1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực

68 716 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Dạy Học Môn Tự Nhiên Và Xã Hội Lớp 2 Theo Hướng Phát Triển Năng Lực
Tác giả Đặng Trần Tú Sương
Người hướng dẫn Thạc sĩ Trần Thị Kim Cúc
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Giáo dục Tiểu học
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài (10)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4.3. Phạm vi khảo sát (10)
    • 4.4. Giới hạn của đề tài (10)
  • 5. Giả thuyết khoa học (10)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 7. Đóng góp mới của đề tài (11)
  • 8. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn (11)
  • 9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu (12)
      • 1.1.1. Ở nước ngoài (12)
      • 1.1.2. Ở Việt Nam (12)
    • 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học (13)
      • 1.2.1. Đặc điểm cơ thể của học sinh tiểu học (13)
      • 1.2.2. Hoạt động của học sinh tiểu học (14)
      • 1.2.3. Những thay đổi kèm theo (14)
      • 1.2.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học (15)
    • 1.3. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học (17)
      • 1.3.1. Đặc điểm môn học (17)
      • 1.3.2. Quan điểm xây dựng chương trình (18)
        • 1.3.2.1. Dạy học tích hợp (18)
        • 1.3.2.2. Dạy học theo chủ đề (18)
      • 1.3.3. Mục tiêu chương trình (18)
        • 1.3.3.1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình (18)
        • 1.3.3.2. Mục tiêu cụ thể của chương trình (19)
      • 1.3.4. Nội dung giáo dục (19)
    • 1.4. Nội dung cụ thể môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 (21)
      • 1.4.1. Nội dung kiến thức Tự nhiên và Xã hội lớp 2 (21)
      • 1.4.2. Tầm quan trọng của việc học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2 (24)
    • 1.5. Khái niệm năng lực (25)
    • 1.6. Dạy học phát triển năng lực (26)
    • 1.7. Yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Tự nhiên và Xã hội (27)
      • 1.7.1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt (27)
      • 1.7.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu (27)
      • 1.7.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung (28)
        • 1.7.3.1. Năng lực tự chủ và tự học (28)
        • 1.7.3.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác (28)
        • 1.7.3.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (28)
      • 1.7.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù (29)
    • 1.8. Ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội (30)
    • 1.9. Tiểu kết chương 1 (31)
  • CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (33)
    • 2.1. Mục đích khảo sát (33)
    • 2.2. Đối tượng khảo sát (33)
    • 2.3. Nội dung khảo sát (33)
      • 2.3.1. Khảo sát giáo viên (33)
      • 2.3.2. Khảo sát học sinh (33)
    • 2.4. Phương pháp khảo sát (33)
    • 2.5. Kết quả khảo sát (34)
      • 2.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên (34)
      • 2.5.2. Kết quả khảo sát học sinh (40)
    • 2.6. Tiểu kết chương 2 (43)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 (0)
    • 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp (45)
      • 3.1.1. Nguyên tắc kết hợp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội với giáo dục (45)
      • 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và tính vừa sức (45)
      • 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tính vững chắc (45)
    • 3.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo định hướng phát triển năng lực (46)
      • 3.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế mục tiêu bài học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh (0)
        • 3.2.1.1. Khái niệm mục tiêu dạy học (46)
        • 3.2.1.2. Thiết kế mục tiêu bài học theo hướng phát triển năng lực (46)
      • 3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực (51)
        • 3.2.2.1. Phương pháp quan sát (51)
        • 3.2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm (54)
        • 3.2.2.3. Phương pháp trò chơi (55)
        • 3.2.2.4. Phương pháp đóng vai (58)
      • 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm cho học sinh (60)
    • 3.3. Khảo nghiệm sư phạm (61)
      • 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm (61)
      • 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm (61)
      • 3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm (62)
      • 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm (62)
    • 3.4. Tiểu kết chương 3 (63)
  • KẾT LUẬN (39)
    • 1. Kết luận (64)
    • 2. Khuyến nghị (65)
      • 2.1. Khuyến nghị với giáo viên trong tổ chuyên môn (65)
      • 2.2. Khuyến nghị với Ban giám hiệu nhà trường (65)
      • 2.3. Khuyến nghị với các Cán bộ giáo dục ............................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đề tài này được tiến hành với mục đích đề xuất một số biện pháp dạy học môn

Phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy Việc áp dụng phương pháp này không chỉ cải thiện việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội mà còn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học khác ở cấp tiểu học.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu;

- Tìm hiểu và điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2;

- Đề xuất các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2;

- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đề xuất thông qua thực nghiệm sư phạm;

Giả thuyết khoa học

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, việc đề xuất các biện pháp sư phạm phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Những biện pháp này không chỉ áp dụng chung cho quá trình dạy học mà còn đặc biệt tập trung vào việc phát triển năng lực cho học sinh trong môn học này.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề dạy học theo hướng phát triển năng lực Phương pháp này giúp tìm hiểu và xử lý thông tin một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

+ Điều tra bằng cách phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua cách hỏi đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin

Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp hiệu quả để đánh giá khả năng học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực, đồng thời xác định những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi giảng dạy theo phương pháp này Phương pháp này cũng cho phép thu thập thông tin từ nhiều người một cách đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và đưa ra giải pháp cải tiến.

Phương pháp quan sát sư phạm là một công cụ quan trọng trong giáo dục, giúp giáo viên thu thập thông tin về quá trình học tập của học sinh thông qua việc trực tiếp quan sát các hoạt động của họ Phương pháp này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi và sự tương tác của học sinh mà còn hỗ trợ trong việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy một cách hiệu quả.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dùng để chứng minh, kiểm chứng các giả thuyết liên quan các vấn đề của khoa học giáo dục

- Phương pháp thống kê toán học.

Đóng góp mới của đề tài

Đề tài này nhằm khảo sát thực trạng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh, đồng thời đề xuất một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.

Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn

Học sinh Tiểu học hiện nay thường gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn, từ đó hình thành kỹ năng sống Để khắc phục vấn đề này, cần xây dựng và triển khai các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, đặc biệt trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 Việc này sẽ giúp học sinh vận dụng hiệu quả những gì đã học vào cuộc sống hàng ngày.

Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, nội dung và tài liệu tham khảo, đề tài được xây dựng gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Khảo sát thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực

Chương 3: Một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn

Tự nhiên và Xã hội lớp 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lịch sử nghiên cứu

Trong những năm gần đây, giáo dục toàn cầu đang chuyển từ việc tập trung vào nội dung sang phát triển năng lực cho người học Việt Nam, đặc biệt là giáo dục tiểu học, cũng đang theo xu hướng này Tuy nhiên, việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, vẫn là một vấn đề quan trọng nhưng chưa được nhiều nhà nghiên cứu khai thác và cụ thể hóa.

Trong hội thảo “Đánh giá học tập của HS theo hướng tiếp cận NL” tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo sư Micheline Joanne Duranh, Giám đốc trung tâm Nghiên cứu về Đánh giá tại Đại học Montreal, Canada, đã trình bày các xu hướng sư phạm liên quan đến kiểm tra và đánh giá học sinh.

Theo chương trình giáo dục Trung học của Bộ Giáo dục Québec, Canada, Bộ Giáo dục vùng Québec đã triển khai chương trình "Đào tạo giáo viên chuyên nghiệp: Định hướng năng lực sư phạm".

