1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3

88 84 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Năng Lực Vận Dụng Kiến Thức, Kĩ Năng Đã Học Cho Học Sinh Qua Môn Tự Nhiên Và Xã Hội Lớp 3
Tác giả Đỗ Thị Mỹ Linh
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Kim Cúc
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Giáo dục tiểu học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài (11)
  • 6. Đóng góp mới của đề tài (11)
  • 7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn (11)
  • 8. Cấu trúc đề tài nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (13)
      • 1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài (13)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (13)
    • 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học (14)
      • 1.2.1. Đặc điểm về mặt cơ thể (14)
      • 1.2.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống (15)
        • 1.2.2.1. Hoạt động của học sinh tiểu học (15)
        • 1.2.2.2. Những thay đổi kèm theo (15)
      • 1.2.3. Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ) (16)
        • 1.2.3.1. Nhận thức cảm tính (16)
        • 1.2.3.2. Nhận thức lý tính (16)
        • 1.2.3.3. Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học (17)
        • 1.2.3.4. Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học (18)
        • 1.2.3.5. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học (18)
        • 1.2.3.6. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học (19)
      • 1.2.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học (20)
      • 1.2.5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học (20)
    • 1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lí của học sinh đến năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội (21)
    • 1.4. Tiểu kết chương 1 (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 (23)
    • 2.1. Một số vấn đề chung về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (23)
      • 2.1.1. Năng lực (23)
        • 2.1.1.1. Khái niệm năng lực (23)
        • 2.1.1.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học (27)
      • 2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (28)
        • 2.1.2.1. Khái niệm (28)
        • 2.1.2.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (30)
        • 2.1.2.3. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (32)
        • 2.1.2.4. Các phương pháp đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (32)
      • 2.1.3. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (33)
        • 2.1.3.1. Dạy học định hướng nội dung và dạy học phát triển năng lực (33)
        • 2.1.3.2. Quy trình tổ chức dạy học vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (36)
        • 2.1.3.4. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của học sinh tiểu học (37)
    • 2.3. Môn Tự nhiên và xã hội (38)
      • 2.3.1. Vị trí dạy học Tự nhiên và xã hội ở nhà trường tiểu học (38)
      • 2.3.2. Nội dung chương trình dạy học Tự nhiên và xã hội (39)
      • 2.3.3. Các kiến thức và kỹ năng cần đạt (42)
        • 2.3.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất (42)
        • 2.3.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chuyên môn (44)
      • 2.3.4. Một số định hướng chung về phương pháp day học Tự nhiên và Xã hội theo định hướng phát triển năng lực học sinh (45)
    • 2.4. Tiểu kết chương 2 (45)
  • CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 3 (47)
    • 3.1. Mục đích khảo sát (47)
    • 3.2. Đối tƣợng khảo sát (47)
    • 3.3. Nội dung khảo sát (47)
      • 3.3.1. Nội dung khảo sát giáo viên (47)
      • 3.3.2. Nội dung khảo sát học sinh (48)
    • 3.4. Phương pháp khảo sát (48)
    • 3.5. Kết quả khảo sát (48)
      • 3.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên (48)
      • 3.5.2. Kết quả khảo sát học sinh (55)
    • 3.6. Kết luận thực trạng (58)
    • 3.7. Kết luận chương 3 (58)
  • CHƯƠNG 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3 (60)
    • 4.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp (60)
      • 4.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và giáo dục (60)
      • 4.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn (60)
      • 4.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng (60)
      • 4.1.4. Đảm bảo tính vững chắc về kiến thức và mềm dẻo về tƣ duy (61)
    • 4.2. Một số biện pháp sƣ phạm (61)
      • 4.2.1. Biện pháp 1: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học cho học sinh thông (61)
        • 4.2.1.1. Khái niệm (61)
        • 4.2.1.2. Vai trò (62)
        • 4.2.1.3. Cách tiến hành (62)
        • 4.2.1.4. Kết luận (65)
      • 4.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng (66)
        • 4.2.2.1. Khái niệm bài tập và Bài tập thực tiễn (66)
        • 4.2.2.2. Vai trò của bài tập thực tiễn (66)
        • 4.2.2.3. Quy trình thiết kế bài tập thực tiễn (67)
      • 4.2.3. Biện pháp 3: Phương pháp giao việc (70)
        • 4.2.3.1. Thế nào là phương pháp giao việc? (70)
        • 4.2.3.2. Cách tiến hành (70)
    • 4.3. Tiểu kết chương 4 (71)
  • CHƯƠNG 5: KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM (72)
    • 5.1. Mục đích khảo nghiệm (72)
    • 5.2. Nội dung thực hiện (72)
    • 5.3. Phương pháp khảo nghiệm (73)
    • 5.4. Phân tích kết quả sau khi khảo nghiệm (73)
    • 5.5. Tiểu kết chương 5 (78)
  • KẾT LUẬN (79)
  • PHỤ LỤC (47)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đề tài này nhằm đề xuất các biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh lớp 3 qua môn Tự nhiên và xã hội Mục tiêu là nâng cao chất lượng dạy học môn TN&XH, đồng thời cải thiện hiệu quả giảng dạy các môn học khác ở bậc tiểu học.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Đồng thời, bài viết cũng đánh giá thực trạng giảng dạy nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học cho học sinh thông qua môn Tự nhiên và xã hội ở lớp 3.

Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh lớp 3 trong môn Tự nhiên và xã hội, có thể áp dụng một số phương pháp và quy trình tổ chức dạy học hiệu quả Việc sử dụng các hoạt động thực tiễn, trò chơi học tập và thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế Bên cạnh đó, giáo viên cần thiết kế các bài học linh hoạt, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh Các phương pháp đánh giá đa dạng cũng nên được áp dụng để theo dõi sự tiến bộ và khả năng vận dụng của học sinh.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài, cần kết hợp sự dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm việc nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin từ các nghiên cứu liên quan đến đề tài Quá trình này giúp làm sáng tỏ các thuật ngữ liên quan và xây dựng cơ sở khoa học vững chắc cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 bao gồm việc tìm hiểu thực tiễn và quan sát sư phạm để xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình giảng dạy Qua đó, nghiên cứu và xử lý thông tin giúp rút ra những kết luận cơ bản, từ đó đề xuất các phương pháp và quy trình tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn và kỹ năng độc lập cho học sinh lớp 3.

Phương pháp khảo nghiệm sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn tất quá trình nghiên cứu, giúp xác định tính khả thi của các phương pháp và quy trình tổ chức dạy học Mục tiêu là phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội Để đạt được điều này, việc xin ý kiến từ các chuyên gia về hiệu quả của các phương pháp dạy học là cần thiết.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài

Quá trình phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học qua môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3 b Phạm vi nghiên cứu

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh lớp 3 c Giới hạn của đề tài

Môn Tự nhiên xã hội lớp 3

Đóng góp mới của đề tài

Đề tài này nhằm khảo sát thực trạng năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, đồng thời đề xuất một số phương pháp dạy học hiệu quả để phát triển năng lực này cho học sinh tiểu học.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn

Ở bậc học Tiểu học hiện nay, học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển

NL VDKT và KNĐH đã được áp dụng vào thực tiễn giảng dạy môn TN&XH lớp 3, giúp học sinh tiếp thu nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống Dựa trên lý luận và thực tiễn, việc xây dựng và thiết kế các phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ giúp khắc phục những khó khăn hiện tại trong quá trình học tập.

Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Bài nghiên cứu này gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh lớp 3 trong môn Tự nhiên và xã hội Việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm mà còn nâng cao khả năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề Thông qua các hoạt động thực tiễn, học sinh sẽ phát triển kỹ năng sống cần thiết, từ đó hình thành thói quen học tập tích cực và khả năng tự nghiên cứu Chương này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp lý thuyết với thực hành để tạo ra môi trường học tập hiệu quả và thú vị cho học sinh.

Chương 3 tiến hành khảo sát thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn trong môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3 Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của việc áp dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện phương pháp giảng dạy và học tập Kết quả khảo sát sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong quá trình học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Chương 4 trình bày các biện pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội nhằm phát triển năng lực ứng dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh lớp 3 Các phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức đã học mà còn khuyến khích các em áp dụng vào thực tiễn Việc tích hợp các hoạt động thực tiễn trong giảng dạy sẽ nâng cao khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện hơn trong môi trường học tập.

Chương 5: Thực nghiệm sư phạm.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Sự phát triển của xã hội hiện đại phụ thuộc vào việc ứng dụng tri thức vào sản xuất và đời sống, cùng với khả năng sáng tạo của con người trong bối cảnh toàn cầu hóa Ngành Giáo dục và Đào tạo cần đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, tập trung vào việc nâng cao giá trị tri thức của người học Giáo dục không chỉ chú trọng đến kết quả mà còn cần phát triển phẩm chất và năng lực của công dân thế kỷ XXI Các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nga, Canada, Đức, và Nhật Bản đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực ứng dụng kiến thức, như giáo dục STEM và mô hình dạy học 5E Quá trình cải cách giáo dục đã thúc đẩy sự phát triển trong nhiều lĩnh vực khoa học và được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu.

