1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

225 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Bùi Thị Thủy
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 225
Dung lượng 16,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (64)
    • 1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán (0)
      • 1.1.1. Thị trường chứng khoán (0)
      • 1.1.2. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán (0)
      • 1.1.3. ðặc ủiểm bỏo cỏo tài chớnh của doanh nghiệp niờm yết (0)
    • 1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết (0)
      • 1.2.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán (0)
      • 1.2.2. Vai trũ của kiểm toỏn ủộc lập ủối với bỏo cỏo tài chớnh doanh nghiệp niêm yết (37)
      • 1.2.3. Các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán (39)
    • 1.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh của doanh nghiệp niêm yết (41)
      • 1.3.1. ðối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của (41)
      • 1.3.2. Quan ủiểm chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh doanh nghiệp niêm yết (45)
      • 1.3.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh của các doanh nghiệp niêm yết (50)
    • 2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm yết (64)
      • 2.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm yết (64)
      • 2.1.2. ðiều kiện niêm yết của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam (67)
      • 2.1.3. ðặc ủiểm doanh nghiệp niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn Việt (68)
    • 2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (0)
      • 2.2.1. ðặc ủiểm cụng ty kiểm toỏn ủộc lập ủược chấp thuận kiểm toỏn (0)
      • 2.2.2. Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (0)
      • 2.2.3. Thực trạng ủỏnh giỏ chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh của (0)
    • 2.3. Xỏc ủịnh cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (92)
      • 2.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài (94)
      • 2.3.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm toán viên/nhóm kiểm toán (101)
      • 2.3.3. Nhóm Nhân tố thuộc về công ty kiểm toán (109)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (114)
    • 3.1. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu (114)
      • 3.1.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát (114)
      • 3.1.2. Lựa chọn ủối tượng khảo sỏt (115)
      • 3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát (117)
      • 3.1.4. ðặc ủiểm ủối tượng trả lời phiếu khảo sỏt (118)
      • 3.1.5. Nguồn dữ liệu sử dụng (120)
      • 3.1.6. Mô tả các bước hình thành dữ liệu nghiên cứu (120)
    • 3.2. Phõn tớch kết quả về mức ủộ ảnh hưởng của cỏc nhõn tố ủến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết (0)
      • 3.2.1. Nhóm Nhân tố bên ngoài (0)
      • 3.2.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm toán viên/nhóm kiểm toán (0)
      • 3.2.3. Nhóm Nhân tố thuộc về công ty kiểm toán (0)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (0)
    • 4.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (0)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các (0)
      • 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng KTV/nhóm kiểm toán (147)
      • 4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các công ty kiểm toán (153)
      • 4.2.3. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường pháp lý (156)
    • 4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường các giải pháp (161)
      • 4.3.1. ðối với các cơ quan có thẩm quyền (161)
      • 4.3.2. ðối với doanh nghiệp niêm yết (163)
      • 4.3.3. Lưu ý ủối với nhà ủầu tư khi sử dụng cỏc bỏo cỏo kiểm toỏn bỏo cỏo tài chính (164)
  • KẾT LUẬN (63)
  • PHỤ LỤC (0)
    • Biểu 2.2: Số lượng các DNNY trên TTCK Việt Nam từ năm 2006- 2012 (0)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh của doanh nghiệp niêm yết

1.3.1 ðối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết

Như ủó phõn tớch ở trờn, một trong những ủặc ủiểm riờng của DNNY trờn

TTCK là thông tin quan trọng trên BCTC của các DNNY, thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng, đặc biệt là ý kiến kiểm toán BCTC từ KTV/CTKT Người sử dụng BCTC có quyền kiện KTV/CTKT nếu chất lượng kiểm toán không đảm bảo, gây thiệt hại tới lợi ích kinh tế của họ Nghiên cứu về chất lượng kiểm toán cho thấy rằng, chất lượng kiểm toán BCTC được nhiều đối tượng, đặc biệt là các NĐT, chú ý đến.

