1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các phương tiện tình thái trong câu văn bình nguyên lộc qua một số truyện ngắn

97 531 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Phương Tiện Tình Thái Trong Câu Văn Bình Nguyên Lộc Qua Một Số Truyện Ngắn
Tác giả Đào Ngọc Mai Phương
Người hướng dẫn PGS. TS Bùi Trọng Ngoãn
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Ngữ Văn
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • I. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • II. Lịch sử vấn đề nguyên cứu (7)
  • III. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • IV. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (8)
  • V. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • VI. Dự kiến đóng góp (9)
  • VII. Bố cục khóa luận (9)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUYỆN NGẮN BÌNH NGUYÊN LỘC (9)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (10)
      • 1.1.1. Tình thái trong ngôn ngữ học (10)
      • 1.1.2. Các phương tiện biểu thị tình thái trong tiếng Việt (13)
        • 1.1.2.1. Các phương tiện tình thái thuộc phạm vi từ vựng (14)
        • 1.1.2.2. Các phương tiện tình thái thuộc phạm vi ngữ pháp (15)
    • 1.2. Bình nguyên Lộc và truyện ngắn của ông (17)
      • 1.2.1. Nhà văn Bình nguyên Lộc (17)
      • 1.2.2. Các tác phẩm truyện ngắn của Bình nguyên Lộc (18)
  • CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG TIỆN TÌNH THÁI THUỘC PHẠM VI TỪ VỰN (9)
    • 2.1. Kết quả khảo sát (21)
    • 2.2. Một số lớp phương tiện tình thái thuộc phạm vi từ vựng có số lần xuất hiện (23)
  • cao 17 2.2.1. Các phó từ làm thành phần phụ của ngữ đoạn vị từ (0)
    • 2.2.1.1. Các phó từ đứng trước trung tâm (Tiền phó từ) (23)
    • 2.2.1.2. Các phó từ đứng sau trung tâm (Hậu phó từ) (34)
    • 3.1. Kết quả khảo sát (49)
    • 3.2. Một số lớp phương tiện tình thái thuộc phạm vi ngữ pháp có số lần xuất hiện cao (52)
      • 3.2.1. Các kiểu câu ghép chính – phụ (52)
        • 3.2.1.1. Câu ghép chính – phụ thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (52)
        • 3.2.1.2. Câu ghép chính – phụ thể hiện mối quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả (54)
        • 3.2.1.3. Câu ghép chính – phụ biểu thị quan hệ nhượng bộ - tăng tiến (55)
        • 3.2.1.4. Câu ghép chính – phụ biểu thị quan hệ mục đích – sự kiện (56)
      • 3.2.2. Câu tỉnh lược thành phần (Câu rút gọn) (57)
      • 3.2.3. Câu đặc biệt (60)
  • CHƯƠNG 4: TẦM TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN TÌNH THÁI ĐỐI VỚI VĂN BẢN BÌNH NGUYÊN LỘC (9)
    • 4.1. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với nội dung phản ánh của tác phẩm (63)
      • 4.1.1. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với nội dung câu chuyện . 57 4.1.2. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với các tình tiết nghệ thuật (63)
      • 4.2.1. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với phương diện miêu tả nhân vật (69)
        • 4.2.1.1. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với phương diện miêu tả nhân vật Cộc trong Rừng mắm (69)
        • 4.2.1.2. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với phương diện miêu tả nhân vật Sáu Sửu và ả hồ ly trong Ba con cáo (71)
        • 4.2.1.3. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với phương diện miêu tả nhân vật Tôn trong Pì pế Hán (72)
      • 4.2.2. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với phương diện ngôn ngữ của nhân vật (73)
    • 4.3. Tầm tác động của các phương tiện tình thái đối với phong cách ngôn ngữ Bình nguyên Lộc (75)
      • 4.3.1. Các phương tiện tình thái gợi dẫn phong cách viết văn giàu yếu tố tình thái của Bình nguyên Lộc (76)
      • 4.3.2. Các phương tiện tình thái gợi dẫn lối viết văn đậm tính khẩu ngữ Nam Bộ Bình nguyên Lộc (77)
  • PHỤ LỤC (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng, không chỉ cung cấp thông tin mà còn truyền tải cảm xúc và thái độ của người nói hoặc viết Để diễn đạt chính xác suy nghĩ và cảm xúc, con người cần sử dụng các phương tiện tình thái trong ngôn ngữ, giúp tạo nên sự kết nối sâu sắc hơn trong giao tiếp.

Nghiên cứu các phương tiện tình thái không chỉ quan trọng cho việc phân tích ngôn ngữ trong văn bản văn học mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày của con người.

Bình Nguyên Lộc là một trong những nhà văn lớn của Việt Nam với hơn 1000 tác phẩm truyện ngắn, thể hiện vẻ đẹp hồn nhiên, giản dị và mộc mạc trong văn chương Tuy nhiên, số lượng bài nghiên cứu về ông lại rất hạn chế, cho thấy một "khoảng trống" trong lĩnh vực nghiên cứu văn học liên quan đến tác giả này.

Trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ, đã có nhiều công trình tập trung vào các phương tiện tình thái trong ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về phương tiện tình thái trong các tác phẩm truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc, một tác giả nổi bật với nhiều tác phẩm trong văn học Việt Nam Khoá luận này được thực hiện nhằm lấp đầy khoảng trống đó và đáp ứng nhu cầu nghiên cứu về chủ đề này.

Lịch sử vấn đề nguyên cứu

Hiện nay, nghiên cứu về các phương tiện tình thái đang thu hút sự chú ý của các nhà ngôn ngữ học trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Các công trình nghiên cứu trong nước đã bắt đầu xuất hiện, với Nguyễn Văn Hiệp trong "Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp" (2008) đã phân loại các phương tiện tình thái thuộc từ vựng thành 12 nhóm chính, bao gồm phó từ, vị từ, quán ngữ tình thái, thán từ, tiểu từ tình thái, và trợ từ Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu tiêu biểu khác như "Tiếng Việt – Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa" của Cao Xuân Hạo (1998), "Một số phương tiện biểu đạt nghĩa tình thái trong tiếng Anh và tiếng Việt" của Võ Đại Quang (2009), "Logic – Ngôn ngữ học" của Hoàng Phê (2011), và "Nghĩa học Việt ngữ" của Nguyễn Thiện Giáp (2014).

