1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1

153 6 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Quản Trị Logistics: Phần 1
Tác giả TRAN VAN BAO, DANG BINH BAO, THI THUY HONG, PHAM CANH HUY, DANG
Trường học Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Nguyễn Trường Tễ
Chuyên ngành Logistics
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 6,13 MB

Cấu trúc

  • 3.1. Ý nghĩa của việc tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh (75)
  • 3.2. Phương pháp định mức tiêu dùng các yếu tố vật chất của sản xuất 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng các yếu tố vật ch: sẻ 3.4. Nguồn và biện pháp tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh (76)
  • 3.5. Xác định hiệu quả của những biện pháp cải tiến sử dụng các yêu tô vật chât 3.6. Câu hỏi ôn tập và thảo luận. CHƯƠNG 4. QUẦN TRỊ NHU CÂU 4.1. Nhụ cầu vật tư và những dac trung co ban ... 4.2. Kết cầu như cầu vật tư và các nhân tế hình thành (94)
  • 4.3. Các phương pháp xác định như cầu vật tư của doanh nghiệp (106)

Nội dung

Giáo trình Quản trị Logistics được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập ngày càng mở rộng ở các trường Đại học Kinh tế. Nội dung giáo trình gồm có 11 chương, tập trung chủ yếu vào quản trị các hoạt động Logistics đầu vào (Inbound Logistics) và các hoạt động đầu ra (Outbound Logistics). Phần 1 giáo trình gồm có 5 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về logistics; Chương 2: Quản trị logistics doanh nghiệp; Chương 3: Cơ sở của quản trị logistics; Chương 4: Quản trị nhu cầu; Chương 5: Quản trị dự trữ.

Ý nghĩa của việc tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh

Chế độ tiết kiệm là tập hợp các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và giáo dục được triển khai theo một chương trình cụ thể, nhằm tối ưu hóa và tiết kiệm nguồn lực cho doanh nghiệp, hộ tiêu dùng và nền kinh tế quốc dân Mục tiêu của chế độ này là phát triển sản xuất kinh doanh và thực hiện triết lý của Logistics.

Tiết kiệm không chỉ đơn thuần là sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và tránh lãng phí, mà còn bao gồm việc sử dụng hợp lý các tài nguyên đó để nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện công nghệ sản xuất Trong cơ chế thị trường, tiết kiệm theo nghĩa rộng là tổng hợp các giải pháp kinh tế và kỹ thuật nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề cơ bản trong sản xuất và kinh doanh ở mọi cấp độ của nền kinh tế quốc dân.

74 GIAO TRINH QUAN TRI LOGISTICS ¥ nghia kinh ;ế của việc điết kiệm các yếu 16 vat chat của sản xuất là:

Tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cho phép sản xuất nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn với cùng một lượng yếu tố đầu vào, từ đó đáp ứng hiệu quả nhu cầu của thị trường.

Giảm thiểu lượng tiêu hao vật chất trên mỗi đơn vị sản phẩm dịch vụ không chỉ giúp tiết kiệm tài nguyên mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa.

- Tiết kiệm các yếu tố đầu vào làm tăng nắng suất thiết bị máy móc và giảm tổng chị phí tính băng tiền để sản xuất ra sản phâm

Tiết kiệm các yếu tố vật chất không chỉ gia tăng khối lượng hàng hóa sản xuất mà còn nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vật tư hàng hóa của xã hội.

Tiết kiệm vật chất là yếu tố quan trọng giúp giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ Hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam, tỷ lệ tiêu hao vật chất vẫn còn cao.

Tỷ lệ tiêu hao các yếu tố vật chất trong doanh nghiệp Nhà nước đạt 61,34%, trong khi doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 44,81%, cho thấy mức độ chất thải cao và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Việc tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh không chỉ giúp khắc phục những khuyết tật này mà còn mang lại ý nghĩa kinh tế lớn cho quốc dân Do đó, tiết kiệm đã trở thành quốc sách quan trọng của nhiều nước trên thế giới.