Sơ ủồ 1.3 cho thấy, ủối tượng quan tõm tới chất lượng kiểm toỏn BCTC doanh nghiệp niêm yết gồm:

Sơ ủồ 1.3: ðối tượng quan tõm tới chất lượng kiểm toỏn BCTC doanh nghiệp niêm yết

Trước hết, các công ty kiểm toán đóng vai trò chủ chốt trong việc thực hiện kiểm toán, với trách nhiệm đảm bảo chất lượng kiểm toán theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp (CMKiT) Điều này không chỉ giúp duy trì và nâng cao uy tín nghề nghiệp mà còn đảm bảo sự quan tâm của các đối tượng liên quan tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp niêm yết.

- Ban lónh ủạo cụng ty

- Bộ phận giám sát chất lượng

Khách thể kiểm toán (doanh nghiệp niêm yết)

- Ban lónh ủạo DN (gồm ban giỏm ủốc và ban quản trị)

- Nhõn viờn/người lao ủộng

Người sử dụng BCTC và BCKiT (bên thứ ba)

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

- Bộ Tài chính và Thuế

- Hiệp hội ngành nghề ðối tác của khách hàng

- Ngân hàng cấp tín dụng

- ðối tác liên danh, liên kết

- Tổ chức (quĩ, công ty chứng khoán)

Chuyên gia triển bền vững của công ty bao gồm Ban lãnh đạo, bộ phận giám sát chất lượng kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và các kiểm toán viên cùng trợ lý Họ thực hiện kiểm toán và giám sát chất lượng tại khách hàng nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp niêm yết và thu hút nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần chú trọng phát hiện và báo cáo các sai phạm quan trọng trên báo cáo tài chính của khách hàng Việc quản lý chất lượng kiểm toán yêu cầu các công ty kiểm toán phải thực hiện kiểm soát chất lượng theo các chính sách và thủ tục nội bộ, tuân thủ chuẩn mực kiểm soát chất lượng ISA 220 và đáp ứng yêu cầu giám sát hệ thống chất lượng toàn công ty theo ISQC1.

Doanh nghiệp niêm yết, với vai trò là khách thể kiểm toán, có trách nhiệm thiết lập, trình bày và công bố các báo cáo tài chính (BCTC) phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC theo yêu cầu của pháp luật và các quy định liên quan Ban lãnh đạo, bao gồm ban giám đốc và ban quản trị, phải đảm bảo rằng các BCTC được thực hiện đúng theo chuẩn mực nghề nghiệp (ISA).

Ban quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động và thực hiện nghĩa vụ giải trình, bao gồm việc giám sát lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) của đơn vị được kiểm toán Theo ISA 240 về gian lận và sai sót, trách nhiệm chính về các sai phạm trọng yếu trên BCTC thuộc về ban lãnh đạo doanh nghiệp, trước khi xem xét trách nhiệm của kiểm toán viên Do đó, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng kiểm toán để phát hiện rủi ro và sai phạm nhằm quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn Ngoài ra, những người có lợi ích liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC bao gồm nhân viên và cổ đông của doanh nghiệp, với cổ đông đa dạng từ tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, cũng như đại diện phần vốn nhà nước và tư nhân.

- Những người quan tâm và có lợi ích khác (bên thứ ba):

Bờn thứ ba là ủối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toỏn, chất lượng kiểm toỏn nhận ủược sự quan tõm ủặc biệt từ cỏc ủối tượng này, gồm:

Cơ quan quản lý Nhà nước, bao gồm Bộ Tài chính và Hiệp hội VACPA, có nhiệm vụ ban hành quy định nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và giám sát quy trình này Đối với kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng tham gia giám sát chất lượng bằng cách đặt ra tiêu chuẩn và xử lý sai phạm liên quan đến kiểm toán viên và công ty kiểm toán Ngoài việc quy định và giám sát chất lượng, các cơ quan này còn có trách nhiệm hỗ trợ đào tạo và tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao chất lượng kiểm toán.

Đối tác của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNY) bao gồm những cá nhân và tổ chức có lợi ích từ kết quả kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của DNNY Kết quả này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định kinh tế của họ, như ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng, nhà cung cấp dựa vào đó để quyết định việc bán hàng, và khách hàng cũng xem xét trước khi thiết lập mối quan hệ kinh tế với DNNY.

Nhà đầu tư tổ chức (như công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư) và nhà đầu tư cá nhân (thuộc mọi tầng lớp dân cư) là nhóm có sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng kiểm toán trên thị trường chứng khoán Họ thường phải đối mặt với rủi ro từ các báo cáo tài chính không đáng tin cậy, vì vậy luôn mong muốn nhận được báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán chất lượng từ kiểm toán viên Những thông tin này là cơ sở cho các quyết định đầu tư của họ, như việc mua hoặc bán cổ phiếu của doanh nghiệp Ngoài ra, họ có quyền kiện kiểm toán viên nếu các báo cáo tài chính đã được kiểm toán vẫn chứa đựng sai phạm trọng yếu, gây thiệt hại cho các quyết định đầu tư của mình.

Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo kiểm toán (BCKiT) là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán, khách hàng và nhà đầu tư Nghiên cứu cho thấy mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng kiểm toán, tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao độ tin cậy của BCTC Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC, phù hợp với quy định hiện hành Mục tiêu của kiểm toán BCTC không chỉ giúp tăng cường độ tin cậy mà còn giúp các đơn vị được kiểm toán nhận diện và khắc phục những tồn tại, sai sót, từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính (ISA 200).

1.3.2 Quan ủiểm chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh doanh nghiệp niêm yết

Chất lượng phản ánh giá trị lợi ích của sản phẩm và dịch vụ, là khái niệm phức tạp phụ thuộc vào trình độ kinh tế và góc nhìn của người sử dụng Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là cốt lõi tạo nên phẩm chất và giá trị Theo TCVN 5200-ISO 9000, chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ với các yêu cầu đã đặt ra Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) được coi là một loại dịch vụ đặc biệt, với sản phẩm cuối cùng là các báo cáo kiểm toán, phản ánh ý kiến của kiểm toán viên về BCTC của doanh nghiệp Đặc trưng của kiểm toán BCTC trên thị trường chứng khoán và yêu cầu cao về tính minh bạch đã dẫn đến những quan điểm riêng về chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết, bên cạnh các quan điểm chung về chất lượng kiểm toán.

Chất lượng kiểm toán BCTC không dễ dàng quan sát hay đánh giá như các sản phẩm, dịch vụ khác, thường tồn tại khoảng cách giữa các bên liên quan như người quản lý, người sử dụng và nhà cung cấp dịch vụ Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng kiểm toán, mục tiêu chung vẫn là KTV đưa ra ý kiến chính xác về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC Từ các nghiên cứu quốc tế, có hai quan điểm chính về chất lượng kiểm toán độc lập liên quan đến BCTC, được hình thành từ thực tiễn và khoa học kiểm toán, nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ và khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu.

1.3.1.1 Chất lượng kiểm toỏn theo quan ủiểm thỏa món ủối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220) và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế số 220 (ISA 220), chất lượng kiểm toán được định nghĩa là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến kiểm toán Điều này nhằm đảm bảo rằng các ý kiến đưa ra không chỉ đáp ứng mong muốn của người sử dụng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và kế toán của đơn vị được kiểm toán trong thời gian và chi phí hợp lý Đối với kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán chủ yếu là các nhà đầu tư, tiếp theo là các cơ quan quản lý và doanh nghiệp được kiểm toán.

Quan điểm này nhấn mạnh thực hành kiểm toán, được nhận diện dưới góc độ thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ Để đánh giá chất lượng kiểm toán, người ta chú trọng đến mức độ thỏa mãn về chất lượng dịch vụ kiểm toán so với mức giá hợp lý của đối tượng sử dụng Mỗi góc nhìn khác nhau sẽ dẫn đến sự nhận diện và đánh giá khác nhau về thỏa mãn.

Thứ nhất, chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của công ty khách hàng

DNNY là khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ kiểm toán, với yêu cầu kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính (BCTC) là bắt buộc Khách hàng DNNY luôn mong muốn nhận được ý kiến về tính trung thực và khách quan của thông tin BCTC đã được kiểm toán, nhằm tăng cường uy tín doanh nghiệp và thu hút vốn cho việc mở rộng kinh doanh Họ cũng kỳ vọng nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán phát hiện và báo cáo mọi sai sót trọng yếu trên BCTC, từ đó đưa ra các kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Chất lượng kiểm toán được đánh giá qua sự thỏa mãn của DNNY về tính khách quan, độ tin cậy, khả năng đáp ứng và sự chia sẻ từ kiểm toán viên Quan điểm thỏa mãn này không có nghĩa là kiểm toán viên đưa ra ý kiến theo hướng thiên lệch.

“làm ủẹp BCTC” cú lợi cho DNNY hay lợi ớch nhúm cổ ủụng

Thứ hai, chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của bên thứ ba (NðT, nhà quản lý, ủối tỏc của cụng ty khỏch hàng)

Trong bối cảnh phân tích đặc trưng của báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đối tượng chịu rủi ro và hưởng lợi ích lớn nhất từ dịch vụ kiểm toán (BCKiT) chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, cùng với các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tác kinh tế của doanh nghiệp được kiểm toán Từ góc nhìn của người sử dụng BCKiT, một cuộc kiểm toán chất lượng mang lại sự tin cậy, tính trung thực và hợp lý của các BCTC, giúp họ đưa ra quyết định kinh tế chính xác như đầu tư, hợp tác hoặc quản lý, điều hành phù hợp.

Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm yết

2.1.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm yết

TTCK một số nước cú nền kinh tế chuyển ủổi như Việt Nam hỡnh thành từ khá sớm, như Hungary- TTCK Budapest (1990), Trung Quốc- TTCK Thượng Hải

Năm 1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, nhằm thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam Để tăng cường sự phối hợp trong hoạt động, vào ngày 19/2/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2004/NĐ-CP, chuyển Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

Vào ngày 10/7/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định Số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán, cùng với quyết định thành lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh chính thức khai trương vào ngày 20/7/2000, tổ chức phiên giao dịch chứng khoán tập trung đầu tiên vào ngày 28/7/2000 với hai cổ phiếu REE và SAM Đến ngày 8/3/2005, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được khai trương với mục tiêu phát triển thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) Để đáp ứng nhu cầu phát triển, vào ngày 11/5/2007, Chính phủ đã ký Quyết định số 599/QĐ-TTg chuyển đổi Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM thành Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Ngày 29/5/2009, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hà Nội cũng chính thức chuyển đổi thành Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 1354/QĐ-BTC.

TTCK Việt Nam hiện có hai Sở GDCK tại miền Bắc và miền Nam, thực hiện chức năng tổ chức và giám sát giao dịch chứng khoán tập trung Theo quy định của Luật Chứng khoán, các Sở này hoạt động dưới mô hình công ty TNHH một thành viên, đảm bảo các hoạt động mua bán cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết trên thị trường.

Vào ngày 24/6/2009, Chính phủ đã cho phép vận hành thị trường Upcom trên Sở GDCK Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Thị trường này cho phép cổ phiếu của các công ty chưa niêm yết được giao dịch qua hệ thống quản lý, giúp hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán Việt Nam, mặc dù còn non trẻ và đang trong quá trình hoàn thiện về tổ chức và pháp lý, đã có những bước tiến đáng kể sau 12 năm hoạt động Sự phát triển này được thể hiện qua mức độ tăng trưởng của GDP, khối lượng cổ phiếu niêm yết, tổng giá trị niêm yết, cũng như số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, khẳng định vai trò quan trọng của thị trường tài chính trong nền kinh tế.

Biểu 2.1: Khối lượng và giá trị giao dịch cổ phiếu niêm yết qua các năm

Qua 12 năm, sự hỡnh thành và phỏt triển của TTCK Việt Nam cú thể ủược khỏi quỏt qua 2 giai ủoạn như sau:

Giai đoạn 2000-2005 đánh dấu sự hình thành và phát triển ban đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam, với số lượng doanh nghiệp niêm yết còn ít và nhu cầu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) chưa cao Trong giai đoạn này, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định rằng BCTC của doanh nghiệp xin cấp phép phát hành chứng khoán bắt buộc phải được kiểm toán.

CTKT ủộc lập ủược chấp thuận” ðến năm 2004, tại Nghị ủịnh Số 144/2003/Nð-

Nghị định số 48 về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã được thay thế bằng nghị định số CP ngày 28/11/2003, yêu cầu tất cả các tổ chức tham gia thị trường chứng khoán, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm bởi công ty kiểm toán được chấp thuận.

Từ năm 2006 đến nay, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2007, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp niêm yết (DNNY) Điều này yêu cầu các báo cáo tài chính của DNNY và các công ty chưa niêm yết phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật Số liệu từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho thấy số lượng DNNY tăng đều qua các năm: 186 công ty vào năm 2006, 250 công ty năm 2007, 338 công ty năm 2008, 453 công ty năm 2009, 642 công ty năm 2010, 673 công ty năm 2011 và 708 công ty tính đến hết ngày 31/12/2012 Biểu đồ 2.2 minh họa sự gia tăng này trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2006-2012.

Biểu 2.2: Số lượng các DNNY trên TTCK Việt Nam từ năm 2006- 2012

Nguồn: Tổng hợp từ Website của UBCKNN

DNNY là các công ty cổ phần đáp ứng đủ điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên TTCK Việt Nam Nhu cầu kiểm toán BCTC của các DNNY và doanh nghiệp có lợi ích công chúng đang gia tăng mạnh mẽ Các nhà đầu tư ngày càng quan tâm đến chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY, vì điều này đảm bảo độ tin cậy của thông tin phục vụ cho các quyết định đầu tư của họ.

2.1.2 ðiều kiện niêm yết của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Doanh nghiệp niêm yết muốn niêm yết cổ phiếu và trái phiếu của mình phải đáp ứng các tiêu chuẩn tùy thuộc từng quốc gia Tại Việt Nam, doanh nghiệp muốn niêm yết cổ phiếu trước hết phải là công ty cổ phần, và điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán được quy định tại Nghị định số 14/2007/NĐ-CP Sau khi Luật Chứng khoán được áp dụng, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được ban hành để hướng dẫn thực hiện Luật Chứng khoán với các điều kiện được nâng cao nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư Theo quy định này, nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện niêm yết cổ phiếu thì cũng sẽ đáp ứng các điều kiện niêm yết trái phiếu Ngoài ra, Nghị định 58/CP cũng quy định điều kiện niêm yết trái phiếu đối với công ty TNHH, trái phiếu của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu của công ty chứng khoán Quy định niêm yết trái phiếu của Chính phủ hay chính quyền địa phương sẽ được Bộ Tài chính quy định riêng.

Thông tin trên các báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp niêm yết (DNNY) rất quan trọng để xác định điều kiện niêm yết và duy trì niêm yết trên Sở GDCK Việt Nam Chất lượng thông tin tài chính là vấn đề đặc biệt quan tâm, đặc biệt là khi cổ phiếu có thể bị hủy bỏ niêm yết nếu tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận đối với BCTC gần nhất Trước đây, cổ phiếu của DNNY có thể bị đưa vào dạng cảnh báo hoặc kiểm soát nếu BCTC cho thấy kết quả kinh doanh thua lỗ trong 1-2 năm liên tiếp hoặc không chấp hành quy định công bố thông tin Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập đối với BCTC của DNNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bảng 2.1: ðiều kiện DNNY trờn TTCK Việt Nam theo Nghị ủịnh Số 58/2012/Nð-CP

Chỉ tiêu ðiều kiện niêm yết cổ phiếu trên HSX ðiều kiện niêm yết cổ phiếu trên

Vốn ủiều lệ >= 120 tỷ (trước ủõy là 80 tỷ ủồng theo Nð 14/2007/Nð-CP)

>0 tỷ ủồng (trước ủõy là 10 tỷ ủồng) Hoạt ủộng dưới hỡnh thức cụng ty cổ phần (trừ DNNN cổ phần hóa) Ít nhất 2 năm Ít nhất 1 năm

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất ROE >=5%

Hoạt ủộng kinh doanh Lói 2 năm liờn tiếp trước khi niờm yết

Nợ quá hạn Không có nợ quá hạn trên 1 năm

Lỗ lũy kế Không có lỗ lũy kế

Tối thiểu có 20% cổ phần có quyền biểu quyết do 300 cổ ủụng khụng phải cổ ủụng lớn nắm giữ (trừ DNNN cổ phần hóa)

Tối thiểu có 15% cổ phần có quyền biểu quyết do ớt nhất 100 cổ ủụng khụng phải cổ ủụng lớn nắm giữ

Cam kết của cổ ủụng nội bộ

Cổ đông là thành viên của Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng Cổ đông lớn phải cam kết nắm giữ 100% cổ phiếu trong vòng 6 tháng kể từ ngày niêm yết, và 50% trong 6 tháng tiếp theo.

Qui ủịnh Hủy bỏ niờm yết

- Ngừng cỏc hoạt ủộng kinh doanh chớnh trờn 1 năm trở lờn

Kết quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ liên tiếp trong 3 năm hoặc tổng số lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp được ghi nhận trong báo cáo tài chính.

- Tổ chức kiểm toỏn khụng chấp nhận thực hiện kiểm toỏn (trước ủõy tại

Nð 14/2007/Nð-CP khụng cú qui ủịnh này) hoặc cú ý kiến khụng chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến ủối với BCTC năm gần nhất

- Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp BCTC năm trong 03 năm liên tiếp

2.1.3 ðặc ủiểm doanh nghiệp niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán

Xột trờn gúc ủộ quan tõm của kiểm toỏn, cỏc DNNY trờn TTCK Việt Nam không chỉ mang những ủặc trưng chung của DNNY mà còn có những ủặc trưng riờng của một TTCK non trẻ Những ủặc trưng này ảnh hưởng đến vai trũ và các nhõn tố tác động đến chất lượng kiểm toỏn ủộc lập đối với BCTC, thể hiện qua các ủặc ủiểm chớnh.

Các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) là các công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết theo quy định về vốn điều lệ, kết quả hoạt động kinh doanh, và tuân thủ các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, bao gồm cả việc công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

Xỏc ủịnh cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toỏn bỏo cỏo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ góc nhìn của các kiểm toán viên thuộc các công ty kiểm toán được chấp thuận Để thiết kế bản câu hỏi khảo sát nhận thức và đánh giá của kiểm toán viên về vấn đề này, cần xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết, dựa trên phân tích thực trạng và kế thừa hệ thống các nhân tố từ các nghiên cứu quốc tế Kết quả cho thấy có 16 nhân tố (thuộc 3 nhóm) cùng với 62 tiêu chí được xác định có mức độ ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Cơ sở xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC DNNY dựa trên hai yếu tố chính Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan về hệ thống các nhân tố từ các nghiên cứu quốc tế, được phân loại thành ba nhóm như đã trình bày trong Chương 1 Thứ hai, phân tích thực trạng và đặc điểm kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam trong thời gian qua Hệ thống 62 tiêu chí thuộc 16 nhóm nhân tố (chia thành 3 nhóm A, B, C) hiện nay ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC DNNY được thể hiện trong Bảng 2.15.

Bảng 2.15: Tổng hợp 16 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

Phân nhóm Nhân tố Ký hiệu

Số tiêu chớ ủo lường

1 Mụi trường phỏp lý cho hoạt ủộng kiểm toỏn BCTC DNNY Mụi trường phỏp lý 03

2 Nhân tố thuộc về khách hàng là DNNY DNNY 06

A Nhóm nhân tố bên ngoài (3 nhân tố-12 tiêu chí) 3 Nhân tố bên ngoài khác Ngoài khác 03

4 Tớnh ủộc lập của nhúm KTV/Cụng ty kiểm toỏn ủối với DNNY ðộc lập 04

5 Trỡnh ủộ chuyờn mụn nghề nghiệp của KTV/nhúm KT Trỡnh ủộ 04

6 Khả năng chuyên sâu (tinh thông nghề nghiệp) của

KTV/nhóm kiểm toán Chuyên sâu 03

7 Kinh nghiệm ủối với khỏch hàng của KTV/nhúm KT Kinh nghiệm 02

8 Thỏi ủộ nghề nghiệp (sự thận trọng, hoài nghi nghề nghiệp) của KTV/nhóm kiểm toán

9 Tính chuyên nghiệp của KTV/nhóm kiểm toán khi thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng Chuyên nghiệp 06

10 í thức tuõn thủ chuẩn mực ủạo ủức nghề nghiệp của cỏc thành viên trong nhóm kiểm toán Ý thức 03

B Nhóm nhân tố thuộc về

11 Áp lực mựa vụ kiểm toỏn ủối với KTV/nhúm kiểm toỏn Áp lực 04

12 Quy mô của các Công ty kiểm toán Qui mô 04

13 Danh tiếng của các Công ty kiểm toán Danh tiếng 03

14 ðiều kiện làm việc của Cụng ty ủối với KTV/Nhúm kiểm toỏn ðiều kiện làm việc 04

15 Phí kiểm toán /thời gian hoàn thành BCKiT Phí 02

C Nhóm nhân tố thuộc về Công ty kiểm toán (5 nhân tố-18 tiêu chí)

16 Hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán Kiểm soát chất lượng 05

(Ghi chú: Chi tiết các tiêu chí xem thêm Phụ lục 4)

Theo Bảng 2.15, 62 tiêu chí mô tả 16 nhân tố thuộc nhóm KTV, công ty kiểm toán đã kế thừa và hệ thống hóa từ các nghiên cứu nước ngoài, trong khi nhóm bên ngoài được phát triển phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam Phân tích thực tế tại Việt Nam và tham khảo ý kiến từ các nghiên cứu trong nước cho thấy các nhân tố này là những điểm yếu tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chi tiết về 16 nhân tố và 62 tiêu chí đo lường các nhân tố sẽ được trình bày cụ thể.

2.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài

Nhân tố bên ngoài (Nhóm A) bao gồm các yếu tố không thuộc về kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán, nhưng theo các nghiên cứu và đánh giá thực trạng tại Việt Nam, những nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nhóm này được xác định bao gồm ba nhân tố chính.

Môi trường pháp lý và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại Việt Nam hiện đang trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển Chất lượng thông tin trên BCTC còn nhiều điểm yếu do nhận thức chưa đầy đủ về các yếu tố bên ngoài, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện và báo cáo sai phạm của kiểm toán viên.

2.3.1.1 Mụi trường phỏp lý cho hoạt ủộng kiểm toỏn BCTC DNNY (Mụi trường pháp lý)

Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC DNNY nói riêng được hiểu là khung pháp lý cho kiểm toán BCTC DNNY Đây là hệ thống các văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán hiện hành tại Việt Nam liên quan đến kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam, bao gồm hệ thống luật, chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn về kế toán, kiểm toán được ban hành, cùng với các văn bản về TTCK chi phối hoạt động kiểm toán của KTV/CTKT đối với BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.

Sơ ủồ 2.1: Nhúm nhõn tố bờn ngoài ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toỏn BCTC

Theo nghiên cứu tổng quan, một môi trường pháp lý đầy đủ và phù hợp, cùng với chế tài xử phạt rõ ràng, sẽ positively ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Mối quan hệ này mang tính thuận chiều; khi hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán được cải thiện, các kiểm toán viên và kế toán viên sẽ có căn cứ pháp lý và hướng dẫn cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của mình Điều này không chỉ xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ mà còn giúp nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo kết quả phân tích và khảo sát thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm do VACPA và Bộ Tài chính thực hiện tại Việt Nam, tình hình kiểm soát chất lượng kiểm toán đang được cải thiện nhưng vẫn cần nâng cao hơn nữa để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các báo cáo tài chính.

Sự ủng hộ của hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán là rất quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của các doanh nghiệp Việc hiểu biết về các quy định và tiêu chuẩn của Bộ luật Doanh nghiệp giúp các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng các quy trình Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh tế và văn hóa của doanh nghiệp Đặc biệt, kiểm soát chất lượng từ bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nhóm nhân tố bên ngoài

Các sai phạm của KTV và CTKT trong thời gian gần đây chủ yếu xuất phát từ những bất cập trong môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định liên quan đến chứng nhận kiểm toán (CMKT) và chứng nhận kiểm toán viên (CMKiT) Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc KTV đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp nhà nước (DNNY) Ngoài ra, các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán đối với BCTC của DNNY, bao gồm chế tài xử phạt, kiểm soát chất lượng, và quy định về điều kiện chấp thuận kiểm toán cũng cần được xem xét để nâng cao hiệu quả kiểm toán.

Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện tại còn thiếu sót và không rõ ràng, dẫn đến sự khác biệt trong nhận thức giữa kiểm toán viên và người lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNY) Điều này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính cũng như chất lượng kiểm toán, khiến cho ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính không đảm bảo độ tin cậy cao, từ đó gây ra rủi ro thông tin cho nhà đầu tư.

Cỏc tiờu chớ ủo lường mụi trường phỏp lý cho hoạt ủộng kiểm toỏn gồm:

Hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán, kiểm toán cần phải được xây dựng một cách đầy đủ, tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để bao quát tất cả các vấn đề liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Điều này giúp kiểm toán viên và kế toán viên có đủ căn cứ pháp lý cần thiết cho hoạt động kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính Đồng thời, việc xác định rõ trách nhiệm của kiểm toán viên, kế toán viên và doanh nghiệp niêm yết cũng góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán.

Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán cần phải phù hợp với thực tiễn để tránh tình trạng lạc hậu, nếu không sẽ dẫn đến việc các công ty kế toán và doanh nghiệp nhỏ hiểu và áp dụng không thống nhất Một ví dụ điển hình là việc xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam, gây ra yêu cầu điều chỉnh thông tin trên báo cáo tài chính đã công bố, dẫn đến chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán Bên cạnh đó, việc không quy định giá phí phù hợp đã tạo ra tình trạng cạnh tranh giá phí giữa các công ty kế toán, tiềm ẩn nguy cơ khiến kiểm toán viên không thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán, từ đó làm giảm chất lượng kiểm toán.

Một môi trường pháp lý phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, từ đó tác động đến chất lượng kiểm toán.

Chế tài xử phạt và trách nhiệm của các bên liên quan trong lĩnh vực thị trường chứng khoán (TTCK) cần đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch, đặc biệt là trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp niêm yết (DNNY) đối với các vi phạm liên quan đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC) Các vụ việc như Công ty Bông Bạch Tuyết và Công ty Dược Viễn Đông ở Việt Nam cho thấy trách nhiệm của KTV và ban lãnh đạo DNNY vẫn chưa được quy định rõ ràng, dẫn đến thiệt hại cho người sử dụng thông tin Mặc dù Chính phủ đã ban hành chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm trong TTCK, nhưng mức độ răn đe chưa cao Để khắc phục điều này, vào ngày 23/9/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2013/NĐ-CP, có hiệu lực từ 15/11/2013, nhằm tăng cường mức phạt và quy định rõ ràng về xử phạt đối với KTV và công ty kiểm toán (CTKT) nếu có vi phạm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 01/06/2022, 17:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chủ thể - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 1.2 Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chủ thể (Trang 36)
Bảng 2.1: ðiều kiện DNNY trờn TTCK Việt Nam theo Nghị ủịnh Số 58/2012/Nð-CP - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 2.1 ðiều kiện DNNY trờn TTCK Việt Nam theo Nghị ủịnh Số 58/2012/Nð-CP (Trang 68)
Bảng 2.2: DNNY trên Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh phân theo nhóm ngành - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 2.2 DNNY trên Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh phân theo nhóm ngành (Trang 70)
Bảng 2.15: Tổng hợp 16 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 2.15 Tổng hợp 16 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài (Trang 93)
Bảng 3.1: Thông tin về KTV và CTKT trả lời phiếu khảo sát - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 3.1 Thông tin về KTV và CTKT trả lời phiếu khảo sát (Trang 119)
Bảng  Kết  quả  KMO  and  Bartlett's  Test  của  nhúm  A  dưới  ủõy  cho  kết  quả  KMO=0,8,  ủồng  thời  Bảng  phõn  tớch  nhõn  tố  của  nhúm  A  (Rotated  Component  Matrixa) dưới ủõy cho kết quả 3 nhõn tố với 12 tiờu chớ ủo lường nhõn tố là phự hợp  v - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ng Kết quả KMO and Bartlett's Test của nhúm A dưới ủõy cho kết quả KMO=0,8, ủồng thời Bảng phõn tớch nhõn tố của nhúm A (Rotated Component Matrixa) dưới ủõy cho kết quả 3 nhõn tố với 12 tiờu chớ ủo lường nhõn tố là phự hợp v (Trang 121)
Bảng phân tích nhân tố của nhóm A (Rotated Component Matrixa) - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng ph ân tích nhân tố của nhóm A (Rotated Component Matrixa) (Trang 122)
Bảng phân tích nhân tố của nhóm B (Rotated Component Matrix a ) (sau xử lý) - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng ph ân tích nhân tố của nhóm B (Rotated Component Matrix a ) (sau xử lý) (Trang 123)
Bảng 3.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK - (Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK (Trang 125)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w