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các phạm trù tình thái trong ngôn ngữ, điển hình như bài viết “Một số phạm trù tình thái chủ yếu trong ngôn ngữ” của Nguyễn Văn Hiệp (2007) và “Tình thái trong câu – phát ngôn: Một số vấn đề lí luận cơ bản” của Võ Đại Quang (2007) Bên cạnh đó, các luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ như khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt của Bùi Trọng Ngoãn (2004) cũng đã đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này.

Luận văn thạc sĩ của Đoàn Thị Thu Hà (2000) tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội khảo sát ý nghĩa và cách sử dụng các quán ngữ biểu thị tình thái trong tiếng Việt Nghiên cứu này đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về ngôn ngữ và cách diễn đạt tình thái trong tiếng Việt, từ đó nâng cao nhận thức về sự phong phú của ngôn ngữ dân tộc.

Cách diễn đạt ý nghĩa tình thái của hành động phát ngôn trong truyện ngắn Nam Cao của

Trần Thị Kim Chi (2003) đã thực hiện luận văn thạc sĩ tại Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, nghiên cứu về nghĩa tình thái trong câu ghép chính phụ tiếng Việt Phạm Huỳnh Hồng Diễm (2016) cũng đã có luận văn thạc sĩ tại Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, tập trung vào nghĩa tình thái của câu ghép Ngoài ra, Châu Văn Thủy đã nghiên cứu về nghĩa tình thái của phó từ đứng sau trong ngữ đoạn vị từ tiếng Việt và phương pháp chuyển dịch sang tiếng Anh.

(2018) (luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng).

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của đề tài là nghiên cứu các phương tiện tình thái và ảnh hưởng của chúng đối với văn bản truyện ngắn "Bình nguyên Lộc" Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ cụ thể cho khóa luận.

- Tập hợp, khảo sát những phương tiện tình thái trong một số truyện ngắn Bình nguyên Lộc

- Nhận diện khả năng tình thái hóa và khả năng diễn đạt của một số phương tiện tình thái trong tiếng Việt

- Nhận diện khả năng diễn đạt của đơn vị tình thái trong một số truyện ngắn Bình nguyên Lộc.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích miêu tả là công cụ hữu hiệu giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa và giá trị ngôn ngữ trong các truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc Phương pháp này không chỉ làm nổi bật phong cách viết của tác giả mà còn giúp làm rõ những thông điệp sâu sắc mà ông muốn truyền tải.

Chúng tôi sẽ sử dụng thủ pháp tổng hợp - thống kê để khảo sát các phương tiện tình thái trong các tác phẩm, từ đó phân loại chúng thành nhiều tiểu loại dựa trên các tiêu chí nhất định và rút ra những kết luận tổng quát.

Phương pháp đối chiếu và so sánh giúp chúng ta có cái nhìn đa dạng về các phương tiện tình thái trong tiếng Việt Bằng cách so sánh và đối chiếu, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách thức sử dụng các phương tiện tình thái trong các phát ngôn của chủ thể.

Dự kiến đóng góp

Khóa luận này nghiên cứu các phương tiện tình thái trong tác phẩm của Bình nguyên Lộc qua một số truyện ngắn, nhằm khẳng định vai trò quan trọng của chúng trong ngôn ngữ Nghiên cứu sẽ chỉ ra các phương tiện tình thái xuất hiện trong tác phẩm, đồng thời mô tả và nhận diện khả năng tình thái hóa cũng như khả năng diễn đạt của chúng trong văn bản và thực tiễn Qua đó, khóa luận sẽ làm rõ những nét độc đáo và tầm ảnh hưởng của các đơn vị tình thái đối với các truyện ngắn của Bình nguyên Lộc.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUYỆN NGẮN BÌNH NGUYÊN LỘC

Cơ sở lí luận

Trong vài thập kỷ qua, tình thái đã trở thành vấn đề trung tâm trong nghiên cứu Ngôn ngữ học, phản ánh sự thay đổi trong tư duy của các nhà nghiên cứu Họ không chỉ tìm hiểu các ký tự trên giấy mà còn đào sâu vào các phát ngôn thực tế của con người Ngôn ngữ hàng ngày chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp chưa được giải thích và giải quyết rõ ràng.

Giới nghiên cứu đã nhận thức rõ về vấn đề này và bắt đầu xem xét các đặc trưng của ngôn ngữ trong đời sống thực của con người, đặc biệt là các phương tiện tình thái.

1.1.1 Tình thái trong ngôn ngữ học

Khái niệm về tình thái vẫn chưa được thống nhất, và tùy thuộc vào cách hiểu của từng nhà nghiên cứu, định nghĩa về “tình thái” có thể khác nhau Điều này phụ thuộc vào việc họ nhìn nhận theo nghĩa rộng hay hẹp, cũng như dựa vào xu hướng ngôn ngữ nào.

Nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa "tình thái" là tình cảm và thái độ của người nói đối với sự việc trong phát ngôn, nhưng cách hiểu này chưa phản ánh đầy đủ sự phức tạp của khái niệm Theo Volf E.M (1985), việc hệ thống hóa một kiểu tình thái chủ quan là một nhiệm vụ khó khăn và cần được nghiên cứu trong tương lai Sự tìm kiếm những tác giả có quan niệm đồng nhất về tình thái trong ngôn ngữ cũng gặp nhiều thách thức.