Trong nước, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu về việc phát triển năng lực (NL) cho học sinh (HS) Các nghiên cứu này tập trung vào việc nâng cao NL học tập của HS, nhằm cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho người học.

• Luận văn: “Một số biện pháp bồi dưỡng NL kiến tạo Toán học cho HS tiểu học” của tác giả Đặng Xuân Dũng

• Luận văn: “ Bồi dưỡng NL phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS trung học phổ thông trong dạy toán hình”

Tài liệu tập huấn chương trình phát triển trung học cung cấp hướng dẫn về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm phát triển năng lực của học sinh Chương trình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại để nâng cao hiệu quả học tập Đồng thời, tài liệu cũng đề cập đến các tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh, giúp giáo viên có công cụ hiệu quả trong việc theo dõi và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh.

Trong các tài liệu hiện có, nghiên cứu về việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh vẫn còn hạn chế Tuy nhiên, những tài liệu này cung cấp thông tin quý giá để chúng tôi tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài này.

Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học

Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi, với đặc điểm hồn nhiên và ngây thơ Mỗi trẻ em tiềm ẩn khả năng phát triển trí tuệ, lao động và rèn luyện kỹ năng xã hội, nhằm đạt được trình độ cần thiết cho tương lai trong công việc, giao tiếp và chăm sóc cuộc sống cá nhân cũng như gia đình.

1.2.1 Đặc điểm cơ thể của học sinh tiểu học Đặc điểm thể chất của học sinh: cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và tâm hồn Nền tảng có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt “Thân thể khỏe mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt” và ngược lại “ tinh thần sáng suốt thì cơ thể mới có điều kiện phát triển” Trong cuộc sống thực tế cho thấy những trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào những người thân trong gia đình mà lẽ ra học sinh phải tự lập dần

Hệ xương của trẻ em đang trong thời kỳ phát triển với nhiều mô sụn và xương chưa hoàn thiện, dễ bị cong vẹo và gãy dập Do đó, các nhà giáo dục cần chú ý và hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi lành mạnh và an toàn để bảo vệ sức khỏe xương khớp của các em.

Hệ thần kinh của trẻ em đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, chuyển từ tư duy trực quan hành động sang tư duy hình tượng và trừu tượng Điều này khiến các em hứng thú với các trò chơi trí tuệ và các cuộc thi Giáo dục cần tận dụng giai đoạn này để phát triển tư duy của trẻ thông qua các câu hỏi kích thích Đến 9-10 tuổi, hệ thần kinh của trẻ sẽ cơ bản hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ ảnh hưởng đến suốt đời Tuy nhiên, khả năng kìm hãm của trẻ còn yếu, do đó thầy cô và phụ huynh cần chú ý để giúp trẻ hình thành tính tự chủ và lòng kiên trì, đồng thời tránh la mắng hay dọa nạt, vì điều này có thể gây tổn thương đến cảm xúc và phát triển thần kinh của trẻ.

Mỗi năm, trẻ em tăng chiều cao khoảng 4 cm và trọng lượng cơ thể tăng 2 kg Nếu trẻ vào lớp 1 ở tuổi 6, chiều cao trung bình sẽ đạt khoảng 106 cm đối với nam và 104 cm đối với nữ, trong khi cân nặng trung bình là 15,7 kg cho nam và 15,1 kg cho nữ Tuy nhiên, chiều cao có thể dao động từ 4-5 cm và cân nặng có thể thay đổi từ 1-2 kg Nhịp tim của trẻ thường dao động từ 85 đến 90 lần/phút, mạch máu mở rộng, huyết áp động mạch ở mức thấp, và hệ tuần hoàn vẫn chưa hoàn chỉnh.

1.2.2 Hoạt động của học sinh tiểu học

Khi trẻ bắt đầu đi học tiểu học, các em sẽ tiếp xúc với những kiến thức mới mẻ và phải tuân thủ kỷ luật học tập nghiêm ngặt, chuyển từ hoạt động vui chơi sang học tập Sự bỡ ngỡ là điều không thể tránh khỏi, vì vậy việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ trước khi nhập học là rất quan trọng Phát triển năng lực cho học sinh tiểu học cần được bắt đầu ngay từ những ngày đầu đến trường Nếu không có sự chuẩn bị chu đáo, trẻ có thể gặp khó khăn trong việc hòa nhập, như đòi theo bố mẹ, không dám giao tiếp với bạn bè hay thầy cô, và không tự tin xin phép khi ra vào lớp.

1.2.3 Những thay đổi kèm theo

Trong gia đình, các em luôn nỗ lực trở thành thành viên tích cực, tham gia vào các công việc chung Điều này đặc biệt rõ ràng ở những gia đình neo đơn hoặc trong các vùng kinh tế khó khăn, nơi mà từ rất nhỏ, các em đã phải tham gia lao động sản xuất cùng gia đình.

Khi chuyển sang môi trường nhà trường, trẻ em thường phải thích nghi với những thay đổi đáng kể về nội dung, tính chất và mục đích của các môn học so với bậc mầm non Điều này đòi hỏi các em phải thay đổi phương pháp, hình thức và thái độ học tập để đáp ứng yêu cầu mới Kết quả là các em bắt đầu tập trung chú ý và hình thành ý thức học tập tốt hơn, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện trong tương lai.

Các em đã tích cực tham gia vào nhiều hoạt động xã hội tập thể, thể hiện sự năng động và mong muốn khẳng định bản thân Điều này cho thấy các em không chỉ muốn được công nhận là người lớn mà còn khao khát được nhiều người biết đến và ghi nhận.

Cha mẹ và thầy cô cần tạo điều kiện thuận lợi để trẻ phát huy những khả năng tích cực trong các lĩnh vực như công việc gia đình, quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.

1.2.4 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm quá trình tri giác, chú ý, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính cách, nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu Sự nhận thức của trẻ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển năng lực của trẻ Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có được kiến thức vận dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với yêu cầu chuẩn mực xã hội Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học là tính hay bắt chước Học sinh tiểu học thích làm theo cử chỉ, hành vi, lời nói,… của các nhân vật trong phim, của các thầy cô giáo, của những người thân trong gia đình, tính bắt chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng không kém Chính vì vậy những tính cách hành vi của những người xung quanh là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng xử của trẻ

Các dạng hoạt động của trẻ được thực hiện trong các quan hệ:

Mối quan hệ thầy trò tại trường học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách trẻ em Ở cấp tiểu học, uy tín của thầy cô giáo ảnh hưởng lớn đến hành vi và thái độ của học sinh, khiến các em thường xuyên bắt chước những cử chỉ và phong cách của thầy cô Sự tin tưởng tuyệt đối vào giáo viên giúp học sinh phát triển các mối quan hệ xã hội khác Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với bạn bè và tham gia các hoạt động tập thể cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển nhân cách và năng lực của trẻ.

Trẻ em tiểu học đang trong quá trình hình thành và phát triển cả về sinh lý và tâm lý, cần sự hỗ trợ từ người lớn, gia đình, nhà trường và xã hội Các em dễ thích nghi với cái mới và hướng tới tương lai, nhưng lại thiếu sự tập trung và khả năng ghi nhớ Tri giác của trẻ phản ánh các thuộc tính cụ thể của sự vật và giúp định hướng môi trường sống Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tri giác cho học sinh thông qua việc chỉ dạy kỹ năng quan sát và lắng nghe Để thu hút sự chú ý của trẻ, cần tổ chức các hoạt động mới lạ, kích thích cảm nhận và tri giác tích cực.