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục đang được chú trọng Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại Điều này bao gồm việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, đồng thời khắc phục lối truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc Chương trình giáo dục cần tập trung vào việc dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, từ đó tạo điều kiện cho người học tự cập nhật và đổi mới kiến thức, kỹ năng, cũng như phát triển năng lực cá nhân.

Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực (NL) đang trở thành xu hướng tất yếu trên toàn cầu Xu hướng này tập trung vào việc phát triển năng lực ứng dụng tri thức trong các tình huống thực tiễn, nhằm trang bị cho con người khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp.

Xu hướng phát triển năng lực cho người học tại Việt Nam đang được triển khai theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, xác định là nhiệm vụ cấp thiết trong thời đại công nghệ 4.0 Chương trình giáo dục phổ thông đã chỉ ra ba năng lực chuyên môn cần phát triển cho học sinh trong dạy học tự nhiên và xã hội, bao gồm năng lực nhận thức khoa học, năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội, và năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học Đồng thời, chương trình cũng hướng tới việc hình thành tình yêu con người và thiên nhiên, đức tính chăm chỉ, ý thức bảo vệ sức khoẻ, tiết kiệm và trách nhiệm với môi trường Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng trong thực tiễn cho học sinh tiểu học, đặc biệt là trong môn TN&XH lớp 3.

Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học

1.2.1 Đặc điểm về mặt cơ thể

Hệ xương của trẻ em đang trong giai đoạn phát triển, với nhiều mô sụn và xương như xương sống, xương hông, xương chân và xương tay, nên dễ bị cong vẹo hoặc gãy dập Do đó, các nhà giáo dục, bao gồm cha mẹ và thầy cô, cần chú ý và hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi lành mạnh và an toàn.

Hệ thần kinh cấp cao của trẻ đang phát triển, dẫn đến sự chuyển biến từ tư duy trực quan hành động sang tư duy hình tượng và trừu tượng Điều này tạo ra sự hứng thú ở trẻ đối với các trò chơi trí tuệ như đố vui và các cuộc thi trí tuệ Dựa trên cơ sở sinh lý này, các nhà giáo dục nên sử dụng các câu hỏi hấp dẫn để phát triển tư duy của trẻ.

Chiều cao của trẻ mỗi năm tăng trung bình 4 cm và trọng lượng cơ thể tăng 2 kg Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi, chiều cao khoảng 106 cm (nam) và 104 cm (nữ), với cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ) Tuy nhiên, chiều cao có thể dao động từ 4-5 cm, còn cân nặng có thể thay đổi từ 1-2 kg Nhịp tim của trẻ đập nhanh từ 85-90 lần/phút, mạch máu tương đối mở rộng, huyết áp động mạch thấp, và hệ tuần hoàn vẫn chưa hoàn chỉnh.

1.2.2 Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống

1.2.2.1 Hoạt động của học sinh tiểu học

Ở bậc tiểu học, hoạt động chủ đạo của trẻ đã chuyển từ vui chơi sang học tập, đánh dấu sự thay đổi về chất trong quá trình phát triển Bên cạnh việc học, trẻ cũng tham gia vào nhiều hoạt động khác, tạo nên một môi trường giáo dục toàn diện và phong phú.

+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò chơi vận động

Trẻ em bắt đầu tham gia vào các hoạt động lao động tự phục vụ bản thân và gia đình, bao gồm tắm giặt, nấu ăn và dọn dẹp nhà cửa Bên cạnh đó, trẻ cũng tham gia lao động tập thể tại trường lớp, như trực nhật, trồng cây và trồng hoa, giúp phát triển kỹ năng sống và tinh thần trách nhiệm.

Các em đã tích cực tham gia vào các phong trào của trường, lớp và cộng đồng, cũng như các hoạt động của Đội Thiếu Niên Tiền Phong.

1.2.2.2 Những thay đổi kèm theo

Trong gia đình, các em luôn nỗ lực trở thành thành viên tích cực, tham gia vào các công việc chung Điều này đặc biệt rõ nét ở những gia đình neo đơn hoặc ở các vùng kinh tế khó khăn, nơi mà các em phải bắt đầu lao động sản xuất từ khi còn rất nhỏ.

Trong môi trường học đường, sự thay đổi về nội dung, tính chất và mục đích của các môn học so với bậc mầm non đã dẫn đến sự thay đổi trong phương pháp, hình thức và thái độ học tập của học sinh Các em bắt đầu chú trọng hơn đến việc học và có ý thức học tập tích cực.