Tình thái trong ngôn ngữ tạo nên một bảng màu đa dạng và phức tạp, với các yếu tố giao hòa và chồng chéo lên nhau Những ý nghĩa này liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau của tổ chức phát ngôn, như đồng nghĩa, đa nghĩa, và việc xác định cấp độ cũng như phạm trù trong ngôn ngữ Việc phân biệt rạch ròi giữa các bình diện này không phải là điều dễ dàng Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tình thái là một trong những vấn đề gây thiếu nhất trí trong lĩnh vực ngữ pháp.

Ch Bally là người đầu tiên đề cập đến khái niệm tình thái, phân biệt giữa tình thái (modus) và ngôn liệu (dictum) như hai thành phần cấu tạo nghĩa của phát ngôn Ngôn liệu mang nội dung sự tình ở dạng tiềm năng, trong khi tình thái thể hiện ý chí, thái độ và đánh giá của người phát ngôn về đối tượng Ông nhấn mạnh rằng chỉ khi có sự tác động của tình thái, ngôn liệu mới chuyển từ dạng tiềm năng thành phát ngôn thực sự Do đó, tình thái là thành phần thiết yếu song song với nội dung trong mọi phát ngôn của con người, và quan điểm của Bally nhận được sự đồng tình từ nhiều nhà nghiên cứu.

Fillmore đã trình bày quan niệm của mình về tình thái tương tự như Bally, cho rằng cấu trúc nghĩa của câu bao gồm hai thành phần chính: mệnh đề và tình thái Mối quan hệ giữa chúng cùng với nghĩa của câu được thể hiện qua công thức S = M + P, trong đó M đại diện cho thành phần tình thái và P là thành phần mệnh đề.

Ông V G Gak định nghĩa tình thái là mối quan hệ giữa người nói và nội dung phát ngôn, cũng như giữa nội dung phát ngôn và thực tế Tình thái thể hiện yếu tố chủ quan trong phát ngôn, phản ánh cách mà người nói nhận thức và khúc xạ một phần của thực tế.

- Lyons (1977): “Tình thái là thái độ của người nói đối với nội dung mệnh đề mà câu biểu thị hay cái sự tình mà mệnh đề đó miêu tả”

Theo Palmer (1986), tình thái trong ngôn ngữ được định nghĩa là thông tin ngữ nghĩa của câu, thể hiện thái độ hoặc ý kiến của người nói đối với nội dung được đề cập trong câu.

Theo Liapol (1990), tình thái là một khái niệm ngữ nghĩa chức năng, thể hiện những mối quan hệ đa dạng giữa phát ngôn và thực tế, đồng thời phản ánh các đánh giá chủ quan khác nhau về thông tin được truyền đạt.

Từ đó cho thấy, nhiều nghiên cứu ngôn ngữ học thống nhất xác định hai thành phần cơ bản trong nghĩa của câu như sau:

Nội dung nghĩa biểu hiện là phần cốt lõi của câu, bao gồm sự tình và lõi hạt nhân của vị từ cùng các tham tố xung quanh Đây là nội dung chính của mệnh đề, thể hiện ý nghĩa sâu sắc và rõ ràng trong giao tiếp.

Nội dung nghĩa tình thái hình thành từ mối quan hệ giữa nội dung câu với thực tế khách quan, tình huống phát ngôn và thái độ của người nói Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những nhận định sâu sắc về khái niệm tình thái.

Cao Xuân Hạo nhấn mạnh rằng mọi lời phát ngôn đều mang trong mình một tình thái, có thể là sự kết hợp của nhiều tình thái khác nhau Các yếu tố tình thái này thường liên quan đến tính hiện thực, tính tất yếu và tính khả năng, tương tự như trong logic, nhưng được thể hiện qua nhiều sắc thái và cách diễn đạt khác nhau.

Hoàng Trọng Phiến cho rằng tính tình thái là một phạm trù ngữ pháp quan trọng trong câu, có mặt trong tất cả các kiểu câu dưới dạng tiềm tàng Điều này thể hiện qua giá trị thời sự của câu, giúp thông báo những điều mới mẻ Qua đó, người nhận có thể hiểu rõ thái độ của người nói đối với thực tại, cũng như cách mà người nói đánh giá và trình bày thực tế.

Nguyễn Văn Hiệp nhấn mạnh rằng việc xem xét vấn đề tình thái cần bắt đầu từ những đối lập cơ bản, trong đó đối lập quan trọng nhất là giữa tình thái và ngôn liệu Ông định nghĩa ngôn liệu là thông tin miêu tả ở dạng tiềm năng, trong khi tình thái là phần định tính cho thông tin đó Ông cũng mở rộng khái niệm tình thái qua các kiểu cơ bản nhất.

CÁC PHƯƠNG TIỆN TÌNH THÁI THUỘC PHẠM VI TỪ VỰN

Kết quả khảo sát

Phương tiện tình thái trong tiếng Việt rất phong phú và đa dạng, với nhiều từ vựng và sự kết hợp giữa chúng Việc phân chia rõ ràng các loại từ vựng thuộc phương tiện tình thái không hề đơn giản do hiện tượng đồng âm và nhiều nghĩa Một từ có thể thuộc nhiều phương tiện tình thái khác nhau, vì vậy cần xem xét vị trí, chức năng và nghĩa của từ trong ngữ cảnh phát ngôn để phân loại chính xác Qua khảo sát ba truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc, chúng tôi đã thống kê các nhóm từ vựng biểu thị nghĩa tình thái và tần suất xuất hiện của chúng.

Bảng 2.1: Các phương tiện tình thái thuộc phạm vi từ vựng và số lần xuất hiện của chúng trong một số truyện ngắn Bình nguyên Lộc

STT Các phương tiện tình thái thuộc phạm vi từ vựng

Số lần xuất hiện Dẫn chứng

Các phó từ làm thành phần phụ của ngữ đoạn vị từ

Các phó từ đứng trước trung tâm (Tiền phó từ)

- Đất thánh không phải ở giữa rún đất nên không đọng nước

Khi đốn tràm cháy, tía thằng Cộc đã tính toán kỹ lưỡng, chọn đốn ở độ cao khoảng một gang rưỡi trên cháng gau Nhờ đó, hiện tại có nọc nạng rất thuận tiện để gác lúa.