Phương pháp định mức tiêu dùng các yếu tố vật chất của sản xuất 3.3 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng các yếu tố vật ch: sẻ 3.4 Nguồn và biện pháp tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh

chất của sân xuất (nguyên vật liệu) Để xác định mức tiêu dùng các yếu tố vật chất, người

GIAO TRINH QUAN TRI LOGISTICS 78 : ta thường sử dụng ba phương pháp cơ bản sau:

Phương pháp thống kê báo cáo là cách định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho kế hoạch dựa vào số liệu thực tế trong kỳ báo cáo Để thực hiện phương pháp này, cần thu thập số liệu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Việc thu thập tài liệu càng phong phú sẽ nâng cao độ chính xác của số liệu.

Doanh nghiệp có thể tính toán tính thực chỉ bình quân về yếu tố 16 vật chất để sản xuất một sản phẩm hoặc thực hiện một dịch vụ trong kỳ báo cáo Tùy thuộc vào số liệu thu thập được, có hai phương pháp tính toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

Cỏch thứ nhất lọ dựng phương phỏp bỡnh quõn số học:

O day: M,: Thue chi bình quân về yếu tố vật chất để sản xuất một sản phẩm (hay thực hiện một dịch vụ) kỳ báo cáo

P; Thực chỉ dé sản xuất một sản phẩm (hay thực hiện một dich vụ) của lần quan sát thứ ¡ trong kỳ báo cáo

Cách thứ hai là dùng phương pháp bình quân gia quyên:

GIAO TRINH QUAN TRI LOGISTICS

Sản lượng sản xuất cần được xác định dựa trên mức tiêu dùng các yếu tố vật chất cho kỳ kế hoạch Mục tiêu đặt ra cho kỳ kế hoạch phải thấp hơn mức trung bình thực tế của kỳ báo cáo để đảm bảo tính tiên tiến, nhưng đồng thời cũng phải cao hơn mức thấp nhất trong thời kỳ đó, nhằm phản ánh sự tiến bộ trong kỹ thuật và quản lý sản xuất tại các doanh nghiệp.

P ¡min Mi < Mo Ở đây: Mị Mức tiêu dùng cho kỳ kế hoạch

Pì ụ: Lượng thực chỉ nhỏ nhất trong tất cả các lần quan sát Để M: thoả mãn bất đẳng thức trên đây, có ba trường hợp sau:

O day n: sé 14n quan sat cé hrong thuc chi (P;) nhỏ hơn thực chị bình quân (Ma) n: số các lần quan sát trong kỳ báo cáo

Số các lần quan sát có lượng thực chi nhỏ hơn thực chỉ bình quân chiếm đa số trong các lần quan sát, xu thế

Trong quản trị logistics, sự tiến bộ của các mức độ chi phí đã được thể hiện rõ nét, vì vậy các đại lượng chi phí này được chọn làm cơ sở để tính toán hiệu quả hoạt động logistics.

- Khi = > Xu thế tiến bộ của mức đã rõ nhưng H chưa chiếm ưu thế, vì vậy Mì được xác định: ici_i.M SP n! °

Xu thế tiêu dùng trong quá trình n2 chưa rõ nét, không thể lấy đại lượng thực chi thấp hơn mức bình quân làm đại diện Để đảm bảo tính tiên tiến và thực tiễn của mức, cần xác định rõ ràng các tiêu chí phù hợp.

Phương pháp thống kê báo cáo mang lại nhiều lợi ích như tính đơn giản, dễ thực hiện và tiết kiệm thời gian, đặc biệt hiệu quả khi hệ thống ghi chép ban đầu hoạt động tốt Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là các thành phần của Mị thường chứa nhiều khoản chi phí không hợp lý trong sản xuất, do chỉ sử dụng số liệu thực làm căn cứ để tính toán mức kế hoạch.

3.2.2 Phương pháp thí nghiệm kinh nghiệm

Phương pháp này dựa trên kết quả thí nghiệm kết hợp với kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh để xây dựng mức kế hoạch Đặc điểm và tính chất của nguyên vật liệu cùng sản phẩm sẽ xác định nội dung và phạm vi thí nghiệm Có hai loại thí nghiệm: thứ nhất là thí nghiệm trong sản xuất (thực nghiệm), thực hiện sản xuất thử trong điều kiện thực tế để thu thập và phân tích số liệu; thứ hai là thí nghiệm trong cơ sở nghiên cứu (phòng thí nghiệm), tiến hành sản xuất thử trong môi trường kiểm soát của phòng thí nghiệm.