Sự phát triển tri giác ở học sinh tiểu học còn hạn chế, đặc biệt là trong khả năng chú ý có chủ định và điều chỉnh chú ý Sức tập trung và tính bền vững của chú ý cũng chưa cao Do đó, việc sử dụng đồ dùng dạy học trở thành phương tiện quan trọng để tổ chức và duy trì sự chú ý cho học sinh Để kích thích và giữ vững sự chú ý không chủ định, giáo viên cần tạo ra những giờ học hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của học sinh.

Trí nhớ đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, giúp tích lũy kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn Đối với học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan – hình tượng thường phát triển mạnh mẽ hơn so với trí nhớ từ ngữ – logic Chẳng hạn, các em dễ dàng mô tả chú chim bồ câu sau khi xem hình ảnh hoặc video, thay vì chỉ nghe định nghĩa bằng lời nói về đặc điểm của nó.

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học

Môn Tự nhiên và Xã hội là một phần quan trọng trong chương trình học của học sinh lớp 1, 2, 3, được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội Môn học này không chỉ cung cấp kiến thức nền tảng mà còn tạo cơ sở cho việc học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5, cũng như các môn khoa học tự nhiên và xã hội ở các cấp học tiếp theo.

Môn học này chú trọng vào việc tổ chức trải nghiệm thực tế cho học sinh, giúp các em khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh Qua đó, học sinh có cơ hội áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn, đồng thời học cách ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên và xã hội.

1.3.2 Quan điểm xây dựng chương trình

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội nhấn mạnh các quan điểm và mục tiêu giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Nó dựa trên kế hoạch giáo dục tổng thể, bao gồm định hướng về nội dung, phương pháp giảng dạy và cách đánh giá kết quả học tập Đặc thù của môn học cũng được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình xây dựng chương trình, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc giáo dục học sinh.

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được thiết kế theo hướng dạy học tích hợp, xem con người, tự nhiên và xã hội là một hệ thống thống nhất với mối quan hệ chặt chẽ Trong đó, con người đóng vai trò là cầu nối giữa hai yếu tố này Nội dung giáo dục về giá trị sống, kỹ năng sống, sức khỏe, môi trường và tài chính được tích hợp một cách đơn giản và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.

1.3.2.2 Dạy học theo chủ đề

Nội dung giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội được tổ chức theo các chủ đề như gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khỏe, Trái Đất và bầu trời Các chủ đề này được phát triển từ lớp 1 đến lớp 3, thể hiện sự liên quan và tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội Tùy theo từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, và các vấn đề liên quan đến sức khỏe, an toàn cuộc sống, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai được trình bày một cách đơn giản và phù hợp.

1.3.2.3 Tích cực hóa hoạt động của học sinh

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm, tìm hiểu và khám phá Nó hướng dẫn học sinh học tập cá nhân và nhóm để tạo ra sản phẩm học tập, đồng thời khuyến khích việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống.

1.3.3.1 Căn cứ xác định mục tiêu chương trình

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được thiết kế dựa trên các căn cứ pháp lý, đồng thời phản ánh điều kiện và bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước, kết hợp với việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế.

-Căn cứ Luật giáo dục

-Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW

-Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội ở Việt Nam

-Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể

-Kế thừa chương trình môn Tự nhiên và Xã hội hiện hành

-Tham khảo kinh nghiệm phát triển chương trình môn học ở tiểu học của một số nước trên thế giới

1.3.3.2 Mục tiêu cụ thể của chương trình

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội giúp học sinh phát triển tình yêu thương đối với con người và thiên nhiên, rèn luyện đức tính chăm chỉ, nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng Ngoài ra, môn học còn khuyến khích ý thức tiết kiệm, giữ gìn và bảo vệ tài sản, cũng như tinh thần trách nhiệm với môi trường sống, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực khoa học cho học sinh.

Mạch nội dung Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3

Gia đình là một tập thể quan trọng, bao gồm các thành viên với mối quan hệ gắn bó, ảnh hưởng lẫn nhau Mỗi thành viên trong gia đình đóng vai trò riêng, tạo nên sự hòa hợp và hỗ trợ trong cuộc sống hàng ngày Nhà ở và đồ dùng trong nhà không chỉ là nơi sinh sống mà còn là không gian thể hiện phong cách sống và giá trị của gia đình Việc sử dụng an toàn các đồ dùng trong nhà là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn cho tất cả các thành viên, đặc biệt là trẻ nhỏ và người cao tuổi.

-Sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng, ngăn nắp

-Các thế hệ trong gia đình

-Nghề nghiệp của người lớn trong gia đình

-Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà

-Họ hàng nội, ngoại -Ngày kỉ niệm, sự kiện đáng nhớ của gia đình -Phòng tránh hỏa hoạn khi ở nhà

-Giữ vệ sinh xung quanh nhà

-Cơ sở vật chất của lớp học và trường học -Các thành viên và nhiệm vụ của một số thành viên trong lớp học, trường học

-Một số sự kiện thường được tổ chức ở trường học -Giữ an toàn và vệ sinh khi tham gia một số hoạt động ở trường

-Hoạt động kết nối với xã hội của trường học -Truyền thống nhà trường

-Hoạt động chính của học sinh ở lớp học, trường học

-An toàn khi vui chơi ở trường và giữ lớp học sạch đẹp

-Giữ an toàn và vệ sinh ở trường hoặc khu vực xung quanh trường

-Quang cảnh làng xóm, đường phố

-Một số hoạt động của người dân trong cộng đồng

-Hoạt động mua bán hàng hóa

-Một số hoạt động sản xuất

-Một số di tích văn hóa, lịch sử và cảnh quan thiên nhiên

Thực vật và động vật

-Thực vật và động vật xung quanh

-Chăm sóc, bảo vệ cây trồng và vật nuôi

-Môi trường sống của thực vật và động vật -Bảo vệ môi trường sống của thực vật, động vật

-Các bộ phận của thực vật, động vật và chức năng của các bộ phận đó -Sử dụng hợp lí thực vật và động vật

Con người và sức khỏe

-Các bộ phận bên ngoài và giác quan của cơ thể

-Giữ cho cơ thể khỏe mạnh và an toàn

-Một số cơ quan bên trong cơ thể: vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu

-Chăm sóc và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể

-Một số cơ quan bên trong cơ thể: tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh -Chăm sóc và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể

Trái Đất và bầu trời

-Bầu trời ban ngày, ban đêm

-Các mùa trong năm -Một số thiên tai thường gặp

-Phương hướng -Một số đặc điểm của Trái Đất

-Trái Đất trong hệ Mặt Trời

Nội dung cụ thể môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2

1.4.1 Nội dung kiến thức Tự nhiên và Xã hội lớp 2

Nội dung Yêu cầu cần đạt

Các thế hệ trong gia đình

-Nêu được các thành viên trong gia đình hai thế hệ, ba thế hệ và (hoặc) bốn thế hệ

-Vẽ, viết hoặc cắt dán ảnh gia đình có hai thế hệ, ba thế hệ vào sơ đồ cho trước

-Nói được sự cần thiết của việc chia sẻ, dành thời gian quan tâm, chăm sóc yêu thương nhau giữa các thế hệ trong gai đình

-Thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc yêu thương của bản thân với các thế hệ trong gia đình

Nghề nghiệp của người lớn trong gia đình

Đặt câu hỏi để khám phá tên gọi và nghề nghiệp của các thành viên lớn tuổi trong gia đình, đồng thời tìm hiểu ý nghĩa của những công việc này đối với gia đình và xã hội Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về vai trò của từng nghề nghiệp mà còn làm nổi bật tầm quan trọng của chúng trong cuộc sống hàng ngày.

