TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN củ'u VÀ cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIÉN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Kinh nghiệm phát triểnhọp tác xã nông nghiệp tại một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho Nghệ An
1.3.1.1 Kỉnh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của tỉnh Sơn La
Từ năm 2016 đến 2020, diện tích cây ăn quả tại tỉnh Sơn La đã tăng đáng kể từ 22.000 ha lên 58.000 ha, biến nơi đây thành một điểm sáng nổi bật trong lĩnh vực nông nghiệp của cả nước Sự phát triển mạnh mẽ của các hợp tác xã nông nghiệp cũng góp phần quan trọng vào thành công này.
Tính đến năm 2020, tỉnh có 661 hợp tác xã (HTX) và 258 tổ HTX với tổng cộng 31.499 thành viên, hoạt động trong các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, tín dụng, thương mại, dịch vụ du lịch, quản lý chợ và vận tải Trong số 144 chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn, có 123 chuỗi thuộc về các HTX, bao gồm 16 chuỗi rau an toàn, 82 chuỗi cung ứng trái cây an toàn, 6 chuỗi chè và cà phê, 2 chuỗi cung ứng thịt gà, 14 chuỗi thủy sản và 3 chuỗi mật ong.
Tỉnh Sơn La đang tập trung vào ba nội dung trọng tâm trong phát triển nông nghiệp: thúc đẩy phát triển xanh và bền vững, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và nhấn mạnh nông nghiệp hữu cơ Để đạt được mục tiêu này, Sơn La đã nghiên cứu kỹ lưỡng về địa hình và thổ nhưỡng, chọn ra các loại cây trồng trọng tâm, đặc biệt là cây ăn quả trên đất dốc với ứng dụng công nghệ cao Mặc dù gặp khó khăn về vốn và yêu cầu đầu tư cho nhà kính, nhà lưới, và hệ thống tưới tiêu, tỉnh vẫn quyết định áp dụng công nghệ cao một cách hợp lý để phù hợp với khả năng của người dân Đồng thời, tỉnh đã hợp tác với Học viện Nông nghiệp để phát triển mô hình ghép mắt cải tạo cây, coi đây là một thành tựu khoa học kỹ thuật quan trọng để đột phá trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.3.ỉ.2 Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của tỉnh Hoà Bình
Trong thời gian qua, tỉnh Hòa Bình đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, đặc biệt là các hợp tác xã nông nghiệp Kế hoạch số 148/KH-UBND được ban hành vào năm 2018 nhằm phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020 đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ngành nông nghiệp tại địa phương.
Tỉnh định hướng phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và góp phần thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả đến năm 2020 Điều này phù hợp với Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến năm 2020.
Tỉnh Hòa Bỉnh đã thực hiện một số hoạt động để phát triển HTX nông nghiệp như:
Công tác tuyên truyền về Luật hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của công nghệ cao Đồng thời, cần phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành, địa phương nhằm thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
Đẩy mạnh thông tin về thị trường công nghệ và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là rất cần thiết Cần giới thiệu các điển hình và kinh nghiệm thành công trong việc áp dụng nông nghiệp công nghệ cao tại các hợp tác xã Những cách làm hiệu quả sẽ giúp nâng cao nhận thức và khuyến khích sự phát triển của ngành nông nghiệp hiện đại.
Lồng ghép các chương trình tuyên truyền về nông nghiệp công nghệ cao và hợp tác xã nông nghiệp là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh thi đua khen thưởng nhằm đổi mới và phát triển các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã Điều này không chỉ góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp mà còn hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, phù hợp với Quyết định số 1480/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ tư vấn và đào tạo, bồi dưỡng:
Chúng tôi cung cấp tư vấn về việc ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp, nhằm hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ cao hiệu quả.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về quản trị hợp tác xã là rất cần thiết để xây dựng và thực hiện hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh Việc áp dụng công nghệ cao trong quá trình này sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho các hợp tác xã.
Đối tượng chính trong hoạt động tư vấn và đào tạo là Hội đồng quản trị, các thành viên và nông dân có liên kết với hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chính sách hỗ trợ hợp tác xã được quy định tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm phát triển hợp tác xã trong giai đoạn 2015-2020 Các văn bản hướng dẫn liên quan bao gồm Thông tư số 340/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính và Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT Nguồn kinh phí cho các chính sách này được lấy từ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn.
1.3.1.3 Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của tỉnh Nam Định
Toàn tỉnh Nam Định tính đến năm 2020 có 447 HTX và quỹ TDND đang hoạt động, trong đó lĩnh vực nông nghiệp có 344 HTX, bao gồm 288 HTX chuyên
23 ngành trông trọt; 6 HTX diêm nghiệp; 17 HTX thủy sản; 11 HTX chăn nuôi; 22 HTX tổng hợp (Theo báo cáo của Liên minh HTX tỉnh Nam Định, 2020).