- Từ lâu, nó chỉ có một chiếc quần xà lỏn trên người, mùa nắng cháy như mùa mưa lạnh

Các phó từ đứng sau trung tâm (Hậu phó từ)

- Chị đàn bà nắm tay nó, rị nó ngồi xuống bên cạnh chị, vỗ lên đầu nó rồi dỗ ngọt

- Cộc nhìn ruộng mình một hơi rồi cười khan lên

Hai động từ tình thái trong câu này thể hiện sự tương phản giữa việc ăn uống và nhịn đói Nếu con hồ ly không ra ngoài để ăn nem nướng, thì nó sẽ phải chịu đựng cơn đói trong khi chồn cái chỉ biết trùm mền.

Các vị từ chỉ thái độ mệnh đề trong cấu trúc chỉ thái độ mệnh đề

Tôn tiếc rằng mình không thể ngông cuồng như thi sĩ người Đức Heinrich Heine hay thi sĩ Pháp La Fontaine, để từ chối mọi cuộc đưa đón và mời mọc từ những người giàu có, nhằm tránh việc bị ảnh hưởng bởi sự hào nhoáng của giới nghệ sĩ.

4 Các vị từ ngôn hành trong kiểu câu ngôn hành 0

5 Các vị từ đánh giá và tổ hợp có tính đánh giá 7

Trồng ổi cần thời gian lâu mới cho trái, nhưng trong lòng vẫn khao khát những món ăn truyền thống như chè và xưng xa Những kỷ niệm về đám cúng đình và những buổi hát bội cũng luôn hiện hữu, bên cạnh hình ảnh quyến rũ của con Thôi, giống như chị nhổ bồn bồn, thể hiện sự duyên dáng và hấp dẫn.

6 Các quán ngữ tình thái 1 Già rồi mà còn hò với hát, bắt với ghẹo Bộ còn trai gái gì đó sao!

Anh Sáu bước tới vén màn lên thì ô này lạ, chủ nhân bà (chớ không phải chủ nhân ông) là một thiếu phụ tóc quăn

Các tiểu từ tình thái cuối câu và các tổ hợp đặc ngữ (idiom) tương đương

Thì lo cái việc xa xôi, đất lạ đó mà

9 Các trợ từ 21 Đi tay không đã không được rồi, mà làm sao hắn ta mang cả gỗ, tre và lá ra đó để cất nhà?

Các đại từ nghi vấn thường được sử dụng trong những câu phủ định để làm rõ ý nghĩa, chẳng hạn như "P làm gì?" hay "P thế nào được?" Ngoài ra, các liên từ trong câu hỏi như "Hay P?" và "Hay là P" cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự rõ ràng và mạch lạc trong giao tiếp.

2 Đủ gì mà đủ - má nó nói – nhà mình phải ăn trăm rưỡi là số chót

11 Các từ ngữ chêm xen biểu thị tình thái 2

Còn khối ông nhà giàu khác chẳng coi văn nghệ sĩ ra cái cóc rác gì hết thì sao!

Bảng thống kê cho thấy nhóm Các phó từ là thành phần phụ của ngữ đoạn vị từ có tần suất xuất hiện cao nhất trong ba truyện ngắn của Bình nguyên Lộc Tiếp theo là nhóm Các tiểu từ tình thái đứng cuối câu và các tổ hợp đặc ngữ (idiom) với số lần xuất hiện đứng thứ hai Các nhóm còn lại có tần suất thấp, trong đó có nhóm Các vị từ ngôn hành không xuất hiện trong cả ba tác phẩm Do giới hạn của khóa luận, chúng tôi sẽ tập trung vào các phương tiện tình thái từ vựng mà Bình nguyên Lộc thường xuyên sử dụng, đặc biệt là hai nhóm có tần suất xuất hiện cao nhất.

2.2.1 Các phó từ làm thành phần phụ của ngữ đoạn vị từ

Các phó từ đứng trước trung tâm (Tiền phó từ)

Tiền phó từ, hay còn gọi là phó từ đứng trước trung tâm, là những từ ngữ xuất hiện trước ngữ đoạn vị từ, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung và ý nghĩa của câu Trong ba truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc, tác giả đã sử dụng tiền phó từ một cách phong phú và đa dạng, thể hiện nhiều sắc thái nghĩa tình thái khác nhau.

Có thể thấy rõ điều đó quan bảng sau:

Bảng 2.2: Các phó từ đứng trước trung tâm và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát là ba truyện ngắn Bình nguyên Lộc

Biểu thị nghĩa tình thái

Tổng số lần xuất hiện

Tía nó khẳng định rằng mười năm nữa tràm vẫn sẽ sống khỏe mạnh Anh thở dài và ngồi bó gối bên cạnh một người mà anh sẽ cùng chia sẻ số phận trong vài ngày tới Tất cả các khách mời trong phòng đều lắc đầu từ chối lời đề nghị.

Vào những buổi chiều sương mù dày đặc và những đêm mưa rào gió thổi, những người dân thường kể cho Cộc nghe những câu chuyện xưa đẹp đẽ như mái lá, hay những truyền thuyết ma quái khiến người nghe rùng mình như ăn phải trái bần chua.

Họ thường chia sẻ những câu chuyện về xóm làng, từ đám cưới, đám ma, đến những buổi hát và các sự kiện cung đình Tất cả những sinh hoạt của làng quê mà Cộc đã lâu không gặp khiến anh cảm thấy ngậm ngùi và nhớ về những kỷ niệm xa xưa.

Quan hệ sự tình với thời gian Đã 63

Bà ta đã quá mùa hò rồi! Đang 13

Họ đoán biết người chơi đàn đang đi trong hành lang dài, ở giữa những gian phòng của tửu lâu

Sẽ 19 Con cháu của con sẽ là xoài, mít, dừa, cau

Vừa 6 Con cháu của con sẽ là xoài, mít, dừa, cau

Một người bạn văn, ao ước một cây viết máy EV đã ba năm rồi mà vẫn chưa mua được

Nó có ló ra, con hồ ly mới ăn nem nướng được, còn nó mà trùm chăn thì chồn cái ũng đành trùm mền mà nhịn đói

Sắp 4 Con, con sắp được hưởng rồi, sao lại muốn bỏ mà đi

4 Khuyến lệnh Đừng 2 2 Ăn cơm khuya rồi xuống đồng cho sớm, đừng đi đâu hết

Trong những ngày buồn tẻ phẳng lì giữa cảnh bùn lầy nước đọng ấy, thằng Cộc càng nao nức muốn về làng

Rất 8 Trong giây phút, chàng nhớ lại nhiều việc rất là không vui

Họ bao vây ngôi đất thánh từ mọi phía, khiến vòng vây ngày càng siết chặt, không còn lối thoát cho những người bên trong.

Chưa 9 Thấy thằng cháu nội ngơ ngác chưa hiểu, ông cụ vịn vai nó mà tiếp

Hỏi nhau không ai đáp được, mà cũng chẳng mong phỏng vấn thằng cha dị hợm kia, họ đành thôi,

Không cần phải kể chuyện cho khách nghe hay tô vẽ quá khứ, hồ ly không cần phải làm màu về tuổi trẻ của mình Con cáo già cũng không cần phải anh hùng hóa hành trình của mình Nếu dám đối mặt với thực tế, thì đâu có phạm tội như vậy.

7 Hạn định Chỉ 23 23 Thi sĩ xông pha mưa gió chỉ nên thơ ở đâu, nhưng ở đây thì thật là tủi thân

Trong khảo sát về các phó từ biểu thị sự phủ định trong ba truyện ngắn "Rừng mắm", "Ba con cáo" và "Pì pế Hán" của Bình nguyên Lộc, loại phó từ này được sử dụng nhiều nhất để thể hiện ý nghĩa phủ định trong ngôn ngữ Phó từ phủ định thường đứng trước động từ, tính từ hoặc danh từ để từ chối, không chấp nhận một sự việc hay hiện tượng nào đó Việc sử dụng phó từ này không chỉ giúp người nói thể hiện sự từ chối mà còn bộc lộ cảm xúc và thái độ của họ đối với vấn đề được đề cập Trong các tác phẩm của Bình nguyên Lộc, phó từ không xuất hiện 130 lần, chẳng 4 lần, và chưa 9 lần, trong khi khỏi và đâu chỉ xuất hiện một lần, do đó sẽ không được đề cập thêm trong nghiên cứu này.

- Nghĩa sự tình: biểu thị một điều gì đó không xảy ra hoặc không tồn tại

- Nghĩa tình thái: thể hiện ý phủ định của người nói về một sự vật, hiện tượng, tình chất, trạng thái, hoạt động, tính cách

Trong bài khảo sát, chúng ta sẽ phân tích một số ví dụ, đặc biệt là những người bạn bí mật của nhân vật, mà nhân vật này giữ kín không cho gia đình biết Những mối quan hệ này thể hiện sự phức tạp trong đời sống xã hội và tâm lý của nhân vật trong tác phẩm "Rừng mắm".

+ Nghĩa sự tình: Thằng Cộc giấu kín với gia đình việc nó gặp những người lao động khác trên Ô Heo

Thằng Cộc hoàn toàn phủ nhận việc tiết lộ cho gia đình về việc nó thường xuyên lên Ô Heo, cho thấy nỗi lo sợ bị ông của nó phát hiện và đánh giá việc làm trái lời ông Điều này cho phép thằng Cộc tiếp tục tham gia vào những hoạt động ở Ô Heo mà không bị cản trở.

Không có viên cảnh sát nào dám lội qua bùn lầy, đặc biệt là bước chân vào dòng nước nhơn nhớt, để đến đảo Lỗ Bình Sơn của anh.

+ Nghĩa sự tình: Cảnh sát sợ phải lội sình, nhất là dẫm chân lên nước đọng trong đất nghĩa địa để đuổi bắt anh Sáu

Nghĩa tình thái trong bài viết thể hiện sự phủ nhận về sự hiện diện của viên cảnh sát dũng cảm, khi ông dám dầm chân trong nước đọng tại nghĩa địa để truy đuổi anh Sáu Điều này cũng cho thấy thái độ khinh thường đối với những người ngại khó khăn và phiền phức, khiến cho cái ác và cái xấu có cơ hội lộng hành.

- Nghĩa sự tình: thể hiện một sự việc nào đó không xảy ra ở ở quá khứ và còn được kéo dài đến hiện tại

Nghĩa tình thái đề cập đến việc người phát ngôn phủ định sự xảy ra của một sự việc, hiện tượng, hành động, trạng thái hoặc quá trình nào đó từ trước đến thời điểm phát ngôn Tuy nhiên, người phát ngôn vẫn phán đoán rằng sự việc đó có thể xảy ra trong tương lai.

- Phân tích một số ví dụ trong phạm vi khảo sát:

Con trai trong làng thường có tâm lý muốn gặp gỡ con gái, thậm chí họ còn rủ nhau đi một ngày đường để gặp nhau, nhất là khi chưa từng có cơ hội trò chuyện với con gái lớn.

Thằng Cộc đã không gặp con gái lớn từ rất lâu, từ quá khứ cho đến hiện tại Tác giả nhấn mạnh khoảng thời gian dài này và thể hiện sự phán đoán rằng trong tương lai, thằng Cộc có thể sẽ có cơ hội gặp lại con gái lớn.