'Yêu cầu của phương pháp này là:

- Điều kiện thí nghiệm phải phủ hợp với điều kiện thực tế sản xuất

Điều kiện thí nghiệm cần phải đại diện và phản ánh những đặc điểm cơ bản phù hợp với các điều kiện sản xuất khác nhau, nhằm đảm bảo tính khả thi và chính xác trong thực tế sản xuất.

- Chuẩn bị điều kiện thí nghiệm:

Nghiên cứu tài liệu liên quan đến thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, danh mục nguyên vật liệu sử dụng và các tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu và sản phẩm (dịch vụ) là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp đảm bảo tính khả thi của sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường.

+ Chuẩn bị máy móc, thiết bị, nơi làm việc, chọn tay nghề công nhân Các điêu kiện thí nghiệm phải phù hợp

GIAO TRINH QUAN TRI LOGISTICS 79° với điều kiện thực tế sán xuất Thiết kế và chuẩn bị các biểu báo ghi chép số liệu

Việc tiến hành thí nghiệm cần được thực hiện nhiều lần để đảm bảo tính đại diện và đặc trưng của các kết quả ghi chép liên quan đến sự phát sinh nguyên vật liệu trong quá trình nghiên cứu.

-_ trình sản xuất theo những dữ kiện đã tính toán Các sô liệu ghí chép phải tỉ mi chính xác

Tổng hợp và phân tích số liệu là bước quan trọng để loại bỏ những dữ liệu không chính xác trong hệ thống số liệu tiêu dùng Việc phát hiện quy luật và chính lý trong dữ liệu giúp sắp xếp lại thông tin, tính toán các thành phần chi phí tham gia và xác định kết quả cuối cùng của các phương án dựa trên các tham số cụ thể và cần thiết.

Xác định Mi là quá trình lựa chọn phương án tối ưu về tiêu dùng nguyên vật liệu dựa trên các kết quả phân tích, nhằm đưa ra kết quả cuối cùng về Mù Để kiểm tra tính chính xác của các kết quả thu được, iD Yến tiến hành sản xuất thử trong điều kiện thực tế.

Phương pháp ban hành mức (Mi) mang lại ưu điểm nổi bật là xác định chính xác lượng chi phí nguyên vật liệu, đảm bảo tính tiên tiến hơn Phương pháp này đặc biệt hiệu quả khi áp dụng cho sản xuất sản phẩm mới tại doanh nghiệp, cho phép tính toán cụ thể, nhanh chóng và dễ dàng.

Nhược điểm chính của phương pháp này là chưa phân tích cụ thể từng thành phần và các số liệu mang tính tổng hợp, phản ánh nhiều yếu tố tác động Do đó, việc không phân tích sâu sắc từng nhân tố ảnh hưởng dẫn đến khả năng hạn chế trong việc áp dụng các phương pháp tiết kiệm yếu tố vật chất trong sản xuất.

3.2.3 Phương pháp phân tích tính toán

Phương pháp này tập trung vào việc xác định chi phí cho từng sản phẩm thông qua việc nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí vật liệu Nó bao gồm việc tính toán toàn bộ lượng vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất và tổng hợp để xây dựng mức kế hoạch (MỊ).

Xác định hiệu quả của những biện pháp cải tiến sử dụng các yêu tô vật chât 3.6 Câu hỏi ôn tập và thảo luận CHƯƠNG 4 QUẦN TRỊ NHU CÂU 4.1 Nhụ cầu vật tư và những dac trung co ban 4.2 Kết cầu như cầu vật tư và các nhân tế hình thành

Biện pháp cải tiến sử dụng các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp thuờng bao gồm hai loại:

Biện pháp cải tiến đầu tiên bao gồm những phương pháp không tốn kém, như áp dụng cắt phối hợp kim loại và đa vải, củng cố kỷ luật lao động, và sử dụng công nghệ để giảm thiểu phế liệu Những cải tiến này tập trung vào việc tối ưu hóa thao tác kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Loại thứ hai bao gồm các biện pháp yêu cầu chỉ phí, có thể là những chi phí đầu tư cơ bản vào tài sản cố định hoặc những chi phí bổ sung vào tài sản lưu động.

Nếu những khoán chỉ phí mang tính chất đầu tư cơ ban thi doanh nghiệp áp đụng phương pháp tính hiệu qua

Công ty Trình Quản Trị Logistics 93 đang tập trung vào việc đầu tư vào kỹ thuật và công nghệ mới Các chỉ tiêu so sánh bao gồm giá thành, năng suất lao động và thời gian thu hồi vốn Để xác định thời hạn thu hồi vốn, cần lấy số vốn đầu tư bổ sung làm cơ sở tính toán.