Các em đã tích cực tham gia vào nhiều hoạt động xã hội mang tính tập thể, thể hiện sự chủ động và mong muốn được công nhận như những người lớn Điều này cho thấy các em không chỉ tìm kiếm sự chú ý từ cộng đồng mà còn thể hiện sự phát triển cá nhân vượt ra ngoài môi trường gia đình.

Cha mẹ và thầy cô cần tạo điều kiện thuận lợi để trẻ phát huy những khả năng tích cực của mình trong công việc gia đình, mối quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.

1.2.3 Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ)

- Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện

Tri giác của học sinh tiểu học có đặc điểm chung là mang tính đại thể, ít chú ý đến chi tiết và thường không ổn định Ở giai đoạn đầu, tri giác gắn liền với hành động trực quan, nhưng đến cuối tuổi tiểu học, tri giác chuyển sang tính xúc cảm, với sự thích thú trong việc quan sát các sự vật, hiện tượng có màu sắc sặc sỡ và hấp dẫn Lúc này, tri giác của trẻ đã trở nên có mục đích và phương hướng rõ ràng, thể hiện qua khả năng lập kế hoạch học tập, sắp xếp công việc nhà và thực hiện các bài tập từ dễ đến khó.

Để thu hút trẻ, chúng ta cần tổ chức các hoạt động mới lạ và đầy màu sắc, khác biệt so với những gì trẻ thường trải nghiệm Những hoạt động này sẽ kích thích khả năng cảm nhận và tri giác tích cực của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách chính xác và toàn diện.

Tư duy của con người thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ cảm xúc và thiên về tư duy trực quan hành động Qua thời gian, các phẩm chất tư duy phát triển từ những khái niệm cụ thể sang những tư duy trừu tượng và khái quát hơn.

Khả năng khái quát hóa của học sinh tiểu học phát triển theo lứa tuổi, với lớp 4 và 5 bắt đầu tiếp cận khái niệm lý luận Tuy nhiên, kỹ năng phân tích và tổng hợp kiến thức của phần lớn học sinh vẫn còn ở mức sơ đẳng.

Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã trở nên phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ vào sự phát triển của bộ não và kinh nghiệm sống ngày càng phong phú Mặc dù vậy, tưởng tượng của các em vẫn giữ một số đặc điểm nổi bật.

+ Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi

Ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lí của học sinh đến năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội

- Môn Tự nhiên và xã hội cung cấp cho HS những tri thức cơ bản, sơ giản ban đầu về môi trường:

Tri thức về sinh vật và hiện tượng tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, sấm chớp và mưa gió rất quan trọng Nó giúp chúng ta hiểu các điều kiện sống và phát triển của động thực vật Đồng thời, việc nhận thức mối tác động giữa con người và môi trường xung quanh là cần thiết, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường.

- Môn TN&XH giúp hình thành cho HS những kỹ năng, thói quen bảo vệ môi trường

+ Thói quen học và hành, đối chiếu những hiểu biết với thực tiễn thiên nhiên và đời sống xã hội xung quanh

+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử, ra quyết định hợp lí trong đời sống, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh

- Môn Tự nhiên và xã hội giúp hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ, hành vi, những quyết định đối với môi trường

+ Hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống,biết cảm thụ cái đẹp để có ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường

+ Có hành vi thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh, vận dụng kiến thức đã học

+ Có ý thức tuyên truyền mọi người xung quanh cùng bảo vệ môi trường sống, ở ngay tại địa phương nơi cascem sinh sống, học tập

Sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội được thiết kế theo nguyên tắc đồng tâm, giúp lặp lại các đơn vị kiến thức một cách phát triển và có hệ thống Những kiến thức này gần gũi với đời sống, tạo điều kiện cho học sinh liên hệ và phát huy vốn kiến thức sẵn có của mình.

Tuổi tiểu học là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của trẻ, nơi các em không chỉ tiếp thu kiến thức từ các môn học mà còn học cách sống và tương tác trong môi trường xã hội Sự ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè và môi trường học đường giúp trẻ hình thành các chuẩn mực đạo đức và phát triển tâm lý Những trải nghiệm này không chỉ giúp các em thích ứng với cuộc sống học đường mà còn chuẩn bị cho những thay đổi quan trọng trong giai đoạn thiếu niên Theo N.X.Leytex, đây là thời kỳ của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, với sự tuân thủ vào những người có uy tín như thầy cô giáo, sự mẫn cảm và thái độ vui chơi ngây thơ Do đó, kiến thức mà trẻ lĩnh hội cần được khắc sâu và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.