(3) Chồn khua lau sậy sột soạt, rồi chui ra khỏi mộ, ngoái cổ lại dòm cái nhà mà đêm hôm qua đây chưa có (Ba con cáo)

+ Nghĩa sự tình: Chồn chui ra khỏi mộ và nhìn cái nhà hôm qua không có mà hôm nay đã xuất hiện

Nghĩa tình thái của câu được xác định qua mốc thời gian "đêm hôm qua đây", khi tác giả phủ định sự xuất hiện của ngôi nhà từ quá khứ cho đến thời điểm đó Tại thời điểm "đêm hôm qua đây", việc ngôi nhà xuất hiện được dự đoán là có khả năng xảy ra, tuy nhiên, thực tế lại cho thấy ngôi nhà đã xuất hiện.

- Nghĩa sự tình: tương tự như phó từ phủ định “không”, “chẳng” cũng biểu thị một điều gì đó không xảy ra hoặc không tồn tại

Các phó từ đứng sau trung tâm (Hậu phó từ)

Hậu phó từ, hay còn gọi là phó từ đứng sau, là loại hư từ xuất hiện sau ngữ đoạn vị từ trong câu và có vai trò quan trọng trong việc biểu hiện các nghĩa tình thái khác nhau Sự đa dạng và phong phú của hậu phó từ được minh họa rõ nét qua các tác phẩm, đặc biệt là trong truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc.

Bảng 2.3: Các phó từ đứng sau trung tâm và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát ba truyện ngắn của Bình nguyên Lộc

Biểu hiện nghĩa tình thái

Tổng số lần xuất hiện

Anh Sáu nhảy lên, vỗ đùi và rơi xuống phiến đá mộ bia đặt theo lối Âu Châu, nơi có khắc những dòng chữ ý nghĩa.

Đầu cò chơm chởm với những cọng lông bông gợi nhớ về những kép võ hát bội, những người đã từng gắn lông trĩ lên mão kim khôi mà nó đã say mê từ năm năm trước, khi gia đình còn sống ở làng.

Dù niềm vui chưa trọn vẹn, á xẩm bỗng nhận ra những ý nghĩa sâu sắc trong tâm tư của chàng, và liên tưởng đến hình ảnh người ca nhi đang gảy đàn Tỳ Bà bên dòng sông Bôn, dành cho một thi sĩ lữ khách đang lắng nghe.

Tới 6 Anh mau bước nhảy như con khỉ từ ngôi mộ này đến ngôi mộ khác và rốt cuộc ra tới đầu ngõ hẻm trổ ra phố

Ra 23 Anh Sáu rút cây chĩa ba, lết ra tới tới trước mả mà ngồi

Chó Béc-giê chạy nhanh quá, bị mũi chĩa đâm vào mõm khiến nó đau đớn Nó rống lên vài tiếng rồi quay lại, vừa đi vừa day lại và sủa ầm ĩ như đang chửi thề.

Từ một ngôi mả cũ ở xa, một ánh lửa nhỏ như ngón tay bùng lên, từ từ bay cao và lướt qua các hàng thánh giá.

Nơi đây, đất đã cạn kiệt, chỉ còn lại bùn và những cây tràm mọc đến tận mép đất, giống như người dân ở biên giới một quốc gia dừng lại ở ranh giới lãnh thổ của mình.

Người đàn ông trấn tĩnh lại ngay , ngoắc nó lại mà hỏi

Nên chi Cộc nhìn xuồng chèo khuất dạng thì xây lưng tức khắc chạy lên Ô Heo

Thằng Cộc về tới nhà thì cơm trưa đã dọn xong

Rồi 8 Ông đã chết rồi , ông choán đất làm chi cho nhiều, trong khi tôi không có lấy một vuông nhở để mà cắm cây cột gỗ; ông thứ lỗi nhé!

Mưa cứ rơi liên tục, như một cuộc tấn công mạnh mẽ, đổ xuống không ngừng, mang theo nỗi khắc khoải của những tháng ngày khô hạn sắp tới Mưa không chỉ diễn ra vào ban đêm mà còn kéo dài suốt cả ngày, khiến mọi thứ trở nên ẩm ướt, thậm chí đến cả những người đã khuất cũng phải cảm nhận được cái lạnh thấu xương.

Nó nhớ đến cái giếng bên hè, nơi đã cung cấp nước ngọt trong mùa nắng năm trước, mặc dù giếng đã được đào cách đây năm năm.

Một ngày nọ, tía nó bán chiếc chòi lá và cả gia đình, bao gồm ông nội, tía, má và nó, một đứa bé mười tuổi, đã cùng nhau lên chiếc xuồng cui lớn, thường được gọi là xuồng mẹ Họ đã lang thang từ những rạch hoang vắng đến những kinh hiu quạnh, cuối cùng dừng lại tại một xó không người mà ông nội đặt tên là xóm Ô Heo.

Nối kết, tác động qua lại

Cuộc xâm lăng lặng lẽ để tranh sống với người chết, gây ra một tai hại lạ kì

Anh Sáu nhảy bay qua nhà hồ ly, như một tay kiếm khách phi dạ hành, rồi hai kẻ ở ngoài vòng pháp luật ấy mới cùng nhau tâm sự

Tao đi với thằng Trùm và thằng Cộc, đi thật sớm để gặp con nước lớn ngay tại cửa và về cho tiện

Nhà thờ ngừng cho phép chôn cất thêm xác, dẫn đến việc quản lý đất thánh bị lơi lỏng Điều này khiến người sống thiếu đất, buộc họ phải xâm lấn vào khu vực dành cho người đã khuất.

Họ bao vây ngôi đất thánh từ mọi phía, và vòng vây ngày càng siết chặt, khiến người chết không còn lối thoát.

Mắt họ dần quen với cảnh vật, và hình ảnh ngôi nhà trở thành một phần quen thuộc trong chân trời của họ, khiến họ chấp nhận nó mà không cần bàn cãi thêm.

Chó bẹc-giê chạy quá nhanh, bất ngờ bị mũi chĩa đâm vào mõm, khiến nó đau đớn và rống lên vài tiếng Sau đó, nó quay lại, vừa đi vừa day đầu và sủa om sòm như đang chửi thề.