Các HTX nông nghiệp tại tỉnh Nam Định đang tích cực đổi mới phương thức hoạt động và mở rộng dịch vụ để nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình thành viên Từ năm 2018 đến 2020, Liên minh HTX tỉnh đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, với sự hỗ trợ gần 1 tỷ đồng cho việc nâng cấp cơ sở vật chất và tổ chức tập huấn Một số mô hình tiêu biểu bao gồm HTX Toàn Thắng với chuỗi giá trị gạo đặc sản "Tám xoan bao tử", HTX Xuân Hòa với chuỗi giá trị cá lăng, và HTX Xuân Tiến với sản phẩm bánh đa nem và mì gạo Tỉnh cũng đã phát triển hơn 20 mô hình HTX nông nghiệp hiệu quả, như HTX Nghĩa Bình với gạo thảo dược hữu cơ và HTX Yên Lợi với chuỗi "Thịt lợn sạch Nam Sơn" Ngoài ra, các mô hình chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong chăn nuôi đã mang lại kết quả khả quan, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp của địa phương.
Bản) với các HTX nông nghiệp trong Câu lạc bộ HTX nông nghiệp mạnh của tỉnh
Tỉnh Nam Định đã triển khai cơ chế hỗ trợ vốn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp Các doanh nghiệp hợp tác với hợp tác xã nông nghiệp sẽ nhận được hỗ trợ về thủ tục vay vốn, mức phí và lệ phí, cùng với các hoạt động truyền thông trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác xã.
Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trong nước, tác giả đã rút ra hai bài học quan trọng cho sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
Thứ nhất, nhận thức được vai trò của HTX nông nghiệp
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu LUẬN VĂN
Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp là quá trình ghi nhận những thông tin ban đầu chưa qua xử lý, bao gồm dữ liệu từ khảo sát và ghi chép cá nhân của tác giả Để nghiên cứu thực trạng các chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp, đề tài đã tiến hành điều tra và phỏng vấn 80 nhà quản lý của các hợp tác xã nông nghiệp được chọn ngẫu nhiên trong tỉnh, bao gồm giám đốc, phó giám đốc và các trưởng phòng.
Chỉ có 63 phiếu khảo sát được thu về, với nội dung bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 3 cấp độ: Không đồng ý, Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý, nhằm thu thập ý kiến của các nhà quản lý về tình hình tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực của hợp tác xã (HTX).
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thú'cấp
Dữ liệu thứ cấp là thông tin thu thập từ các nguồn như báo cáo về hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, bao gồm số lượng hợp tác xã, số lượng thành viên, doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2017-2019 Đây là nguồn thông tin có giá trị và khả dụng cao, hỗ trợ trực tiếp cho quá trình nghiên cứu Tác giả đầu tiên xác định các thông tin cần thiết để thu thập, sau đó xem xét các tài liệu và văn bản có chứa thông tin này, và cuối cùng tiếp cận các hồ sơ và văn bản liên quan.
Tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Nghệ An, cùng với các báo cáo tổng kết của Liên minh HTX tỉnh Ngoài ra, các chương trình hỗ trợ từ Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương cũng được xem xét Các chính sách và văn bản của UBND tỉnh Nghệ An, bao gồm Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 6/8/2015 về phát triển sản xuất ngành Nông nghiệp, cũng là nguồn thông tin quan trọng trong nghiên cứu này.
Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin
an toàn gắn với hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm cho khu vực hợp tác xã, làng nghề
2.2 Phuong pháp tồng họp, phân tích thông tin
2.2,1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê là quá trình thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu nhằm đưa ra những dự đoán chính xác Ứng dụng của thống kê rất đa dạng, bao gồm các lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nghiên cứu con người, quản lý nhà nước và kinh doanh.
Thống kê mô tả là bước khởi đầu quan trọng trong thống kê, nhằm thu thập và hệ thống hóa dữ liệu thông qua sơ đồ và bảng biểu Phương pháp này được áp dụng trong luận văn để thu thập thông tin một cách có tổ chức và rõ ràng.
Tình hình hoạt động của các họp tác xã nông nghiệp, số lượng HTX nông nghiệp, số lượng thành viên
Tình hình hoạt động kinh doanh cùa các HTX nông nghiệp, những đóng góp về mặt kinh tế và xã hội cho tỉnh Nghệ An
Sau khi thu thập, các số liệu này được hệ thống hóa dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ theo các dữ liệu thu thập được.
Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Khi áp dụng các phương pháp này, người dùng cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích dữ liệu.
- Cần tồn tại hai đại lượng hoặc chỉ tiêu.
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển, cần tiến hành so sánh r r r giữa sô liệu thực tê kỳ này với thực tê kỳ trước.
