1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh đại dịch covid 19 giải pháp nhằm tăng cường chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam trong thời gian tới

30 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Trong Bối Cảnh Đại Dịch Covid 19. Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Chất Lượng Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Trong Thời Gian Tới
Người hướng dẫn Cô Đoàn Phương Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Thể loại bài tập
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 170,69 KB

Cấu trúc

  • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ (5)
    • 1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (5)
    • 2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại (5)
      • 2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay) (5)
      • 2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay (6)
      • 2.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo (6)
      • 2.4 Phân loại theo tính chất hoàn trả (7)
      • 2.5 Phân loại theo phương pháp hoàn trả (7)
      • 2.6 Phân loại theo phương thức cho vay (7)
    • 3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (8)
      • 3.1. Vai trò đối với ngân hàng (8)
      • 3.2. Vai trò đối với khách hàng (9)
      • 3.3. Vai trò đối với nền kinh tế (10)
    • 4. Nguyên tắc cho vay, điều kiện vay vốn và đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại (11)
      • 4.1. Nguyên tắc cho vay (11)
      • 4.2. Điều kiện vay vốn (12)
      • 4.3. Đối tượng cho vay (12)
  • II. THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT (13)
    • 1. Thực trạng (13)
      • 1.1. Tình hình huy động vốn (13)
      • 1.2. Tình hình tăng trưởng tín dụng (14)
      • 1.3. Tình hình nợ xấu (15)
      • 1.4. Tình hình lợi nhuận của các ngân hàng (17)
    • 2. Đánh giá (19)
      • 2.1. Cơ hội (19)
      • 2.2. Thách thức (21)
  • III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI (25)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ

Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Dựa vào bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại, có thể nhận thấy rằng cho vay là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản và mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể đối với ngân hàng.

Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại

Phân loại tín dụng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau giúp việc quản lý trở nên dễ dàng hơn Các tiêu thức cơ bản trong phân loại tín dụng bao gồm: loại hình tín dụng, mục đích sử dụng, thời gian vay và khả năng hoàn trả.

2.1 Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay)

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, được ngân hàng cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào việc đổi mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất.

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản và đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng cá nhân cho nhà ở và phương tiện vận tải.

2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay

Cho vay sản xuất là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn để sản xuất hàng hóa Các loại cho vay sản xuất bao gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

Cho vay lưu thông là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chủ yếu để kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Loại cho vay này bao gồm cho vay thương mại, phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng như cho vay kinh doanh dịch vụ.

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

2.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba để đảm bảo cho khoản vay.

- Cho vay không có tài sản đảm bảo: loại tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là

Khách hàng thường xuyên giao dịch có lợi nhuận cao và tình hình tài chính ổn định, ít gặp phải tình trạng nợ nần chồng chất hoặc khoản vay nhỏ so với vốn của họ.

2.4 Phân loại theo tính chất hoàn trả

- Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.

Cho vay hoàn trả gián tiếp là hình thức cho vay mà người vay không trực tiếp trả nợ Thông thường, loại cho vay này được thực hiện thông qua việc chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán, hoặc thông qua nghĩa vụ bao thanh toán.

2.5 Phân loại theo phương pháp hoàn trả

Cho vay hoàn trả góp là hình thức vay vốn cho phép người vay trả nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn Người vay sẽ hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi đã trả đủ số tiền vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

- Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi được trả một lần khi đến hạn thanh toán.

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Vốn vay được trả theo yêu cầu của bên cho cho vay hoặc bên đi vay.

2.6 Phân loại theo phương thức cho vay

Cho vay theo món là phương pháp cho vay mà khách hàng và ngân hàng cần thực hiện thủ tục tín dụng mỗi lần vay Phương thức này còn được gọi là cho vay từng lần, vì khi có nhu cầu vốn, khách hàng sẽ lập hồ sơ xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng cụ thể.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà doanh nghiệp chỉ cần nộp đơn xin vay lần đầu, sau đó lập kế hoạch vay và trả nợ gửi ngân hàng dựa trên hợp đồng Hình thức này thích hợp cho các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên và có vòng quay vốn nhanh Ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng và mở tài khoản cho vay để theo dõi quá trình vay và trả nợ của doanh nghiệp.

- Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay dồn…

Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

3.1 Vai trò đối với ngân hàng

Ngân hàng thương mại chủ yếu thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận Hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chiến lược tín dụng là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh, với hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao, do đó các ngân hàng luôn chú trọng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.

- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.

Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay.

Tiền lãi đóng vai trò quan trọng trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Khi ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, tổng dư nợ sẽ gia tăng Nếu ngân hàng quản lý tốt rủi ro từ các khoản cho vay, doanh thu và lợi nhuận sẽ được cải thiện đáng kể.

Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng các khoản vay sẽ được cải thiện, dẫn đến khả năng thu hồi vốn cao hơn Điều này đặc biệt có lợi cho các khoản vay dài hạn, giúp tăng doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này.

Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…

- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.

3.2 Vai trò đối với khách hàng

Thứ nhất, chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng.

Trong nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng, vì vậy ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, giúp cá nhân và tổ chức tiếp cận nguồn vốn Doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng sẽ có áp lực trả nợ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh Điều này giúp các đơn vị kinh tế khẳng định vị thế và uy tín trên thị trường.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và kinh doanh, đồng thời cải thiện tình hình tài chính của khách hàng Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, ngân hàng có khả năng phát triển và cung ứng vốn tín dụng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

3.3 Vai trò đối với nền kinh tế

Chất lượng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát, giúp duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá Điều này không chỉ cải thiện tình hình kinh tế vĩ mô mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, hoạt động ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu Sự đổi mới trong ngành ngân hàng, đặc biệt là nỗ lực huy động nguồn vốn trong nước, đã tạo ra những tác động tích cực Ngành ngân hàng cũng đã cải cách chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng, tập trung vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, lĩnh vực ngành nghề để đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Chất lượng tín dụng và cho vay đã góp phần quan trọng vào việc duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững trong nhiều năm, với dư nợ cho vay chiếm khoảng 35-37% GDP.

Hệ thống ngân hàng hàng năm đã đóng góp vào việc tạo ra nhiều việc làm mới thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ở vùng nông thôn Việc sử dụng vốn ngân hàng ngày càng trở nên chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, giúp thu hút lao động, cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hoạt động cho vay vào thứ năm đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành chủ chốt thông qua việc huy động và cho vay có định hướng.

Nguyên tắc cho vay, điều kiện vay vốn và đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại

Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh tế Tín dụng cần phải hướng đến các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn, đồng thời đáp ứng các yêu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và thúc đẩy hoạt động hiệu quả.

Vốn vay cần được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động bình thường của các ngân hàng thương mại Nguyên nhân là do nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ vốn huy động, mà ngân hàng chỉ tạm quản lý và sử dụng Ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, và nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.

- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ:

Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của

Tăng trưởng kinh tế dẫn đến gia tăng khối lượng tiền trong xã hội, tạo áp lực lên thị trường hàng hóa Để đảm bảo tính ổn định của tín dụng, cần phải gắn kết vốn tín dụng với hoạt động sản xuất kinh doanh Nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho các khoản tín dụng là cần thiết Việc bảo đảm tiền vay có thể thực hiện thông qua thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bên thứ ba, hoặc dựa vào tài sản được tạo ra từ vốn vay, cũng như tín chấp.

Khách hàng vay vốn cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đồng thời phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Luật dân sự.

- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

Cần có tài liệu xác minh việc sử dụng vốn vay tuân thủ quy định pháp luật, chẳng hạn như dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cùng với khả năng hoàn trả vốn vay.

4.3 Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không đƣợc cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.

- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.

- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

Thực trạng

1.1.Tình hình huy động vốn

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 20/3/2020, huy động vốn của các tổ chức tín dụng chỉ tăng 0,51%, giảm mạnh so với mức tăng 1,72% cùng kỳ năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn, buộc phải thu hẹp hoạt động sản xuất và kinh doanh, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp phải rút tiền gửi ngân hàng để trang trải chi phí vận hành và trả lương cho nhân viên.

Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay do cầu tín dụng giảm, dẫn đến việc huy động vốn có xu hướng giảm Điều này cũng khiến lãi suất huy động vốn giảm theo, vì không còn áp lực cạnh tranh khi thanh khoản trở nên dồi dào.

