CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp, xuất phát từ những quan điểm khác nhau nên có nhiều định nghĩa khác nhau
Theo quan điểm của nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm được xác định bởi khả năng đáp ứng và phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, chỉ tiêu thiết kế và quy cách đã được xác định trước.
Chất lượng sản phẩm theo hướng thị trường thể hiện khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng mong đợi và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
Sản phẩm chất lượng thường được hiểu là những sản phẩm hoặc dịch vụ đạt tiêu chuẩn cao, đáp ứng mong đợi của khách hàng với mức giá hợp lý Nếu chi phí sản xuất không tương xứng với giá bán, khách hàng sẽ không chấp nhận giá trị sản phẩm, dẫn đến việc giá bán cao hơn mức mà họ sẵn lòng chi trả Do đó, quan điểm về chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng có sự khác biệt nhưng không trái ngược.
Hình 1 Hình ảnh Quản trị chất lượng
Chất lượng là khái niệm quan trọng, được áp dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người Nó liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và quy trình hình thành trong nghiên cứu và triển khai sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và tiềm ẩn Mục tiêu của chất lượng là không chỉ thỏa mãn mong đợi mà còn vượt qua chúng, từ đó tạo ra giá trị vượt trội cho người tiêu dùng.
Đặc điểm của chất lượng
Chất lượng có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm sản phẩm, hoạt động, quy trình, tổ chức hoặc cá nhân, và được thể hiện qua một hệ thống chỉ tiêu đa dạng Những chỉ tiêu này bao gồm giá cả, công dụng, mẫu mã và dịch vụ, giúp đánh giá toàn diện về chất lượng.
Chất lượng sản phẩm liên quan chặt chẽ đến các điều kiện cụ thể của nhu cầu thị trường, bao gồm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục và tạp quán Đánh giá chất lượng được thực hiện dựa trên mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
1.2.1 Quy tắc 3P a) Hiệu năng (Performance) Đây là sự hoàn thiện về chất lượng sản phẩm Sự hoàn thiện này chỉ xảy ra khi chất lượng sản phẩm thực sự đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng Mục tiêu của hoàn thiện là sự hài lòng của khách hàng Một sản phẩm có chất lượng tốt khi khách hàng cho là tốt chứ không phải dựa vào sự kiểm tra theo các tiêu chuẩn có sẵn. b) Giá cả (Price)
Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự chấp nhận hoặc loại bỏ sản phẩm trên thị trường Mặc dù chất lượng sản phẩm có thể rất tốt, nhưng nếu mức giá quá cao, người tiêu dùng vẫn sẽ không hài lòng Do đó, sự đúng lúc trong việc cung cấp sản phẩm cũng là yếu tố cần thiết để thu hút khách hàng.
Chất lượng dịch vụ ngày nay phụ thuộc vào khả năng giao hàng nhanh chóng và đúng hẹn Trong nền kinh tế thị trường, thời điểm cung cấp hàng hóa là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả và giá cả Điều này thể hiện rõ qua “thước đo tốc độ”, bởi vì trong cùng một điều kiện, tốc độ giao hàng khác nhau sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
- Quality (Chất lượng): mức độ thỏa mãn của khách hàng
- Cost (Chi phí): toàn bộ chi phí liên quan đến sản phẩm từ khâu thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng.
- Delivery timing (Đúng thời hạn): giao hàng đúng lúc khách cần, nhất là đốu với những sản phẩm ở dạng bán thành phẩm.
- Service (Dịch vụ): dịch vụ giao hàng, chăm sóc làm hài lòng khách hàng khi mua sản phẩm
Sản phẩm cần được đảm bảo an toàn trong suốt quá trình sản xuất, tiêu dùng và xử lý, bất kể ở đâu và với bất kỳ ai Việc chú trọng đến an toàn không chỉ bảo vệ người tiêu dùng mà còn góp phần xây dựng niềm tin vào chất lượng sản phẩm.
Khái niệm về quản lý chất lượng
Đề án cuối kỳ môn Quản trị chất lượng T r a n g | 2
Chất lượng không phải là kết quả ngẫu nhiên mà là sản phẩm của nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau Để đạt được chất lượng mong muốn, cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này Quản lý các yếu tố liên quan đến chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Chất lượng sản phẩm được hình thành qua toàn bộ chu trình từ thiết kế, sản xuất, lưu thông đến sử dụng Để nâng cao chất lượng, cần thực hiện quản lý đồng bộ tất cả các giai đoạn trong chu trình này.
Quản lý chất lượng cần xây dựng một hệ thống biện pháp tập trung vào chất lượng, nhấn mạnh tầm quan trọng của phòng ngừa và việc thực hiện đúng ngay từ đầu để giảm thiểu sai sót Đối tượng của quản lý chất lượng không chỉ bao gồm chất lượng sản phẩm mà còn mở rộng đến chất lượng con người, chất lượng công việc, chất lượng từng quá trình hoạt động và chất lượng tổng thể của hệ thống quản lý.
Các nguyên tắc quản lý chất lượng
Hình 2 Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng
(Nguồn: https://trithuccongdong.net/tai-lieu-quan-tri/cac-van-de-ly-thuyet-ve-quan-tri- chat-luong.html)
1.4.1 Kiểm tra chất lượng sản phẩm (Inspection) Đo, xem xét, thử nghiệm và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính Bên cạnh đó, việc kiểm tra chất lượng dùng để phân loại khi sản phẩm được tạo ra và xử lý những sản phẩm không đạt chất lượng.
1.4.2 Kiểm soát chất lượng (Quality Control)
Những hoạt động và kỹ thuật tác nghiệp được áp dụng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc thực hiện phương châm phòng ngừa trong quá trình sản xuất giúp thay thế cho các kiểm tra trước đây Kiểm soát chất lượng là việc quản lý mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng.
- Kiểm soát người thực hiện: tất cả mọi người bao gồm cả lãnh đạo và nhân viên
- Kiểm soát phương pháp và quy trình sản xuất: phương pháp và quá trình phù hợp, quá trình phải được lập kế hoạch và theo dõi thường xuyên
- Kiểm soát nguyên liệu đầu vào: nguồn cung cấp nguyên liệu phải được lựa chọn, nguyên vật liệu cần được kiểm tra kĩ trước khi nhập vào.
- Kiểm soát, bảo dưỡng thiết bị: thiết bị phải được kiểm tra thường xuyên, được bảo dưỡng theo định kỳ và được sửa chữa đúng quy định.
- Kiểm soát môi trường ánh sáng, nhiệt độ.
1.4.3 Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
Các hoạt động có kế hoạch và hệ thống trong hệ thống chất lượng được thực hiện nhằm đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu chất lượng sẽ được đáp ứng đầy đủ, từ đó tạo ra sự tin tưởng cần thiết về tính hiệu quả của quy trình.
Mục đích của đảm bảo chất lượng là tạo ra sự tin tưởng cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức thông qua việc đảm bảo chất lượng nội bộ, đồng thời cũng tạo lòng tin cho khách hàng bằng cách đảm bảo rằng các yêu cầu chất lượng được đáp ứng đầy đủ.
1.4.4 Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control)
Hệ thống này hiệu quả trong việc nhất thể hoá nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm trong tổ chức Nó đảm bảo rằng các hoạt động Marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ được thực hiện một cách kinh tế, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
1.4.5 Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management)
Quản lý tổ chức theo hướng chất lượng yêu cầu sự tham gia của tất cả các thành viên, với mục tiêu đạt được thành công bền vững thông qua việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho cả tổ chức lẫn xã hội.
CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc Tế (International Organization for Standardization- ISO) được thành lập năm 1947, trụ sở chính đặt tại Geneneve, Thụy Sĩ.
ISO có hơn 200 ban kỹ thuật chịu trách nhiệm biên soạn và ban hành hơn 13.500 tiêu chuẩn, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quản lý Tổ chức này có sự tham gia của hơn 140 quốc gia trên toàn thế giới.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Việt Nam là quốc gia tham gia vào tổ chức ISO từ năm 1987.
Hình 3 Logo của tổ chức ISO
Các tiêu chuẩn của ISO
Bộ tiêu chuẩn của ISO 9000: 2000 gồm nhiều tiêu chuẩn:
ISO 9000 (tiêu chuẩn hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện): thuật ngữ và định nghĩa
ISO 9001 là tiêu chuẩn chính về hệ thống quản lý chất lượng, đưa ra các yêu cầu mà doanh nghiệp cần đáp ứng để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ Tiêu chuẩn này giúp tổ chức xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, từ đó nâng cao sự hài lòng của khách hàng và cải thiện quy trình nội bộ Việc tuân thủ ISO 9001 không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.
ISO 9004 (tiêu chuẩn hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện): Hướng dẫn cải tiến hiệu quả
ISO 19011 (tiêu chuẩn hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện): Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế được ban hành bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO), lần đầu tiên vào năm 1987 bởi Uỷ ban kỹ thuật 176 Bộ tiêu chuẩn này đã trải qua ba lần sửa đổi vào các năm 1994, 2000 và 2015.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như chính sách và chỉ đạo chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau bán hàng, đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu và đào tạo.
- Các thông lệ quản lý tốt được thừa nhận trên pham vi quốc tế.
- Các thành tựu của khoa học quản lý chất lượng.
- Hướng tới tiêu chuẩn hóa và cải tiến hiệu lực của các hoạt động. Đề án cuối kỳ môn Quản trị chất lượng T r a n g | 5
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng, tích lũy những kinh nghiệm tốt nhất từ nhiều quốc gia Tiêu chuẩn này đã được công nhận và áp dụng rộng rãi, trở thành tiêu chuẩn quốc gia ở nhiều nước Tại Việt Nam, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đã đề xuất áp dụng ISO 9000 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng sản phẩm.
Bộ khoa học công nghệ và môi trường đã ban hành hệ thống này với tên gọi TCVN ISO 9000.
Triết lý cơ bản của ISO 9000 về hệ thống quản lý chất lượng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện đúng ngay từ đầu và vai trò phòng ngừa trong mọi hoạt động của tổ chức Để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hiện nay, hiệu quả chất lượng cần được coi là vấn đề chung của toàn bộ tổ chức Một hệ thống tổ chức hiệu quả sẽ giúp tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, có tính cạnh tranh mạnh mẽ.
Để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội, hệ thống đảm bảo chất lượng đóng vai trò then chốt, vì vậy nghiên cứu và cải tiến sản phẩm, cũng như phát triển sản phẩm mới, là rất quan trọng Bên cạnh đó, dịch vụ, bao gồm phần mềm sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng, cần được chú trọng Xây dựng hệ thống phục vụ bán hàng và sau bán hàng là một phần thiết yếu trong chiến lược sản phẩm và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Qua đó, uy tín của doanh nghiệp sẽ được nâng cao, kéo theo lợi nhuận tăng trưởng.
Để tối ưu hóa chi phí sản xuất và đáp ứng nhu cầu, cần chú trọng giảm thiểu chi phí ẩn do các hoạt động không hiệu quả hoặc không đạt chất lượng Một yếu tố quan trọng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là sự chú ý đến con người; nếu không giúp mọi người nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của chất lượng đối với quyền lợi của họ, cũng như không tạo điều kiện để họ phát huy khả năng, hệ thống chất lượng sẽ khó đạt được kết quả mong muốn.
2.1.3 Mục đích áp dụng ISO 9000
Các doanh nghiệp cần khẳng định khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật và tập trung vào việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng Việc cải tiến liên tục các hoạt động là cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Áp lực từ thị trường đối với doanh nghiệp ngày càng gia tăng, bao gồm yêu cầu từ khách hàng, quy định từ cơ quan quản lý nhà nước, và nhu cầu duy trì lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Dưới áp lực từ chủ sở hữu và cổ đông, doanh nghiệp cần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc mở rộng và củng cố thị trường.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
ISO 9000 sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua nâng cao hiệu suất hoạt động.
Áp lực từ nhân viên trong doanh nghiệp thúc đẩy mong muốn nâng cao thu nhập thông qua sự phát triển và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc nâng cao năng lực và phát huy sở trường của từng cá nhân cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
2.1.4 Các lợi ích từ ISO 9000
ISO 9000 là nền tảng quan trọng cho việc tạo ra sản phẩm chất lượng, với nguyên tắc "Một hệ thống quản lý tốt sẽ dẫn đến sản phẩm tốt" Hệ thống quản lý chất lượng tuân thủ tiêu chuẩn ISO không chỉ đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Chương trình 9000 sẽ hỗ trợ công ty trong việc quản lý sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và có kế hoạch, giúp giảm thiểu chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và chi phí làm lại Việc cải tiến liên tục hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm một cách bền vững.
Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 giúp tăng năng suất và giảm giá thành bằng cách cung cấp các công cụ cho phép thực hiện công việc chính xác ngay từ đầu Việc kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất sẽ giảm thiểu công việc làm lại, chi phí xử lý sản phẩm hỏng và lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc Hơn nữa, doanh nghiệp áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9000 sẽ tiết kiệm chi phí kiểm tra, mang lại lợi ích cho cả công ty và khách hàng.
SO SÁNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Tiêu chí ISO TQM GMP Đối tượng kiểm soát Mọi doanh nghiệp mọi loại hình sản xuất, kinh doanh
Khách hàng và tất cả các thành viên trong tổ chức
Doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm và dược phẩm
Mục tiêu kiểm soát - Cần có tính nhất quán với chính sách chất lượng
- Mục tiêu chất lượng phải đo lường được
- Phải tính đến những yêu cầu có thể áp dụng
- Phải liên quan đến sự phù hợp của sản phẩm/ dịch vụ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng
- Cần phải được theo dõi
- Phải được truyền đạt thông tin và cập nhật khi cần thiết
- Cải tiến chất lượng, tạo ra sản phẩm tốt nhất
- Tăng tình cảm và thiện chí của khách hàng
- Phát hiện và giảm thiểu hoặc loại bỏ các sai sót
- Đáp ứng nhu cầu hoặc vượt trên sự mong đợi của khách hàng
- Hình thành thói quen cải tiến liên tục để đạt được thành công mới
- Giúp tiết kiệm được chi phí toha thấp nhất cho doanh nghiệp, nhà xưởng.
- Cải thiện tính năng động, trách nhiệm và hiểu biết công việc của đội ngũ nhân viên
- Tăng cưởng sự tin cậy của khách hàng và cơ quan quản lý.
- Quy định các yêu cầu vệ sinh chung và biện pháp ngăn ngừa các yếu tố ô nhiễm thực phẩm do điều kiện vệ sinh kém
Tính pháp lý - Ban hành dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa người mua và nguời cung cấp.
- Đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống chất lượng, có thể áp dụng được vào mọi lĩnh vực sản xuất.
- Ban hành dựa trên cơ sở phân tích và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và cải thiện nội bộ.
1994 thì TQM là cách quản lý một tổ chức hướng vào chất lượng.
Tập trung vào nhu cầu khách hàng và các thành viên để tạo ra sự hài lòng tốt nhất
Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp tại Bộ Khoa học và Công nghệ, cho phép cấp chứng nhận GMP cho các công ty sản xuất trong lĩnh vực thực phẩm, thiết bị y tế và thức ăn chăn nuôi.
Thời gian Thời gian trung bình để xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý
Tập trung vào sự thay đổi dài hạn Hiệu lực của chứng nhận
GMP phụ thuộc vào từng ngành nghề Ví dụ lĩnh vực Đề án cuối kỳ môn Quản trị chất lượng T r a n g | 17
Chất lượng sản phẩm thuốc thú y được đảm bảo trong thời gian 8-10 tháng, với thời hạn sử dụng lên đến 5 năm Vệ sinh an toàn thực phẩm có hiệu lực trong vòng 3 năm.
Bản chất vấn đề - Nêu cao vai trò phòng ngừa là chính trong mọi hoạt động của tổ chức.
Quy định rõ Việc (việc gì cần làm) – rõ Người (ai làm,trách nhiệm, quyền hạn)– rõ Cách làm (các bước, thao tác thực hiện)
- Các quy trình/ hướng dẫn chuẩn đã được thiết lập thì phải được tuân thủ thực hiện
- Tạo ra một tích hợp hệ thống quản trị thống nhất
- Nhấn mạnh vào việc ra quyết định dựa trên thực tế, sử dụng các thước đo hiệu suất để theo dõi tiến độ
Nâng cao chất lượng đầu ra của tổ chức, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ, là mục tiêu chính Điều này được thực hiện thông qua việc cải tiến liên tục các hoạt động nội bộ để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
- Tiêu chuẩn hóa điều kiện vệ sinh và hoạt động kiểm soát vệ sinh nhà xưởng, con người, sản xuất
- Giảm phần lớn nguy cơ ngộ độc, kiện cáo, phàn nàn của khách hàng, tăng uy tín, sự hài lòng của nhà phân phối
- Giúp giảm chi phí cho việc tái sản xuất và tiền phạt do sự không tuân thủ quy định giảm và hiệu quả hoạt động tang
- Làm tiền đề và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai HACCP, ISO22000
Bảng 2 Bảng so sánh mô hình quản lý chất lượng ISO 9000, TQM và GMP Đề án cuối kỳ môn Quản trị chất lượng T r a n g | 18
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
ĐÁNH GIÁ
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ
Sau khi triển khai các mô hình quản lý chất lượng, một nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra và phát hiện những điểm cần thay đổi, nhằm cải tiến liên tục.
Việc đánh giá chính xác các hệ thống quản lý chất lượng là rất quan trọng, vì nó cung cấp cơ sở cho những quyết định đúng đắn trong việc áp dụng các mô hình quản lý.
Quản lý chất lượng đã phát triển qua nhiều cấp độ từ kiểm soát đến đảm bảo và quản lý, với nhiều mô hình được xây dựng Ban đầu, nó chủ yếu được áp dụng trong ngành công nghiệp và sản xuất, nhưng sau đó đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhờ sự tiến bộ của khoa học và công nghệ Các nguyên tắc quản lý chất lượng không chỉ phù hợp với ngành công nghiệp mà còn được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ.
CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 19 PHẦN 4: ĐỀ XUẤT GIÚP ÁP DỤNG HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Mỗi loại kiểm tra đều có yêu cầu và mục đích riêng, vì vậy việc đánh giá cần dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau Dưới đây là những tiêu chuẩn chính cho việc tự đánh giá.
Đường lối và nhiệm vụ: Để đánh giá tiêu chuẩn nầy cần phải xác định rõ
- Đường lối trong lĩnh vực quản trị, chất lượng và quản trị chất lượng
- Các phương pháp xác định đường lối, nhiệm vụ.
- Sự phù hợp và mức độ nhất quán của các nhiệm vụ
- Việc áp dụng phương pháp thống kê
- Mức độ thấu hiểu của mọi thành viên trong doanh nghiệp về nhiệm vụ
- Sự phù hợp giữa các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của hệ thống
- Sự xác định rõ ràng về quyền hạn và nhiệm vụ và tính hợp lý của chúng
- Sự hợp tác giữa các phòng ban, bộ phận
- Việc quản trị và sử dụng nhân viên
- Sử dụng các kết quả hoạt động của các nhóm chất lượng
- Những biện pháp tự kiểm tra, đánh giá hệ thống quản trị chất lượng của doanh nghiệp
Đào tạo và huấn luyện Đề án cuối kỳ môn Quản trị chất lượng T r a n g | 19
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
- Chương trình đào tạo và các kế hoạch, đối tượng, vai trò và kết quả đào tạo.
- Hướng dẫn, phổ biến ý nghĩa của quản trị chất lượng
- Hướng dẫn áp dụng các phương pháp thống kê và mức độ sử dụng phương pháp thống kê của các thành viên
- Tình hình hoạt động của các nhóm chất lượng
- Phương pháp đề xuất các kiến nghị
Phương pháp thu thập thông tin, phổ biến và áp dụng
- Các nguồn thông tin, phương pháp thu nhận thông tin
- Qui mô của hệ thống thông tin (trong và ngoài doanh nghiệp)
- Việc phổ biến, hệ thống vận chuyển thông tin giữa các bộ phận
- Tốc độ phổ biến thông tin (sử dụng máy móc thiết bị)
- Phân tích thống kê thông tin và áp dụng thông tin
Khả năng phân tích công việc
- Khả năng lựa chọn vấn đề và đề tài phân tích
- Tính hợp lý của các phương pháp phân tích
- Áp dụng các phương pháp thống kê trong phân tích
- Phân tích các vấn đề, tính đúng đắn của các kết quả.
- Việc sử dụng các kết quả phân tích
Kiểm tra: Cần xem xét, đánh giá trên những mặt sau
- Tình trạng hệ thống kiểm tra chất lượng, kiểm tra chi phí cho chất lượng và tình hình sản xuất (số lượng, chất lượng)
- Các điểm kiểm tra và đối tượng được kiểm tra
- Việc áp dụng các phương pháp thống kê (biểu đồ, đò thị)
- Kết quả hoạt động của các nhóm chất lượng
- Các điều kiện thực tế doanh nghiệp cho việc tiến hành kiểm tra
- Các phương pháp nghiên cứu sản phẩm mới
- Cải tiến chất lượng (các kế hoạch, qui mô)
- Kỹ thuật an toàn và đề phòng trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng sản phẩm
- Kiểm tra quá trình công nghệ và cải tiến quá trình nầy Đề án cuối kỳ môn Quản trị chất lượng T r a n g | 20
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
- Các khả năng của quá trình công nghệ
- Đo lường và kiểm tra
- Kiểm tra công suất sản xuất (thiết bị, thực hiện công việc thầu phụ, cung ứng vật tư, kỹ thuật, bảo dưỡng)
- Hệ thống đảm bảo chất lượng và việc kiểm tra hệ thống nầy
- Áp dụng các phương pháp thống kê
- Đánh giá và kiểm tra chất lượng
- Các điều kiện thực tế để đảm bảo chất lượng
- Các kết quả đo lường
- Các kết quả khác, chất lượng, hiệu quả, sữa chữa, thời hạn giao hàng, giá cả, lợi nhuận, an toàn, môi trường
- Các kết quả dự kiến
- Sự phù hợp giữa kết quả dự kiến và thực tế
- Chiến lược khắc phục các thiếu sót, trục trặc
- Các kế hoạch tiếp theo
- Sự kết hợp của các kế hoạch về chất lượng với kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp.
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT GIÚP ÁP DỤNG HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝCHẤT LƯỢNG
Mô hình ISO 900
Hiện nay, hệ thống quản lý tích hợp (IMS) đang trở thành giải pháp phổ biến cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam, cho phép tích hợp tất cả các quy trình và hệ thống thành một khung hoạt động thống nhất Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 có khả năng tích hợp với các tiêu chuẩn quản lý khác như ISO 14001:2015 về môi trường, ISO 45001:2018 về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, và ISO/IEC 27001:2013 về an toàn thông tin Mặc dù các hệ thống này thường được triển khai độc lập, nhưng chúng đều có phương pháp tiếp cận chung và có thể được quản lý một cách tích hợp Việc kết hợp ISO 9001:2015, ISO 14001:2015 và ISO 45001:2018 không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn cải thiện năng lực điều hành của tổ chức.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com) doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mô hình GMP
Các công ty sản xuất thuốc cần áp dụng phần mềm ERP để cải thiện quản lý chất lượng và dễ dàng đạt tiêu chuẩn GMP Phần mềm ERP kiểm soát chất lượng tại các điểm quan trọng trong chuỗi cung ứng như nhận nguyên liệu, nhập kho, phát hành lệnh sản xuất, xuất nguyên vật liệu, và quy trình sản xuất Nhờ đó, ERP đảm bảo rằng chỉ những vật liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng mới được di chuyển trong chuỗi cung ứng, giúp tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn GMP.
Mô hình TQM
Trong các thủ tục để xây dựng hê ̣ thống chất lượng TQM hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:
+ Phải xây dựng hê ̣ thống hồ sơ, tài liê ̣u về chất lượng và chuẩn bị những kế hoạch về chất lượng.
+ Xác định trong mọi lĩnh vực những phương tiê ̣n cần thiết để đạt chất lượng mong muốn
+ Phải có hê ̣ thống đo lường chất lượng
+ Phải xác định được những đă ̣c trưng chuẩn chấp nhâ ̣n được cho tất cả các yêu cầu của các sản phẩm và công viê ̣c trong toàn bô ̣ qui trình.
+ Đảm bảo sự hài hòa giữa các hoạt đọng từ quan niê ̣m, triển khai, tổ chức sản xuất và lắp đă ̣t.
+ Xác định khả năng đáp ứng được các yêu cầu của qui trình
+ Khả năng hoạt đô ̣ng thường xuyên theo yêu cầu.
+ Tìm ra những nguyên nhân gây ra những biến đô ̣ng trong qui trình để tránh lâ ̣p lại và xây dựng những biê ̣n pháp phòng ngừa
Để đảm bảo chất lượng, cần thực hiện các biện pháp chỉnh lý phù hợp cho quy trình hoặc các đầu vào của nó khi gặp phải các vấn đề trục trặc ảnh hưởng đến chất lượng.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)