Tiểu kết chương 1

Chương này trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, cung cấp cơ sở lý luận cho đề tài Nó xem xét lịch sử và các nghiên cứu trước đây, đồng thời phân tích đặc điểm tâm lý và quá trình nhận thức của học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3 Ngoài ra, chương cũng nhấn mạnh vai trò của việc dạy học Tự nhiên và xã hội, cùng với ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lý của học sinh đến khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn trong quá trình dạy học.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

Một số vấn đề chung về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Năng lực là một khái niệm trừu tượng trong tâm lý học, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, như Weinert, X I Rubinxtein, và Trần Luận, đã quan tâm đến khái niệm này Qua các nghiên cứu, có thể thấy rằng năng lực có rất nhiều quan niệm đa dạng.

Từ "năng lực" trong tiếng Việt và tiếng Anh mang nhiều nghĩa khác nhau, liên quan đến các lĩnh vực và ngữ cảnh cụ thể Nó gần gũi với các khái niệm như tiềm năng, khả năng và kĩ năng, gây khó khăn trong việc xác định nếu chỉ nói chung Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực có nghĩa gốc là khả năng hoặc điều kiện tự nhiên để thực hiện một hoạt động, cũng như phẩm chất tâm lý và sinh lý giúp hoàn thành hoạt động với chất lượng cao Bài viết này sẽ trình bày một số cách hiểu về khái niệm năng lực trong các chương trình giáo dục phổ thông của nhiều nước để so sánh và nhận xét.

Năng lực được định nghĩa là khả năng hành động hiệu quả thông qua sự nỗ lực và sử dụng nhiều nguồn lực Những khả năng này bao gồm kiến thức học được từ trường lớp, kinh nghiệm cá nhân, kỹ năng, thái độ, sự hứng thú, cùng với các nguồn lực bên ngoài như bạn bè, giáo viên, chuyên gia và thông tin khác.

Chương trình giáo dục phổ thông của New Zealand định nghĩa năng lực là khả năng hành động hiệu quả hoặc phản ứng phù hợp trong những tình huống phức tạp.

Năng lực trong giáo dục đã được nhiều chuyên gia định nghĩa khác nhau F.E Weinert cho rằng năng lực là một hệ thống khả năng và kỹ năng thiết yếu giúp con người đạt được mục đích cụ thể Trong khi đó, J.Coolahan mô tả năng lực như những khả năng cơ bản dựa trên tri thức, kinh nghiệm, giá trị và thiên hướng của con người, được phát triển qua quá trình giáo dục.

Năng lực không chỉ đơn thuần là hiểu biết mà còn phải thể hiện qua khả năng thực hiện và hành động Hành động này cần gắn liền với ý thức, thái độ, kiến thức và kỹ năng, tránh việc làm một cách máy móc Theo chương trình giáo dục phổ thông của Indonesia, năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng và giá trị, thể hiện qua thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân Thói quen tư duy và hành động liên tục sẽ giúp cá nhân phát triển năng lực, thực hiện công việc dựa trên kiến thức, kỹ năng và các giá trị cốt lõi.

Chương trình giáo dục ở Indonesia nhấn mạnh khái niệm năng lực, trong đó năng lực được hiểu là khả năng của học sinh trong các bối cảnh khác nhau Năng lực không chỉ phản ánh kinh nghiệm học tập mà còn yêu cầu học sinh phải thành thạo trong việc giải thích và áp dụng kiến thức Kết quả học tập theo năng lực được thể hiện qua khả năng giải thích sự vật và thực hiện các tiêu chuẩn rộng, đồng thời có thể đo đếm được kết quả đạt được (Puskur, 2002a).

Vào những năm đầu thế kỷ XXI, các quốc gia trong khối EU đã tích cực thảo luận về khái niệm Năng lực chính (key competence), nhấn mạnh rằng việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ đối mặt với thách thức của xã hội thông tin và khai thác tối đa cơ hội từ xã hội này là mục tiêu quan trọng của hệ thống giáo dục châu Âu Điều này đã dẫn đến sự thay đổi trong chính sách giáo dục, bao gồm việc xem xét lại nội dung chương trình và phương pháp dạy – học, nhằm tăng cường sự chú ý đến các năng lực cơ bản, đặc biệt là những năng lực phục vụ cho việc tham gia tích cực vào xã hội suốt đời Từ sau năm 2000, nhiều quốc gia đã thực hiện cải cách và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng này.

Phân loại năng lực là một vấn đề phức tạp, với kết quả phụ thuộc vào quan điểm và tiêu chí phân loại Qua việc xem xét chương trình thiết kế theo năng lực của các quốc gia, có thể nhận thấy hai loại chính: năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt.