Trong giai đoạn dịch Covid-19, giá vàng trong nước và quốc tế đã có sự biến động mạnh, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư của nhiều người Nhiều khách hàng đã rút tiền tiết kiệm từ ngân hàng để chuyển sang đầu tư vàng hoặc bất động sản do lãi suất giảm, không còn thu hút.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.2 Tình hình tăng trưởng tín dụng

Tăng trưởng tín dụng đang chịu ảnh hưởng lớn khi nhu cầu vay vốn từ nhiều nhóm doanh nghiệp giảm sút Đồng thời, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng giảm mạnh do thu nhập không ổn định.

Năm 2020, Covid-19 đã khiến chi tiêu hộ gia đình giảm trung bình 15% trong các lĩnh vực như giáo dục, nhà ở, thực phẩm và giải trí Sự sụt giảm tổng chi tiêu của người dân đồng nghĩa với việc nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm theo.

Theo Ngân hàng Nhà nước, đến quý II/2020, dư nợ tín dụng chỉ tăng 1,96% so với cuối năm 2019, mức thấp nhất trong 15 năm qua Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và hộ gia đình giảm, mặc dù ngân hàng thương mại đã hạ lãi suất và triển khai các gói tín dụng ưu đãi Mặc dù có cải thiện so với nửa đầu tháng 5/2020, mức tăng vẫn thấp hơn nhiều so với 7,33% của nửa đầu năm 2019, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn và nhu cầu vay vốn không cao Vốn tín dụng từ ngân hàng chưa đạt kỳ vọng.

Bảng 1 Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016-2020

Năm Tăng trưởng tín dụng(%/năm)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mặc dù đã có nhiều ưu đãi về lãi suất, theo Tổng cục Thống kê

Trong ba tháng đầu năm 2020, tăng trưởng tín dụng toàn ngành chỉ đạt 0,68%, thấp hơn nhiều so với mức 1,9% của cùng kỳ năm trước Điều này phản ánh cầu tín dụng suy yếu, chủ yếu do các doanh nghiệp gặp khó khăn, buộc phải thu hẹp hoạt động sản xuất và kinh doanh, dẫn đến giảm vòng quay vốn.

1.3 Tình hình nợ xấu Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN, đặc biệt là các DN kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, kho bãi, lưu trú, du lịch, nhà hàng, do đó, nguy cơ các NHTM bị tăng tỉ lệ nợ xấu là không thể tránh khỏi.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Theo thống kê từ Forbes Việt Nam, 19 ngân hàng niêm yết trên 3 sàn chứng khoán đang nắm giữ hơn 63% dư nợ toàn hệ thống Báo cáo tài chính bán niên 2020 cho thấy, tính đến ngày 30/6/2020, tổng nợ xấu của các ngân hàng này đạt 92.615 tỉ đồng, tăng 38,6% so với đầu năm.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay đã tăng lên 1,72%, so với mức 1,28% vào đầu năm Trong khi Techcombank và VPBank ghi nhận sự giảm nợ xấu, các ngân hàng khác đều báo cáo tình trạng nợ xấu gia tăng.

Nợ xấu gia tăng đã dẫn đến việc các ngân hàng phải tăng cường trích lập dự phòng Theo báo cáo ngành Ngân hàng của Công ty Chứng khoán BSC, chi phí trích lập dự phòng của các ngân hàng ước tính tăng khoảng 10% trong nửa đầu năm Tỷ lệ dự phòng trên dư nợ cho vay cũng đã cải thiện, đạt mức gần 1,4%.

Giá trị tài sản đảm bảo cao gấp đôi so với các khoản vay giúp ngân hàng nâng cao khả năng chống chịu trước các khoản nợ xấu có thể phát sinh trong tương lai.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Theo Fiingroup, đến đầu tháng 6/2020, các ngân hàng đã điều chỉnh thời hạn trả nợ cho khách hàng với tổng dư nợ đạt 172.365 tỷ đồng, chiếm khoảng 7% trong tổng số 2,5 triệu tỷ đồng dư nợ bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước.

1.4 Tình hình lợi nhuận của các ngân hàng

- Tác động đến lợi nhuận sau thuế:

Phân tích dữ liệu tài chính trong Báo cáo tài chính quý I/2020 của

Lợi nhuận sau thuế của 18 ngân hàng thương mại niêm yết đã giảm 11,5% so với quý IV/2019, mức giảm lớn nhất kể từ quý II/2018 Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn 3,4% so với cùng kỳ năm trước, trong khi quý II/2018 ghi nhận mức tăng trưởng 49,6% Đáng chú ý, dữ liệu về lợi nhuận sau thuế chưa phản ánh đầy đủ chi phí dự phòng có thể gia tăng do tác động của dịch Covid-19.