Khi vòng vây siết đến lằn mức chót, nghĩa là những ngôi mộ ở bìa, thì cuộc xô lấn bắt đầu diễn ra một cách đau thương

Anh Sáu xem qua thì biết nữ tướng thuộc vào hạng người nào trong xã hội rồi

Sơ 1 Tôn lắc đầu trả lại cuốn sổ lại sau khi lật sơ vài trang

Kết quả khảo sát

Ngữ pháp là một phạm trù rộng lớn, bao gồm nhiều đặc trưng cấu trúc của ngôn ngữ như âm vị học, ngữ nghĩa học và ngữ dụng học Một số nhà nghiên cứu, như Nguyễn Thiện Giáp, định nghĩa ngữ pháp học chủ yếu qua hình thái học và cú pháp học Bài viết này tập trung vào cú pháp học, nghiên cứu quy luật kết hợp từ và cụm từ để tạo thành câu, cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố trong câu Tuy nhiên, không phải tất cả các loại câu đều có khả năng diễn tả ý nghĩa tình thái một cách đồng đều; khả năng này phụ thuộc vào kiểu câu Do đó, bài viết sẽ chỉ đề cập đến các kiểu câu ghép và những kiểu câu đặc thù, coi đây là những kiểu câu có khả năng biểu hiện nghĩa tình thái cao nhất, thông qua khảo sát ba truyện ngắn: Rừng mắm, Ba con cáo và Pì pế Hán.

Bình nguyên Lộc, chúng tôi thống kê số lần xuất hiện của các kiểu câu là phương diện biểu thị tình thái thuộc phạm vi ngữ pháp như sau:

Bảng 3.1: Các kiểu câu biểu thị nghĩa tình thái và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát là ba truyện ngắn Bình nguyên Lộc

STT Kiểu câu Số lần xuất hiện Dẫn chứng

Các kiểu câu ghép đẳng lập

Không khí bị đốt cháy đang rung rinh như nước xao, và nó tưởng chừng như mái lá nhà nó, đen thui dưới kia sắp cháy đến nơi

Cộc thích những người khác và vườn tược sầm uất hơn là những cánh rừng tràm tối tăm hay cánh đồng không bát ngát Dù tiệc tàn đã lâu, bên ngoài trời vẫn mưa, mưa tháng 12 hiếm hoi chỉ rơi xuống một đám, không lớn nhưng lạnh buốt khiến ai cũng ngại ra về.

Tràm hết buồn vì sẽ đẻ ra cau, dừa, xoài, quýt đầy nhà, nước sẽ ngọt một khi đất thuần

Các kiểu câu ghép chính phụ

Đêm hôm đó, viên Tư Mã tại Giang Châu cảm thấy không thể để lệ thấm vào lam y của mình Trong khoảnh khắc tĩnh lặng, hắn nhận ra mình vẫn chưa chấp nhận thất bại như cô ca nhi kia.

Nếu con Thôi mà hỏi đố nó câu ấy chắc nó phải ngậm cân cho giấu được phép trả lời bằng văn xuôi

Nước ròng chảy xiết, xuồng trôi bon bon, tuy vậy , ông nội và tía cũng chèo cẩn thận để mau tới hầu về kịp nội buổi chiều đó

Dân số nghĩa địa ngày càng tăng lên mỗi ngày, trong khi không có ai chết lần thứ hai để cân bằng số người sinh và số người tử, dẫn đến việc đất đai không được giải phóng.

Các kiểu câu ghép qua lại

Nó vừa thèm người thì tiếng hò của ai bỗng vẳng lên trong rừng tràm, rồi tiếp theo đó là tiếng chèo khua nước

Chàng ngậm ngùi nhớ về cuộc đời buồn bã của những bạn văn đã qua thời huy hoàng; những ngày đầu tỏa sáng đầy vui vẻ, giờ đây lại lẻ loi và tàn tạ Cảnh tượng như một vị quan xưa về hưu, lặng lẽ nhìn xe ngựa, khách khứa và lễ trình dần xa khuất.

4 Câu tỉnh lược thành phần (câu rút gọn) 76

(O) Day qua nhìn á xẩm miệng đánh bồ cạp, nách kẹp hộp đờn để sang cho nó đôi chút ấm thừa, một lần nữa

5 Câu dưới bậc (ngữ trực thuộc) 3 Một khi kia mắm sẽ ngã rạp

Giống tràm lại nối ngôi nó

6 Câu đặc biệt (câu đơn, câu ghép) 24

Anh Sáu cảm nhận nhịp tim mình đập mạnh mẽ trong lồng ngực, một cảm giác lạ lẫm Dù đã giết người, anh lại không cảm thấy chút sợ hãi nào.

Nếu xảy ra một cuộc bố ráp quy mô lớn như thời kỳ thực dân Pháp, có lẽ họ cũng chỉ đứng nhìn từ xa, phát ra vài tiếng hú như tiếng gọi đò bên kia sông, nhưng rồi cũng không thể qua được.

Một số kiểu câu khẳng định

Câu hỏi khẳng định 1 Ai dư nước mắt mà khóc thú vật cho lâu!

Kiểu câu danh là danh 3 Tôn là một thi sĩ mà tài thơ đang vào độ nảy nở tột cùng

Kiểu câu nhắc lại chủ ngữ 0 /

Phủ định của phủ định 0 /

Một số kiểu câu phủ định

Những cậu học trò sẽ luôn ghi nhớ về những tác phẩm của các văn nhân, những người không chỉ nổi bật trong thời kỳ của họ mà còn để lại dấu ấn sâu sắc ngay cả khi sự nghiệp đã kết thúc.

Chủ ngữ - gì mà – chủ ngữ 0 /

Bình nguyên Lộc sử dụng nhiều loại câu ghép và câu đặc thù để thể hiện nghĩa tình thái trong truyện ngắn Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi sẽ tập trung vào ba loại câu thường xuất hiện nhất và có khả năng biểu thị nghĩa tình thái rõ ràng: câu ghép chính – phụ, câu tĩnh lược thành phần và câu đặc biệt.

TẦM TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN TÌNH THÁI ĐỐI VỚI VĂN BẢN BÌNH NGUYÊN LỘC

Ngày đăng: 02/06/2022, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Diệp Quang Ban (Chủ biên) - Hoàng Văn Thung (1996), Ngữ pháp tiếng Việt – Tập 1, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt – Tập 1
Tác giả: Diệp Quang Ban (Chủ biên) - Hoàng Văn Thung
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
[2] Diệp Quang Ban (Chủ biên) - Hoàng Văn Thung (1996), Ngữ pháp tiếng Việt – Tập 2, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt – Tập 2
Tác giả: Diệp Quang Ban (Chủ biên) - Hoàng Văn Thung
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
[3] Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp Việt Nam – Phần câu, NXB Đại học Sư phạm [4] Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp Việt Nam – Phần câu", NXB Đại học Sư phạm [4] Đỗ Hữu Châu (1998), "Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng
Tác giả: Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp Việt Nam – Phần câu, NXB Đại học Sư phạm [4] Đỗ Hữu Châu
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm [4] Đỗ Hữu Châu (1998)
Năm: 1998
[5] Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2: Ngữ dụng học, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương ngôn ngữ học, tập 2: Ngữ dụng học
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2001
[6] Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp (2001), Ngữ nghĩa – ngữ dụng các tiểu từ tình thái trong tiếng Việt, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ nghĩa – ngữ dụng các tiểu từ tình thái trong tiếng Việt
Tác giả: Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp
Năm: 2001
[7] Nguyễn Thiện Giáp (2008), Giáo trình ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngôn ngữ học
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
[8] Nguyễn Thiện Giáp (2014), Nghĩa học Việt ngữ, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghĩa học Việt ngữ
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2014
[9] Đoàn Thị Thu Hà (2000), Khảo sát ý nghĩa và cách dùng các quán ngữ biểu thị tình thái trong tiếng Việt, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát ý nghĩa và cách dùng các quán ngữ biểu thị tình thái trong tiếng Việt
Tác giả: Đoàn Thị Thu Hà
Năm: 2000
[10] Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa
Tác giả: Cao Xuân Hạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
[11] Nguyễn Văn Hiệp (2007), “Một số phạm trù tình thái chủ yếu trong ngôn ngữ”, Tạp chí ngôn ngữ, (8), tr. 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phạm trù tình thái chủ yếu trong ngôn ngữ”
Tác giả: Nguyễn Văn Hiệp
Năm: 2007
[12] Nguyễn Văn Hiệp (2008), Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp
Tác giả: Nguyễn Văn Hiệp
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
[13] Nguyễn Văn Hiệp (2009), Cú pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cú pháp tiếng Việt
Tác giả: Nguyễn Văn Hiệp
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2009
[14] Trần Thị Tuyết Hoa (2010), Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Bình nguyên Lộc, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Bình nguyên Lộc
Tác giả: Trần Thị Tuyết Hoa
Năm: 2010
[15] Thụy Khuê (2006), Bình Nguyên Lộc (1914-1987) – Đất nước và con người, Thụy Khuê, truy cập vào lúc 23:06:32 ngày 11/3/2021, link:http://thuykhue.free.fr/tk06/BNLoc.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình Nguyên Lộc (1914-1987) – Đất nước và con người
Tác giả: Thụy Khuê
Năm: 2006
[16] Đinh Trọng Lạc (1994) , 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt
Nhà XB: NXB Giáo dục
[17] Bình nguyên Lộc (2012), Truyện ngắn Bình nguyên Lộc, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyện ngắn Bình nguyên Lộc
Tác giả: Bình nguyên Lộc
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2012
[18] Bùi Trọng Ngoãn (2004), Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt
Tác giả: Bùi Trọng Ngoãn
Năm: 2004
[19] Đặng Linh Nhâm (2005), Khảo sát các yếu tố tình thái trong “Sống mòn” của Nam Cao, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các yếu tố tình thái trong “Sống mòn” của Nam Cao
Tác giả: Đặng Linh Nhâm
Năm: 2005
[20] Hoàng Phê (2011), Logic – ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học Hà Nội – Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logic – ngôn ngữ học
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: NXB Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học Hà Nội – Đà Nẵng
Năm: 2011
[21] Trần Kim Phượng (2016), “Các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ & Đời sống (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt”
Tác giả: Trần Kim Phượng
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Các phó từ đứng trước trung tâm và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát là ba truyện ngắn Bình nguyên Lộc - Các phương tiện tình thái trong câu văn bình nguyên lộc qua một số truyện ngắn
Bảng 2.2 Các phó từ đứng trước trung tâm và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát là ba truyện ngắn Bình nguyên Lộc (Trang 23)
Bảng 2.3: Các phó từ đứng sau trung tâm và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát ba truyện ngắn của Bình nguyên Lộc - Các phương tiện tình thái trong câu văn bình nguyên lộc qua một số truyện ngắn
Bảng 2.3 Các phó từ đứng sau trung tâm và số lần xuất hiện của chúng trong phạm vi khảo sát ba truyện ngắn của Bình nguyên Lộc (Trang 34)
Thông qua bảng trên, có thể thấy Bình nguyên Lộc sử dụng một số lượng lớn các loại câu ghép và một số loại câu có tính đặc thù để biểu hiện nghĩa tình thái trong truyện  ngắn  của  mình - Các phương tiện tình thái trong câu văn bình nguyên lộc qua một số truyện ngắn
h ông qua bảng trên, có thể thấy Bình nguyên Lộc sử dụng một số lượng lớn các loại câu ghép và một số loại câu có tính đặc thù để biểu hiện nghĩa tình thái trong truyện ngắn của mình (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w