(những chi phí bô sung thêm) chia cho tông số tiệt kiệm thu được trong một năm do áp dụng biện pháp cải tiền

Tổng số tiết kiệm thu được trong một năm nhờ giảm mức tiêu hao vật chất có the xác định:

E = (mạo - mại)QaDa + (Duorfoi)đoPb F (muo-mei)đecÐc, trong đó E đại diện cho tổng số tiết kiệm về các yếu tố vật chất Các biến số bao gồm m là mức tiêu hao vật chất, q là khối lượng sản phẩm sản xuất, p là giá nguyên vật liệu, và a, b, c là các loại sản phẩm khác nhau.

Mức tiêu hao vật chất trước và sau khi áp dụng biện pháp là 0,1 Đối với các chi phí bổ sung vào tài sản lưu động, hiệu quả sẽ được tính toán theo từng chu kỳ sản xuất sản phẩm cụ thể.

MixPị + By < my x Pp + Bo m,x P+ B, m, x P, + By

B là các khoản chi phí khác bao gồm tiền công, khấu hao và tạp phí, được tính cho mỗi đơn vị sản phẩm.

3.6 Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1 Vai trò của tiết kiệm trong việc thực hiện yêu cầu nhiém vu Logistics

2 Mức và thành phần của mức

3 Vai trò của mức trong quan tri Logistics 6 cac đoanh nghiệp

4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vật tư trong sản xuất

5 Nguồn và biện pháp tiết kiệm vật tư trong sản xuất của doanh nghiệp

Quản trị nhu cầu vật tư là một yếu tố quan trọng trong quản trị logistics Chương này tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: các loại vật tư và những đặc điểm cơ bản của chúng; cấu trúc nhu cầu vật tư và các nhân tố hình thành nhu cầu; cũng như các phương pháp xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp Đặc biệt, chương sẽ trình bày phương pháp xác định các nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp một cách hiệu quả.

4.1, Nhu cầu vật tư và những đặc trưng cơ bản

4.1.1 Khái niệm và những đặc điễm của nhu câu vật tư

Nhu cầu là một khái niệm cơ bản và tiềm an trong

Marketing được hiểu là sự phản ánh nhu cầu của con người, là cảm giác thiếu hụt mà họ trải nghiệm Nhu cầu này rất đa dạng và phức tạp, bao gồm cả nhu cầu vật chất như ăn uống và mặc đồ, lẫn nhu cầu tinh thần như tri thức, văn hóa và giải trí.

Nhu cầu thiếu hụt tạo ra mong muốn được thoả mãn, và mức độ quan trọng của nhu cầu càng cao thì mong muốn càng lớn Khi nhu cầu chưa được đáp ứng, con người phải lựa chọn giữa việc tìm cách thoả mãn nhu cầu hoặc kiềm chế nó Sự phát triển của xã hội dẫn đến gia tăng nhu cầu của con người, đồng thời các doanh nghiệp cần thiết lập mối liên hệ giữa sản phẩm để tồn tại và phát triển.

Giáo trình quản trị logistics là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu của xã hội và kích thích sự ham muốn mua sắm Doanh nghiệp không tạo ra nhu cầu mà chỉ khai thác những nhu cầu vốn có trong thị trường.

Mong muốn và nhu cầu của con người là vô hạn, nhưng nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu đó lại có giới hạn Do đó, người tiêu dùng thường lựa chọn những sản phẩm tốt nhất phù hợp với khả năng tài chính của mình Khi có đủ tiền, nhu cầu sẽ được thể hiện qua cầu trên thị trường Vì vậy, cần phân biệt rõ ràng giữa cầu và nhu cầu trong một số trường hợp nhất định.

Nhu cầu là một yếu tố kinh tế quan trọng, thể hiện mối quan hệ phụ thuộc giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh và hộ tiêu dùng đối với các điều kiện tái sản xuất xã hội.

Nhu cầu khách quan là yếu tố quan trọng trong quá trình tái sản xuất, thể hiện qua những điều kiện và quy luật riêng Tính khách quan này cho thấy rằng lượng nhu cầu hoàn chỉnh không bị ảnh hưởng bởi việc xác định giá trị của nó.