- Tác động đến lãi cận biên các NHTM:

Lãi cận biên (NIM) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM), được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào nguồn vốn và lãi suất cho vay Phân tích Báo cáo tài chính quý I/2020 cho thấy, NIM của 18 NHTM niêm yết đã giảm 1,1 điểm cơ bản so với quý IV/2019, xuống còn 0,87%.

- Tác động đến thu nhập lãi thuần:

Trong quý I/2020, thu nhập lãi thuần chiếm 78% tổng thu nhập hoạt động của 18 NHTM đang niêm yết cổ phiếu trên thị

Đánh giá

Dịch bệnh đã tác động mạnh mẽ đến các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng mở ra cơ hội để họ tìm kiếm những chiến lược mới phù hợp với nhu cầu thị trường Đây là thời điểm quan trọng giúp hệ thống NHTM Việt Nam nâng cao năng lực và thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế.

Thứ nhất, môi trường kinh doanh của Việt Nam được đánh giá ổn định:

Việt Nam đã nỗ lực kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, khẳng định vị thế là một môi trường đầu tư bền vững với an toàn về dịch tễ, ổn định kinh tế và chính trị Điều này không chỉ thu hút kiều bào về nước đầu tư mà còn tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang có cơ hội mở rộng và phát triển thị trường quốc tế nhờ vào quá trình hội nhập Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước khi mở rộng hoạt động ra nước ngoài, đặc biệt thông qua việc cung cấp dịch vụ theo các cam kết quốc tế, bao gồm hiện diện thương mại và cung cấp dịch vụ qua biên giới.

Thứ hai, các ngân hàng tăng cường đầu tư công nghệ số:

Theo khảo sát sơ bộ của Ngân hàng Nhà nước, 94% ngân hàng tại Việt Nam đã bắt đầu triển khai hoặc nghiên cứu chiến lược chuyển đổi số, với 59% ngân hàng đang thực hiện quá trình này Nhiều ngân hàng đang tích cực tham gia vào việc chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong thời gian gần đây, ngành thanh toán đã áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến và giải pháp mới nhằm nâng cao tốc độ, an toàn và trải nghiệm cho khách hàng Các công nghệ như xác thực sinh trắc học, thanh toán qua mã QR, và mã hóa thông tin thẻ (Tokenization) đã giúp cải thiện đáng kể tính bảo mật và sự thuận tiện trong giao dịch Đặc biệt, trong nửa đầu năm 2020, mặc dù nhiều lĩnh vực kinh tế chịu ảnh hưởng bởi Covid-19, nhưng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vẫn ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với mức tăng 48,3% về số lượng và 13,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019.

Thứ ba, những chính sách mới của Ngân hàng Nhà nước:

Nghị quyết số 52-NQ/TW năm 2019 của Bộ Chính trị nhằm thúc đẩy phát triển ngân hàng số và hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong chuyển đổi số Đồng thời, kế hoạch hành động triển khai Chỉ thị 01/CT-TTg được đề xuất để phát triển doanh nghiệp số Việt Nam Ngân hàng Nhà nước cũng đang xây dựng Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động Fintech trong ngân hàng, đồng thời hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để ngân hàng thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Mục tiêu là chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo, đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Thứ tư, gia tăng lợi nhuận từ dịch vụ tài chính phi tín dụng:

Để thích ứng với tình hình mới, các ngân hàng đang chuyển hướng mạnh mẽ trong cơ cấu hoạt động, tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ Họ cũng hạn chế sự phụ thuộc vào tín dụng nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ nền kinh tế.

Cơ cấu thu nhập của ngân hàng đang chuyển dịch theo hướng bền vững hơn nhờ sự đa dạng hóa các nguồn thu, bao gồm doanh thu từ thẻ, bảo hiểm, thanh toán, dịch vụ trái phiếu, tư vấn giải pháp kinh doanh và kinh doanh ngoại tệ.