Kỹ thuật so sảnh thường được sử dụng
So sánh về số tuyệt đối là quá trình xác định sự chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu trong kỳ phân tích và giá trị của chỉ tiêu trong kỳ gốc Kết quả của việc so sánh này cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng đang được nghiên cứu Công thức được sử dụng trong quá trình này như sau:
Chênh lệch tuyệt đối = Chỉ tiêu phân tích kỳ này - Chỉ tiêu phân tích kỳ gốc
- So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng giảm giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.Công thức như sau:
Chỉ tiêu phân tích kỳ này - Chỉ tiêu phân tích kỳ gốc Chênh lệch tương đối = _ _ z
Chỉ tiêu phân tích kỳ gốc
2.2.3 Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phân tích vấn đề là quá trình chia nhỏ các thành phần của đối tượng nghiên cứu thành những yếu tố đơn giản hơn, nhằm phát hiện thuộc tính và bản chất của từng yếu tố Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ ràng và mạch lạc hơn về đối tượng nghiên cứu.
Tổng hợp là quá trình hỗ trợ phân tích nhằm tìm ra những điểm chung và khái quát về đối tượng nghiên cứu Qua việc nghiên cứu từng yếu tố, kết quả cần được tổng hợp để có cái nhìn tổng quát và toàn diện về đối tượng.
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu hai giám đốc và ba thành viên của hợp tác xã (HTX) để thu thập những ý kiến khách quan về tình hình phát triển của hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An hiện nay.
Các câu hỏi phỏng vấn:
Bảng 2.1 Nội dung phỏng vẩn sâu
Câu 1 - Thời gian qua, Ông/Bà đánh giá sự phát triển của HTX nông nghiệp trên đia • bàn như thế nào?
Câu 2 - Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn gì khi muốn phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn?
Câu 3 - Ông /Bà có ý kiến gợi ý gì về giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới?
Hệ thống các chỉ tiêu phân tíchnhằm đánh giá sự phát triền Hợp tác xà nông nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu thể hiện quy mô và số lượng của các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp cho thấy sự phát triển qua các năm Sự gia tăng số lượng HTX nông nghiệp không chỉ phản ánh sự mở rộng quy mô mà còn cho thấy khả năng thu hút lao động và thành viên trong khu vực Ngược lại, nếu số lượng HTX giảm, điều này có thể chỉ ra sự suy giảm trong phát triển và hấp dẫn của các HTX nông nghiệp.
HTX đang có xu hướng bị thu hẹp.
- Tăng/giảm về số lượng các HTX nông nghiệp
- Số lượng, cơ cấu thành viên HTX nông nghiệp
- Số lượng, Cơ cấu HTX nông nghiệp theo quy mô sản xuất, vốn, thành viên
* Chỉ tiêu phản chất lượng sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp
Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh mục tiêu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, đặc biệt là HTX nông nghiệp Nó giúp đánh giá quy mô sản xuất và là cơ sở phân tích các chỉ tiêu liên quan, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy cho lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định chính xác kết quả tài chính của HTX.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong HTX nông nghiệp Đối với HTX nông nghiệp, lợi nhuận được xác định là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đã đầu tư để đạt được mức thu nhập đó.
Lợi nhuận của hợp tác xã nông nghiệp là sự chênh lệch dương giữa tổng thu nhập và tổng chi phí trong một khoảng thời gian nhất định Lợi nhuận được xác định dựa trên các yếu tố tài chính cụ thể.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố then chốt đối với sự tồn tại và phát triển của hợp tác xã nông nghiệp Khi hợp tác xã tạo ra nhiều lợi nhuận, nó sẽ ngày càng phát triển vững mạnh, từ đó nâng cao đời sống cho người lao động.
- Tăng/giảm tuyệt đối và tương đối của doanh thu bình quân của các HTX Doanh thu = Sản lượng X Giá bán / Đơn vị sản phẩm
- Tàng/giảm tuyệt đối và tương đối của lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Doanh thu Doanh thu bình quân 1 hộ
s = Số hộ thành viên bình X 100 thành viên quân trong kỳ
Lợi nhuận bình quân 1 hộ Lợi nhuận trong kỳ
= „ _’ _’ _ X 100 thành viên số hộ thành viên binh quân trong kỳ
THỤC TRẠNG PHÁT TRIẺN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Nghệ An
Nghệ An, nằm ở vĩ độ 18°33' đến 20° Bắc và kinh độ 103°52' đến 105°48' Đông, là tỉnh trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, giáp biển Đông ở phía Đông, Lào ở phía Tây, Hà Tĩnh ở phía Nam và Thanh Hóa ở phía Bắc Tỉnh này nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây, kết nối Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam qua Quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò Nghệ An có một thành phố (Vinh) và 17 huyện, với Vinh là trung tâm kinh tế, văn hóa quan trọng Địa hình Nghệ An đa dạng và phức tạp, nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi và sông suối, tạo thành ba vùng sinh thái: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển Đỉnh núi cao nhất là Pulaileng (2.710 m) ở huyện Kỳ Sơn, trong khi vùng đồng bằng như Quỳnh Lưu chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển Đồi núi chiếm 83% diện tích tự nhiên của tỉnh, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên phong phú.