Nhu cầu vật tư đề cập đến những yêu cầu thiết yếu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị máy móc cần thiết để thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Vật tư là hàng hóa có nhu cầu tương tự như hàng hóa và dịch vụ, nhưng khác biệt cơ bản với hàng hóa tiêu dùng cá nhân ở công dụng của nó Hàng hóa tiêu dùng cá nhân được phân loại dựa trên thói quen mua sắm của người tiêu dùng, trong khi vật tư được sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác hoặc hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.

Các phương pháp xác định như cầu vật tư của doanh nghiệp

Nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được xác định qua bốn phương pháp chính Trong đó, phương pháp trực tiếp tập trung vào việc phân tích mức tiêu dùng vật tư và khối lượng cần thiết để đáp ứng sản xuất.

GIAO TRINH QUAN TRI LOGISTICS 105 ? lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Phương pháp này có 4 cách tính:

Phương pháp tính theo mirc sản phẩm xác định nhu cầu bằng cách nhân mức tiêu thụ vật tư của một sản phẩm với số lượng sản phẩm được sản xuất Công thức tính nhu cầu này giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác lượng nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất.

Ngx là nhu cầu vật tư cần thiết để sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch được xác định dựa trên mức sử dụng vật tư cho mỗi đơn vị sản phẩm Phương pháp tính nhu cầu vật tư theo mức chỉ tiết sản phẩm được thực hiện bằng cách cộng tổng tích giữa mức tiêu dùng vật tư cho một chỉ tiết sản phẩm nhân với số lượng chỉ tiết sản phẩm Công thức tính cụ thể như sau:

- Nee Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất các chỉ tiết sản phẩm trong kỳ

_ Q- Số lượng chỉ tiết sản phẩm sẽ sản xuất trong kỳ kê hoạch

„ Nụ ~ Mức sử dụng vật tư cho một đơn vị chị tiết sản phâm

Phương pháp tính theo mức của sản phẩm tương lực được áp dụng khi doanh nghiệp dự định sản xuất những sản phẩm mới mà chưa có mức sử dụng vật tư Phương pháp này thực chất là so sánh các sản phẩm mới với những sản phẩm tương tự đã có mức để tính toán, đồng thời điều chỉnh theo các đặc điểm riêng của sản phẩm mới Công thức tính được sử dụng để đảm bảo tính chính xác trong việc ước lượng mức sử dụng vật tư cho sản phẩm mới.

Ny, - Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong

Q„ - Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch mạ - Mức tiêu dùng vật tư của san phẩm tương tự

K - Hệ số điều chính giữa hai loại sản phẩm

- Phương pháp tính theo mức của sản phẩm đại điện:

Cách tính nhu cầu vật tư cho sản phẩm có nhiều cỡ loại khác nhau khi chưa có kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng loại là lựa chọn một sản phẩm đại diện Sau đó, sử dụng mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm đại diện đó để tính toán nhu cầu vật tư chung cho tất cả các cỡ loại sản phẩm Công thức tính sẽ giúp xác định nhu cầu vật tư một cách hiệu quả.

N„ - Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong

Q„ - Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch mạa - Mức sử dụng vật tư của sản phẩm đại diện

Trong đó: meg nức sử dụng vật tư của sản phẩm đại

GIÁO TRINH QUAN TRI LOGISTICS 107 7 diện) được chọn dựa vào mức bình quân (mbq)

Trong đó: mi - Mức tiêu đùng vật tư của loại sản phẩm thir i

Ki là tỷ lệ của một loại sản phẩm trong tổng số sản phẩm Phương pháp tính toán dựa trên dữ liệu thành phần chế tạo sản phẩm, áp dụng cho nhiều loại sản phẩm như thực phẩm, đúc, bê tông, được sản xuất từ nhiều nguyên vật liệu khác nhau Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, sản xuất thường diễn ra theo công thức định sẵn, chỉ rõ hàm lượng % của từng thành phần nguyên vật liệu.

