1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ tài ẢNH HƯỞNG của THUẾ SUẤT đến KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ của các CÔNG TY đa QUỐC GIA TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

44 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Thuế Suất Đến Khả Năng Trốn Thuế Của Các Công Ty Đa Quốc Gia Trên Lãnh Thổ Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Anh, Trịnh Thị Giang Vy, Hoàng Lê My
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Công
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 486,85 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (7)
    • 1.1. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thuế suất đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia (0)
      • 1.1.1. Thuế (0)
        • 1.1.1.1. Định nghĩa thuế suất ................................................................................ 1.1.1.2. Các loại thuế suất ..................................................................................... 1.1.2. Trốn thuế (0)
      • 1.1.3. Công ty đa quốc gia (0)
      • 1.1.4. Vấn đề trốn thuế của các công ty đa quốc gia (0)
        • 1.1.4.1. Vấn đề trốn thuế của các công ty đa quốc gia .................................. 1.1.4.2. Một số cách trốn thuế của công ty đa quốc gia ................................. 1.2. Tổng quan nghiên cứu (0)
      • 1.2.1. Nghiên cứu nước ngoài (0)
        • 1.2.1.1. Tax Havens and the Taxation of Transnational Corporations - (0)
    • 1.3. Phương pháp được dùng trong nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu (0)
      • 1.3.2. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG II: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu (22)
    • 2.2. Kết quả nghiên cứu (24)
      • 2.2.1. Kết quả nghiên cứu thống kê (24)
      • 2.2.2. Kết quả nghiên cứu hồi quy (25)
    • 2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (29)
      • 2.3.1. Đóng góp của nghiên cứ (29)
      • 2.3.2. Hạn chế của nghiên cứu (31)
      • 2.3.3. Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo (32)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ VIỆC KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRÊN LÃNH THỔ (0)
      • 3.1. Giải pháp liên quan đến thuế và quản lý của cơ quan thuế (34)
        • 3.1.1. Nghiên cứu mức thuế suất phù hợp (34)
        • 3.1.2. Xây dựng hệ thống quản lý việc xuất và kê khai hóa đơn GTGT chặt chẽ và hiệu quả (35)
        • 3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp 25 3.1.4. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế 26 3.1.5. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và cải cách hành chính thuế (35)
      • 3.2. Các giải pháp khác (36)
        • 3.2.1. Chống chuyển giá (37)
        • 3.2.2. Chống vốn mỏng (38)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH CÔNG ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn PGS TS Nguyễn Thị Lan Lớp tín chỉ TCH431 1 Nhóm sinh viên thực hiện Nhóm 18 Nguyễn Thị Anh 1813310010 Trịnh Thị Giang 1813310035 Vy Hoàng Lê My 1813310111 Hà Nội, tháng 03 năm 2021 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT ĐẾN KHẢ NĂNG.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Phương pháp được dùng trong nghiên cứu

+ Phân tích lý thuyết và dữ liệu của các nghiên cứu trong và ngoài nước để đưa ra mô hình đầy đủ nhất

Mô hình phân tích thực chứng về trốn thuế cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa thuế suất và hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia Sử dụng bộ số liệu chi tiết về thuế suất và tình hình trốn thuế, nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của thuế suất đến khả năng trốn thuế của các doanh nghiệp, từ đó giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố thúc đẩy hành vi này trong môi trường kinh doanh toàn cầu.

Dựa trên phương pháp tổng hợp thống kê và phân tích mô tả, bài viết sử dụng các công trình nghiên cứu hiện có, nguồn số liệu và tài liệu liên quan để cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về chủ đề nghiên cứu.

+ Dựa trên các nguồn tin về các thông tư và bộ luật đã ban hành, sử dụng phương pháp so sánh trong quá trình nghiên cứu

1.3 Quy trình và phương pháp nghiên cứu

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu đề xuất 8 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế của doanh nghiệp đa quốc gia, trong đó trốn thuế là biến phụ thuộc Các yếu tố độc lập bao gồm thuế suất, tinh thần thuế, mức phạt, xác suất kiểm tra, quy mô doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp, số năm hoạt động và hiệu quả kinh doanh Nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của thuế suất đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam thông qua mô hình hồi quy.

Tronthue β 0 + β 1 ∗TTThue + β 2 ∗Thuesuat + β 3 ∗XuPhat + β 4 ∗KiemTra+ β 5 ∗QuyMo+ β 6 ∗CSHuu+ β 7 ∗SoNam+ β 8 ∗DoanhThu +ɛ (1)

 TronThue: là biến phụ thuộc thể hiện mức độ trốn thuế của doanh nghiệp (đo tỷ lệ phần trăm);

TTThue là một biến độc lập, được sử dụng để đo lường mức độ tinh thần tuân thủ thuế dựa trên kê khai của các doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam Biến này kỳ vọng sẽ có mối quan hệ cùng chiều và có dấu (-) với hành vi trốn thuế của các doanh nghiệp.

ThueSuat là một biến độc lập, phản ánh thuế suất theo quy định pháp luật Nó được kỳ vọng có mối quan hệ ngược chiều và mang dấu (+) với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.

XuPhat là biến độc lập dùng để đo lường mức độ xử phạt vi phạm pháp luật về thuế Biến này kỳ vọng sẽ có mối quan hệ cùng chiều và mang dấu (-) với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.

KiemTra là biến độc lập, thể hiện xác suất doanh nghiệp bị cơ quan thuế kiểm tra Biến này được kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều và mang dấu (-) với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.

QuyMo là biến độc lập, dùng để đo lường quy mô hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đa quốc gia Biến này kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều và mang dấu (-) với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.

CSHuu là một biến độc lập, thể hiện số lượng chủ sở hữu trong doanh nghiệp Biến này được kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều và mang dấu (-) với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.

SoNam là một biến độc lập, thể hiện số năm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều và mang dấu (-) đối với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.

 DoanhThu: là biến độc lập, đo doanh thu của doanh nghiệp, kỳ vọng có quan hệ ngược chiều và mang dấu (+) với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp;

 β 1 , β 2 ,β 3 , β 4 , β 5 ,β 6 , β 7 , β 8 : Các hệ số hồi quy

 ɛ : Sai số ngẫu nhiên của mô hình

- Nguồn thu thập dữ liệu:

Dựa trên quyết toán thuế từ các biên bản kiểm tra và quyết định xử lý của các đoàn kiểm tra trong các năm 2012, 2013, 2014 của 252 công ty đa quốc gia, hành vi trốn thuế được xác định là một biến khó đo lường Việc thu thập dữ liệu từ người nộp thuế qua khảo sát gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo tính chính xác, do trốn thuế là hành vi trái pháp luật và người nộp thuế thường không thừa nhận vi phạm trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam Do đó, dữ liệu kiểm tra từ cơ quan thuế được coi là nguồn thông tin đáng tin cậy trong trường hợp này.

Kết quả nghiên cứu

2.2.1 Kết quả nghiên cứu thống kê

Trong 252 mẫu, mức độ hành vi trốn thuế của công ty đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam và khoảng 37,5%.

Tinh thần thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế Theo dữ liệu khảo sát, có khoảng 23% doanh nghiệp thừa nhận sẽ xem xét gian lận thuế nếu có cơ hội, trong khi 34% khẳng định rằng trốn thuế là không thể trong bất kỳ hoàn cảnh nào Ngoài ra, 19% doanh nghiệp cho rằng việc trốn thuế là có thể, trong khi 34% còn lại cho rằng điều này là không thể.

Liên quan đến thuế suất thì 30% đã xem xét mức thuế suất là rất thấp, 17% là thấp, 15% là vừa phải, 17% là cao và 21% là rất cao.

20% đã xem xét mức xử phạt khi vi phạm pháp luật về thuế là rất thấp, 13% là thấp, 17% là vừa phải, 20% là cao và 30% là rất cao.

- Xác suất bị kiểm tra:

Trong số 252 doanh nghiệp, có 16% chưa từng bị cơ quan thuế kiểm tra hoặc yêu cầu làm việc trong 12 tháng qua Ngược lại, 84% doanh nghiệp đã trải qua việc kiểm tra hoặc được yêu cầu làm việc với cơ quan thuế để giải trình rõ ràng hồ sơ của mình.

26% doanh nghiệp được khảo sát là doanh nghiệp siêu nhỏ (1-9 nhân viên), 34% là doanh nghiệp nhỏ (10-49 nhân viên) và 40% còn lại là doanh nghiệp vừa và lớn (>50 nhân viên)

Trong số 252 khảo sát thu thập được, có khoảng 40% doanh nghiệp do

1 cá nhân làm chủ hoặc thuộc gia đình quản lý, 60% doanh nghiệp do hơn

Doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn nhất là 1 năm, chiếm 10% tổng số doanh nghiệp, trong khi đó, những doanh nghiệp hoạt động lâu nhất có thời gian lên đến 15 năm, chỉ chiếm 1% Trung bình, thời gian hoạt động của các doanh nghiệp là khoảng 5 năm.

Theo khảo sát, khoảng 62% doanh nghiệp cho biết hiệu quả kinh doanh năm nay không có sự cải thiện so với năm trước, cho thấy năm 2013 và 2014 vẫn là thời kỳ khó khăn cho các doanh nghiệp Tình hình này phản ánh thực trạng kinh tế Việt Nam, khi Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, như gia hạn và giãn nộp thuế, cũng như miễn và giảm thuế.

2.2.2 Kết quả nghiên cứu hồi quy

- Kết quả phân tích tương quan

Bảng 2.1 Kết quả phân tích tương quan

Dựa vào bảng phân tích tương quan trên ta thấy:

Biến ThueSuat, DoanhThu có tác động cùng chiều đến TronThue.

Các biến độc lập còn tại có tác động ngược chiều đến TronThue

Trong mô hình nghiên cứu, không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng, tức là không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập Điều này được xác nhận bởi các hệ số trương quan có giá trị thấp, tất cả đều nhỏ hơn 0.8.

Kết quả tương quan này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đây trên thế giới và đáp ứng kỳ vọng trong giai đoạn nghiên cứu tại Việt Nam.

- Kết quả nghiên cứu hổi quy tronth ue ttthue thuesu at xuphat kiemtr a quymo chusohu u sonam doanhth u tronthu e

Bảng 2.2 Kết quả nghiên cứu hồi quy

Mô hình có mức ý nghĩa 0.0000, nhỏ hơn 1%, do đó chúng ta bác bỏ giả thiết H0, tức là hệ số hồi quy của các biến độc lập không bằng 0 Điều này cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu.

Chỉ tiêu R 2 bằng 93,29% thể hiện mức độ giải thích của các biến độc lập trong mô hình là 93,29%.

Từ kết quả ước lượng mô hình trốn thuế, ta có thể thấy rằng:

Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ mạnh mẽ và ý nghĩa giữa tinh thần thuế và hành vi trốn thuế Cụ thể, khi tinh thần thuế cao, hành vi trốn thuế sẽ giảm đáng kể.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên hệ rõ ràng và có ý nghĩa thống kê giữa thuế suất và hành vi trốn thuế Cụ thể, khi thuế suất tăng cao, khả năng trốn thuế cũng tăng theo, cho thấy sự tương quan tích cực giữa hai yếu tố này.

Nghiên cứu chỉ ra rằng mức xử phạt vi phạm pháp luật có ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi trốn thuế của doanh nghiệp; cụ thể, khi mức xử phạt tăng cao, khả năng trốn thuế sẽ giảm.

Cường độ kiểm tra của cơ quan thuế có mối liên hệ tích cực với mức độ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Khi cường độ kiểm tra tăng cao, sự tuân thủ thuế cũng sẽ cao hơn, dẫn đến việc giảm thiểu hành vi trốn thuế.

 Quy mô doanh nghiệp: Cho thấy tác động ngược chiều đến việc trốn thuế Doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì khả năng trốn thuế sẽ giảm đi

So với doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp gia đình, các doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu như công ty cổ phần và công ty TNHH thường ít có xu hướng trốn thuế hơn Kết quả này phù hợp với kỳ vọng đã đề ra.

Năm thành lập doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc trốn thuế; cụ thể, mỗi năm hoạt động kinh doanh sẽ giảm tỷ lệ trốn thuế xuống 3,36%.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định qua phần trăm thay đổi doanh thu hàng năm, có mối liên hệ tích cực với hành vi trốn thuế Các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả thường có tỷ lệ trốn thuế cao hơn 7.8%.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

2.3.1 Đóng góp của nghiên cứ

Mối quan hệ tích cực giữa thuế suất và hành vi trốn thuế đã được xác định, điều này khác với những nghiên cứu trước đây còn mơ hồ về tác động của thuế suất Mô hình truyền thống của Allingham và Sandmo (1972) cho thấy sự không rõ ràng trong mối liên hệ này, khi mà thuế suất tăng lên dẫn đến sự giảm lợi nhuận doanh nghiệp, cùng với lo ngại về việc bị kiểm tra và phạt, khiến doanh nghiệp có xu hướng trốn thuế ít hơn Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại khẳng định rằng mức thuế suất cao hơn thực sự dẫn đến mức độ trốn thuế cao hơn Do đó, Chính phủ nên cân nhắc việc cắt giảm thuế suất cho một số loại thuế doanh nghiệp nhằm giảm thiểu hành vi trốn thuế.

Tinh thần thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi trốn thuế Doanh nghiệp có ý thức thuế cao thường tự nguyện tuân thủ nộp thuế tốt hơn so với các doanh nghiệp khác "Động lực nội tại" và hành vi tuân thủ tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tình trạng trốn thuế doanh nghiệp.

Mức độ trốn thuế giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp Quy mô, tình trạng pháp lý và số năm hoạt động của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế Cụ thể, các doanh nghiệp lớn với nhiều người quản lý và hoạt động lâu năm thường có xu hướng trốn thuế ít hơn so với những doanh nghiệp nhỏ hơn.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mức tiền phạt cao có thể dẫn đến tác động tiêu cực, thậm chí làm gia tăng hành vi trốn thuế Tuy nhiên, có một mối quan hệ mạnh mẽ và tiêu cực giữa mức xử phạt và hành vi trốn thuế: khi mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế tăng lên, hành vi trốn thuế của doanh nghiệp sẽ giảm Do đó, Chính phủ cần duy trì mức xử phạt đủ răn đe trong quá trình xây dựng chính sách thuế, nhằm khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế, đặc biệt khi nguồn nhân lực của cơ quan thuế còn hạn chế.

Một phát hiện quan trọng trong chương này là mối quan hệ giữa xác suất kiểm tra và hành vi tuân thủ thuế Cường độ kiểm toán cao từ cơ quan thuế có thể dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện cao hơn, giảm thiểu hành vi trốn thuế Tuy nhiên, nếu các chính sách kiểm toán tập trung vào các công ty lớn để tối đa hóa nguồn thu, điều này có thể tạo ra một số lượng lớn các đối tượng nộp thuế nhỏ hơn có xu hướng trốn thuế.

Bài tiểu luận này đề xuất một góc nhìn mới cho cơ quan thuế trong việc xây dựng chiến lược kiểm tra thuế tương lai Để nâng cao hiệu quả, chiến lược kiểm tra nên tập trung vào các công ty nhỏ hơn, vì những doanh nghiệp này thường có quy mô nhỏ, ít chủ sở hữu, hoạt động chưa lâu trên thị trường và doanh thu thấp, dẫn đến xu hướng trốn thuế cao hơn.

Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam có khả năng trốn thuế cao, mặc dù chúng đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ thống kê giữa thuế suất và trốn thuế, cung cấp bằng chứng cho lý thuyết và thực nghiệm liên quan đến việc xác định mức thuế tối ưu Hơn nữa, các hoạt động của Quốc hội và Chính phủ có ảnh hưởng lớn đến nhận thức của người nộp thuế về nghĩa vụ thuế Các yếu tố như thuế suất, mức xử phạt và xác suất kiểm tra cũng tác động mạnh đến mức độ trốn thuế của doanh nghiệp.

2.3.2 Hạn chế của nghiên cứu

Mặc dù nghiên cứu đã đạt được những kết quả quan trọng về hành vi trốn thuế của các doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao tính chính xác và hiệu quả của các phát hiện này.

- Chưa có nghiên cứu rõ ràng về các yếu tố tác động đến tinh thần thuế

Có 8 yếu tố tác động đến tinh thần thuế, các yếu tố này tập trung vào các yếu tố thể chế (tin tưởng vào cơ quan quản lý thuế, tin tưởng và hệ thống pháp luật, mức độ tham nhũng, chi phí tuân thủ); các chỉ số nhân khẩu học, xã hội học (tuổi tác, trình độ học vấn, giới tính của chủ sở hữu/ chủ tịch doanh nghiệp) và yếu tố tham gia hiệp hội nghề nghiệp Ý thức thuế là động lực nội tại để nộp thuế, khi tinh thần thuế tăng lên thì người nộp thuế có xu hướng tăng tuân thủ tự nguyện và từ đó làm giảm trốn thuế.

Do đó, việc nghiên cứu rõ hơn các yếu tố quyết định đến tinh thần thuế sẽ làm cho bài tiểu luận khách quan và chính xác hơn

- Hạn chế liên quan đến chất lượng số liệu:

Khảo sát doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi nhận thức cá nhân, dẫn đến sự chủ quan trong kết quả Đối với hành vi trốn thuế, việc khảo sát trở nên phức tạp hơn do đây là hoạt động trái pháp luật, khiến nhiều cá nhân không muốn thừa nhận hành vi của mình Nỗi sợ bị xử phạt hoặc kiểm tra cũng khiến họ có thể cung cấp thông tin sai lệch hoặc từ chối tham gia khảo sát Để nâng cao độ chính xác, nghiên cứu đã kết hợp dữ liệu thực tế để đối chiếu và kiểm soát thông tin.

- Chưa nghiên cứu đến tác động của các yếu tố vĩ mô:

Do hạn chế về dữ liệu và kiến thức, nghiên cứu chưa xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô như thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp đối với trốn thuế doanh nghiệp Sự thiếu sót này có thể dẫn đến việc bỏ qua một số biến quan trọng trong mối quan hệ giữa các yếu tố này và hành vi trốn thuế.

Việc chưa phân biệt rõ tác động của các loại thuế khác nhau đến hành vi trốn thuế, bao gồm ảnh hưởng của từng mức thuế suất, gây khó khăn trong việc nghiên cứu và điều tra mối quan hệ giữa các loại thuế và hành vi trốn thuế Do đó, cần có các khuyến nghị chính sách hợp lý hơn trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi quy mô đóng góp vào ngân sách của từng loại thuế là khác nhau.

2.3.3 Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo

Với sự gia tăng nhu cầu và tầm quan trọng của việc nghiên cứu tác động của thuế suất đối với hành vi trốn thuế, cần xác định một số định hướng nghiên cứu trong tương lai nhằm làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong các kết quả nghiên cứu hiện tại.

Để hiểu rõ về tinh thần thuế trong mô hình trốn thuế của doanh nghiệp, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần thuế Các biến thể chế có tác động lớn đến tinh thần thuế và hành vi trốn thuế của doanh nghiệp Điều này cho thấy rằng nhận thức của doanh nghiệp về chất lượng thể chế có ảnh hưởng đáng kể đến nghĩa vụ nộp thuế của họ.

Nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng để khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp Việc này có thể thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu thống kê từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam.