-Thu thập được một số thông tin về những công việc, nghề có thu nhập, những công việc tình nguyện không nhận lương

-Chia sẻ được với các bạn, người thân về công việc, nghề nghiệp yêu thích sau này

Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà

-Kể được tên một số đồ dùng và thức ăn, đồ uống nêu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận có thể gây ngộ độc

-Thu thập được thông tin về một số lí do gây ngộ độc qua đường ăn uống

-Đề xuất được những việc bản thân và các thành viên trong gia đình có thể làm để phòng tránh ngộ độc

-Đưa ra được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc

Giữ vệ sinh nhà ở -Giải thích được tại sao phải giữ sạch nhà ở (bao gồm cả nhà bếp và nhà vệ sinh)

-Làm được một số việc phù hợp để giữ sạch nhà ở (bao gồm cả nhà bếp và nhà vệ sinh)

Một số sự kiện thường được tổ chức ở trường học

Tại trường, một số sự kiện quan trọng thường được tổ chức như lễ khai giảng và ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Lễ khai giảng đánh dấu sự khởi đầu năm học mới, tạo không khí hứng khởi cho học sinh Ngày 20/11 là dịp để học sinh tri ân thầy cô, thể hiện lòng biết ơn và tôn vinh những cống hiến của các giáo viên Những hoạt động này không chỉ góp phần xây dựng văn hóa trường học mà còn giúp tăng cường sự gắn kết giữa học sinh và giáo viên.

-Nhận xét được về sự tham gia của học sinh trong những sự kiện đó và chia sẻ cảm nhận của bản thân

An toàn khi tham gia một số hoạt động ở trường và giữ vệ sinh trường học

-Xác định được một số tình huống nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra trong khi tham gia những hoạt động ở trường và cách phòng tránh

-Thực hiện được việc giữ vệ sinh khi tham gia một số hoạt động ở trường

Hoạt động mua bán hàng hóa

-Kể được tên một số hàng hóa cần thiết cho cuộc sống hằng ngày

-Nêu được cách mua, bán hàng hóa trong cửa hàng, chợ, siêu thị hoặc trung tâm thương mại

-Nêu được lí do vì sao phải lựa chọn hàng hóa trước khi mua

-Thực hành (theo tình huống giả định) lựa chọn hàng hóa phù hợp về giá cả và chất lượng

Hoạt động giao thông -Kể tên được các loại đường giao thông

-Nêu được một số phương tiện giao thông và tiện ích của chúng

Biển báo giao thông được chia thành nhiều loại, bao gồm biển báo chỉ dẫn, biển báo cấm và biển báo nguy hiểm, mỗi loại mang ý nghĩa và chức năng riêng biệt Việc nhận biết và phân biệt các loại biển báo này qua hình ảnh là rất quan trọng, giúp người tham gia giao thông hiểu và tuân thủ quy định Sự cần thiết phải tuân theo các biển báo giao thông không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân mà còn cho tất cả mọi người trên đường, góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông.

Khi tham gia giao thông bằng các phương tiện như xe máy, xe buýt hay thuyền, người sử dụng cần tuân thủ quy định an toàn để bảo vệ bản thân và người khác Việc chia sẻ thông tin và nhắc nhở những người xung quanh về các quy tắc này là rất quan trọng, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng và giảm thiểu tai nạn giao thông Hãy luôn đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, sử dụng dây an toàn trên xe buýt và đảm bảo thuyền được trang bị đầy đủ thiết bị an toàn trước khi ra khơi.

THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT

Môi trường sống của thực vật và động vật

Thực vật và động vật sống ở nhiều môi trường khác nhau, và chúng ta có thể tìm hiểu về nơi sống của chúng thông qua việc quan sát thực tế, tranh ảnh hoặc video Bằng cách này, chúng ta có thể đặt và trả lời câu hỏi về môi trường sống của các loài sinh vật Ngoài ra, việc nêu tên và xác định nơi sống của một số thực vật và động vật xung quanh cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hệ sinh thái mà chúng ta đang sống.

Trong việc phân loại thực vật và động vật, chúng ta cần xem xét môi trường sống của chúng Việc tìm hiểu và điều tra các loài thực vật và động vật xung quanh sẽ giúp chúng ta mô tả rõ hơn về môi trường sống đặc trưng của từng loài.

Bảo vệ môi trường sống của thực vật, động vật

Con người có thể thực hiện nhiều hành động ảnh hưởng đến môi trường sống của thực vật và động vật, từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng Việc bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật là vô cùng cần thiết, không chỉ để duy trì sự đa dạng sinh học mà còn để đảm bảo sự tồn tại bền vững của hệ sinh thái Bằng cách nhận thức và thực hiện các biện pháp bảo vệ, chúng ta có thể góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống cho thực vật và động vật.

Để bảo vệ và hạn chế sự thay đổi môi trường sống của thực vật và động vật, chúng ta có thể thực hiện một số biện pháp như giảm thiểu rác thải nhựa, tham gia các hoạt động trồng cây, bảo vệ các khu vực sinh thái tự nhiên và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đa dạng sinh học và khuyến khích mọi người xung quanh cùng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường cũng rất cần thiết Chúng ta hãy cùng nhau hành động để giữ gìn môi trường sống cho các loài động thực vật.

Một số cơ quan bên trong cơ thể: vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu

Học sinh cần chỉ và nhận diện tên các bộ phận chính của hệ cơ vận động, hệ hô hấp và hệ bài tiết nước tiểu thông qua sơ đồ và hình ảnh Đồng thời, các em cũng nên hiểu được chức năng cơ bản của những cơ quan này trong cuộc sống hàng ngày, chẳng hạn như nhận biết chức năng của xương và cơ trong hoạt động vận động, chức năng của hệ hô hấp qua quá trình hít vào và thở ra, cũng như chức năng của hệ bài tiết thông qua việc thải ra nước tiểu.

-Đưa ra được dự đoán điều gì sẽ xảy ra với cơ thể mỗi người nếu một trong các cơ quan trên không hoạt động

Các mùa trong năm -Nêu được tên và một số đặc điểm của các mùa trong năm

(ví dụ: mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông; mùa mưa và mùa khô)

-Lựa chọn được trang phục phù hợp theo mùa để giữ cơ thể khỏe mạnh

Một số thiên tai thường gặp

Thiên tai bao gồm nhiều hiện tượng như bão, lũ, lụt, giông sét và hạn hán, mỗi loại đều có những đặc điểm riêng Những hiện tượng này không chỉ gây ra thiệt hại về tài sản mà còn đe dọa đến tính mạng con người Việc nhận biết và mô tả các hiện tượng thiên tai này giúp nâng cao nhận thức về những rủi ro mà chúng mang lại, từ đó có biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn.