Nhu cầu được xác định theo ba bước:

Bước: Xác định nhu cầu vật tư để thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phâm

N,- Nhu cầu vật tư để thực hiện kế hoạch tiêu thụ (bán)

Qi - Khối lượng sản phẩm thứ ¡ theo kế hoạch tiêu thụ trong kỳ

Hi - Trọng lượng tỉnh của sản phẩm thứ ¡

Bước 2: Xác định nhụ cầu vật tư cần thiết cho sản xuất san pham có tính đến tốn thất trong quá trình sử dụng

Nụ, - Nhụ cầu vật tư để sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch

K - Hệ số thu thành phẩm

Bước 3: Xác định nhu cầu về từng loại vật tư hàng hoá

N¡ - Nhu cầu vật tư thứ ¡ hi - Tỷ lệ % của loại vật tư thứ ¡ c Phương pháp tính như cầu dựa trên cơ sở thời hạn sw dung

Nhu cầu vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp không chỉ bao gồm vật liệu chính để sản xuất mà còn cả hao phí vật liệu phụ Những vật tư này hỗ trợ quá trình sản xuất hoặc được sử dụng cho các tư liệu lao động, và hao phí không được điều tiết bởi mức tiêu dùng sản phẩm mà phụ thuộc vào thời hạn sử dụng Các vật tư này bao gồm phụ tùng thiết bị, dụng cụ tài sản và dụng cụ bảo hộ lao động Thời hạn định mức có thể quy định về thời gian và công việc thực hiện, ví dụ như Km Jan bánh hay Tấn/km Nhu cầu vật tư được tính toán theo công thức cụ thể để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

GIÁO TRÌNH QUẦN TRỊ LOGISTICS 109 +

Py, - Nhu cầu hàng hoá cần có cho sử dụng

T_ - Thời hạn sử dụng d Phuong pháp tính theo hệ số biên động

Để tính toán nhu cầu vật tư, cần dựa vào thực tế sản xuất và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, kế hoạch sản xuất cho kỳ tới, cùng với việc phân tích các yếu tố tiết kiệm vật tư Từ đó, có thể xác định hệ số sử dụng vật tư cho kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo thông qua công thức cụ thể.

Nụ, - Số lượng vật từ sử dụng trong năm báo cáo

T4 - Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch

Hy - Hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo

Trong các doanh nghiệp sản xuất, bên cạnh nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm, cần phải xác định nhu cầu vật tư cho các sản phẩm đa dạng Để tính toán nhu cầu này, người ta có thể áp dụng một số phương pháp khác nhau.

Một là Tỉ inh theo mức chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ và đấu ky

Dựa vào chênh lệch sản phẩm tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ kế hoạch, cùng với mức tiêu thụ vật tư cho một đơn vị sản phẩm, chúng ta có thể xác định nhu cầu vật tư thông qua công thức cụ thể.

110 GIAO TRINH QUAN TRI LOGISTICS

Nag - Nhu cau vat te cho sản pham dé dang

Qua Số lượng sản phẩm đở dang cuối kỳ kế hoạch sói - Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ kế hoạch

- Mức tiêu dùng vật tư cho đơn vị sản phẩm

Hồi la là phương pháp tính nhu cầu vật tư dựa trên chu kỳ sản xuất Phương pháp này xác định nhu cầu vật tư bằng cách xem xét thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm vào cuối năm kế hoạch, kết hợp với mức tiêu thụ hàng ngày để sản xuất hàng chế biến.

Nox = (Ty M) - Qu Trong do:

Tk - Thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm dé dang ở cuối năm kế hoạch (số ngày)

M - Mức tiêu dùng vật tư một ngày đêm để sản xuất sản phẩm dé dang

Qu Số lượng vật tư của nửa thành phẩm và hàng chế dở có đầu năm kế hoạch

Ba là: Tính theo giá trị Công thức tính:

Qua - Giá trị hàng chế đở cuối năm kế hoạch

Quai - Giá trị hàng chế do đầu năm kế hoạch

GIÁO TRINH QUAN TRI LOGISTICS — 1117

Gy, - Toan bộ giá trị sản lượng sản phẩm năm kế hoạch

Nin - Số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch

Bốn là: Tĩnh theo hệ số biến động

Theo phương pháp này, nhu cầu vật tư được xác định dựa trên giá trị nửa thành phẩm và hàng chế độ đầu năm kế hoạch, cùng với tỷ lệ tăng giá trị tổng sản phẩm của doanh nghiệp trong năm kế hoạch Từ những thông tin này, ta có thể tính toán giá trị nửa thành phẩm và hàng chế độ để xác định nhu cầu vật tư Công thức tính toán sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nguyên liệu cần thiết cho sản xuất.