Năng lực chung là những kỹ năng cơ bản thiết yếu giúp con người sống và làm việc bình thường trong xã hội, được hình thành từ nhiều môn học khác nhau Năng lực này còn được gọi là năng lực xuyên chương trình (Cross-curricular competencies) hoặc năng lực chính (key competence) theo Hội đồng châu Âu Các nước EU sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để diễn đạt khái niệm này như năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kỹ năng chính, và kỹ năng cốt lõi Theo quan niệm của EU, năng lực chung cần góp phần tạo ra giá trị cho xã hội, giúp cá nhân đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh phức tạp, và mặc dù có thể không quan trọng với chuyên gia, nhưng lại rất cần thiết cho mọi người.

Năng lực cụ thể, chuyên biệt được hình thành và phát triển từ một lĩnh vực hoặc môn học nhất định Chương trình giáo dục Québec gọi những năng lực này là năng lực môn học cụ thể (Subject-specific competencies) để phân biệt với năng lực xuyên chương trình và năng lực chung.

Sáng tạo và đọc diễn cảm là hai loại năng lực khác nhau, trong đó sáng tạo là năng lực chung, cần thiết cho tất cả các môn học và hoạt động, trong khi đọc diễn cảm là năng lực riêng, chủ yếu thuộc về môn Tiếng Việt và Văn học Năng lực sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của con người, trong khi việc không đọc diễn cảm không gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống.

Tiếp thu quan niệm về NL của các nước phát triển, Chương trình GDPT tổng thể của Việt Nam (2017) đã xác định:

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất bẩm sinh cùng với quá trình học tập và rèn luyện Nó cho phép con người kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí để thực hiện thành công một hoạt động nhất định Năng lực giúp đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể và được phân chia thành hai loại lớn.

- Năng lực cốt lõi: Là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả

- Năng lực đặc biệt: Là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi nguời

Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực cốt lõi được chia thành năng lực chung và năng lực chuyên môn Năng lực chung bao gồm các kỹ năng như tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, được hình thành từ nhiều môn học và hoạt động giáo dục Trong khi đó, năng lực chuyên môn phát triển chủ yếu qua một số môn học cụ thể như ngôn ngữ, toán học, khoa học tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất.

Chương trình giáo dục phổ thông không chỉ tập trung vào việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

2.1.1.2 Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học

Môn Tự nhiên và xã hội

2.3.1 Vị trí dạy học Tự nhiên và xã hội ở nhà trường tiểu học

- Môn Tự nhiên và xã hội cung cấp cho HS những tri thức cơ bản, sơ giản ban đầu về môi trường:

Tri thức về sinh vật và hiện tượng tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, sấm chớp, và mưa gió là rất quan trọng Những hiểu biết này giúp chúng ta nhận thức về các điều kiện sinh sống và phát triển của động thực vật Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh mối tác động qua lại giữa con người và môi trường xung quanh, từ đó khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống.

- Môn TN&XH giúp hình thành cho học sinh những kỹ năng, thói quen bảo vệ môi trường

+ Thói quen học và hành, đối chiếu những hiểu biết với thực tiễn thiên nhiên và đời sống xã hội xung quanh

+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử, ra quyết định hợp lí trong đời sống, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh

- Môn TN&XH giúp hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ, hành vi, những quyết định đối với môi trường

+ Hình thành cho HS tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống,biết cảm thụ cái đẹp để có ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường

Hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh không chỉ thể hiện kiến thức đã học mà còn góp phần nâng cao ý thức cộng đồng Các em cần tích cực tuyên truyền và khuyến khích mọi người xung quanh cùng chung tay bảo vệ môi trường sống ngay tại địa phương nơi mình sinh sống và học tập.

Sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội được thiết kế theo nguyên tắc đồng tâm, giúp các em tiếp cận kiến thức thông qua việc lặp lại và phát triển các đơn vị kiến thức Nội dung sách gần gũi với đời sống, tạo điều kiện cho các em liên hệ và phát huy vốn kiến thức sẵn có.

2.3.2 Nội dung chương trình dạy học Tự nhiên và xã hội

Chương trình Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 được xây dựng trên ba chủ đề lớn, phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa và từ đơn giản đến phức tạp Ba chủ đề này bao gồm các nội dung chính, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách hệ thống và hiệu quả.

Con người cần chú trọng đến sức khoẻ bằng cách chăm sóc các cơ quan trong cơ thể, giữ vệ sinh thân thể, và duy trì thói quen ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi điều độ và an toàn Để phòng tránh bệnh tật, việc thực hành chăm sóc răng miệng, đầu tóc, cùng với việc rửa tay và chân thường xuyên là rất cần thiết.

Xã hội bao gồm các thành viên và mối quan hệ giữa họ trong gia đình, lớp học và trường học Nó cũng phản ánh cảnh quan tự nhiên và hoạt động của con người tại địa phương nơi học sinh sinh sống.

Tự nhiên bao gồm đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của nhiều cây cối và động vật phổ biến, cùng với những lợi ích hoặc tác hại mà chúng mang lại cho con người Ngoài ra, các hiện tượng tự nhiên như thời tiết, ngày và đêm, cũng như các mùa trong năm, đóng vai trò quan trọng trong đời sống Bên cạnh đó, Mặt Trời, Mặt Trăng, các vì sao và Trái Đất tạo nên hệ thống vũ trụ, ảnh hưởng sâu sắc đến sự sống trên hành tinh của chúng ta.

Trong mỗi nội dung, chương trình giáo dục đã chú trọng đến việc "giảm tải", nghĩa là loại bỏ những khái niệm khoa học không phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.

Chương trình chú ý đến việc tăng cường tính thực hành và được thiết kế theo phương án "mở", với các bài thực hành riêng biệt và yêu cầu thực hành ngay trong từng bài học Nhiều câu hỏi và bài tập trong bài học khuyến khích học sinh phát hiện và vận dụng kiến thức Do đó, giáo viên cần chú ý đến trình độ của học sinh cũng như điều kiện thực tế của địa phương để hướng dẫn học sinh học tập hiệu quả, đồng thời vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học.

Nội dung chương trình dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3:

Con người và sức khỏe

1.1 Cơ quan hô hấp 1.2 Cơ quan tuần hoàn 1.3 Cơ quan bài tiết nước tiểu 1.4 Cơ quan thần kinh

2.1 Vệ sinh hô hấp, phòng một số bệnh đường hô hấp

2.2 Vệ sinh cơ quan tuần hoàn, phòng một số bệnh tim mạch

2.3 Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu, phòng một số bệnh đường tiết niệu 2.4 Vệ sinh thần kinh

1.1 Các thế hệ trong gia đình 1.2 An toàn khi ở nhà

2.1 Một số hoạt động chính của nhà trường 2.2 An toàn khi ở trường

3.1 Tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống 3.2 Vệ sinh nơi công cộng

1 Thực vật và động vật

1.1 Đặc điểm bên ngoài của thực vật 1.2 Đặc điểm bên ngoài của một số động vật

2 Bầu trời và trái đất

2.1 Trái Đất và Mặt Trăng trong hệ Mặt Trời 2.2 Hình dạng và đặc điểm bề mặt Trái Đất

Bảng 2 1 Bảng nội dung chương trình dạy học TN&XH lớp 3 (CTHH)

- Ngày kỉ niệm, sự kiện đáng nhớ của gia đình

- Phòng tránh hoả hoạn khi ở nhà

- Giữ vệ sinh xung quanh nhà

- Hoạt động kết nối với xã hội của trường học

- Giữ an toàn và vệ sinh ở trường hoặc khu vực xung quanh trường

- Một số hoạt động sản xuất

- Một số di tích văn hoá, lịch sử và cảnh quan thiên nhiên

Thực vật và động vật

- Các bộ phận của thực vật, động vật và chức năng của các bộ phận đó

- Sử dụng hợp lí thực vật và động vật

Con người và sức khoẻ

- Một số cơ quan bên trong cơ thể: tiêu hoá, tuần hoàn, thần kinh

- Chăm sóc và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể

Trái Đất và bầu trời

- Một số đặc điểm của Trái Đất

- Trái Đất trong hệ Mặt Trời

Bảng 2 2 Bảng nội dung chương trình dạy học TN&XH lớp 3 (CTGDPT 2018)

2.3.3 Các kiến thức và kỹ năng cần đạt

2.3.3.1 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất

Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học, môn Tự nhiên và

Xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể Học tập môn Tự nhiên và Xã hội giúp học sinh tiểu học phát triển những biểu hiện phẩm chất chung, từ đó nâng cao năng lực và kỹ năng sống của các em.

- Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên - Yêu quê hương, tự hào về quê hương

Chúng ta cần kính trọng và biết ơn những người lao động cũng như những người có công với đất nước Việc tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa không chỉ thể hiện lòng tri ân mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh, đoàn kết.