Khí hậu nơi đây thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây - Nam khô và nóng từ tháng 4 đến tháng 8, và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này phản ánh sự biến đổi rõ rệt giữa các mùa.
23 - 24,20C Tổng lượng mưa trong năm là 1.200-2.000 mm Độ ẩm trung bình hàng năm 80-90% Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.460 giờ.
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông riêng biệt, với tổng chiều dài sông suối lên đến 9.828 km và mật độ trung bình đạt 0,7 km/km2 Sông lớn nhất trong khu vực là sông Cả (sông Lam), bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng (Lào), có tổng chiều dài 532 km, trong đó 361 km chảy qua đất Nghệ An.
32 km), diện tích lưu vực 27.200 km2 (riêng ở Nghệ An là 15.346 km2) Tông lượng nước hàng năm khoảng 28.109 m3.
Nghệ An, với diện tích tự nhiên lên tới 1.648.997,1 ha, là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam Tỉnh sở hữu địa hình phong phú và đa dạng, bao gồm biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất tỉnh Nghệ An năm 2020
Loai đất • Diện tích (ha) Tỷ trọng
- Đất trồng cây hàng năm 139175,4 8,44%
- Đất trồng lúa 107.659,08 6,53% Đất nuôi trồng thủy sản 7.984,10 0,48%
- Đất trồng cây lâu năm 20612,46 1,25%
II Đất phi nông nghiệp 129.171,60 7,83%
III Đất chưa sử dụng 270.649,40 16,41 %
1 Đất bằng chưa sử dụng 78607,69176 4,77%
2 Đất đồi núi chưa sử dụng 144452,146 8,76%
3 Núi đá không có rừng cây 47.589,56 2,89% ĩ -7
Nguôn: Cục thông kê tỉnh Nghệ An (2020)
Diện tích đất nông nghiệp hiện có là 1.249.176,1 ha, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp 276.047,1 ha, đất lâm nghiệp có rừng 963.691 ha, đất nuôi trồng thủy sản 7.984,1 ha, đất làm muối 837,8 ha và các loại đất nông nghiệp khác 616,1 ha Ngoài ra, đất phi nông nghiệp chiếm 129.171,6 ha, trong khi diện tích đất chưa sử dụng là 270.649,4 ha Với diện tích đất đai lớn như vậy, đây là tiềm năng lớn để phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản quy mô lớn, tập trung, tạo ra vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến sản phẩm.
33 từ cây công nghiệp dài ngày, ngăn ngày, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm V.V
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
- về tình hình dân số, lao động
Theo Cục Thống Kê tỉnh Nghệ An, năm 2019, tỉnh Nghệ An đang đối mặt với nhiều vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân cư Với dân số hơn 3,3 triệu người, Nghệ An đứng thứ 4 cả nước, có mật độ dân số cao (202 người/km2) và là tỉnh có mức sinh cao thứ 2 cả nước, chỉ sau Hà Tĩnh.
Chất lượng dân số tại Nghệ An hiện còn nhiều hạn chế, với chỉ số phát triển con người thấp Tuy nhiên, điều này cho thấy nguồn nhân lực ở địa phương khá dồi dào, mang lại nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực.
Bảng 3.2 Số liệu thống kê dãn số và lao động của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2018 Năm
2019 Năm 2020 rr A -> r A Toe đô • PTBQ 2018-
Dân số, trong đó: Người 3.131.301 3.157.108 3.327.785 6,3
Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số % 13,8 14,1 13,8 —
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc Người 1.911,60 1.909,60 1.926,10 0,76
Tỷ lệ LĐ từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số %
Nguôn: Cục thông kê tỉnh Nghệ An (2020)
Tại Nghệ An, hơn 85% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, trong khi phần còn lại cư trú tại thành phố Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia làm việc chỉ đạt 57%-58% trong những năm qua.
34 đây là mức tỷ lệ khá thâp cho thây còn một bộ phận lớn nhân lực còn thât nghiệp.
-về tình hình kinh tế
Giai đoạn 2016-2020, kinh tế Nghệ An đã có sự phát triển nhanh chóng và toàn diện, nhờ vào nỗ lực vượt bậc, hướng tới sự bền vững Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân trong giai đoạn này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
Năm 2020, GRDP của Nghệ An ước đạt 7,2%, với GRDP bình quân đầu người gấp 1,5 lần so với đầu nhiệm kỳ Về cơ cấu kinh tế, tổng giá trị nông lâm thủy sản năm 2018 đạt 16.802 tỷ đồng, chiếm 21,8%, và đến năm 2020 tăng lên 24.000 tỷ đồng, chiếm 24,7% Điều này chứng tỏ nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Nghệ An Ngoài ra, dịch vụ phát triển nhanh chóng, đa dạng và đồng đều trên nhiều lĩnh vực và vùng miền, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế Kinh tế biển và vùng ven biển cũng phát triển mạnh mẽ và toàn diện, đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế tỉnh.
Ngành du lịch đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch Covid-19, với tỷ lệ giảm từ 46,3% vào năm 2018 xuống còn 37,4% vào năm 2020, tác động đến các lĩnh vực liên quan như khách sạn, vận chuyển, dịch vụ ăn uống và vui chơi Trong khi đó, giá trị công nghiệp xây dựng vẫn không ngừng tăng trưởng, từ 24.615 tỷ đồng (31,9%) vào năm 2018 lên 36.824 tỷ đồng (37,9%) vào năm 2020.
Bảng 3.3, Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2018 - 2020
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
I Tổng giá trị sản xuất 77.066 81.596 97.235
1 Nông, lâm, thủy sản (tỷ đồng) 16.802 18.514 24.000
2 Công nghiệp, xây dựng (tỷ đồng) 24.615 31.057 36.824
3 Thương mại, dịch vụ (tỷ đồng) 35.649 32.025 36.411
II Một số chỉ tiêu bình quân
1 Thu nhập bình quân đầu người
Nguôn: Cục Thông kê tinh Nghệ An (2020)
Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người tại tỉnh Nghệ An đã có sự gia tăng đáng kể, từ 2.800 USD/năm vào năm 2018 lên 3.100 USD/năm vào năm 2020 Đồng thời, tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm nhanh chóng từ 5,54% xuống còn 3% vào năm 2020 Những chuyển biến tích cực này cho thấy tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đang có nhiều cải thiện khả quan.
3.1.3 Những thuận lợi, khó khăn của tình hình cơ bản liên quan tới phát triển Họp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Nghệ An sở hữu điều kiện tự nhiên lý tưởng với khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp, đặc biệt là vùng đất đỏ bazan màu mỡ ở các huyện miền Tây, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Địa hình và khí hậu của Nghệ An rất thích hợp cho các hoạt động nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp.
Trong thời gian qua, nền kinh tế tỉnh Nghệ An đã có sự phát triển mạnh mẽ, thu hút đầu tư ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và phát triển hợp tác xã Sự phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp cần có hạ tầng, thị trường tiêu thụ, công nghệ và nhiều dịch vụ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp tại địa phương.
Dân số đông đúc tại tỉnh Nghệ An tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hợp tác xã nông nghiệp Tuy nhiên, trình độ dân trí bình quân chưa cao, chủ yếu tập trung ở TP Vinh và các khu vực lân cận Điều này dẫn đến tỷ lệ người lao động làm trong nông nghiệp, hộ kinh doanh nhỏ lẻ và lao động phổ thông cao Chính điều này cũng góp phần tạo cơ hội cho sự phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh.
Thực trạng phát triển Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
bị thu hẹp dần cho đô thị hóa, ảnh hưởng tới sự phát triển HTX nông nghiệp.
Mặc dù có dân số đông, nhưng trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đáng kể đến khả năng làm việc, năng suất và hiệu quả kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp.
Địa hình tỉnh có nhiều đồi núi và khu vực dân tộc thiểu số sinh sống, với mật độ dân cư thưa thớt và không đồng đều Điều này đã ảnh hưởng đến sự phát triển đồng bộ và toàn diện của hợp tác xã nông nghiệp (HTX), cũng như việc mở rộng mô hình HTX đến các khu vực hẻo lánh và khó khăn.
Thực trạng phát triển Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3,2,1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp
Chiến lược và kế hoạch phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp được xây dựng dựa trên Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và Chỉ thị số 12/CT-TTg Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX đến năm 2030 nhằm định hướng tổng thể và lâu dài cho sự phát triển của HTX Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các chiến lược này.
Nghệ An hàng năm đã ban hành Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 nhằm phê duyệt Đề án đổi mới phát triển hợp tác xã giai đoạn 2014 - 2020 Đề án này đóng vai trò là kim chỉ nam cho công tác lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương trong việc phát triển hợp tác xã, đồng thời huy động nguồn lực để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh theo Nghị quyết của Đảng Mục tiêu của đề án là phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã bền vững, đáp ứng nhu cầu của người dân và tổ chức tham gia Đề án thể hiện sự tôn trọng các giá trị và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã, phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của Nghệ An trong giai đoạn 2014-2020, cùng với kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2014 về tuyên truyền phổ biến luật hợp tác xã năm 2012.
Chiến lược phát triển hợp tác xã (HTX) tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020 nhằm khuyến khích kinh tế tập thể, thu hút mọi thành phần xã hội tham gia và bảo đảm quyền lợi cho thành viên Mục tiêu chính là khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao năng lực của các HTX, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức và hoạt động, phù hợp với các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và phi nông nghiệp Đến năm 2015, giá trị kinh tế tập thể dự kiến đạt 1.500 - 2.000 tỷ và đến năm 2020 là 2.250 - 2.500 tỷ Chiến lược cũng tập trung phát triển các mô hình HTX nông lâm nghiệp, làng nghề và dệt may thổ cẩm tại các huyện miền núi, góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, các cấp ủy và UBND địa phương đã đưa chỉ tiêu phát triển kinh tế tập thể vào trọng tâm lãnh đạo Các huyện, thành phố và thị xã căn cứ vào chiến lược phát triển và đề án đổi mới hợp tác xã của tỉnh để xây dựng đề án phát triển hợp tác xã đến năm 2020 Đề án này cần phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương Hàng năm, các cấp huyện sẽ xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã theo từng lĩnh vực cụ thể.
Hàng năm, Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và các sở, ngành liên quan để xác định mục tiêu đổi mới và phát triển HTX tại từng huyện, thành phố, thị xã Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để xếp loại thi đua hàng năm.
3.2.2 Thực trạng triến khai chiến lược và phát triển HTX nông nghiệp Đối với các HTX đang hoạt động, các cấp ủy, chính quyền huyện và cơ sở cần căn cứ quy định của Luật Hợp tác xã 2012, rà soát và điều chỉnh lại theo hướng sau:
-Tập trung chuyển đôi và phát triển HTX theo hướng vừa đa dạng hóa các loại hình
38 để phát triển toàn diện, vừa xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình về HTX.
Mô hình hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững kinh tế tập thể, liên kết các hộ cá thể và sản xuất nhỏ lẻ thành một hệ thống sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất và xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần xây dựng nông thôn mới, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và giá trị chuỗi cung ứng Việc khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và hiệu quả thấp hiện nay là một trong những mục tiêu chính của mô hình HTX.
Các hợp tác xã (HTX) đang hoạt động hiệu quả cần rà soát và bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cũng như cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 Đối với những HTX hoạt động không hiệu quả, cần tiến hành phân loại và soát xét để củng cố tổ chức, xác định phương hướng, quy mô sản xuất kinh doanh, thành viên và bộ máy quản lý Đồng thời, việc xây dựng lại Điều lệ cũng cần tuân thủ đúng quy định của Luật Hợp tác xã 2012 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các hợp tác xã (HTX) gặp khó khăn cần thực hiện giải thể theo quy định của Luật Hợp tác xã, đồng thời có thể được thành lập lại để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và hỗ trợ hộ gia đình Việc củng cố HTX phải tuân thủ Luật Hợp tác xã 2012, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và quyền lợi của thành viên, cũng như quy định về góp vốn và tổ chức hoạt động Cần tạo điều kiện cho HTX tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác nhằm mở rộng quy mô sản xuất, thị trường và phát triển bền vững Để giải quyết khó khăn trong củng cố và chuyển đổi HTX, các cấp ủy đảng, chính quyền cần đưa vào kế hoạch công tác thường xuyên về phát triển HTX, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và có biện pháp hỗ trợ kịp thời Hàng năm, cần sơ kết việc thực hiện các nghị quyết về phát triển kinh tế tập thể và HTX, đồng thời đôn đốc sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc đạt được mục tiêu phát triển này.
39 phương quản lý vê thực hiện.
Trong giai đoạn 2018-2020, số lượng hợp tác xã (HTX) nông nghiệp tại Nghệ An có xu hướng giảm nhẹ Năm 2017, toàn tỉnh ghi nhận 776 HTX, trong đó 563 HTX nông nghiệp, chiếm 72,6% Đến năm 2019, con số này ổn định, nhưng đến năm 2020, Nghệ An có 780 HTX, trong đó HTX nông nghiệp chỉ còn chiếm 72,1%, tương ứng với 562 HTX Nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút này là do HTX nông nghiệp Diễn Thắng hoạt động không hiệu quả và đã bị giải thể.
