1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam

34 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bàn Về Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Trong Doanh Nghiệp Tại Việt Nam
Tác giả Vũ Minh Tú
Người hướng dẫn TS. Trịnh Quý Trọng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thể loại Đề Án Kế Toán
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 359,26 KB

Cấu trúc

  • 1. L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (7)
  • 2. M ỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI (7)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TRONG (8)
    • 1.1. T HANH TOÁN , PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN (8)
      • 1.1.1. Khái niệm thanh toán (8)
      • 1.1.2. Phương thức thanh toán (8)
      • 1.1.3. Hình thức thanh toán (10)
    • 1.2. N ỘI DUNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (10)
      • 1.2.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán thanh toán với người mua (10)
        • 1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua (10)
        • 1.2.1.2. Nhiệm vụ kế toán thanh toán với người mua (10)
      • 1.2.2. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong thanh toán với người mua (11)
        • 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng (11)
        • 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng (11)
        • 1.2.2.3. Sổ sách sử dụng (12)
      • 1.2.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua (14)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TRONG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM (18)
    • 2.1. Đ ẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HIỆN HÀNH TẠI V IỆT N AM (18)
      • 2.1.1. Chế độ kế toán áp dụng (18)
      • 2.1.2. Hình thức kế toán áp dụng (20)
        • 2.1.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái (20)
        • 2.1.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung (21)
        • 2.1.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (22)
        • 2.1.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (23)
        • 2.1.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính (24)
    • 2.2. S AI SÓT VÀ GIAN LẬN TRONG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TẠI V IỆT N AM (25)
      • 2.2.1. Sai sót trong kế toán thanh toán với người mua (25)
      • 2.2.2. Gian lận trong kế toán thanh toán với người mua (26)
  • CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đ ÁNH GIÁ VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TẠI V IỆT N AM (29)
      • 3.1.1. Ưu điểm (29)
      • 3.1.2. Nhược điểm (29)
    • 3.2. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN NHƯỢC ĐIỂM CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN (31)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Thanh toán là hoạt động thường xuyên, ảnh hưởng đến các chủ thể kinh tế và đời sống hàng ngày Hoạt động này đã có từ xa xưa khi con người bắt đầu trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu Ngày nay, thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để đảm bảo các hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi, kế toán viên, đặc biệt là kế toán thanh toán, có vai trò thiết yếu.

Bộ phận kế toán thanh toán có vai trò quan trọng trong việc ghi chép và quản lý các nghiệp vụ thanh toán, góp phần vào hoạt động hiệu quả của bộ máy kế toán trong nhiều tổ chức.

Doanh nghiệp tại Việt Nam được phân thành hai loại kế toán thanh toán: với người mua và với người bán Kế toán thanh toán có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ liên quan, quản lý khoản phải thu và phải chi, cũng như trích lập dự phòng Việc hoàn thiện bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp cải thiện vấn đề công nợ, tình hình chiếm dụng vốn và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.

Trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới và phát triển cùng các cường quốc thế giới, cả Nhà nước và doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của việc cải thiện bộ máy kế toán để thích ứng với nền kinh tế Nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kế toán, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại Việt Nam”.

M ỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng kế toán thanh toán với người mua tại các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế hiện có, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động kế toán này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TRONG

T HANH TOÁN , PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN

Thanh toán là quá trình chuyển giao tài sản từ một bên (cá nhân hoặc tổ chức) sang bên kia, thường diễn ra khi có sự trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.

Thanh toán là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán trong việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, với mục đích nhận được tiền hoặc tài sản có giá trị tương đương.

Phương thức thanh toán là cách thức thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền tệ trong các giao dịch giữa cá nhân và tổ chức Nó được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch.

Tại Việt Nam, các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương thức thanh toán linh hoạt cho cả giao dịch nội địa và quốc tế Dưới đây là một số phương thức thanh toán phổ biến mà các doanh nghiệp thường áp dụng.

Phương thức thanh toán trực tiếp cho phép doanh nghiệp thanh toán cho bên bán ngay sau khi nhận hàng hóa Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình thức thanh toán khác nhau để thực hiện giao dịch này.

Phương thức thanh toán trả chậm là hình thức ngược lại với thanh toán trực tiếp, trong đó doanh nghiệp không thanh toán ngay cho bên bán khi nhận hàng Hình thức này có thể được thực hiện dựa trên các điều kiện tín dụng ưu đãi, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

Phương thức thanh toán nh thu (Collection of payment) là hình thức thanh toán quốc tế có sự tham gia của ngân hàng như bên thứ ba Trong quy trình này, ngân hàng có trách nhiệm thu hộ tiền từ bên mua dựa trên hối phiếu do bên bán phát hành, sau khi bên bán đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng.

+ Phương th!c nh thu phiếu trơn (Clean collection): chứng từ thương mại được chuyển thẳng cho bên mua Còn bên bán có trách nhiệm lập

Phương thức hối phiếu và chỉ thị nhờ thu ủy thác gửi ngân hàng thường được sử dụng khi có sự tin tưởng giữa hai bên Tuy nhiên, cách thức này có thể không đảm bảo quyền lợi cho người bán Để biết thêm chi tiết, vui lòng tải tài liệu tại TIEU LUAN MOI hoặc liên hệ qua email skknchat@gmail.com.

Nh thư kèm chứng từ (documentary collection) là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy thác ngân hàng thu hộ tiền dựa trên hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa Sau khi gửi hàng thành công, bên mua sẽ nhận bộ chứng từ từ ngân hàng sau khi chấp nhận thanh toán theo điều kiện D/A hoặc sau khi thanh toán đủ tiền hàng theo điều kiện D/P.

Phương thức chuyển tiền (Remittance) là hình thức thanh toán quốc tế, trong đó bên mua ủy quyền cho ngân hàng của mình trích từ tài khoản một số tiền theo thỏa thuận để chuyển cho người bán trong khoảng thời gian nhất định Phương thức chuyển tiền có thể được chia thành hai loại chính.

Chuyển tiền bằng điện chuyển tiền (TT - Telegraphic transfer remittance) là phương thức chuyển tiền nhanh chóng và đơn giản, không cần nhiều chứng từ gốc Tuy nhiên, bên chuyển tiền sẽ phải chịu chi phí liên quan đến việc chuyển tiền.

Chuyển tiền bằng thư chuyển tiền (MTR - Mail transfer remittance) có thời gian chuyển lâu hơn và chi phí thấp hơn so với điện chuyển tiền Tuy nhiên, phương thức này hiện không còn được các doanh nghiệp áp dụng do tốn nhiều thời gian.

Phương thức trả tiền lấy chứng từ (CAD - Cash against document) là một hình thức thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian Ngân hàng sẽ lập tài khoản tín thác theo yêu cầu của bên mua và thực hiện thanh toán khi bên bán cung cấp chứng từ đúng theo thỏa thuận đã ký kết.

Phương thức thanh toán biên mậu là hình thức thanh toán quốc tế áp dụng tại các khu vực biên giới giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia Trong phương thức này, hai bên tham gia có trách nhiệm thực hiện thanh toán theo đúng quy định của Chính phủ hai nước.

Phương thức thư tín dụng (L/C - Letter of Credit) là một trong những phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất được các doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng Trong quy trình thanh toán, bên mua yêu cầu ngân hàng mở L/C cho bên bán, và bên bán sẽ làm việc với ngân hàng để xác minh nội dung thư tín dụng so với hợp đồng thương mại Sau khi bên bán chấp nhận L/C, quá trình giao dịch sẽ tiếp tục diễn ra.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com giao hàng và ngân hàng chấp nhận thanh toán khi bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định trong L/C.

N ỘI DUNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

1.2.1 Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán thanh toán với người mua

1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua Để thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán, kế toán nói chung và trong nghiệp vụ thanh toán với người mua nói riêng cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

Theo dõi công nợ chi tiết theo từng đối tượng thanh toán, bao gồm thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán cụ thể với từng đối tác.

- Thường xuyên đối chiếu số liệu về tình hình thanh toán với các đối tượng có quan hệ thanh toán.

- Không bù trừ số dư giữa các khoản nợ phải thu và nợ phải trả (trừ khi có sự thỏa thuận giữa các đối tượng với DN).

Các khoản nợ có gốc ngoại tệ cần được quy đổi và theo dõi bằng đồng Việt Nam, đồng thời cũng phải ghi nhận bằng nguyên tệ Vào cuối kỳ và cuối năm, cần điều chỉnh số dư công nợ ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

- Các khoản nợ bằng vàng, bạc, đá quý phải được theo dõi chi tiết về cả giá trị và hiện vật.

1.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán thanh toán với người mua

- Theo dõi chi tiết khoản phải thu, phải trả theo từng đối tượng KH, theo từng nội dung phát sinh.

Tổ chức hợp lý chứng từ kế toán và hệ thống sổ sách là cần thiết để theo dõi công nợ cho từng người mua Mỗi lần phát sinh nợ cần được ghi nhận dựa trên hợp đồng mua hàng, giúp quản lý tài chính hiệu quả và minh bạch.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Việc phân loại các khoản nợ thành nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ có khả năng không thu hồi được là rất quan trọng Điều này giúp xác định đúng mức trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi Ngoài ra, việc phân loại này còn hỗ trợ trong việc áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn.

- Tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải thu, phải trả trước khi lập BCTC.

1.2.2 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong thanh toán với người mua

Dưới đây là một số chứng từ thường được sử dụng trong nghiệp vụ kế toán thanh toán với người mua:

+ Hợp đồng bán hàng (đối với KH có giao dịch lớn hoặc giao dịch nhiều lần)

- Các chứng từ khác có liên quan:

+ Biên bản kiểm nghiệm (nếu có).

+ Giấy báo Có của Ngân hàng.

+ Biên bản đối chiếu công nợ.

+ Giấy đề nghị thanh toán.