- Yêu quý, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình

- Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người khác

- Có ý thức vận dụng kiến thúc, kĩ năng học được ở nhà truởng vào cuộc sống

- Thường xuyên tham gia các công việc gia đình vừa sức với bản thân

- Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân

- Trung thực trong ghi lại và trình bày kết quả quan sát được,

- Trung thực khi báo cáo kết quả làm việc của bản thân, trong nhận xét việc làm hoặc sản phẩm của người khác

Ý thức giữ vệ sinh cá nhân và tuân thủ các quy tắc bảo vệ sức khỏe là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân, gia đình, bạn bè và cộng đồng xung quanh.

- Có ý thức sử dụng tiết kiệm, giữ gìn, bảo về những đồ dùng, vật dụng của gia đình, xã hội

- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ thực vật và động vật, giữ vệ sinh, bảo vệ môi trường

- Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên, săn bắt động vật quý hiếm

2.3.3.2 Yêu cầu cần đạt về năng lực chuyên môn

Môn Tự nhiên và Xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội cho học sinh Năng lực này bao gồm ba thành phần chính, trong đó năng lực nhận thức môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh là một yếu tố cốt lõi.

Nhận thức cơ bản về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong môi trường tự nhiên và xã hội là rất quan trọng Điều này bao gồm việc hiểu biết về sức khỏe và an toàn trong cuộc sống, cũng như mối quan hệ của học sinh với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên xung quanh.

Để phân biệt sự vật và hiện tượng này với sự vật và hiện tượng khác, chúng ta có thể dựa vào một số tiêu chí đơn giản Đồng thời, việc phát triển năng lực tìm tòi và khám phá môi trường tự nhiên cũng như xã hội xung quanh là rất quan trọng.

- Quan sát và đạt được các câu hỏi đơn giản về các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội xung quanh và sự thay đối của chúng

- Sử dụng được những dụng cụ đơn giản để quan sát

Tiểu kết chương 2

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận về phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh qua phân môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 Nội dung bao gồm các vấn đề chung về năng lực, năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học, cùng với phân môn TN&XH Đây là nền tảng để khảo sát thực trạng năng lực vận dụng của học sinh, từ đó xác định giải pháp phù hợp.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3

KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 02/06/2022, 10:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2. 1. Năng lực và phẩm chất cho HS trong chương trình mới - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Sơ đồ 2. 1. Năng lực và phẩm chất cho HS trong chương trình mới (Trang 28)
Bảng 2. 2. Bảng nội dung chương trình dạy học TN&XH lớp 3 (CTGDPT 2018) - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 2. 2. Bảng nội dung chương trình dạy học TN&XH lớp 3 (CTGDPT 2018) (Trang 42)
Bảng 3. 1. Nhận xét của GV về mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 3. 1. Nhận xét của GV về mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng (Trang 50)
Bảng 3. 3. Đánh giá của GV về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS lớp 3 - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 3. 3. Đánh giá của GV về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS lớp 3 (Trang 53)
Sơ đồ tư duy, mô hình... Các thành viên trong nhóm thường xuyên trao đổi ý kiến để tập  hợp dữ liệu và giải quyết vấn đề cũng như kiểm tra tiến độ - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Sơ đồ t ư duy, mô hình... Các thành viên trong nhóm thường xuyên trao đổi ý kiến để tập hợp dữ liệu và giải quyết vấn đề cũng như kiểm tra tiến độ (Trang 64)
Bảng 5. 1. Đánh giá của GV về tính khả thi của các biện pháp sư phạm - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 5. 1. Đánh giá của GV về tính khả thi của các biện pháp sư phạm (Trang 74)
Bảng 5. 2. Mức độ đảm bảo truyền tải đầy đủ tri thức cho học sinh qua các biện pháp - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 5. 2. Mức độ đảm bảo truyền tải đầy đủ tri thức cho học sinh qua các biện pháp (Trang 75)
Bảng 5. 3. Đánh giá của GV về cách thiết kế các biện pháp sư phạm giúp học sinh tham - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 5. 3. Đánh giá của GV về cách thiết kế các biện pháp sư phạm giúp học sinh tham (Trang 75)
Bảng 5. 4. Đánh giá về các dạng bài tập và nhiệm vụ được xây dựng trong các biện pháp để - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 5. 4. Đánh giá về các dạng bài tập và nhiệm vụ được xây dựng trong các biện pháp để (Trang 76)
Bảng 5. 5. Mức độ hiệu quả của các biện pháp để học sinh sử dụng ở nhà - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội lớp 3
Bảng 5. 5. Mức độ hiệu quả của các biện pháp để học sinh sử dụng ở nhà (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN