1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI tập NHÓM đề tài phân tích thực trạng nghèo khổ tại việt nam giai đoạn 2011 2020

33 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Nghèo Khổ Tại Việt Nam Giai Đoạn 2011-2020
Tác giả Vũ Thanh Hà, Nguyễn Nữ Quỳnh Hoa, Nguyễn Tuấn Minh, Nguyễn Đình Hùng, Hà Quang Nam
Người hướng dẫn TS. Phí Thị Hồng Linh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Khoa Kế Hoạch Và Phát Triển
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2020
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 551,12 KB

Cấu trúc

  • 1. Khái niệm chung (4)
    • 1.1. Khái niệm về nghèo khổ (4)
    • 1.2. Phân loại nghèo khổ (4)
    • 1.3. Thước đo đánh giá nghèo khổ (4)
  • 2. Thực trạng nghèo khổ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (8)
    • 2.1. Nhìn lại một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quan điểm nghèo khổ trong thời kì này (8)
    • 2.2. Sự thay đổi về chuẩn nghèo của Việt Nam qua các năm (13)
    • 2.3. Đo lường nghèo khổ vật chất tại Việt Nam giai đoạn 2010- 2020 (15)
    • 2.4. So sánh vấn đề nghèo khổ của Việt Nam và các nước trong (21)
    • 2.5. Đánh giá về kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo (22)
  • 3. Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam (24)
    • 3.1. Nguyên nhân khách quan (24)
    • 3.2. Nguyên nhân chủ quan (25)
  • 4. Giải pháp giảm nghèo (27)
    • 4.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo (27)
    • 4.2. Các tiêu chí đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới giảm nghèo (27)
    • 4.3. Giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo trong thời (29)
  • KẾT LUẬN (31)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

Khái niệm chung

Khái niệm về nghèo khổ

Nghèo khổ có thể được hiểu theo 2 nghĩa:

Theo nghĩa hẹp: tình trạng thiếu thốn các điều kiện thiết yếu của cuộc sống.

Theo nghĩa rộng: việc loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho phát triển toàn diện của con người.

Phân loại nghèo khổ

Nghèo khổ vật chất là tình trạng mà một bộ phận dân số không có đủ thu nhập để đáp ứng các nhu cầu vật chất tối thiểu được xã hội công nhận.

Nghèo khổ đa chiều, hay còn gọi là nghèo khổ tổng hợp, phản ánh sự thiếu hụt cơ hội và lựa chọn cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiểu và chấp nhận được.

Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

Nghèo đa chiều được đo lường qua tiêu chí thu nhập và phi thu nhập, phản ánh sự thiếu hụt cơ hội, suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng Thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị khiến cá nhân bị loại trừ, không được hưởng lợi từ phát triển kinh tế - xã hội, và do đó, họ bị tước đi những quyền con người cơ bản.

Thước đo đánh giá nghèo khổ

Chuẩn nghèo là mức thu nhập dành cho chỉ tiêu để đáp ứng cho các nhu cầu vật chất tối thiểu của con người.

Người có mức thu nhập dành cho chi tiêu dưới mức này là người nghèo.

Chuẩn nghèo quốc tế (WB): lương thực thực phẩm: GNI/người theo PPP là 1.95$ (năm 2015).

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Chuẩn nghèo Việt Nam (giai đoạn 2016 – 2020): 900k/tháng ở thành thị và

Theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, việc phân loại hộ nghèo và hộ cận nghèo được thực hiện thông qua các phương pháp rà soát cụ thể.

Mức thu nhập bình quân đầu người tại khu vực nông thôn đạt 1.500.000 đồng/người/tháng, tương ứng với 140 điểm, trong khi khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân 2.000.000 đồng/người/tháng, tương đương với 175 điểm.

Mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được đo bằng điểm B, trong đó 10 điểm tương ứng với 01 chỉ số thể hiện mức độ thiếu hụt này.

Hộ nghèo: Hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.

Hộ cận nghèo: Hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.

Nghèo đa chiều theo chuẩn quốc tế

Nghèo đa chiều tại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 được đánh giá dựa trên phương pháp Alkire-Foster, bao gồm năm chiều: giáo dục, y tế, nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin, với mười chỉ số cụ thể.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com để tìm hiểu về giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em Bài viết cũng đề cập đến việc tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân, nguồn nước sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Mỗi chiều có quyền số ngang bằng, các chỉ số trên từng chiều lại có quyền số bằng nhau Vì vậy mỗi chỉ số có quyền số bằng 1/10.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Mỗi chỉ số đều có ngưỡng cắt thiếu hụt riêng, và việc xác định mức độ thiếu hụt của từng hộ gia đình dựa vào tình trạng thực tế của hộ và các thành viên Hộ gia đình nào vượt qua ngưỡng cắt thiếu hụt của chỉ số nào sẽ được coi là thiếu hụt và nhận điểm thiếu hụt tương ứng với quyền số của chỉ số đó Để được xem là hộ nghèo đa chiều, tổng điểm thiếu hụt của hộ phải từ 3/10 trở lên hoặc thiếu hụt ít nhất 3 trong 10 chỉ số.

Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) được xác định bằng cách nhân độ rộng (H) và độ sâu (A) của nghèo Cụ thể, H đại diện cho tỷ lệ hộ gia đình nghèo đa chiều, trong khi A là điểm thiếu hụt bình quân của các hộ nghèo Chỉ số MPI không chỉ phản ánh tỷ lệ hộ gia đình nghèo đa chiều mà còn thể hiện mức độ thiếu hụt mà họ phải đối mặt.

(Nguồn: Alkire S & S Jahan 2018 The New Global MPI 2018: Aligning with the Sustainable Development Goals, HDROOccasional

1.3.2 Thước đo đánh giá nghèo khổ vật chất

Ta có 3 thước đo đánh giá nghèo khổ vật chất: a) Mức và Tỉ lệ (hộ) nghèo (chỉ số đếm đầu người (HC) và tỉ lệ đếm đầu người (HCR)

HC: số người sống dưới chuẩn nghèo

HCR = HC/ Tổng dân số Ý nghĩa: Cho biết quy mô và phạm vi nghèo.

Nghèo đói là một vấn đề nghiêm trọng, nhưng thường không được thể hiện rõ ràng về mức độ gay gắt và các nguồn lực cần thiết để giảm thiểu tình trạng này Tỉ số khoảng cách nghèo và tỉ số khoảng cách thu nhập PRG là những chỉ số quan trọng giúp đánh giá mức độ chênh lệch trong thu nhập và tình trạng nghèo đói, từ đó cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng các chiến lược giảm nghèo hiệu quả.

Thu nhập thực tế của người nghèo, được tính bằng thu nhập trung bình của xã hội và số lượng người nghèo, là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng nghèo đói vật chất trong bối cảnh thu nhập toàn xã hội.

Nhược điểm: phản ánh không chính xác nếu số người nghèo lớn trong khi thu nhập trung bình thấp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com c) Tỉ số khoảng cách thu nhập IRG Trong đó:

Thu nhập thực tế của người nghèo, được xác định bởi số lượng người nghèo và thu nhập trung bình của xã hội, phản ánh mức độ nghiêm trọng của tình trạng nghèo đói Chỉ số này đo lường thu nhập cần thiết để xóa bỏ đói nghèo, từ đó giúp hiểu rõ hơn về thực trạng kinh tế và xã hội của cộng đồng.

Thực trạng nghèo khổ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020

Nhìn lại một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quan điểm nghèo khổ trong thời kì này

điểm nghèo khổ trong thời kì này

2.1.1 Các nhu cầu thiết yếu cơ bản (Nghèo theo nghĩa hẹp)

Nghèo khổ, theo nghĩa hẹp, là tình trạng thiếu thốn các điều kiện và vật chất thiết yếu cho cuộc sống, bao gồm tiền bạc và các tài sản khác Khái niệm này không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế mà còn bao hàm cả các yếu tố xã hội và chính trị.

Theo Maslow, nhu cầu con người được chia thành hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao Tháp nhu cầu Maslow có 5 tầng, với tầng đầu tiên là các nhu cầu cơ bản nhất thuộc về "thể lý", bao gồm thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở và nghỉ ngơi Trong đó, lương thực và thực phẩm là những nhu cầu thiết yếu nhất cho sự sống.

Theo quan niệm người xưa “Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.” ngụ ý rằng khi ăn uống phải nhai kĩ càng thì mới hấp thụ được tốt, nhưng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com nhìn vào “Mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân đầu người một tháng giai đoạn 2010-2020”. Đơn vị: kg

Biểu đồ thể hiện mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân đầu người một tháng giai đoạn 2010-2020

Nhóm lương thực chính như gạo đang có xu hướng giảm, trong khi các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng lại tăng lên, cho thấy sự cải thiện rõ rệt về chất lượng dinh dưỡng qua các năm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Biểu đồ thể hiện diện tích nhà ở bình quân đầu người phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2010-2020

Theo dữ liệu từ đồ thị, cả hai khu vực nông thôn đều ghi nhận sự tăng trưởng diện tích đất nhà ở, mang lại nhiều cơ hội cho cá nhân trong việc tiếp cận nơi sinh sống và sinh hoạt phù hợp Về vấn đề nước sạch, tỷ lệ cung cấp nước sạch cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2010-2020

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tỉ lệ hộ tiếp cận được với nguồn nước hợp vệ sinh ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng tăng nhẹ, luôn nằm ở mức cao.

Nhận xét: nhìn chung, một số nhu cầu thiết cơ bản của người Việt đều được đảm bảo và có nhiều tín hiệu tích cực trong giai đoạn này.

2.1.2 Các nhu cầu cần cho sự phát triển toàn diện

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản tại Việt Nam, giai đoạn 2016-2020

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản tại Việt Nam, giai đoạn 2016-2020

Giai đoạn 2016-2019, tỉ lệ hộ gia đình thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tại Việt Nam đã giảm dần qua các năm, cho thấy sự cải thiện trong việc tiếp cận các dịch vụ này.

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xu hướng giảm về các chỉ số không còn tiếp diễn ở một số lĩnh vực Chỉ số bảo hiểm y tế ghi nhận mức thiếu hụt cao nhất nhưng cũng có sự cải thiện nhanh chóng, giảm từ 40,6% năm 2016 xuống còn 19,5% năm 2020 Trong khi đó, các chỉ số liên quan đến khám chữa bệnh và giáo dục trẻ em chỉ có mức thiếu hụt rất ít Những chỉ số như tài sản tiếp cận thông tin, khám chữa bệnh, giáo dục trẻ em và giáo dục người lớn không có sự thay đổi đáng kể qua các năm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Sự thay đổi về chuẩn nghèo của Việt Nam qua các năm

(Nguồn: Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Năm 2014, Việt Nam đã xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa chiều cho giai đoạn 2016 - 2020, đánh dấu sự chuyển đổi từ đo lường nghèo theo thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều Chuẩn nghèo mới dựa trên 10 chỉ số, bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, nhằm giảm nghèo bền vững và đối phó với nguy cơ tái đói nghèo Việc áp dụng chuẩn nghèo quốc gia không chỉ hỗ trợ xây dựng chính sách giảm nghèo mà còn giúp Việt Nam theo dõi tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc.

2.2.1 Chuẩn nghèo Việt Nam so với thế giới

Định nghĩa về nghèo đói có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia, với các nước nghèo thường áp dụng tiêu chuẩn nghèo thấp hơn so với các nước giàu.

Quốc gia Chuẩn nghèo (triệu Gấp chuẩn nghèo Đan mạch

VNĐ/tháng) Việt Nam (lần)

Chuẩn nghèo quốc 1,305 ~1 tế của Liên hợp quốc

Bảng so sánh chuẩn nghèo của thế giới so với Việt Nam

(Nguồn: CAFEF) Theo Chuẩn nghèo Quốc tế của Liên hợp quốc tức sấp xỉ chuẩn nghèo Việt Nam, có tới 10% dân số thế giới sống trong tình trạng cực

Theo tiêu chuẩn nghèo của Đan Mạch, một quốc gia có mức sống cao, có tới 85% dân số thế giới sống với mức thu nhập dưới 30 USD mỗi ngày.

Đo lường nghèo khổ vật chất tại Việt Nam giai đoạn 2010- 2020

2.3.1 Mức và tỉ lệ hộ nghèo a Tỉ lệ và mức hộ nghèo đa chiều cả nước có có xu hướng giảm

Chuẩn theo thước đo chuẩn nghèo trên, ta có thu được kết quả về tỉ lệ hộ nghèo giai đoạn 2012-2020 như sau:

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ nghèo trên cả nước giai đoạn 2012-2020

(Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

Trong gần 2 thập kỷ qua, tỉ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm nhanh Nếu năm

Từ năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam đạt 58,1%, nhưng đến năm 2020, con số này giảm xuống chỉ còn 2,75% Nhờ những nỗ lực trong công tác giảm nghèo, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia tiên phong hoàn thành mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về giảm nghèo.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở Việt Nam năm 2020 giảm hơn một nửa so với năm 2016, từ 9,9% năm 2016 giảm xuống còn 4,8% năm 2020.

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn cao hơn nhiều so với thành thị, nhưng khoảng cách đang giảm dần.

MPI chung cả nước giảm từ 0,035 năm 2016 xuống còn 0,016 năm

2020 cho thấy tình trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam

TIEU LUAN MOI download: skknchat@gmail.com đã có sự cải thiện rõ rệt trong tình hình nghèo đa chiều từ năm 2016 đến 2020 Xu hướng tích cực này diễn ra đồng thời ở cả khu vực thành thị và nông thôn, cũng như trong 6 vùng kinh tế khác nhau Sự giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo cho thấy độ rộng của nghèo đã giảm, trong khi mức độ thiếu hụt, hay độ sâu của nghèo, vẫn không có sự thay đổi đáng kể.

Tình trạng nghèo đa chiều tại Việt Nam vẫn tồn tại sự chênh lệch rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn Năm 2020, chỉ số MPI khu vực nông thôn đạt 0,019, gần gấp đôi so với khu vực thành thị với chỉ số 0,010 Các vùng có tỷ lệ nghèo đa chiều cao bao gồm Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc, cùng với Đồng bằng sông Cửu Long, trong khi Đồng bằng sông Hồng ghi nhận tình trạng nghèo đa chiều thấp nhất Sự phân bố này cho thấy sự không đồng đều giữa các khu vực đô thị và nông thôn.

Biểu đồ thể sự phân bố hộ ngheo theo khu vực, thành thị và nông thôn 2010-2020

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, năm 2020, tỉ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều ở khu vực nông thôn là 7,1%, trong khi đó ở khu vực thành thị chỉ là 1,1% Sự chênh lệch này cho thấy cần có sự tập trung cục bộ vào một số vùng kinh tế để cải thiện tình hình.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Biểu đồ thể sự phân bố hộ ngheo theo vùng kinh tế 2010-2020

Tính đến năm 2020, Vùng Trung du và miền núi phía Bắc ghi nhận tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều cao nhất với 14,4% Theo sau là các vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với tỷ lệ lần lượt là 11% và 6,5% Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn.

Bộ có tỉ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều thấp nhất là (0,3%). d Nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bản đồ tỉ lệ nghèo

Theo báo cáo "Nghèo đa chiều" do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam cùng UNDP thực hiện năm 2019, tỷ lệ nghèo của dân tộc đang là một vấn đề nghiêm trọng Những dữ liệu từ báo cáo cho thấy sự cần thiết phải có các biện pháp can thiệp hiệu quả nhằm cải thiện đời sống và giảm nghèo bền vững cho cộng đồng.

Tỷ lệ nghèo đói ở khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên rất cao, với nhiều dân tộc thiểu số có tỷ lệ nghèo từ 20% đến 70%, thể hiện qua màu sắc chủ yếu là vàng và đỏ Trong khi đó, khu vực đồng bằng chỉ có tỷ lệ nghèo rất thấp, dưới 10%, với màu xanh lá cây chiếm ưu thế.

Từ bức tranh kết quả giảm nghèo của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, có thể thấy rằng tình hình vẫn còn nhiều khó khăn, khi có tới 32/53 dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên, cao gấp 3,73 lần so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước.

2.3.2 Tỉ số khoảng cách nghèo và tỉ số khoảng cách thu nhập

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bất bình đẳng thu nhập thể hiện rõ qua khoảng cách giữa các nhóm thu nhập, đặc biệt là giữa nhóm người nghèo nhất và nhóm người giàu nhất.

Trong giai đoạn 2010-2020, thu nhập của tất cả các nhóm dân cư đều tăng, tuy nhiên khoảng cách thu nhập giữa nhóm 1 và nhóm 5 đã gia tăng từ 9,2 lần vào năm 2010 lên 10,2 lần vào năm 2019 Đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh và một số chính sách hỗ trợ thiếu đói, mức chênh lệch này đã giảm xuống còn 8,1 lần.

Chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam ngày càng rõ nét, đặc biệt khi xem xét giá trị tuyệt đối giữa các nhóm thu nhập Năm 2010, khoảng cách giữa nhóm thu nhập thấp nhất và cao nhất là 3 triệu đồng, nhưng đến năm 2019, con số này đã tăng gấp ba lần, đạt 9,1 triệu đồng Mặc dù năm 2020 có sự giảm nhẹ xuống còn gần 8,1 triệu đồng, nhưng khoảng cách vẫn cho thấy sự chênh lệch lớn Điều này cho thấy tỷ lệ chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam vẫn ở mức cao và khoảng cách giữa các nhóm thu nhập vẫn còn lớn.

Khoảng cách giàu nghèo ở Việt Nam hiện nay không chỉ là vấn đề phân chia lại của cải mà còn thể hiện sự bất công đối với người nghèo Nếu khoảng cách này không được xử lý một cách hiệu quả, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường Để cải thiện tình hình, cần có sự minh bạch và công bằng trong việc phân phối tài nguyên và cơ hội cho tất cả mọi người.

Khối doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, trở thành động lực chính cho sự phát triển Khi doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh mẽ, xã hội sẽ có cái nhìn tích cực hơn và tôn vinh những người giàu có, tạo ra một môi trường khuyến khích sự sáng tạo và đầu tư.

So sánh vấn đề nghèo khổ của Việt Nam và các nước trong

trong khu vực và trên thế giới a Về quy mô tỉ lệ người nghèo theo thu nhập

Pover % Less % Less Less Less ty Data than than than than

Countr Rate Year $10/da $5,50/d $10/d $5,50/d y (WB) (WB) y ay ay ay

So sánh với một số nước trong khu vực ASEAN.

Bảng xếp hạng tỉ lệ nghèo của một số nước khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2017-2018

(Nguồn: https://worldpopulationreview.com/country-rankings/poverty-rate-by- country )

Hiện nay nước ta vẫn đang nằm trong nhóm nước có tỉ lệ nghèo cao trên thế giới. b Khoảng cách nghèo

Quốc gia Năm điều tra Khoảng cách thu nhập của 20% nghèo nhất so với Trung Quốc

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Khoảng cách giàu nghèo của Việt Nam và một số nước khác (năm điều tra khác nhau giữa các nước)

Báo cáo phát triển con người 2018 của UNDP chỉ ra rằng khoảng cách thu nhập giữa 20% nhóm giàu nhất và 20% nhóm nghèo nhất ở Việt Nam cao hơn so với nhiều nước châu Á Sự chênh lệch này gây ra lo ngại về sự đánh đổi giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam trong thời gian gần đây.

Đánh giá về kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo

Giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam đã giảm mạnh từ 14,2% vào năm 2010 xuống còn 4,25% vào năm 2015, đạt mức giảm bình quân 2% mỗi năm Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 58,33% vào cuối năm 2015, thể hiện những nỗ lực trong công tác xóa đói giảm nghèo của cả nước.

Từ năm 2010 đến 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, từ 50,97% xuống còn 28%, với mức giảm bình quân trên 6% mỗi năm Đến cuối năm 2011, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo trên toàn quốc đã tăng 1,6 lần so với cuối năm 2011, trong khi tại các huyện, xã nghèo và vùng đặc biệt khó khăn, thu nhập tăng gấp 2,5 lần, đạt được mục tiêu đề ra.

Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ nghèo cả nước đã giảm từ 9,88% (năm 2015) xuống còn 5,23% (năm 2018), trung bình mỗi năm giảm 1,55%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra Tỷ lệ nghèo tại các huyện nghèo giảm trung bình 5,5% mỗi năm, vượt mục tiêu giảm 4% Các xã đặc biệt khó khăn cũng đạt được kết quả tích cực khi tỷ lệ nghèo giảm từ 3-4% trở lên mỗi năm, hoàn thành mục tiêu đề ra.

Mặc dù kết quả giảm nghèo đã đạt được, nhưng tính bền vững vẫn chưa cao và tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo vẫn đáng lo ngại do tác động của thiên tai, lũ lụt và hạn hán Nhiều người nghèo vẫn có tư tưởng trông chờ vào sự trợ giúp từ Nhà nước và cộng đồng, trong khi một số chính sách giảm nghèo còn thiếu tính đồng bộ và hiệu quả Hơn nữa, nguồn lực hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, dẫn đến việc phân bổ vốn chủ yếu tập trung vào những khu vực nhất định.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com vào cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân.

Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam

Nguyên nhân khách quan

Việt Nam, một quốc gia nông nghiệp lạc hậu, đã trải qua một cuộc chiến tranh dài và khốc liệt, để lại hậu quả nặng nề với cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bỏ hoang và bom mìn còn sót lại Nguồn nhân lực của các hộ gia đình cũng bị suy giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải rời xa gia đình để tham gia chiến đấu và học tập cải tạo trong thời gian dài.

Chính sách nhà nước sau thống nhất đã thất bại, đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và điều chỉnh giá lương tiền Những chính sách này đã gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế yếu kém của Việt Nam, làm suy kiệt nguồn lực của cả hộ gia đình nông thôn và thành thị, dẫn đến tình trạng lạm phát tăng cao, có thời điểm vượt quá 700% trong một năm.

Hình thức sở hữu, bao gồm sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu, đã dẫn đến việc vận hành máy móc không hiệu quả trong thời gian dài Điều này đã làm giảm động lực sản xuất và năng suất lao động.

Việc huy động nguồn lực nông dân một cách quá mức và tình trạng cấm giao thương đã dẫn đến sự tách rời giữa sản xuất và thị trường Hệ quả là sản xuất nông nghiệp trở nên đơn điệu, nông sản có chất lượng kém và tiểu thủ công nghiệp không phát triển.

Tình hình phát triển kinh tế hiện nay gặp nhiều thách thức, với ngành công nghiệp hoạt động thiếu hiệu quả và thương mại tư nhân suy giảm Thương mại quốc doanh cũng không đáp ứng đủ hàng hóa cho thị trường, dẫn đến tình trạng thiếu hụt sản phẩm Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của đa số người dân trong bối cảnh dân số ngày càng gia tăng.

Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích di chuyển đến thành phố để làm việc, đồng thời thiếu cơ hội đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp Chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã áp dụng các biện pháp hành chính, hạn chế việc nông dân di cư và nhập cư vào thành phố để tìm kiếm việc làm.

Thất nghiệp gia tăng kéo dài trước thời kỳ đổi mới chủ yếu do nguồn vốn đầu tư thấp, tình trạng đầu tư kém hiệu quả và sự thiếu hiệu quả trong các công trình sử dụng vốn Nhà nước.

Người dân đang phải đối mặt với nhiều rủi ro trong cuộc sống và sản xuất, nhưng chưa có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Họ dễ rơi vào tình trạng tái nghèo do thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, và biến động giá sản phẩm đầu vào và đầu ra Những yếu tố này bị ảnh hưởng bởi các khủng hoảng toàn cầu như khủng hoảng dầu mỏ, cũng như những thay đổi chính sách không lường trước và hệ thống hành chính thiếu minh bạch, quan liêu và tham nhũng.

Nguyên nhân chủ quan

Sau khi giành độc lập, đất nước đã trải qua quá trình đổi mới, mang lại nhiều thành tựu kinh tế đáng kể Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, có thời điểm lên tới 26%, tương đương khoảng 4,6 triệu hộ, do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Việc điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên gần với chuẩn nghèo toàn cầu (1 USD/ngày) đã dẫn đến sự gia tăng tỉ lệ nghèo trong nước.

Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp lạc hậu, với 63,2% dân số sống ở nông thôn vào năm 2020, giảm từ 68,2% vào năm 2011 Tỉ lệ đóng góp của nông nghiệp vào tổng sản phẩm quốc gia vẫn ở mức thấp, trong khi hệ số Gini giảm từ 0,42 năm 2011 xuống 0,37 năm 2020, cho thấy bất bình đẳng thu nhập vẫn cao, mặc dù thu nhập bình quân đầu người còn thấp.

Nền kinh tế hiện tại đang phát triển không bền vững, với tốc độ tăng trưởng khá nhưng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA, kiều hối và thu nhập từ khai thác khoáng sản Trong khi đó, nguồn vốn đầu tư trong nước vẫn còn ở mức thấp, và chính sách tín dụng chưa có sự thay đổi đáng kể để hỗ trợ sự phát triển này.

Tại Việt Nam, tình trạng nghèo đói, HIV/AIDS và bạo hành gia đình đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của trẻ em, khiến các em không được hưởng một tuổi thơ an toàn và yêu thương Nhiều trẻ em phải đối mặt với tình trạng thiếu dinh dưỡng, kém phát triển về trí tuệ và thể lực, không có cơ hội đến trường và thiếu sự chăm sóc y tế Hệ quả là khi trưởng thành, các em có nguy cơ lặp lại chu kỳ thiếu thốn quyền lợi cho con cái mình Gia đình, mặc dù là nền tảng của xã hội, nhưng hiện nay lại gặp phải tình trạng giáo dục con cái lỏng lẻo, dẫn đến nhiều bạn trẻ thiếu nghị lực, ý chí và động lực lao động, dễ rơi vào các tệ nạn xã hội.

Sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc ngày càng lớn.

Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp.

Hiệu năng quản lý chính phủ hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, dẫn đến một số đặc điểm tiêu cực trong cộng đồng người nghèo Nhiều người trong số họ thể hiện sự lười biếng trong lao động, sống dựa dẫm vào người khác, không có động lực học hỏi và phát triển bản thân Họ thường có kiến thức hạn chế, làm việc không hiệu quả, năng suất lao động thấp, và thiếu tự tin cũng như ý chí vươn lên Thêm vào đó, thói quen ăn chơi đua đòi, cờ bạc, rượu chè và các thú vui có hại khác đã làm gia tăng khó khăn trong cuộc sống của họ.

Một bộ phận người Việt Nam, đặc biệt là những người từ 60 tuổi trở lên, thường có tính cách lười biếng và dễ hài lòng với cuộc sống về hưu Phụ nữ 55 tuổi và nam giới 60 tuổi thường không còn làm việc, thay vào đó, họ thích tận hưởng "vui thú tuổi già" và "sum vầy bên con cháu" Tại nông thôn, nơi có hơn 60% dân số sinh sống, người dân chỉ lao động vất vả trong vài tháng mùa vụ, còn lại thời gian trong năm họ không có việc làm và xem đó như điều hiển nhiên.

Trong bối cảnh tuổi thọ con người ngày càng tăng, nhiều quốc gia đã điều chỉnh tuổi nghỉ hưu lên cao hơn (Mỹ 67 tuổi, Nhật Bản 68 tuổi, Pháp 62 tuổi), trong khi Việt Nam vẫn giữ nguyên tuổi nghỉ hưu cho nữ là 55 tuổi và nam là 60 tuổi, con số này đã không thay đổi trong suốt 62 năm qua, mặc dù tuổi thọ trung bình hiện nay cao hơn 10 tuổi so với thời điểm đó.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Giải pháp giảm nghèo

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo là rất quan trọng trong việc xây dựng chiến lược giảm nghèo tại các quốc gia Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng thường dẫn đến giảm nghèo nhanh hơn, nhưng nếu không đồng hành với việc phân bổ thu nhập công bằng, thì có thể dẫn đến tình trạng gia tăng bất bình đẳng Nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ này không chỉ tồn tại trong các thời kỳ phát triển khác nhau mà còn thể hiện rõ ràng qua các mức độ phát triển khác nhau, cho thấy rằng tăng trưởng bền vững và công bằng là chìa khóa để giảm nghèo hiệu quả.

Tăng trưởng kinh tế và giá trị gia tăng là hai phạm trù khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Do vậy, khi xây dựng định hướng phát triển cho môi trường cụ thể, cần có sự kết hợp đúng đắn giữa chúng để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững Mục tiêu tăng trưởng kinh tế cần thực hiện đồng thời với việc nâng cao chất lượng giá trị gia tăng.

S k t hợp ngay t đ=u gi a t ng trưởng kinh t v gi i quy t t"t v,n đê gi m ngh o l mEt trong nh ng nh-n t" quan trWng quy t đ'nh s ph&t tri n bên v ng.

Các tiêu chí đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới giảm nghèo

a Đ ng th i thay đ i t c đ c a t ng trư ng thu nh p b nh qu n va t l! ngh"o

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thay đổi nghèo được thể hiện qua mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ nghèo Nếu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người cao hơn tỷ lệ nghèo, điều này cho thấy tăng trưởng có lợi cho người nghèo, đồng thời giảm tỷ lệ nghèo Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người thấp hơn tỷ lệ nghèo, tăng trưởng kinh tế có thể không mang lại lợi ích cho người nghèo, dẫn đến tình trạng nghèo đói gia tăng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com c( l m cho tI l ngh o gi m nhưng Ht h4n, t ng trưởng c( lợi h4n cho ngư6i gi u; (iii)

Nền kinh tế phát triển không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch thu nhập giữa các nhóm người trong xã hội Điều này gây ra tình trạng giàu nghèo, nơi những người giàu có ngày càng trở nên giàu hơn, trong khi những người nghèo lại gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện cuộc sống Để giải quyết vấn đề này, cần có các chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy sự công bằng trong phân phối thu nhập và tạo cơ hội cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người nghèo, để họ có thể tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.

Hệ số co giãn của giảm nghèo với tăng trưởng

Đo lường độ nhạy cảm của nghèo đói với tăng trưởng kinh tế được gọi là Độ Co Giãn Tăng Trưởng Nghèo (Growth Elasticity of Poverty - GEP) Để tính toán GEP, ta xem xét tỷ lệ thay đổi tỷ lệ nghèo khi có sự thay đổi 1% trong thu nhập bình quân đầu người Công thức tính GEP là: GEP = %Δ tỷ lệ nghèo / %Δ thu nhập bình quân Kết quả này cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nghèo, với GEP dương cho thấy tăng trưởng kinh tế giảm tỷ lệ nghèo, trong khi GEP âm cho thấy tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng tỷ lệ nghèo Nếu GEP lớn hơn 1, điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực mạnh mẽ đến việc giảm nghèo Ngược lại, nếu GEP nhỏ hơn 1, tăng trưởng kinh tế có thể không đủ để giảm tỷ lệ nghèo một cách hiệu quả.

Chi s" n y đo s tư4ng quan gi a m c thu nh>p bp bp bp b

Ngày đăng: 30/05/2022, 16:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng so sánh chuẩn nghèo của thế giới so với Việt Nam. - BÀI tập NHÓM đề tài phân tích thực trạng nghèo khổ tại việt nam giai đoạn 2011 2020
Bảng so sánh chuẩn nghèo của thế giới so với Việt Nam (Trang 15)
Bảng xếp hạng tỉ lệ nghèo của một số nước khu vực Đông Na mÁ giai đoạn 2017-2018. - BÀI tập NHÓM đề tài phân tích thực trạng nghèo khổ tại việt nam giai đoạn 2011 2020
Bảng x ếp hạng tỉ lệ nghèo của một số nước khu vực Đông Na mÁ giai đoạn 2017-2018 (Trang 22)
2.4. So sánh vấn đề nghèo khổ của Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới - BÀI tập NHÓM đề tài phân tích thực trạng nghèo khổ tại việt nam giai đoạn 2011 2020
2.4. So sánh vấn đề nghèo khổ của Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới (Trang 22)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w