+ Biên bản thanh lý hợp đồng.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng Đối với kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, TK chính được sử dụng là

Tài khoản 131 - “Phải thu khách hàng” PTKH là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong BCTC thể hiện được tình hình kinh doanh của DN.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

TK 131 - Phải thu khách hàng

- Số tiền PTKH do bán chịu.

- Giá bán của sản phẩm, hàng hóa chuyển cho KH trừ vào số tiền nhận trước.

- Trả lại tiền cho KH.

- Xóa sổ khoản PTKH mà không thu được.

Số dư: Số tiền còn phải thu của KH.

Ghi v o bên “T i sản” của BCĐKT.

- Số nợ phải thu của KH đã thu được.

- Số tiền nhận trước của KH.

- Các khoản giảm giá, chiết khấu hoặc trả lại hàng trừ vào nợ phải thu.

Số dư: Số tiền DN nợ KH.

Ghi v o bên “Nguồn vốn” của BCĐKT.

+ Mẫu số S31 – DN (ban hành theo TT200/2014/TT-BTC)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Biểu số 1.1: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)

+ Mẫu số S32 – DN (ban hành theo TT200/2014/TT-BTC)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Biểu số 1.2: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) bằng ngoại tệ

Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua

STT Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Phát sinh Số dư cuối kỳ trong kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Cộng Biểu số 1.3: Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua

- Sổ cái TK 131: sổ cái có mẫu khác nhau tùy theo hình thức ghi sổ được DN sử dụng.

1.2.3 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua

Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), các giao dịch liên quan đến thanh toán với khách hàng sẽ được trình bày trong sơ đồ 1.1 và được giải thích chi tiết ở phần dưới.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua

1 DN bán chịu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc trừ vào số nhận trước:

Nợ TK 131: Phải thu của KH

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

2 Bán chịu vật tư, hàng hóa, dịch vụ cho KH theo phương thức trả chậm:

Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay chưa thuế

Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi trả chậm)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com Đ,nh kỳ, phần lãi trả chậm được xác đ,nh v kết chuyển:

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

3 Phải thu phần lãi từ bán cổ phiếu, trái phiếu:

Nợ TK 131: Tổng phải thu

Có TK 515: Phần lãi thu được

4 Phải thu từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ:

Có TK 711: Giá nhượng bán TSCĐ

5 Thu nợ từ KH (có thể có tiền lãi) hoặc nhận tiền ứng trước của KH:

Nợ TK 111, 112: TK thanh toán KH dùng

Có TK 515: Tiền lãi (nếu có)

6 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trừ nợ cho KH:

Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại

Nợ TK 5212: Giảm giá hàng bán

Nợ TK 5213: Hàng bán bị trả lại

7 DN thanh toán tiền ở nghiệp vụ khác trừ vào số nợ phải thu của KH hoặc

KH thanh toán bằng hàng hóa:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 611: Mua hàng (hàng tồn kho tính theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

8 Bù trừ nợ với người bán (cùng một đối tượng KH)

Nợ TK 331: Phải trả người bán

9 Chiết khấu thanh toán cho KH, trừ vào khoản nợ phải thu:

Nợ TK 111, 112: TK thanh toán của KH

Nợ TK 635: Chi phí tài chính (phần tiền chiết khấu)

10 Xử lý khoản phải thu không thu được:

Nợ TK 2293: Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642: Chi phí quản lý DN (số chưa lập dự phòng)

Nếu như sau khi đã xóa sô nhưng KH lại trả nợ:

Nợ TK 111, 112, …: KH thanh toán

Có TK 711: Thu nhập khác

11 Cuối kỳ kế toán, kế toán đánh giá lại số dư của các khoản phải thu của KH có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm lập BCTC:

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái: Nợ TK 131

Có TK 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Sau khi bù trừ các khoản chênh lệch, phần thừa còn lại sẽ được hạch toán v o doanh thu t i chính hoặc chi phí t i chính:

+ Nếu bên Có > bên Nợ của TK 4131: Nợ TK 4131

Có TK 515 + Nếu bên Có < bên Nợ của TK 4131: Nợ TK 635

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TRONG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Đ ẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HIỆN HÀNH TẠI V IỆT N AM

Công tác tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là kế toán thanh toán với người mua, ngày càng trở nên quan trọng và cần được chú trọng Việc này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật.

Đại dịch Covid-19, bắt đầu từ đầu năm 2020, đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp ở nhiều ngành nghề và quy mô khác nhau Các biện pháp giãn cách xã hội và phòng chống dịch đã dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về doanh thu và lợi nhuận, khiến nhiều công ty không thể duy trì hoạt động, dẫn đến tình trạng phá sản hoặc tạm ngừng hoạt động.

Theo báo cáo của Tông cục Thống kê vào tháng 5 năm 2021, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và ngừng hoạt động chờ hoàn tất thủ tục giải thể đã tăng 23% so với cùng kỳ năm 2020, tương đương với 59.800 doanh nghiệp Trước tình hình này, các

DN đã triển khai các giải pháp tổ chức công tác kế toán hiệu quả, bao gồm việc làm việc trên nền tảng trực tuyến, luân chuyển nhân lực tại các cơ quan không bị giãn cách, và trong một số trường hợp, thực hiện cắt giảm nhân sự trong phòng kế toán.