Thứ năm, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và

Liên minh Châu Âu (EVFTA) đi vào thực hiện:

Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 5/2020 dự báo rằng Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) có khả năng tăng GDP Việt Nam thêm 2,4% và xuất khẩu tăng 12% vào năm 2030 Việc thực thi EVFTA sẽ không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều việc làm, từ đó mang lại tác động tích cực cho ngành Tài chính - Ngân hàng.

Thứ nhất là xu hướng gia tăng nợ xấu Trong khảo sát của Vietnam

Theo báo cáo, 96,15% chuyên gia và đại diện ngân hàng nhận định rằng một trong những thách thức lớn nhất hiện nay là sự gia tăng nợ xấu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Sự gia tăng này đã tạo ra áp lực trong việc thu hồi lãi suất và trích lập dự phòng, dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của các ngân hàng.

Một số khoản nợ có thể được các ngân hàng gia hạn và tái cấu trúc, nhưng về lâu dài, chúng tiềm ẩn nguy cơ trở thành nợ xấu đối với các ngân hàng thương mại.

Theo Vietnam Report, nếu tình hình sức khỏe của nền kinh tế không được cải thiện sớm, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất vốn.

Sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ, theo đánh giá của các chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report Các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đã nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và tăng cường ứng dụng công nghệ cùng với cải thiện công tác quản trị.

Sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia tăng khi thị trường mở cửa, đặc biệt là khi Hiệp định thương mại EVFTA có hiệu lực Các ngân hàng châu Âu sẽ có khả năng tiếp cận thị trường Việt Nam nhanh chóng và mạnh mẽ hơn nhờ vào kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nền tảng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản và quy trình kiểm soát nghiêm ngặt.

Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty công nghệ tài chính (fintech) và các gã khổng lồ công nghệ (big tech) đang tạo ra áp lực lớn cho các ngân hàng Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần nhanh chóng thích ứng với xu hướng công nghệ, nếu không, hoạt động kinh doanh của họ sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Dựa vào những thách thức trong hoạt động cho vay mà ngân hàng thương mại gặp phải trong thời kỳ COVID, dưới đây là một số giải pháp có thể giúp ngân hàng thích ứng và vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Thiết kế khâu khởi tạo khoản vay là bước quan trọng trong quản trị rủi ro trước khi ngân hàng giải ngân Ngay từ lúc xét duyệt khoản vay, ngân hàng cần hợp tác với khách hàng để xây dựng một kế hoạch vay toàn diện, bao gồm các yếu tố như quá trình sử dụng vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng và thu hồi tiền từ khách hàng.

Trong quá trình khởi tạo hợp đồng tín dụng, cần xem xét các biến động phần trăm (%) do dịch COVID-19 gây ra, ảnh hưởng đến thời hạn cho vay, lịch trình trả nợ, kỳ thu nợ, thời gian gia hạn và chu kỳ thu tiền bình quân của khách hàng với bên mua hàng.

Hai là, thiết kế sản phẩm tín dụng: Sản phẩm tín dụng có liên quan đến hiệu quả vay vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh

Trong bối cảnh nhiều biến động do dịch COVID-19, nhu cầu về các sản phẩm tín dụng linh hoạt ngày càng tăng cao Khách hàng có thể tải xuống tài liệu TIEU LUAN MOI qua địa chỉ email skknchat@gmail.com để tìm hiểu thêm về các giải pháp tài chính phù hợp với tình hình sản xuất – kinh doanh hiện tại.

(i)theo từng kỳ hạn (món vay, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)

(ii) theo ngành sản phẩm (theo từng ngành hàng sản phẩm để thiết kế quy trình cấp tín dụng khác nhau)

Để thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp, cần xem xét theo khu vực địa lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại từng vùng Đồng thời, cần điều chỉnh gói sản phẩm theo quy mô khách hàng để cung cấp dịch vụ tín dụng hiệu quả Cuối cùng, việc phân tích cung cầu theo mùa vụ là rất quan trọng, vì mỗi mùa sẽ có nhu cầu tín dụng khác nhau về vốn.

Ngân hàng cần thiết kế sản phẩm phù hợp với tính cách và năng lực quản trị của từng khách hàng, ngay cả khi họ cùng thuộc một loại hình doanh nghiệp, quy mô hoặc nhu cầu tương tự Việc này đảm bảo rằng sản phẩm được cung ứng đáp ứng đúng khả năng quản lý của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng và sự hài lòng.

Theo chính sách kiểm soát dịch bệnh COVID-19 của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng cần điều chỉnh sản phẩm tín dụng hàng quý hoặc theo tình hình dịch bệnh trong nước và quốc tế Đồng thời, ngân hàng cũng nên phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, cho phép chuyển đổi kỳ hạn vay, kỳ hạn thu nợ và số tiền trả nợ dựa trên dòng tiền tương ứng với kết quả kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngân hàng thương mại cần chủ động kiểm soát chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu bằng cách đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trong bối cảnh dịch bệnh Việc phân loại khách hàng sẽ giúp ngân hàng có những ứng xử phù hợp nhằm hạn chế nợ xấu và chủ động thu hồi nợ Đồng thời, cần triển khai các chính sách cho vay dựa trên mức độ rủi ro, điều chỉnh tỷ lệ cấp tín dụng tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm để giảm thiểu rủi ro, cũng như thực hiện kiểm tra chuyên đề tín dụng để đảm bảo an toàn tài chính.

Thiết lập khẩu vị rủi ro là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 hiện nay Các ngân hàng có thể cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình, bao gồm việc thay đổi trọng số và ngành hàng, để thích ứng với những biến động do dịch bệnh gây ra.

Ngân hàng cần xem xét khía cạnh "khẩu vị rủi ro COVID-19" một cách hợp lý, bao gồm việc điều chỉnh tỷ trọng lệch ngành và tỷ trọng ngành hàng, cũng như các lĩnh vực ưu tiên Điều này sẽ giúp ngân hàng thực hiện kinh doanh một cách đặc biệt và phù hợp với bối cảnh hiện tại.

Trong bối cảnh ảnh hưởng của COVID-19, sản phẩm tín dụng cần được liên kết giữa các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do sản phẩm này phụ thuộc vào chuỗi ngành hàng và sự điều chỉnh từ phía tiêu dùng Khi thiết kế sản phẩm vay, các ngân hàng cần xem xét chu trình khoản vay một cách linh hoạt để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc cho vay.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com liên kết các ngân hàng trong quá trình kiểm soát khoản vay được đầy đủ.

Để kiểm soát tốt khách hàng vay trong bối cảnh hiện tại, ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định, không chỉ dừng lại ở việc xét duyệt cho vay mà còn thực hiện thẩm định lại trong quá trình cấp tín dụng theo diễn biến dịch bệnh Điều này giúp ngân hàng có những ứng phó phù hợp Đồng thời, cần phát triển dịch vụ tư vấn thẩm định nhằm đạt được hai mục tiêu: đảm bảo an toàn vốn vay và hỗ trợ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Để đối phó với những thách thức chưa từng có do COVID-19 gây ra cho chuỗi giá trị toàn cầu, việc mở quỹ tích lũy trở thành một giải pháp cần thiết Điều này giúp tạo ra dự phòng dôi dư phù hợp với quy mô và tình hình thực tế của tài sản trong danh mục, từ đó xây dựng một chiến lược dài hạn hiệu quả.

Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng kịp thời theo quy định của Ngân hàng Nhà nước là rất quan trọng, giúp ngân hàng duy trì sự ổn định và cân đối các chỉ số tài chính Điều này không chỉ tạo ra quỹ đỡ cho các ngân hàng mà còn hỗ trợ họ trong việc điều hành và quản lý rủi ro một cách chủ động.

Hiện đại hóa công nghệ thông tin và đẩy nhanh tiến độ số hóa là cần thiết để ngân hàng tận dụng tối đa những lợi ích từ công nghệ mới Để đạt được điều này, ngân hàng cần trang bị và nâng cấp các chương trình phần mềm, đồng thời xác lập hệ thống thông tin nội bộ một cách hoàn chỉnh.

Ngày đăng: 30/05/2022, 09:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.Tình hình tăng trưởng tín dụng - Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh đại dịch covid 19  giải pháp nhằm tăng cường chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam trong thời gian tới
1.2. Tình hình tăng trưởng tín dụng (Trang 14)
1.3.Tình hình nợ xấu - Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh đại dịch covid 19  giải pháp nhằm tăng cường chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam trong thời gian tới
1.3. Tình hình nợ xấu (Trang 15)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w