Quại - Giá trị hàng chế dở đầu năm kế hoạch

Gy ~ Toan bé gia tri san lượng san phẩm năm kế hoạch

Nạn - Số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch tạ - Tỷ lệ tăng (giảm) giá trị tổng sản phẩm năm kế hoạch so với năm báo cáo

Doanh nghiệp không chỉ cần xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm mà còn phải tính toán nhu cầu nguyên vật liệu cho sửa chữa thiệt hại, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ bản Đặc biệt, nhu cầu máy móc thiết bị trong doanh nghiệp có thể được phân chia thành ba nhóm chính để dễ dàng quản lý và lập kế hoạch.

Nhom I: Nhu cầu thiết bị để mở rộng năng lực của doanh nghiệp được xác định theo công thức:

Nạ- Nhu cầu máy móc,thiết bị tăng thêm kỳ kế hoạch

_ Qi- Khối lượng sản phẩm thứ ¡ cần sản xuất trong kỳ kê hoạch

_ Mi - Định mức giờ máy để sản xuất một đơn vị sản phẩm thứ ¡

Gk - Số giờ máy dùng vào những công việc khác T_ - Số ngày máy làm việc trong kỳ kế hoạch n - Chủng loại thiết bị

G_ - Số giờ máy làm việc trong một ca

K„ - Hệ số sử dụng thiết bị có tính đến thời gian ngừng để sửa chữa theo kê hoạch, thời gian điều chỉnh

K„„ - Hệ số thực hiện mức

A - Số máy móc thiết bị hiện có

Nhóm 2: Nhu cầu máy móc thiết bị để lắp máy sản phẩm Để xác định nhu cầu thiết bị cho lắp máy sản phẩm trong kỳ kế hoạch, có thể áp dụng công thức cụ thể.

Ntb = My Kop + Tax - Tax

GIÁO TRÌNH QUẦN TRỊ LOGISTICS 13

_ Nw - Nhu cầu thiết bị cho lắp máy sản phẩm trong kỳ kê hoạch

Mụ, - Mức thiết bị dùng cho một máy sản phẩm

Kụ - Số lượng máy sản phẩm dự kiến sản xuất trong kỳ kê hoạch

- Lex - Dự trữ cuối kỷ về thiết bị ding cho lắp máy sản phâm

- Tay - Tổn kho đầu kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm

Nhóm 3: nhu cầu máy móc thiết bị dùng để thay thế những máy móc thiệt bị loại ra trong quá trình sản xuất

Trong quá trình sử dụng, máy móc và thiết bị có thể hư hỏng do nhiều nguyên nhân, bao gồm quá thời hạn sử dụng, không thể sửa chữa hoặc sự xuất hiện của công nghệ mới với năng suất cao hơn, khiến thiết bị cũ trở nên lạc hậu và cần phải được thay thế.

Ngày đăng: 30/05/2022, 10:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  1.2:  Các  thành  phần  và  hoạt  động  cơ  bản - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 1.2: Các thành phần và hoạt động cơ bản (Trang 17)
Hình  2.1.  Mô  hình  Quần  trị  cũng  ứng - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 2.1. Mô hình Quần trị cũng ứng (Trang 62)
Hình  4.1:  Kết  cấu  như  cầu  vât  tư  ở  doanh  nghiệp - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 4.1: Kết cấu như cầu vât tư ở doanh nghiệp (Trang 101)
Hình  4.2.  Hình  kết  cầu  máy  tưới  cô - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 4.2. Hình kết cầu máy tưới cô (Trang 102)
Hình  4.3:  C  là  bộ  phận  áo  trong  kết  cầu  sản  phẩm - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 4.3: C là bộ phận áo trong kết cầu sản phẩm (Trang 104)
Hình  4.4:  Mô  hình  tính  toán  như  cầu  vật  tư - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 4.4: Mô hình tính toán như cầu vật tư (Trang 116)
Hình  5.1  Lý  do  và  lợi  ích - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 5.1 Lý do và lợi ích (Trang 125)
Hình  5.3:  Những  ràng  buộc  gắn  liền  với  dự  trữ - Giáo trình Quản trị logistics: Phần 1
nh 5.3: Những ràng buộc gắn liền với dự trữ (Trang 147)