Theo Th.S Phan Thị Nhật Linh, đại dịch Covid-19 đã gây ra sự gián đoạn nghiêm trọng đối với chuỗi cung ứng, dẫn đến tình trạng phá sản của nhiều khách hàng, sụt giảm đơn hàng và tăng lượng hàng tồn kho, ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ thanh toán của doanh nghiệp.

Một số hợp đồng thương mại sẽ chứa nhiều rủi ro thanh toán hơn khi giờ đây khả năng

KH ngừng hoạt động hoặc phá sản là rất cao, đặc biệt với những KH, đơn vị có mức độ độc lập, an ninh về mặt tài chính thấp.

Trong bối cảnh diễn biến phức tạp hiện nay, việc nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ không chỉ cần thiết đối với kế toán thanh toán mà còn đối với toàn bộ lĩnh vực kế toán Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn và phát triển bền vững.

2.1.1 Chế độ kế toán áp dụng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tùy thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp, các tổ chức và công ty tại Việt Nam lựa chọn áp dụng chế độ kế toán phù hợp Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng năm chế độ kế toán khác nhau.

Chế độ kế toán áp dụng cho mọi DN: Thông tư 200/2014/TT-BTC (ban hành ngày

Chế độ kế toán áp dụng cho các DN nhỏ và vừa: Thông tư 133/2016/TT-BTC (ban hành ngày 26/08/2016)

Chế độ kế toán áp dụng cho DN siêu nhỏ: Thông tư 132/2018/TT-BTC (ban hành ngày 28/12/2018)

Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp: Thông tư 107/2017/TT-BTC (ban hành ngày

Chế độ kế toán áp dụng đối với bảo hiểm tiền gửi tại VN: Thông tư 177/2015/TT-

Do kiến thức còn hạn chế nên trong chương này tác giả sẽ chỉ tập trung vào các

Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, có những đặc điểm quan trọng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán với người mua.

- Niên độ kế toán: kéo dài 12 tháng Niên độ kế toán thường được các DN lựa chọn sử dụng bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ: kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày

BCTC của doanh nghiệp tại Việt Nam thường sử dụng Đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng đồng ngoại tệ như USD, CNY, JPY nếu hoạt động của họ chủ yếu liên quan đến các giao dịch thu, chi bằng ngoại tệ, theo quy định tại Điều 3.

- Hệ thống TK sử dụng: DN hạch toán theo hệ thống TK được quy định trong Thông tư 200.

Hệ thống TK kế toán theo Thông tư 200 gồm 9 loại TK:

Loại TK Tài sản TK loại 1, 2

Loại TK Nợ phải trả TK loại 3

Loại TK Vốn chủ sở hữu TK loại 4

Loại TK Doanh thu TK loại 5

Loại TK Chi phí sản xuất, kinh doanh TK loại 6

Loại TK Thu nhập khác TK loại 7

Loại TK Chi phí khác TK loại 8

TK Xác định kết quả kinh doanh TK 911

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Phương pháp tính thuế GTGT: gồm 2 phương pháp:

+ Phương pháp khấu trừ: theo Điểm a Khoản 1 Điều 10 Luật thuế GTGT năm

Theo quy định tại Điều 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013), số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Phương pháp trực tiếp là phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định chi tiết tại Điều 11 Luật thuế GTGT năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) Theo quy định của Quốc Hội, số thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách nhân GTGT với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý hoặc bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.

- Phương pháp tính giá xuất kho: có 3 cách tính là FIFO, bình quân gia quyền và giá đích danh.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: gồm phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

Theo Thông tư 200 của Bộ Tài Chính, hệ thống chứng từ và sổ sách được hướng dẫn chi tiết, nhưng không bắt buộc Doanh nghiệp có trách nhiệm thiết kế chứng từ, sổ sách và xác định quy trình ghi nhận thông tin phù hợp với nhu cầu của mình.

2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng

Hệ thống chứng từ và sổ sách do Bộ Tài Chính ban hành chỉ có giá trị tham khảo Vì vậy, các biểu mẫu và sổ sách trong các hình thức kế toán dưới đây được xây dựng dựa trên mẫu chứng từ theo Thông tư 200/2014/BTC.

2.1.2.1 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Kế toán thực hiện ghi chép theo thời gian và hệ thống vào sổ Nhật ký – Sổ cái, là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh và tài khoản doanh nghiệp sử dụng Mỗi dòng trong sổ đại diện cho một chứng từ gốc.

- Căn cứ ghi sổ: các chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ gốc

+ Nhật ký – Sổ cái (mẫu số S01 – DN)

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay, sổ chi tiết doanh thu, …

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Trình tự ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với người mua:

Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức

Hình thức kế toán Nhật ký chung yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian vào sổ Nhật ký chung Sau đó, các số liệu này sẽ được chuyển vào sổ cái của các tài khoản liên quan.

+ Sổ Nhật ký chung (mẫu số S03a – DN):

+ Sổ Cái (mẫu số S03b –DN):

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

- Trình tự ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với người mua:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức

S AI SÓT VÀ GIAN LẬN TRONG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TẠI V IỆT N AM

Trong kế toán, sai sót và gian lận đều được coi là sai phạm, mặc dù chúng khác nhau về bản chất và mức độ nghiêm trọng Những sai phạm này thường do kế toán thực hiện hoặc liên quan đến công tác kế toán Trong lĩnh vực kế toán tài chính, sai sót và gian lận có thể dẫn đến thông tin bị sai lệch, làm ảnh hưởng đến việc phản ánh thực tế tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các tình trạng này là trách nhiệm của nhà quản trị và giám đốc của đơn vị.

Mặc dù tình trạng sai phạm trong các doanh nghiệp xây dựng rất nghiêm trọng, nhưng vẫn tiếp tục diễn ra mà không có dấu hiệu giảm bớt Theo thống kê từ Vietstock, trong giai đoạn 2014-2018, các công ty niêm yết trong ngành xây lắp trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã ghi nhận nhiều vi phạm.

DN có sai phạm chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số công ty trên sàn niêm yết và con số này luôn đạt trên 70% qua các năm.

2.2.1 Sai sót trong kế toán thanh toán với người mua

Sai sót trong kế toán là những lỗi không chủ đích xảy ra trong quá trình làm việc Mặc dù không nghiêm trọng như gian lận, mức độ nghiêm trọng của sai sót được đánh giá dựa trên quy mô và tính chất của sai phạm Vì sai sót thường là vô ý, chúng dễ dàng được phát hiện và khắc phục.

Các hình thức sai sót thường được biểu hiện:

- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai

- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, nghiệp vụ

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán Các nguyên nhân chủ yếu gây ra sai sót:

- Năng lực: Trình độ chuyên môn hạn chế, khả năng xử lý công việc kém.

- Sức ép: về thời gian, tâm lý, áp lực từ môi trường làm việc, …

- Lề lối làm việc: cẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu tính trách nhiệm.

Trong quá trình kế toán thanh toán với người mua, sai sót là điều khó tránh khỏi Dưới đây là một số lỗi phổ biến mà kế toán thường gặp phải.

- Hạch toán sai nội dung, sai đối tượng vào TK 131.

- Bù trừ công nợ không cùng đối tượng.

- Không theo dõi chi tiết các đối tượng phải thu.

- Cơ sở hạch toán không nhất quán giữa kế toán và thủ kho, khiến đối chiếu công nợ không khớp sổ.

- Làm hạch toán, ghi sổ nhưng thiếu hóa đơn, chứng từ hợp lệ.

- Ghi nhận các TK đối ứng khác số tiền, sai về quan hệ đối ứng.

- Không theo dõi, trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi hoặc trích sai tỷ lệ.

- Không đánh giá khoản phải thu có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ.

- Cuối kỳ không kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại.

- Đối chiếu công nợ không đủ vào cuối kỳ khi lập BCTC.

- Đưa ra các nguyên nhân: do bất cẩn, do hệ thống bị lỗi Có thể hạn chế sai sót bằng hệ thống kiểm soát nội bộ.

2.2.2 Gian lận trong kế toán thanh toán với người mua

Theo VSA 240, gian lận được định nghĩa là hành vi cố ý của một hoặc nhiều cá nhân trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, nhân viên hoặc bên thứ ba, nhằm thực hiện các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.

Các hình thức biểu hiện của gian lận:

+ Xuyên tạc, làm giả mạo chứng từ, sổ sách kế toán.

+ Cố tình bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Chủ động áp dụng sai chế độ kế toán tài chính.

+ Lấy cắp tài sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

+ Dùng tài sản của đơn vị để đem lại lợi ích cá nhân.

+ Tạo KH ảo để đơn vị thanh toán tiền hàng hoặc dịch vụ mà đơn vị không nhận được.

Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận:

- Động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận: khả năng sinh lời DN hoặc áp lực từ bên thứ ba.

- Thiếu tính liêm khiết (hoặc khả năng có thể biện minh cho hành vi gian lận)

- Cơ hội thuận lợi thực hiện hành vi gian lận

PTKH là một chỉ tiêu nhạy cảm dễ bị gian lận và điều chỉnh, vì vậy các đơn vị kiểm toán luôn xem xét cẩn trọng trong quá trình kiểm toán Tại Việt Nam, việc công khai kết quả kiểm toán phát hiện gian lận không phổ biến như ở Mỹ, khiến cho các kỹ xảo gian lận của tội phạm kinh tế ngày càng tinh vi và khó phát hiện hơn Nhiều trường hợp gian lận chỉ được phát hiện sau nhiều năm.

Hành vi gian lận trong kế toán không chỉ đơn thuần là thay đổi số liệu sổ sách mà còn bao gồm những thủ thuật tinh vi như chuyển giá, lập công ty con để làm sạch báo cáo tài chính, và ghi khống doanh thu Trong lĩnh vực kế toán thanh toán với người mua, gian lận cũng xuất hiện và được thể hiện qua hai hình thức chính đã nêu.