-Đưa ra được một số ví dụ về thiệt hại tính mạng con người và tài sản do thiên tai gây ra

-Nêu và luyện tập được một số cách ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai thường xảy ra ở địa phương

-Chia sẻ với những người xung quanh và cùng nhau thực hiện phòng tránh rủi ro thiên tai

1.4.2 Tầm quan trọng của việc học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2

Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 cung cấp kiến thức cơ bản về cơ thể người, giúp học sinh biết cách giữ gìn vệ sinh và phòng tránh bệnh tật Học sinh được rèn luyện kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe, ứng xử hợp lý trong cuộc sống và phát triển khả năng quan sát, nhận xét về các hiện tượng tự nhiên và xã hội Môn học này còn hình thành phẩm chất yêu thiên nhiên, gia đình, trường học và quê hương Sau khi hoàn thành, học sinh hiểu biết về hoạt động của cơ quan vận động, tiêu hóa, phòng chống cong vẹo cột sống, giữ vệ sinh ăn uống và phòng ngừa nhiễm giun.

Học sinh cần hiểu về công việc của các thành viên trong gia đình, nhà trường và các nghề nghiệp trong xã hội địa phương Các em cũng cần biết cách giữ gìn vệ sinh cho nhà cửa và trường học, đồng thời đảm bảo an toàn khi ở nhà, tại trường và khi di chuyển Ngoài ra, học sinh cần nhận thức về sự sống của cây cối và động vật ở nhiều môi trường khác nhau như trên cạn, trên không và dưới nước Các em cũng nên quan sát bầu trời cả ban ngày lẫn ban đêm, và có kiến thức cơ bản về hình dạng và đặc điểm của Mặt Trời, Mặt Trăng cũng như các vì sao.

Khái niệm năng lực

Năng lực là một khái niệm quan trọng, được thảo luận trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực, thể hiện sự đa dạng và phong phú của khái niệm này Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt, năng lực được hiểu là khả năng thực hiện một công việc hay nhiệm vụ nhất định.

Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện công việc một cách hiệu quả Theo tâm lý học, năng lực đã trở thành chủ đề nghiên cứu sâu từ thế kỷ XIX, đặc biệt qua các công trình thực nghiệm của F Ganton Những biểu hiện của năng lực bao gồm sự nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và khả năng dễ dàng tiếp thu hoạt động mới Người có năng lực thường đạt được hiệu suất và chất lượng cao trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, đồng thời năng lực còn gắn liền với định hướng chung của nhân cách.

Năng lực trong tâm lý học được định nghĩa là tập hợp các tính chất và phẩm chất tâm lý của cá nhân, đóng vai trò là điều kiện nội tại giúp thúc đẩy hiệu quả trong việc thực hiện một hoạt động cụ thể.

Năng lực được định nghĩa bởi Theo Cosmovici là tổ hợp các đặc điểm cá nhân, giúp phân biệt khả năng đạt được kiến thức và hành vi giữa các cá nhân Trong khi đó, A.N Leochiev nhấn mạnh rằng năng lực là đặc điểm cá nhân quyết định sự thành công trong việc thực hiện một hoạt động cụ thể.

Nhà tâm lý học A Rudich định nghĩa năng lực là đặc điểm tâm sinh lý của con người, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng và hiệu quả thực hiện các hoạt động cụ thể Năng lực không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn phụ thuộc vào các đặc điểm bẩm sinh, hay còn gọi là năng khiếu Tuy nhiên, có năng khiếu chưa đủ để trở thành năng lực; cần có môi trường phù hợp và sự giáo dục có chủ đích để phát triển năng khiếu thành năng lực thực sự.

Năng lực học sinh, theo Nguyễn Thị Minh Phương (2007), được thể hiện qua khả năng thực hiện các hành động cá nhân trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập Năng lực này không chỉ liên quan đến khả năng học tập mà còn gắn liền với các dạng hoạt động cụ thể.

Trong tâm lý học, năng lực được hiểu là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo kết quả tốt Năng lực không chỉ là tiền đề cho hoạt động mà còn là kết quả của nó; đồng thời, năng lực phát triển trong quá trình thực hiện hoạt động Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động mà họ tham gia.

Năng lực không chỉ là một thuộc tính tâm lý đơn lẻ như khả năng tri giác hay trí nhớ, mà là sự tổng hợp hữu cơ của nhiều thuộc tính tâm lý cá nhân Sự tương tác giữa các thuộc tính này diễn ra theo một hệ thống nhất định, trong đó một thuộc tính sẽ nổi lên thành chủ đạo, trong khi các thuộc tính khác đóng vai trò phụ thuộc Điều này giúp đáp ứng yêu cầu của hoạt động và đảm bảo rằng hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.

Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể, nhờ vào việc huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí Đánh giá năng lực cá nhân dựa trên phương thức và khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Năng lực không phải là khái niệm chung chung mà luôn gắn liền với một lĩnh vực cụ thể, như năng lực toán học trong học tập hoặc nghiên cứu Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, đa thành tố và đa tầng bậc, bao gồm không chỉ kiến thức và kỹ năng mà còn cả niềm tin, giá trị và trách nhiệm xã hội Điều này thể hiện qua sự sẵn sàng hành động của học sinh trong môi trường học tập phổ thông và trong bối cảnh xã hội đang thay đổi.

Dạy học phát triển năng lực

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình giáo dục tập trung vào việc tối đa hóa khả năng của người học Trong mô hình này, người học chủ động hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự hướng dẫn của người dạy Quá trình giáo dục chuyển từ việc chỉ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học.

-Học đi đôi với hành

-Gắn lí luận với thực tiễn

-Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

Yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Tự nhiên và Xã hội

1.7.1 Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt

Việc xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của môn Tự nhiên và Xã hội được dựa vào các căn cứ sau:

-Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh tiểu học đã được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

-Mục tiêu và đặc điểm của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội

1.7.2 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu a/ Yêu nước

-Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên;

-Yêu quê hương, tự hào về quê hương;

Chúng ta cần kính trọng và biết ơn những người lao động, cũng như những người có công với đất nước Tham gia các hoạt động tri ân và đền đáp nghĩa đối với những cá nhân đã cống hiến cho Tổ quốc là trách nhiệm của mỗi người Đồng thời, sự chăm chỉ trong công việc cũng là một cách thể hiện lòng biết ơn đối với những nỗ lực và hy sinh của họ.

Việc áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học từ nhà trường vào thực tế cuộc sống là rất quan trọng Ngoài ra, việc thường xuyên tham gia vào các công việc gia đình phù hợp với khả năng của bản thân không chỉ giúp phát triển kỹ năng mà còn tạo ra sự gắn kết trong gia đình.

-Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân c/Nhân ái: Yêu quý mọi người

-Yêu quý, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình

-Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người khác d/Trung thực

-Trung thực ghi lại và trình bày kết quả quan sát được

-Trung thực khi báo cáo kết quả làm việc của bản thân, trong nhận ét việc làm và sản phẩm của người khác e/Trách nhiệm

Việc giữ vệ sinh cá nhân là rất quan trọng, không chỉ bảo vệ sức khỏe của bản thân mà còn đảm bảo an toàn cho gia đình, bạn bè và những người xung quanh Hãy thực hiện các quy tắc vệ sinh để tạo môi trường sống lành mạnh và an toàn cho tất cả mọi người.