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ VIỆC KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRÊN LÃNH THỔ

VIỆT NAM 3.1 Giải pháp liên quan đến thuế và quản lý của cơ quan thuế

3.1.1 Nghiên cứu mức thuế suất phù hợp

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính công bằng Những điều chỉnh này không chỉ phù hợp với tình hình thực tiễn mà còn hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Mặc dù đã triển khai các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình thực hiện Do đó, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy định quản lý thuế đối với đối tượng này để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch.

Cần tiến hành rà soát tổng thể các chính sách ưu đãi thuế để loại bỏ những chính sách không hiệu quả, nhằm tiết kiệm nguồn lực ngân sách nhà nước Điều này phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số 25/2016/QH14, yêu cầu thu hẹp diện miễn, giảm thuế và hạn chế việc lồng ghép chính sách xã hội trong luật thuế Việc rà soát các chính sách ưu đãi thuế là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và công bằng trong hệ thống thuế.

Việt Nam áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các ngành sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng cao như công nghệ cao và khoa học - công nghệ Mặc dù việc điều chỉnh giảm thuế suất có thể làm giảm ngân sách nhà nước, nhưng điều này sẽ kích thích đầu tư, tăng trưởng GDP và nâng cao tính cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường khu vực và toàn cầu, với các mức thuế suất phổ biến là 10%, 15%, 17%, 19% và 20% Để xác định doanh nghiệp đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế, nên dựa vào ngưỡng thu nhập thay vì doanh thu, giúp giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế và tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp có quy mô tương tự.

Cần khuyến khích mạnh mẽ việc kê khai thu nhập và thực hiện các giao dịch minh bạch qua ngân hàng, đồng thời tuân thủ quy định về sổ sách, kế toán, hóa đơn và chứng từ Cơ quan thuế cũng nên cung cấp những khuyến cáo cho doanh nghiệp về rủi ro liên quan đến kiểm toán, thanh tra và kiểm tra thuế, cũng như việc thực hiện truy tố theo quy định của pháp luật.

3.1.2 Xây dựng hệ thống quản lý việc xuất và kê khai hóa đơn GTGT chặt chẽ và hiệu quả

Tỷ lệ “Doanh thu/Tổng tài sản” và “Khoản phải thu/Doanh thu” đóng vai trò quan trọng trong việc kê khai doanh thu và xác định nghĩa vụ thuế TNDN, liên quan đến việc sử dụng hóa đơn GTGT Để giảm thiểu hành vi xuất hóa đơn khống và bán hàng không có hóa đơn, các doanh nghiệp cần thiết lập một hệ thống quản lý hóa đơn chặt chẽ Chứng từ gốc sẽ là căn cứ đáng tin cậy cho việc kê khai thuế, từ đó hạn chế gian lận Do đó, cơ quan thuế cần áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý hóa đơn GTGT để giám sát hiệu quả việc phát hành và kê khai hóa đơn trong nền kinh tế.

3.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp

Doanh nghiệp kê khai lỗ có thể dẫn đến việc không tuân thủ thuế TNDN, do đó, công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế cần được thực hiện thường xuyên Điều này giúp sớm phát hiện các vi phạm và hạn chế tình trạng thất thu thuế từ quy định chuyển lỗ hàng năm.

Tập trung vào việc phân tích thông tin về người nộp thuế sẽ giúp các cơ quan quản lý thuế hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động và tuân thủ pháp luật thuế của họ Hệ thống thông tin này cho phép đưa ra giải pháp cụ thể cho từng loại hình và ngành nghề doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế và giảm thiểu gian lận thuế.

Để nâng cao hiệu quả thanh tra và kiểm tra thuế, cơ quan thuế cần thường xuyên phân tích rủi ro của các doanh nghiệp dựa trên kê khai thuế, nhằm tập trung vào những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và mức độ rủi ro cao Bên cạnh đó, việc tách biệt bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế khỏi bộ phận quản lý thủ tục kê khai và đôn đốc nợ sẽ giúp cơ quan thuế trở nên chuyên môn hóa, minh bạch và rõ ràng hơn trong hoạt động của mình.

Việc thành lập phòng và đội thanh tra chống gian lận thuế, trốn thuế tại Cục thuế và Chi cục thuế là cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hiện nay.

3.1.4 Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế

Cơ quan thuế cần xây dựng kế hoạch định kỳ để thu thập và cập nhật thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Việc này sẽ tạo ra bộ dữ liệu hoàn chỉnh, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế.

Hệ thống thông tin của doanh nghiệp cần đảm bảo tính đầy đủ, đáng tin cậy và dễ dàng truy cập Nó phải được cập nhật thường xuyên từ cả nội bộ và bên ngoài cơ quan thuế, bao gồm thông tin từ bên thứ ba như ngân hàng và khách hàng Sự hỗ trợ của công nghệ tin học là cần thiết để tổ chức lưu trữ dữ liệu một cách an toàn và khoa học.

3.1.5 Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và cải cách hành chính thuế

Theo GIZ (2010), hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế Những hoạt động này giúp người nộp thuế hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, từ đó hạn chế hành vi gian lận thuế Việc nắm rõ các quy định trong văn bản pháp luật thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn.

Cơ quan thuế cần cải tiến chương trình tuyên truyền chính sách thuế qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là khuyến khích thói quen mua hàng và yêu cầu hóa đơn.

Chuyển giá là một vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của các công ty đa quốc gia, những tổ chức kinh doanh có nhiều chi nhánh và công ty liên kết hoạt động tại nhiều quốc gia khác nhau Mỗi quốc gia áp dụng chính sách thuế khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh về thuế, khiến các công ty đa quốc gia tìm cách tận dụng lợi thế thuế để giảm thiểu khoản thuế phải nộp Họ có thể sắp đặt các giao dịch nội bộ giữa các công ty liên kết nhằm chuyển thu nhập về quốc gia có thuế thấp hoặc chuyển chi phí về quốc gia có thuế cao, qua đó thực hiện chuyển giá thông qua các giao dịch mua bán, li-xăng và cung cấp dịch vụ Hành vi chuyển giá này gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước và nền kinh tế quốc dân, vì vậy, việc chống chuyển giá được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế như OECD và UN đặc biệt chú trọng Tại nhiều quốc gia như Mỹ, Pháp, Anh, Australia và Trung Quốc, chuyển giá được coi là một chế định độc lập trong quy định về chống tránh thuế.

Ngày đăng: 31/05/2022, 23:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Văn Trường. (2011). Tuyển tập thẩm định giá trị các loại tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, định giá công nghệ và giá chuyển giao bên trong các công ty đa quốc gia. Nxb Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập thẩm định giá trị các loại tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, định giá công nghệ và giá chuyển giao bên trong các công ty đa quốc gia
Tác giả: Đoàn Văn Trường
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 2011
2. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. (2019). Hoàn thiện quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Truy cập ngày 22/03/2020, từ https://www.vnba.org.vn/index.php Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
Năm: 2019
5. Phan Minh Ngọc. (2017). Xử lí tình trạng “né” thuế của các công ty đa quốc gia. Truy cập ngày 17/03/2020, từhttps://www.thesaigontimes.vn/266336/xu-ly-tinh-trang-ne-thue-cua-cac-cong-ty-da-quoc-gia.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lí tình trạng “né” thuế của các công ty đa quốc gia
Tác giả: Phan Minh Ngọc
Năm: 2017
6. ThS. Nguyễn Khánh Thu Hằng & ThS. Nguyễn Thị Đoan Trang - Đại học Duy Tân Đà Nẵng. (2019). Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam và những tác động đến nền kinh tế. Truy cập ngày 17/03/2020, từhttp://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/hoat-dong-chuyen-gia-tai-viet-nam-va-nhung-tac-dong-den-nen-kinh-te-302055.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam và những tác động đến nền kinh tế
Tác giả: ThS. Nguyễn Khánh Thu Hằng & ThS. Nguyễn Thị Đoan Trang - Đại học Duy Tân Đà Nẵng
Năm: 2019
7. Viện nghiên cứu lập pháp thuộc uỷ ban Thường vụ Quốc hội. (2013). Vấn đề tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Truy cập ngày 17/03/2020, từ http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207100 Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề tránh thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Viện nghiên cứu lập pháp thuộc uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Năm: 2013
1. Karen B. Brown (Editor). (2012). A comparative look at regulation of corporate tax avoidance, Ius Gentium: Comparative Perspectives on law and justice 12, Springer 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comparative look at regulation of corporate tax avoidance
Tác giả: Karen B. Brown (Editor)
Năm: 2012
2. Hanlon, Dean --- "Thin Capitalisation Legislation and the Australia/United States Double Tax Convention: Can They WorkTogether?" [2000] JlATax 2; (2000) 3(1) Journal of Australian Taxation 4, 3.1. Truy cập ngày 22/3/2020 từhttp://www.austlii.edu.au/cgi-bin/sinodisp/au/journals/JlATax/2000/2.html?stem=0&synonyms=0&query=Thin%20Capitalisation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thin Capitalisation Legislation and the Australia/United States Double Tax Convention: Can They Work Together
3. IMF. (2018). International Corporate Tax Avoidance: A Review of the Channels, Magnitudes, and Blind Spots. Truy cập ngày 22/3/2020 từ https://www.imf.org/~/media/Files/Publications/WP/2018/wp18168.ashx4. ITC. (2010). Addressing tax evasion and tax avoidance in developingcountries. Truy cập ngày 22/3/2020 từhttps://www.taxcompact.net/documents/2011-09-09_GTZ_Addressing-tax-evasion-and-avoidance.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Corporate Tax Avoidance: A Review of the Channels, Magnitudes, and Blind Spots." Truy cập ngày 22/3/2020 từhttps://www.imf.org/~/media/Files/Publications/WP/2018/wp18168.ashx4. ITC. (2010). "Addressing tax evasion and tax avoidance in developing "countries
Tác giả: IMF. (2018). International Corporate Tax Avoidance: A Review of the Channels, Magnitudes, and Blind Spots. Truy cập ngày 22/3/2020 từ https://www.imf.org/~/media/Files/Publications/WP/2018/wp18168.ashx4. ITC
Năm: 2010
5. ITEP, PIRG. (2017). Offshore Shell Game 2017 - The use of offshore tax havens by Fortune 500 companies. Truy cập ngày 17/3/2020 từ https://uspirgedfund.org/sites/pirg/files/reports/USP%20ShellGames%20Oct17%201.2.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Offshore Shell Game 2017 - The use of offshore tax havens by Fortune 500 companies
Tác giả: ITEP, PIRG
Năm: 2017
6. Markus Henn. (2013). Tax Havens and the Taxation of Transnational Corporations. Truy cập ngày 17/3/2020 từhttp://library.fes.de/pdf-files/iez/global/10082.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Markus Henn. (2013). "Tax Havens and the Taxation of Transnational Corporations
Tác giả: Markus Henn
Năm: 2013
7. Razieh Tabandeh, Mansor Jusoh, Nor Ghani Md. Nor và Mohd Azlan Shah Zaidi. (2012). Causes of Tax Evasion and Their RelativeContribution in Malaysia. Khoa Kinh tế và Quản lý của Đại học Kebangsaan, Malaysia. Truy cập ngày 22/3/2020 từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of Tax Evasion and Their Relative "Contribution in Malaysia
Tác giả: Razieh Tabandeh, Mansor Jusoh, Nor Ghani Md. Nor và Mohd Azlan Shah Zaidi
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Nhân tố ảnh hưởng dến việc trốn thuế - ĐỀ tài ẢNH HƯỞNG của THUẾ SUẤT đến KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ của các CÔNG TY đa QUỐC GIA TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Hình 1.1 Nhân tố ảnh hưởng dến việc trốn thuế (Trang 9)
Bảng 2.1. Kết quả phân tích tương quan - ĐỀ tài ẢNH HƯỞNG của THUẾ SUẤT đến KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ của các CÔNG TY đa QUỐC GIA TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Bảng 2.1. Kết quả phân tích tương quan (Trang 26)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w