Bảng 3.4 Số lượng HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Đ VT: HTX
SỐ lượng Cơ cấu SỐ lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
SỐ lượng HTX nông nghiệp 563 73% 563 73% 562 72%
2 Phân theo quy môthành viên
- Từ 30 thành viên trở lên 205 26% 206 27% 206 26%
3 Phân theo quy mô vốn kinh doanh
(Nguôn: Báo cáo hoạt động HTX trên địa bàn Nghệ An)
Theo bảng 3.4, tỷ trọng của hợp tác xã (HTX) nông nghiệp chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số HTX tại tỉnh, trong khi các HTX thuộc lĩnh vực khác như công nghiệp, dịch vụ - thương mại, vận tải và xây dựng chiếm phần còn lại Điều này phản ánh vai trò quan trọng của HTX nông nghiệp đối với nền kinh tế tập thể của tỉnh.
Tại Nghệ An, các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, chiếm 34% tổng số HTX, nhờ vào đất phù sa màu mỡ phù hợp với cây trồng có múi, mang lại năng suất và lợi nhuận cao Ngoài ra, HTX chăn nuôi và HTX thủy sản mỗi loại chiếm 15%, trong khi HTX dịch vụ tổng hợp chiếm khoảng 10% Về quy mô, hầu hết các HTX đều có quy mô vừa, với số lượng thành viên từ 20 đến dưới 30.
Tại tỉnh Nghệ An, hầu hết các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp có quy mô vốn tương đối nhỏ, với 37% HTX có vốn từ 1 đến dưới 2 tỷ đồng Tiếp theo là 19% HTX có quy mô từ 2 đến 3 tỷ đồng, trong khi 13% HTX có vốn dưới 1 tỷ đồng Chỉ khoảng 3% HTX nông nghiệp có quy mô vốn trên 3 tỷ đồng Nhìn chung, quy mô HTX nông nghiệp tại Nghệ An chủ yếu nằm ở mức vốn trung bình.
Các HTX dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã thực hiện chuyển đổi mô hình theo Luật hợp tác xã năm 2012.
Đánh giá chung về sự phát triển của các Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
UBND tỉnh Nghệ An, cùng với các Sở, ban ngành và Liên Minh HTX, đã tích cực phát huy vai trò trong việc phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp Họ đã tạo điều kiện thuận lợi về vốn, thu hút và đào tạo nhân lực, đồng thời hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho các HTX nông nghiệp.
Thời gian qua, các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả khả quan, với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng, góp phần nâng cao đời sống cho các thành viên.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế trong phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An như:
Một là, hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
Theo báo cáo từ Liên minh Hợp tác xã và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An, chỉ hơn 30% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, trong khi phần còn lại hoạt động yếu kém Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An chưa được đồng bộ.
Một số hợp tác xã (HTX) nông nghiệp hiện nay được thành lập không đúng bản chất, chủ yếu nhằm mục đích hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp còn hạn chế và thu nhập bình quân của xã viên vẫn ở mức thấp.
Hai là, doanh thu và lợi nhuận của các HTX nông nghiệp đang có xu hướng
72 chậm lại, cho thây nhiêu HTX nông nghiệp hoạt động chưa tôt, ảnh hưởng đên kêt quả bình quân.
3.3.3.1 Những nhân tố bên ngoài
Một là, cơ chế quản ỉỷ hỗ trợ của Nhà nước đổi với HTX nông nghiệp
Thời gian gần đây, sự lãnh đạo của các tổ chức đảng và công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An vẫn còn gặp nhiều bất cập và hạn chế.
Bảng 3.16 Đánh giá của cán bộ quản lỷ về cơ chế hỗ trợ phát triển HTX
Nội dung Đơn vi • Không đồng ý Đồng ý
1/ Các chính sách về quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp rõ ràng, đầy đủ số lượng (người)
2/ Các chính sách về quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp không bị chồng chéo
3/ Ông/bà có thể dễ dàng tìm đươc sư hồ trơ, tư vấn của các cơ quan quản lý nhà nước trong vấn đề chuyên môn của mình
4/ Ông/bà xác định rõ ràng cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vưc• của mình ở HTX
(Nguôn: Tác giả xử lý dữ liệu)
Theo khảo sát, 85,7% lãnh đạo không đồng ý rằng "các chính sách quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp rõ ràng và đầy đủ" Thực tế, khó khăn lớn nhất mà các HTX nông nghiệp đang gặp phải hiện nay là vấn đề đất đai Nhiều HTX chưa được giao đất, trong khi các HTX nông nghiệp chuyển đổi đã có đất nhưng vẫn chưa được giao chính thức.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những ưu đãi cho hợp tác xã (HTX), nhưng thực tế các HTX vẫn chưa được hưởng lợi nhiều Một số chính sách hiện nay còn so sánh và suy bì giữa HTX với doanh nghiệp, dẫn đến số lượng HTX mới thành lập trong nhiều năm qua không cao Hơn nữa, tỷ lệ HTX gặp khó khăn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cho thấy các cơ chế và chính sách ưu đãi của Nhà nước chưa thực sự phù hợp và cụ thể với tình hình thực tiễn của loại hình kinh tế này.
Theo khảo sát, 92.1% cán bộ không đồng ý rằng các chính sách quản lý nhà nước đối với hợp tác xã (HTX) nông nghiệp không bị chồng chéo Cụ thể, sự chồng chéo giữa vai trò của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Tài chính trong việc tổng hợp nhu cầu và bố trí kinh phí đào tạo theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP đã gây khó khăn Hệ thống chính sách liên quan còn phân tán, làm cho cả HTX và cơ quan quản lý nhà nước gặp khó khăn Tình trạng này xuất phát từ việc thiếu các văn bản hướng dẫn liên tịch giữa các bộ, ngành, với chỉ 11 thông tư liên tịch trong tổng số 143 văn bản quy phạm pháp luật Do đó, để nhận được ưu đãi, các HTX thường phải áp dụng đồng thời 4-5 chính sách khác nhau, điều này vượt quá khả năng quản trị của nhiều HTX.
Ông/bà có thể dễ dàng tìm kiếm sự hỗ trợ và tư vấn từ các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn của mình Đồng thời, việc xác định rõ ràng cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực của mình tại hợp tác xã (HTX) cũng được các lãnh đạo đồng thuận, nhờ vào sự hỗ trợ từ Liên Minh HTX và các Sở, Ủy ban Nhân dân địa phương trong việc phát triển HTX nông nghiệp.
Hai là,sự hoàn thiện về cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp tại Nghệ An hiện đang ổn định và hoàn thiện, nhưng một số vùng sâu, vùng xa vẫn thiếu đầu tư vào đường xá, kênh mương và hệ thống thủy lợi, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp.
Ba là,môi trường kinh doanh trong nước và quôc tê ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập ngày nay, công nghệ nhập khẩu tạo cơ hội cho các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp học hỏi và ứng dụng cơ giới hóa, đồng thời mở ra khả năng liên kết đầu tư và xuất khẩu nông sản ra nước ngoài Việt Nam, đặc biệt là Nghệ An, sở hữu nhiều lợi thế về thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng để phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, sự chuyển mình nhanh chóng của kinh tế thị trường đã khiến nhiều HTX nông nghiệp gặp khó khăn trong việc thích nghi, dẫn đến tình trạng tụt hậu, yếu kém và hoạt động không hiệu quả.
Bổn là, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Nghệ An, tỉnh miền Trung Việt Nam, có địa hình hiểm trở và thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt và sạt lở Mặc dù một số khu vực như thành phố Vinh được đầu tư cơ sở vật chất, nhưng vẫn gặp nhiều tổn thất từ thiên tai Hệ thống hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của hợp tác xã nông nghiệp, với nhiều địa phương thiếu hệ thống tưới tiêu và kênh mương, trong khi hệ thống thủy lợi đang xuống cấp.
Năm là, nhân tố thị trường tác động đến phát triền hợp tác xã nông nghiệp
Thị hiếu người tiêu dùng ngày càng khắt khe, đặc biệt đối với nông sản thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe Do đó, việc bảo quản thực phẩm trở nên vô cùng quan trọng Nhiều hợp tác xã nông nghiệp không thực hiện tốt khâu này, với kho chứa xuống cấp và thiếu hệ thống cấp đông, dẫn đến tình trạng nông sản bị ứ tồn và không được bảo quản đúng cách, gây thua lỗ cho nông dân.
3.33.2 Những nhân tố bên trong Đẻ có thể tìm hiểu những nguyên nhân bên trong, trong quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 2 giám đốc HTX và 3 thành viên HTX để có những ý kiến khách quan về hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Từ những ý kiên phong vân thu được, tác giả tông họp kêt quả phỏng vân thành bảng tổng kết như sau:
Bảng 3.17 Tổng hợp kết quả phỏng vẩn
(Nguôn: Tác già tông hợp sau phóng vân)
Câu hồi Những ý chính trả lời
- Thời gian qua, Òng/Bà đánh giá sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn như thế nào?
+ Hoạt động chưa hiệu quả, còn manh mún nhỏ lẻ
+ Chịu ảnh hường lũ miền Trung lại thêm thiêt hai lớn• •
- Xin Òng/Bà cho biết những khó khăn gi khi muốn phát triển HTX nông nghiệp trên đia bàn?•
+ Nàng lực nhân sự còn yếu kém + Chưa được đào tạo, hướng dẫn trong kỹ thuật nông nghiệp + Vốn hạn hẹp
Cơ sở vật chất nông nghiệp đang xuống cấp, gây khó khăn trong việc tiêu thụ nông sản, đặc biệt tại các vùng chuyên canh Chính sách thu mua và hỗ trợ tiêu thụ nông sản hiện tại chưa mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân, cần có những biện pháp hiệu quả hơn để cải thiện tình hình.