-Có ý thức sử dụng tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ những đồ dùng, vật dụng của gia đình, xã hội

Chúng ta cần nâng cao ý thức trong việc chăm sóc và bảo vệ thực vật, động vật, đồng thời giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường Hành vi xâm hại thiên nhiên và săn bắn động vật quý hiếm là điều không thể chấp nhận, và chúng ta phải cùng nhau lên án những hành động này để bảo vệ hệ sinh thái.

1.7.3 Yêu cầu cần đạt về năng lực chung

1.7.3.1 Năng lực tự chủ và tự học

Tự phục vụ và chăm sóc sức khỏe bản thân là rất quan trọng, bao gồm việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống và vệ sinh môi trường Ngoài ra, việc phòng ngừa một số bệnh và đảm bảo an toàn khi ở nhà, trường học và nơi công cộng cũng cần được chú trọng Đồng thời, nhận biết và bày tỏ tình cảm, cảm xúc của bản thân với gia đình, bạn bè và những người xung quanh sẽ giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.

Bộc lộ sở thích và khả năng cá nhân là điều quan trọng, giúp mỗi người nhận diện được tên gọi, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về công việc mà còn tạo cơ hội liên hệ kiến thức với nghề nghiệp của người thân trong gia đình, từ đó mở rộng tầm nhìn về các lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.

Biết đọc và thực hiện các yêu cầu trong sách giáo khoa là rất quan trọng Học sinh cần thực hiện quan sát và ghi chép lại những sự vật, hiện tượng trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh Điều này giúp nâng cao khả năng quan sát và ghi nhớ, đồng thời phát triển tư duy phản biện.

1.7.3.2 Năng lực giao tiếp và hợp tác

Giao tiếp ứng xử đúng mực là rất quan trọng, giúp bạn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, và cộng đồng Việc hiểu rõ vị trí và vai trò của bản thân trong các mối quan hệ này sẽ giúp bạn tương tác hiệu quả hơn trong môi trường tự nhiên và xã hội.

Sử dụng các phương tiện giao tiếp như lời nói, chữ viết, hình vẽ, sơ đồ và biểu đồ đơn giản giúp trình bày ý kiến và hiểu biết về môi trường tự nhiên và xã hội một cách hiệu quả.

Chia sẻ thông tin và hỗ trợ bạn bè trong học tập là rất quan trọng; bên cạnh đó, khả năng làm việc nhóm giúp hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và hỗ trợ các thành viên khác cũng cần được chú trọng Cuối cùng, việc báo cáo kết quả làm việc và sản phẩm chung của nhóm là yếu tố không thể thiếu để đánh giá thành công của cả nhóm.

1.7.3.3 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Nhận diện các vấn đề phổ biến trong môi trường tự nhiên và xã hội là rất quan trọng Người học cần đặt ra câu hỏi và tìm kiếm thông tin để hiểu rõ hơn về những vấn đề này Việc giải thích và ứng xử phù hợp với các tình huống sẽ giúp nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng trong cuộc sống.

Trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, việc đưa ra ý kiến và bình luận về các sự vật, hiện tượng là rất quan trọng Những quan điểm đa dạng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh, từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với môi trường Sự phản ánh này không chỉ góp phần vào việc bảo tồn thiên nhiên mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong cộng đồng Việc thể hiện ý kiến một cách có trách nhiệm sẽ tạo ra những thay đổi tích cực, khuyến khích mọi người cùng hành động vì một tương lai tốt đẹp hơn.

1.7.4 Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Môn Tự nhiên và Xã hội giúp học sinh phát triển năng lực khoa học thông qua các thành phần chính: nhận thức khoa học, khám phá môi trường tự nhiên và xã hội, cùng với việc vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học.

Những biểu hiện của năng lực khoa học trong môn Tự nhiên và Xã hội được trình bày trong bảng sau:

Thành phần năng lực Biểu hiện

Nhận thức khoa học là khả năng nêu và nhận biết một cách đơn giản về các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội Điều này bao gồm hiểu biết về sức khỏe, an toàn trong cuộc sống, cũng như mối quan hệ của học sinh với gia đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên xung quanh.

-Mô tả được một số sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội xung quanh bằng các hình thức biểu đạt như nói, viết, vẽ…

-Trình bày được một số đặc điểm, vai trò của một số sự vật, hiện tượng thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh

-So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội theo một số tiêu chí

Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh

-Đặt được các câu hỏi đơn giản về một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh

-Quan sát, thực hành đơn giản để tìm hiểu được về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh

Nhận xét các đặc điểm bên ngoài và so sánh sự giống nhau, khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng xung quanh là một cách đơn giản để hiểu sự thay đổi của chúng theo thời gian Qua quá trình quan sát và thực hành, chúng ta có thể rút ra những kết luận rõ ràng về sự biến đổi của các đối tượng trong môi trường sống.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

-Giải thích được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh

-Phân tích được tình huống liên quan đến vấn đề an toàn, sức khỏe của bản thân, người khác và môi trường sống xung quanh

Ý nghĩa của việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội

Môn Tự nhiên và Xã hội đóng vai trò quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh Tiểu học, giúp các em áp dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn Để đạt được mục tiêu này, cần thiết phải có các biện pháp dạy học hướng tới phát triển năng lực cho học sinh.

Việc đổi mới phương pháp dạy học cần có các điều kiện phù hợp về cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức quản lý Bên cạnh đó, tính chủ quan trong phương pháp dạy học cũng rất quan trọng, vì mỗi giáo viên cần dựa trên kinh nghiệm cá nhân để xác định hướng đi riêng nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn.

Một trong những mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục hàn lâm sang một nền giáo dục thực tiễn, tập trung vào việc phát triển năng lực hành động và khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của học sinh Đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt ở bậc Tiểu học, cần chú trọng vào việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, đồng thời phát triển năng lực cộng tác của người học Đây là những xu hướng cần thiết trong cải cách phương pháp dạy học tại các trường học.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, tập trung vào việc hiện đại hóa phương pháp dạy và học Điều này bao gồm việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, khắc phục tình trạng truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc Chương trình giáo dục cần chuyển từ việc chú trọng nội dung sang phát triển năng lực người học, khuyến khích tự học và cập nhật tri thức Bên cạnh đó, cần tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú trọng các hoạt động xã hội, ngoại khóa và nghiên cứu khoa học, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Để thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.

Chuyển từ phương pháp "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng là cần thiết để hình thành năng lực và phẩm chất của học sinh Việc tăng cường học tập nhóm và đổi mới mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh theo hướng hợp tác có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực xã hội Ngoài việc học các tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn, cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn để nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp.

Tiểu kết chương 1

Tiểu học là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, cung cấp tri thức khoa học cơ bản về Tự nhiên và Xã hội Mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học bao gồm phát triển năng lực nhận thức, trang bị kỹ năng thực tiễn và bồi dưỡng tình cảm thông qua các môn học Trong đó, môn Tự nhiên và Xã hội, bên cạnh Toán và Tiếng Việt, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng cho học sinh Ở lớp 2, môn học này cung cấp kiến thức cơ bản về gia đình, trường học, cộng đồng, thực vật, động vật, con người, sức khỏe, Trái Đất và bầu trời.

Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 là nền tảng quan trọng, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội Các chủ đề trong môn học gần gũi và thực tế, giúp học sinh hình thành khái niệm ban đầu, phát triển tư duy độc lập và nhạy bén với môi trường xung quanh Học sinh được rèn luyện kỹ năng quan sát, phân loại và mô tả, từ đó hiểu biết hơn về con người, thực vật và động vật Việc học môn Tự nhiên và Xã hội không chỉ trang bị kiến thức cần thiết cho lớp 2 mà còn là bước đệm vững chắc cho các cấp học cao hơn.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực là một yêu cầu cần thiết, đặc biệt là trong môn Tự nhiên - Xã hội, nhằm nâng cao năng lực cho học sinh lớp 2.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Mục đích khảo sát

Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 nhằm đánh giá đúng tình hình hiện tại, xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng này và rút ra những kết luận chung.

Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm 74 học sinh lớp 2/2 và 2/5, cùng với 10 giáo viên dạy môn Tự nhiên và Xã hội tại Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng.

Nội dung khảo sát

- Nhận xét của giáo viên về tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và

Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

- Khó khăn của giáo viên khi dạy học theo hướng phát triển năng lực

- Đánh giá năng lực chung của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020

- Đánh giá năng lực đặc thù trong môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020

- Kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trong tháng

10 năm 2020 tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ

- Mức độ hứng thú của học sinh với môn Tự nhiên và Xã hội

- Mức độ tích cực của học sinh trong học tập môn Tự nhiên và Xã hội

- Mức độ vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học trong môn Tự nhiên và Xã hội vào thực tiễn.

Phương pháp khảo sát

Phương pháp An-két được áp dụng thông qua việc sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến từ giáo viên và học sinh, nhằm đánh giá thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực.

Phương pháp xử lý thống kê được áp dụng sau khi thu thập thông tin từ phiếu điều tra, giúp tôi phân tích và đánh giá thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Kết quả khảo sát

2.5.1 Kết quả khảo sát giáo viên a/Nhận xét của giáo viên về tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và

Để đánh giá tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên Câu hỏi đặt ra là: “Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực?” Kết quả khảo sát cho thấy giáo viên nhận thức rõ ràng về vai trò của môn học này trong việc phát triển toàn diện năng lực cho học sinh, từ việc hình thành kiến thức cơ bản đến kỹ năng sống và tư duy phản biện.

Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%)

Bảng 2.1 Mức độ quan trọng của việc dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực

Biểu đồ 2.1.Mức độ quan trọng của việc dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực

Rất quan trọngQuan trọngBình thườngKhông quan trọng

Theo bảng số liệu, 60% giáo viên cho rằng việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học là rất quan trọng, trong khi 30% cho rằng quan trọng và chỉ 10% cho rằng bình thường, không có giáo viên nào cho rằng không quan trọng Điều này cho thấy hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp dạy học này Sự nhận thức này là yếu tố tích cực, vì chỉ khi giáo viên hiểu rõ giá trị của việc phát triển năng lực, họ mới có thể thay đổi phương pháp giảng dạy để phù hợp với nhu cầu của học sinh Để tìm hiểu thêm về những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi dạy theo hướng này, tôi đã đặt câu hỏi về những thách thức trong việc giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội, và kết quả sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.

Khó khăn Số lượng Tỉ lệ %

Thiếu kinh nghiệm trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

Chưa đủ tài liệu hỗ trợ cho việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực

Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng cho các hoạt động

Thiếu thời gian giảng dạy 4 40%

Bảng 2.2.Khó khăn của giáo viên khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

Biểu đồ 2.2.Khó khăn của giáo viên khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

Theo điều tra và thống kê, hai khó khăn lớn nhất mà giáo viên gặp phải khi dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy và cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu Ngoài ra, giáo viên còn gặp khó khăn do thiếu tài liệu hỗ trợ giảng dạy và thời gian không đủ để tổ chức các hoạt động học tập.

Việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh vẫn còn mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi trong giáo dục Giáo viên hiện tại còn thiếu kinh nghiệm trong phương pháp dạy học này, điều này cần được khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục.

Việc triển khai chương trình Tự nhiên và Xã hội còn gặp nhiều khó khăn đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy Để nâng cao chất lượng dạy học, các cơ sở giáo dục cần chú trọng cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức hoạt động cho giáo viên Đánh giá năng lực chung của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ vào tháng 10 năm 2020 cũng là một bước quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục.

Sau khi tôi tiến hành khảo sát ý kiến giáo viên về năng lực chung của học sinh, kết quả thu được như sau:

Thiếu kinh nghiệm trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Chưa đủ tài liệu hỗ trợ cho việc giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực

Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng cho các hoạt động

Thiếu thời gian giảng dạy

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Tự chủ và tự học 34 45,95% 40 54,05% 0 0% Giao tiếp và hợp tác

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Bảng 2.3 Đánh giá năng lực chung của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020

Như vậy, dựa vào kết quả ở bảng 2.3, tôi có kết quả như sau:

Trong đánh giá năng lực tự chủ và tự học, có 34 học sinh đạt loại hoàn thành tốt, chiếm 45,09%, trong khi 40 học sinh đạt loại hoàn thành với tỷ lệ 54,05% Đặc biệt, không có học sinh nào bị xếp loại chưa hoàn thành.

Trong lớp học, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh được đánh giá cao với 30 học sinh đạt loại hoàn thành tốt, chiếm tỷ lệ 40,54% Đồng thời, có 44 học sinh hoàn thành, tương đương 59,46% Đặc biệt, không có học sinh nào xếp loại chưa hoàn thành.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh được thể hiện qua kết quả đánh giá, trong đó có 22 học sinh đạt loại hoàn thành tốt, chiếm 29,73%, và 52 học sinh đạt loại hoàn thành, chiếm 70,27% Đặc biệt, không có học sinh nào bị xếp loại chưa hoàn thành.

Kết quả đánh giá cho thấy tỉ lệ học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đạt năng lực chung hoàn thành tốt còn thấp, đặc biệt trong kỹ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo Điều này đặt ra một thách thức lớn, yêu cầu giáo viên cần áp dụng các phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

Sau khi tôi tiến hành khảo sát ý kiến giáo viên về năng lực đặc thù của học sinh, kết quả thu được như sau:

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Bảng 2.4 Đánh giá năng lực đặc thù của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020

Như vậy, dựa vào kết quả ở bảng 2.4, tôi có kết quả như sau:

Trong lĩnh vực năng lực nhận thức khoa học, có 54 học sinh đạt loại hoàn thành tốt, chiếm tỷ lệ 72,97%, trong khi 20 học sinh đạt loại hoàn thành, tương ứng với tỷ lệ 27,03% Đáng chú ý, không có học sinh nào bị xếp loại chưa hoàn thành.

Trong quá trình đánh giá năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội, có 35 học sinh đạt loại hoàn thành tốt, chiếm 47,30% tổng số; 39 học sinh đạt loại hoàn thành, chiếm 52,70% Đặc biệt, không có học sinh nào bị xếp loại chưa hoàn thành.

Trong lớp học, có 27 học sinh đạt loại hoàn thành tốt, chiếm 36,49% tổng số, trong khi 47 học sinh đạt loại hoàn thành, tương ứng với 63,51% Đáng chú ý, không có học sinh nào bị xếp loại chưa hoàn thành.

Kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh có năng lực đặc thù đạt loại hoàn thành tốt còn thấp, đặc biệt trong năng lực nhận thức khoa học Số lượng học sinh có khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn cũng rất hạn chế Tình trạng này cảnh báo rằng nhiều học sinh vẫn quen với việc học thụ động, chỉ tiếp thu kiến thức mà chưa áp dụng vào cuộc sống Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của các phương pháp dạy học tích cực từ giáo viên để giúp học sinh phát triển tối đa năng lực của bản thân.

10 năm 2020 tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020

Sau khi khảo sát kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh từ giáo viên, kết quả thu được như sau:

Số lượng Đợt đánh giá

Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Bảng 2.5.Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020

Như vậy, dựa vào kết quả ở bảng 2.5 tôi có kết quả như sau: Trong tháng 10 có

Trong lớp học, có 30 học sinh đạt loại hoàn thành tốt môn Tự nhiên và Xã hội, chiếm 40,54%, trong khi 44 học sinh đạt loại hoàn thành, chiếm 59,46%; không có học sinh nào chưa hoàn thành Mặc dù có một số học sinh hoàn thành tốt, nhưng tỷ lệ này vẫn chưa cao, cho thấy các em chưa phát huy hết năng lực của mình để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Giáo viên cần nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của việc giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, nhằm phát triển năng lực cho học sinh Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu biết về thế giới xung quanh mà còn khuyến khích khả năng tư duy và sáng tạo của các em.

+ Giáo viên còn gặp khó khăn trong việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực

+ Số lượng học sinh có năng lực chung và năng lực đặc thù được xếp loại hoàn thành tốt chưa cao

Tiểu kết chương 2

Khảo sát cho thấy dạy học theo hướng phát triển năng lực là rất cần thiết cho học sinh, giúp các em cải thiện kỹ năng sống Tuy nhiên, môn Tự nhiên và Xã hội tại trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ vẫn còn hạn chế về hiệu quả giảng dạy do thiếu kinh nghiệm Tỉ lệ học sinh đạt năng lực chung và kết quả học tập môn này chưa cao, một phần do học sinh lớp 2 còn nhỏ, khả năng phân tích và vận dụng kiến thức chưa tốt Nhiều em khó tập trung và dễ bị phân tâm, trong khi một số khác lại nhút nhát và chưa tự giác tham gia vào các hoạt động Thêm vào đó, các em đã quen với việc học và đánh giá theo hướng phát triển nội dung, nên khi chuyển sang phương pháp phát triển năng lực, các em cảm thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2

Ngày đăng: 02/06/2022, 10:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tự nhiên và Xã hội (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Khác
[2]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, mục III-2 Khác
[3]. Nguyễn Như Ý - Từ điển giáo khoa tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016 Khác
[4]. Nguyễn Thị Minh Phương – Tổng quan về các khung năng lực cần đạt ở học sinh trong mục tiêu giáo dục phổ thông, Đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, 2007 Khác
[5]. Luật Giáo dục 2005 38/2005/QH11 điều 27, khoản 2 Khác
[6]. Luật Giáo dục 2019 43/2019/QH14 điều 2 Khác
[7]. Sách Tự nhiên và Xã hội lớp 2, Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
[8]. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ban hành vào ngày 22 tháng 9 năm 2016 quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khác
[9]. Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Tự nhiên và Xã hội (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, mục IV Khác
[10]. Tâm lí học học sinh tiểu học. NXB Đại học Sư phạm Đà Nẵng, năm 2017 Khác
[11]. Văn Tường - Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học, giáo dục Fondation N-T Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khỏa của bản thân,  gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
h ương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khỏa của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm (Trang 19)
2.5. Kết quả khảo sát - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
2.5. Kết quả khảo sát (Trang 34)
Bảng 2.1.Mức độ quan trọng của việc dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
Bảng 2.1. Mức độ quan trọng của việc dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực (Trang 34)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy: Có 6 giáo viên (60%) cho rằng tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh  tiểu học là rất quan trọng; 3 giáo viên (30%) cho rằng quan trọng; 1 giáo viên (10%) cho - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
h ìn vào bảng số liệu có thể thấy: Có 6 giáo viên (60%) cho rằng tầm quan trọng của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học là rất quan trọng; 3 giáo viên (30%) cho rằng quan trọng; 1 giáo viên (10%) cho (Trang 35)
Qua điều tra và thống kê ở bảng trên, ta có kết quả như sau: Hai khó khăn lớn nhất mà người giáo viên gặp phải khi dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học  sinh là thiếu kinh nghiệm trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học  sinh và - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
ua điều tra và thống kê ở bảng trên, ta có kết quả như sau: Hai khó khăn lớn nhất mà người giáo viên gặp phải khi dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là thiếu kinh nghiệm trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh và (Trang 36)
Bảng 2.3. Đánh giá năng lực chung của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020 - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
Bảng 2.3. Đánh giá năng lực chung của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020 (Trang 37)
Bảng 2.4. Đánh giá năng lực đặc thù của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020 - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
Bảng 2.4. Đánh giá năng lực đặc thù của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020 (Trang 38)
Bảng 2.5.Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020 - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
Bảng 2.5. Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2/2 và 2/5 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ tháng 10 năm 2020 (Trang 39)
Bảng 2.6.Mức độ hứng thú của học sinh với môn Tự nhiên và Xã hội - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
Bảng 2.6. Mức độ hứng thú của học sinh với môn Tự nhiên và Xã hội (Trang 40)
cực rèn luyện năng lực, đổi mới hình thức và phương pháp dạy, chú trọng các hoạt động phát triển năng lực cho học sinh để các em được phát triển toàn diện - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
c ực rèn luyện năng lực, đổi mới hình thức và phương pháp dạy, chú trọng các hoạt động phát triển năng lực cho học sinh để các em được phát triển toàn diện (Trang 40)
Bảng 2.7.Mức độ tích cực của học sinh trong học tập môn Tự nhiên và Xã hội - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
Bảng 2.7. Mức độ tích cực của học sinh trong học tập môn Tự nhiên và Xã hội (Trang 41)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng phần lớn học sinh (48,65%) tự mình suy nghĩ và đưa ra câu trả lời, một số lớn khác (32,43%) lại chọn cách trao đổi, thảo  luận với bạn bè để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
h ìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng phần lớn học sinh (48,65%) tự mình suy nghĩ và đưa ra câu trả lời, một số lớn khác (32,43%) lại chọn cách trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra (Trang 41)
Bài học góp phần hình thành cho học sinh những năng lực và phẩm chất sau: - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
i học góp phần hình thành cho học sinh những năng lực và phẩm chất sau: (Trang 48)
- Miêu tả được hình dáng, màu sắc của Mặt Trời ở những thời điểm khác nhau, nêu nhận xét về khoảng cách của Mặt trời với Trái Đất - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
i êu tả được hình dáng, màu sắc của Mặt Trời ở những thời điểm khác nhau, nêu nhận xét về khoảng cách của Mặt trời với Trái Đất (Trang 52)
e/Kết luận: Phương pháp đóng vai sẽ góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, các em sẽ vận dụng các kiến thức, kĩ năng  đã học để giải quyết các vấn đề giáo viên đưa ra - Một số biện pháp dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 2 theo hướng phát triển năng lực
e Kết luận: Phương pháp đóng vai sẽ góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, các em sẽ vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề giáo viên đưa ra (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG