VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành tại xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, bao gồm cả hai vụ lúa xuân và lúa mùa Khu vực này nổi bật với đất nhiễm mặn, chuyên canh hai vụ lúa mỗi năm.
Khu ruộng cách sông Trà Lý 1.500 m về phía Bắc và cách biển 700m về phía Đông.
Hình 3.1 Bản đồ khu vực thí nghiệm
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019 (2 vụ, vụ xuân và vụ mùa).
ĐỐI TƯỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Phân bón 16PB01 là sản phẩm mới được nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm bởi Trung tâm Nghiên cứu Phân bón và Dinh dưỡng cây trồng thuộc Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Các chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón này được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phân tích phân bón 16PB01
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả phân tích
Chỉ tiêu chất lượng chính
7 Thủy ngân (Hg) mg/kg Không phát hiện
11 Vi khuẩn E.Coli CFU/25g Không phát hiện
12 Vi khuẩn Salmonella MPN/g Không phát hiện
Phân bón 16PB01 cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa và trung lượng cần thiết cho cây trồng, giúp tăng năng suất và hiệu quả kinh tế Sản phẩm này còn có khả năng cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất, đồng thời hạn chế tác động của mặn đến sự phát triển của cây trồng.
Giống lúa BC15 được trồng phổ biến tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, nơi có đất phù sa Tuy nhiên, đất ở đây không được bồi hàng năm và thường xuyên bị nhiễm mặn, chỉ cho phép trồng 2 vụ lúa mỗi năm.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thời tiết, khí hậu, tính chất đất tại địa điểm nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của phân bón 16PB01 đến nồng độ Na + trao đổi trên đất nhiễm mặn trong phòng thí nghiệm.
Phân bón 16PB01 có tác động tích cực đến khả năng cải tạo độ mặn của đất trồng lúa phù sa nhiễm mặn tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình Nghiên cứu đã xem xét các chỉ tiêu như pH, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong chất lượng đất sau khi áp dụng phân bón này Việc sử dụng phân bón 16PB01 không chỉ giúp giảm độ mặn mà còn nâng cao năng suất lúa, góp phần cải thiện hiệu quả canh tác trong điều kiện đất nhiễm mặn.
EC, Na + , Cl - của đất).
Phân bón 16PB01 có tác động tích cực đến sự sinh trưởng và phát triển của lúa, đồng thời cải thiện các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cho thấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón này trên đất phù sa nhiễm mặn là đáng kể, góp phần nâng cao sản lượng lúa và tăng thu nhập cho nông dân.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Tiến hành thí nghiệm theo dõi sự biến động chỉ tiêu Na + trong đất khi bón phân 16PB01 với các mức khác nhau vào 50g đất.
Đất thí nghiệm được thu thập từ điểm thực hiện thí nghiệm đồng ruộng tại Thái Bình, trước khi tiến hành cấy lúa vụ xuân Đất sau khi lấy sẽ được để khô tự nhiên trong không khí.
- Công thức thí nghiệm: 4 công thức (tính cho 50g đất)
CT3: bón 0,167g phân 16PB01 (mức 2) (tương đương 800kg 16PB01 trong
CT4: bón 0,250g phân 16PB01 (mức 3) (tương đương 1.200kg 16PB01 trong 1 ha)
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố gồm 4 công thức với 3 lần lặp lại, mỗi lặp lại là một cốc.
- Ngâm một lượng nước như nhau với tất cả các công thức (250ml) Để ngâm sau 168 giờ (sau 7 ngày đêm) rồi đem lọc lấy đất riêng.
- Phân tích chỉ tiêu Na + trong các mẫu đất sau ngâm.
3.5.1.2 Thí nghiệm ngoài đồng ruộng
Tiến hành thí nghiệm trong vụ xuân và vụ mùa năm 2019.
CT1: bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O.
CT2: bón 120 kg N + 400 kg phân 16PB01 + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O
CT3: bón 120 kg N + 800 kg phân 16PB01 + 20 kg P2O5 + 60 kg K2O
CT4: bón 120 kg N + 1.200 kg phân 16PB01 + 60 kg K2O
CT1: bón 100 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O.
CT2: bón 100 kg N + 400 kg phân 16PB01 + 40 kg P2O5 + 60 kg K2O
CT3: bón 100 kg N + 800 kg phân 16PB01 + 20 kg P2O5 + 60 kg K2O
CT4: bón 100 kg N + 1.200 kg phân 16PB01 + 60 kg
+ Các thí nghiệm bố trí khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) Ô thí nghiệm: 30 m 2 ; nhắc lại 3 lần.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Phân bón gốc đối với cây lúa
Phân bón Bón lót (%), Thúc lần 1 (%), Thúc lần 2 (%), sau bón trước cấy 1 ngày sau cấy 10 ngày thúc 1: 20 - 25 ngày
+ Các biện pháp kĩ thuật khác áp dụng theo quy trình canh tác tại địa phương.
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
3.4.2.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
- Tuổi mạ: được tính từ khi gieo đến cấy.
- Thời gian cấy đến bén rễ hồi xanh: tính từ khi cấy đến khi xuất hiện các rễ trắng mới, số lá tăng.
- Thời gian bắt đầu đẻ nhánh: 10% số cây đẻ nhánh dài 1cm nhô khỏi bẹ lá.
- Thời gian kết thúc đẻ nhánh: ngày có số nhánh không đổi.
- Thời gian trỗ của quần thể: được xác định từ khi có 10% số cây có bông đến khi có 80% số cây trỗ bông
- Thời gian sinh trưởng: Tính số ngày từ khi gieo đến khi 85% số hạt trên bông chín.
3.5.2.2 Đặc điểm nông sinh học
- Động thái đẻ nhánh (theo dõi 7 ngày/lần từ khi cấy): Đếm tất cả nhánh của
- Động thái tăng chiều cao (theo dõi 7 ngày/lần từ khi cấy): Đo chiều cao 10 khóm, đo từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất.
• Các đặc điểm nông sinh học khác Mỗi ô đo 10 khóm.
- Số nhánh tối đa (nhánh): Đếm tổng số nhánh hiện có ở trên cây.
- Số nhánh hữu hiệu (nhánh): Đếm những nhánh thành bông cho năng suất (bông có trên 10 hạt chắc).
- Tỷ lệ nhánh hữu hiệu (%) = (Số nhánh hữu hiệu/số nhánh tối đa) x 100.
3.5.2.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số bông/m 2 = số bông/khóm * mật độ cấy
- Khối lượng 1000 hạt (gram): Cân 3 lần mẫu 200 hạt đã khô 13% (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy).
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha).
NSLT = số bông/m 2 *số hạt chắc/bông *P1000 (gr)*10 -4
- Năng suất thực thu (tạ/ha): thu hoạch riêng từng ô thí nghiệm, tuốt hạt phơi khô đưa về độ ẩm 13%, cân tính năng suất thực thu.
3.5.2.4 Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh và biện pháp phòng trừ * Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh
Hàng tuần, tiến hành quan sát để phát hiện sự xuất hiện của sâu bệnh hại Ghi lại tên loại sâu bệnh và mô tả mức độ hại sau 3 ngày theo dõi Nếu mức độ hại tăng lên, tiến hành phun thuốc phòng trừ, đồng thời ghi rõ loại thuốc, nồng độ và thời gian ngừng gây hại sau khi phun Đối với các chỉ tiêu cần đánh giá, hãy ghi điểm cụ thể.
+ Khả năng chống chịu sâu
• Sâu đục thân Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
• Sâu cuốn lá Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
• Rầy nâu Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
1Bị hại rất nhẹ 3Lá thứ nhất và lá thứ 2 bị hại
5 Tất cả các lá bị biến vàng, cây lùn rõ rệt hoặc cả hai
7 Hơn nửa số cây bị chết, số còn lại bị héo vàng và lùn nặng
9Tất cả các cây bị chết + Khả năng chịu bệnh
• Bệnh đạo ôn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
• Bệnh khô vằn Điểm Tỷ lệ bị hại (%)
1 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây
* Biện pháp phòng trừ: Có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho phòng trừ sâu bệnh, ghi loại thuốc, nồng độ; thời gian phun.
3.5.2.5 Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
- Lợi nhuận (đ/ha) = tổng thu - tổng chi
+ Tổng thu (đ/ha) = năng suất thực thu x giá bán sản phẩm (đ/kg).
+ Tổng chi (đ/ha) = giống + phân bón + thuốc bảo vệ thực vật + công lao động
3.5.2.6 Phân tích các chỉ tiêu hóa tính của đất
Mẫu đất được thu thập từ 5 điểm theo đường chéo ở tầng 0 - 20 cm, sau đó được trộn đều, phơi khô tự nhiên và sàng qua rây 2 mm Phương pháp phân tích đất được thực hiện theo Sổ tay Phân tích đất, nước và phân bón của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1989), bao gồm các chỉ tiêu như pHKCl, được đo bằng pH met theo tiêu chuẩn TCVN 5979:2007.
EC (TCVN 6650-2000): Theo phương pháp đo độ dẫn điện bằng điện cực.
Na + trao đổi (TCVN 6498:1999): Theo phương pháp quang phổ hấp phụ.
Cl - (TCVN 8558-2010): Theo phương pháp sắc kí ion.
3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2010.