Bảng 7 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế (1988-2011) - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 7 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế (1988-2011) (Trang 66)
Đồ thị 6 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Vùng ĐBSH giai đoạn 1988-2011 - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
th ị 6 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Vùng ĐBSH giai đoạn 1988-2011 (Trang 67)
Bảng 8 10 đối tác đầu tư lớn nhất tại Vùng ĐBSH giai đoạn 1988-2011 - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 8 10 đối tác đầu tư lớn nhất tại Vùng ĐBSH giai đoạn 1988-2011 (Trang 69)
Bảng 9 Tình hình FDI của Vùng TDMNPB phân the địa phương giai đoạn 1988-2011 - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
Bảng 9 Tình hình FDI của Vùng TDMNPB phân the địa phương giai đoạn 1988-2011 (Trang 70)
Đồ thị 7 Tình hình đầu tư trực tiếp của Vùng TD&MNPB giai đoạn 1988-2011 - Thực trạng thu hút vốn FDI vào các vùng kinh tế ở việt nam và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong thời gian tới
th ị 7 Tình hình đầu tư trực tiếp của Vùng TD&MNPB giai đoạn 1988-2011 (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w