Việc giấu diếm và không ghi nhận công nợ có thể giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận hoặc ngược lại, làm giảm lợi nhuận, dẫn đến thua lỗ nhằm che giấu các giao dịch lớn bất thường.

- Ghi khống khoản PTKH nhằm chiếm dụng, biển thủ tài sản cho riêng mình

Gian lận có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và khó lường, vì vậy các cá nhân và tổ chức liên quan đến doanh nghiệp cần hành động để ngăn chặn và phòng ngừa Điều này không chỉ áp dụng cho giám đốc công ty mà còn cho các bên bên ngoài như kiểm toán viên, nhà đầu tư và cơ quan chính quyền Để giảm thiểu rủi ro gian lận, các biện pháp cần được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.

- Đối với DN, nhà quản trị: cải thiện chất lượng bộ máy kiểm soát nội bộ, phân công rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng nhân viên.

- Đối với bộ phận kiểm toán: nâng cao năng lực chuyên môn và kiến thức, luôn giữ thái độ nghi ngờ và đạo đức kiểm toán.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Đối với nhà đầu tư, cá nhân sử dụng BCTC: có đủ kiến thức liên quan đến rủi ro gian lận.

Các cơ quan chức năng cần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán, đồng thời áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với các đơn vị vi phạm và gian lận.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đ ÁNH GIÁ VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TẠI V IỆT N AM

Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng bộ máy kế toán thanh toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là kế toán thanh toán với người mua, đã áp dụng một cách hợp lý chuẩn mực kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được xem xét và cải thiện.

Khi xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp, các công ty thường bố trí đội ngũ nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với quy mô và năng lực của từng thành viên Công việc được phân công rõ ràng và minh bạch, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.

Các phương thức thanh toán linh hoạt tùy thuộc vào địa điểm và đối tượng khách hàng khác nhau Hiện nay, thư tín dụng L/C đang trở thành phương thức thanh toán phổ biến cho các giao dịch quốc tế.

Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) được thực hiện theo đúng quy định trong Thông tư Nhiều doanh nghiệp (DN) tự thiết kế sổ sách và chứng từ theo mẫu riêng của mình, vì đây không phải là yêu cầu bắt buộc.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiết tình hình công nợ phải thu và đảm bảo thu hồi công nợ kịp thời, từ đó thực hiện hạch toán tổng hợp một cách nhanh chóng.

Thông tin kế toán được trình bày theo đúng biểu mẫu, minh bạch trên các BCTC.

Bên cạnh những ưu điểm đã được nêu ở phần trên thì cũng tồn tại những nhược điểm cần làm rõ trong bộ máy kế toán, đó là:

Thông tư 200 đã mang lại nhiều cải tiến tích cực cho hệ thống kế toán doanh nghiệp, tuy nhiên, sau hơn nửa thập kỷ áp dụng, vẫn tồn tại những hạn chế và bất cập cần được khắc phục.

Tải luận văn mới tại: skknchat@gmail.com Khiếm khuyết này ngày càng trở nên rõ rệt, ảnh hưởng đáng kể đến quá trình thanh toán với người mua Một ví dụ điển hình là nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái, theo quy định của Thông tư.

Theo Điều 69 của Thông tư 200, đối với các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ có nhận tiền trước, doanh nghiệp cần áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền từ người mua Tuy nhiên, theo quy định của IAS 21, khoản doanh thu này phải được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh doanh thu Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng phương pháp ghi nhận theo Thông tư 200 không phản ánh đúng giá trị thực tế tại thời điểm phát sinh, dẫn đến việc ghi nhận doanh thu có thể mắc lỗi.

Thực trạng kế toán hiện nay đang đối mặt với vấn đề nghiêm trọng về sai sót và gian lận, với nhiều đơn vị vẫn còn xảy ra tình trạng này Mặc dù phần lớn các sai sót đã được phát hiện và xử lý kịp thời, nhưng gian lận vẫn tiềm ẩn trong các công ty và thường chỉ được phát hiện sau nhiều năm.

Các sai phạm trong doanh nghiệp phản ánh sự yếu kém trong kiểm soát nội bộ và lỏng lẻo trong xử phạt vi phạm của Nhà nước Tại Việt Nam, các tội như trốn thuế, giả mạo sổ sách, và tham ô bị xử lý hình sự, trong khi các hành vi liên quan đến công bố thông tin trên báo cáo tài chính chỉ bị phạt hành chính So với các quốc gia như Trung Quốc, Mỹ và Pháp, mức phạt tại Việt Nam vẫn còn nhẹ nhàng và chưa đủ sức răn đe.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cho thấy rằng nhiều công ty chưa chú trọng đúng mức đến việc tổ chức bộ máy kế toán và đội ngũ cán bộ kế toán.

Hiện nay, nhiều nhà quản trị doanh nghiệp vẫn còn hạn chế về trình độ quản lý và chưa coi trọng việc tổ chức công tác kế toán Các quyết định kinh doanh thường dựa vào cảm tính thay vì căn cứ vào tình hình tài chính và thị trường, điều này ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa Do đó, việc hiểu rõ và vận dụng hiệu quả tổ chức công tác kế toán là rất cần thiết, góp phần quan trọng vào công tác quản lý tại doanh nghiệp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

M ỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN NHƯỢC ĐIỂM CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Sau khi nghiên cứu và phân tích, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán hiện tại.

Để cải thiện hệ thống Thông tư 200/2014/TT-BTC, Bộ Tài Chính cần hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành theo hướng tiếp cận giống IFRS Ngày 16/3/2020, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/2020/QĐ-BTC phê duyệt Đề án áp dụng Chuẩn mực BCTC tại Việt Nam (VFRS), đánh dấu bước tiến lớn trong việc nâng cao chất lượng BCTC theo tiêu chuẩn quốc tế Trong bối cảnh này, Bộ Tài Chính cần tiếp tục thúc đẩy cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán.

Việc tiếp thu hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS và IFRS vào thực tiễn Việt Nam là cần thiết để xây dựng VFRS và các thông tư hướng dẫn Điều này không chỉ đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện mà còn giúp nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam.

Để hoàn thành đề án và triển khai VFRS sớm nhất có thể, cần có biện pháp cụ thể Trong giai đoạn tiếp theo, nên tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu cũng như đủ nguồn lực để áp dụng tự nguyện VFRS.

Tổ chức tổng kết và đánh giá hệ thống VAS cùng chế độ kế toán theo Thông tư số 200, đồng thời thảo luận về các vướng mắc hiện tại và thu thập ý kiến cho định hướng xây dựng VFRS và Thông tư hướng dẫn.

Để giảm thiểu và ngăn chặn sai phạm trong các doanh nghiệp, mọi cá nhân và các bên liên quan đều có thể đóng góp tích cực trong việc phòng ngừa các hành vi sai trái xảy ra.

+ Tăng cường hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

+ Xây dựng các chương trình đào tạo tăng cường nghề nghiệp cho nhân viên.

+ Nâng cao tính độc lập của hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công ty.

- Đối với bộ phận kế toán, cần:

+ Đưa ra thông tin rõ ràng, minh bạch khi giải trình BCTC.

Để nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức về chế độ kế toán, việc tham gia các diễn đàn kế toán là rất cần thiết Bên cạnh đó, việc theo dõi thông tin từ các nguồn đáng tin cậy như tạp chí kế toán và tạp chí kiểm toán cũng góp phần quan trọng trong việc duy trì sự am hiểu và cập nhật về ngành nghề này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Đối với bộ phận kiểm toán, cần:

+ Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về các dạng gian lận và chống gian lận.

+ Thu thập bằng chứng kiểm toán từ các nguồn và bên liên quan đến DN thay vì chỉ bên trong DN.

- Đối với các cơ quan Nh nước, cần:

+ Hoàn thiện thể chế và hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, công bố thông tin theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

+ Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra tại các DN.

Để ngăn chặn tình trạng gian lận thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC), cần áp dụng các biện pháp xử phạt răn đe hơn, bao gồm việc tăng số năm tù giam đối với các hành vi gian lận, nâng mức phạt tiền cho những vi phạm này và siết chặt các quy định xử lý để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống quản lý Kế toán không chỉ là việc thu thập và xử lý thông tin kinh tế, tài chính, mà còn là khoa học cung cấp thông tin toàn diện về tài sản và hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hiệu quả sẽ giúp kiểm tra và giám sát tốt hơn các hoạt động kinh tế, tài chính, từ đó phát huy tối đa vai trò của kế toán trong doanh nghiệp.

Việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp cần phải liên kết chặt chẽ với việc thực hiện các phương pháp, nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành Điều này bao gồm việc áp dụng hình thức kế toán hợp lý, tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ kế toán, cùng với việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có Mục tiêu là đảm bảo chất lượng thông tin kế toán của đơn vị.

Để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, cần thực hiện các giải pháp liên quan đến tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán, cũng như tăng cường kiểm tra và giám sát trong công tác kế toán Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tổ chức kế toán.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 30/05/2022, 16:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS. Đặng Thị Loan (biên soạn, 2013), Giáo trình Kế toán t i chính trong các doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán t i chính trong các doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh (biên soạn, 2020), Giáo trình Kế toán t i chính (Quyển 1), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán t i chính (Quyển 1)
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
3. PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh, PGS.TS. Trần Trung Tuấn (biên soạn, 2021), Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
4. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa (biên soạn, 2017), Giáo trình Lý thuyết Kiểm Toán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết Kiểm Toán
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2014
6. Bộ Tài Chính (2012), Chuẩn m c kiểm toán số 240 – Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo t i chính , ban hành ngày 6 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn m c kiểm toán số 240 – Trách nhiệm của kiểm toánviên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo t i chính
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2012
7. Quốc Hội (2008, sửa đổi 2013), Luật Thuế Giá tr, gia tăng, ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thuế Giá tr, gia tăng
8. Thanh toán (2021), Wikipedia, truy cập lần cuối ngày 18 tháng 9 năm 2021, từ &lt;https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_to%C3%A1n&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán" (2021), "Wikipedia
Tác giả: Thanh toán
Năm: 2021
9. ThS. Phan Thị Nhật Linh (2021), Tác động từ đại d,ch covid-19 đến hoạt động kế toán tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 7/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động từ đại d,ch covid-19 đến hoạt động kế toán tại Việt Nam
Tác giả: ThS. Phan Thị Nhật Linh
Năm: 2021
10. ThS. Phạm Lê Ngọc Tuyết (2020), Đánh giá sai sót trong báo cáo t i chính tại các công ty xây lắp niêm yết trên th, trư ng ch!ng khoán Việt Nam, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 10 năm 2021, từ &lt;tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/danh-gia-sai-sot-trong-bao-cao-tai-chinh-tai-cac-cong-ty-xay-lap-niem-yet-tren-thi-truong-chung-khoan-viet-nam-329142&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sai sót trong báo cáo t i chính tại các công ty xây lắp niêm yết trên th, trư ng ch!ng khoán Việt Nam
Tác giả: ThS. Phạm Lê Ngọc Tuyết
Năm: 2020
11. Mẫn Đức Bình Minh, Đinh Văn Cương và Nguyễn Thị Linh Linh (2019), ‘Xây d ng mô hình phát hiện gian lận trong báo cáo t i chính của các công ty ở Việt Nam’, đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dng mô hình phát hiện gian lận trong báo cáo t i chính của các công ty ở Việt Nam’
Tác giả: Mẫn Đức Bình Minh, Đinh Văn Cương và Nguyễn Thị Linh Linh
Năm: 2019
12. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Gian lận trong những giao d,ch bán h ng với các bên liên quan: thủ thuật gian lận v giải pháp giảm thiểu gian lận, Tạp chíKhoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 4(89).2015, trang 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gian lận trong những giao d,ch bán h ng với cácbên liên quan: thủ thuật gian lận v giải pháp giảm thiểu gian lận
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Năm: 2015
13. ThS. Trần Thị Vân (2021), Nhận diện gian lận báo cáo t i chính của doanh nghiệp v giải pháp khắc phục, truy cập lần cuối này 31 tháng 10 năm 2021, từ&lt;tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nhan-dien-gian-lan-bao-cao-tai-chinh %C2%A0cua- doanh-nghiep-va-giai-phap-khac-phuc-333244&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện gian lận báo cáo t i chính của doanh nghiệp v giải pháp khắc phục
Tác giả: ThS. Trần Thị Vân
Năm: 2021
14. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2021), VACPA đánh giá tình hình th c hiện hệ thống chuẩn m c kế toán Việt Nam (VAS) v chế độ kế toán doanh nghiệp hiện h nh theo Thông tư số 200/TT-BTC ng y 22/12/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: VACPA đánh giá tình hình th chiện hệ thống chuẩn m c kế toán Việt Nam (VAS) v chế độ kế toán doanh nghiệp hiện h nhtheo Thông tư số 200/TT-BTC ng y 22/12/2014
Tác giả: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Năm: 2021
15. ThS. Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2017), Trao đôi một số điểm bất cập trong Thông tư 200 liên quan đến các giao d,ch bằng ngoại tệ, truy cập lần cuối ngày 7 tháng 11 năm 2021, từ &lt;tapchicongthuong.vn/bai-viet/trao-doi-mot-so-diem-bat-cap-trong-thong-tu-200-lien-quan-den-cac-giao-dich-bang-ngoai-te-47721.htm&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trao đôi một số điểm bất cập trong Thông tư 200 liên quan đến các giao d,ch bằng ngoại tệ
Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Điệp
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
Bảng t ổng hợp chi tiết thanh toán với người mua (Trang 13)
Tùy theo quy mô và loại hình DN, tổ chức, công ty lựa chọn áp dụng chế độ kế toán phù hợp - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
y theo quy mô và loại hình DN, tổ chức, công ty lựa chọn áp dụng chế độ kế toán phù hợp (Trang 18)
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Nhật ký – Sổ cái - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
Sơ đồ 2.1 Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Nhật ký – Sổ cái (Trang 20)
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Nhật ký chung - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Nhật ký chung (Trang 21)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Chứng từ ghi sổ - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Chứng từ ghi sổ (Trang 22)
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Nhật ký – Chứng từ - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với người mua đối với hình thức Nhật ký – Chứng từ (Trang 23)
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán đối với hình thức kế toán trên máy vi tính 2.2. Sai sót và gian lận trong kế toán thanh toán với người mua tại Việt Nam - ĐỀ án kế TOÁN đề tài bàn về kế toán thanh toán với người mua trong doanh nghiệp tại việt nam
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ kế toán đối với hình thức kế toán trên máy vi tính 2.2. Sai sót và gian lận trong kế toán thanh toán với người mua tại Việt Nam (Trang 24)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w