1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM

30 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Thu Hút Và Sử Dụng Nguồn Vốn ODA Nhật Bản Trong Lĩnh Vực Giáo Dục Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Chi
Trường học Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế và kinh doanh quốc tế
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 453,78 KB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA

    • 1.1. Khái quát chung về nguồn vốn ODA

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn ODA

    • 1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA

    • 1.1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục

    • 1.1.4. Các nguồn vốn ODA đầu tư cho giáo dục Việt Nam

    • 1.2. Chính sách ODA cho giáo dục của Nhật Bản

    • 1.2.1. ODA song phương

    • 1.2.2. ODA đa phương

    • 1.2.3. Tình hình tài trợ ODA của Nhật Bản đối với các nước Đông Nam Á

  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM

    • 2.1. Mục tiêu chính sách ODA Nhật Bản đối với giáo dục Việt Nam

    • 2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn

    • 2.2. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục

    • 2.2.1. Những kết quả đạt được

    • 2.2.2. Một số hạn chế còn tồn tại

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM

    • 3.1. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản cho giáo dục Việt Nam

    • 3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút ODA

    • 3.1.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI BÀI TẬP LỚN MÔN QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI MÃ HỌC PHẦN INE3025 2 (THỨ 4 TIẾT 10 12) Đề tài ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM Giảng viên PGS TS Nguyễn Thị Kim Chi Sinh viên Vũ Thị Thu Hằng Mã sinh viên 17050584 Lớp khoá học QH2017E KTQT CLC2 Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế Hà Nội, tháng 06 năm 2020 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA 5 1 1 Khái quát chung về nguồn vốn ODA 5 1 1 1 Khái niệm và đặc đ.

Phân loại nguồn vốn ODA

- ODA không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.

- ODA có hoàn lại: các khoản cho vay ưu đãi (vay với điều kiện “mềm”), cần trả lại sau một thời gian nhất định.

- Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, một phần còn lại thực hiện theo hình thức vay ưu đãi.

Hỗ trợ cơ bản là nguồn vốn thiết yếu được sử dụng để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và giáo dục Những khoản vốn này thường là các khoản cho vay ưu đãi, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Hỗ trợ kỹ thuật là nguồn vốn quan trọng nhằm chuyển giao tri thức khoa học công nghệ, nghiên cứu và đầu tư phát triển thể chế cùng nguồn nhân lực Loại hỗ trợ này thường được cung cấp dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, góp phần nâng cao năng lực và phát triển bền vững.

- ODA không ràng buộc: sử dụng nguồn vốn không bị ràng buộc bởi nước viện trợ.

- ODA ràng buộc: tuỳ theo mục đích mà có thể có ràng buộc bởi nguồn sử dụng, bởi mục đích sử dụng hoặc ràng buộc một phần.

Hỗ trợ dự án cung cấp nguồn vốn cần thiết để thực hiện các dự án cụ thể, bao gồm cả hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ Nguồn vốn này có thể đến từ ODA, với hình thức cho không hoặc vay ưu đãi, nhằm thúc đẩy sự phát triển và cải thiện hiệu quả các dự án.

- Hỗ trợ phi dự án: bao gồm ba loại hình là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ và viện trợ chương trình.

Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục

Việt Nam đang nỗ lực đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập toàn cầu, do đó, việc tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và tối ưu hoá nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài, đặc biệt là vốn ODA, là rất quan trọng.

Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, UNICEF đã trở thành một trong những nhà tài trợ ODA đầu tiên, tập trung vào việc cải thiện cơ sở vật chất cho các trường học Cụ thể, tổ chức này đã hỗ trợ xây dựng 12 xưởng sản xuất bàn ghế và 78 trung tâm giáo dục lao động hướng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nước.

Việt Nam đã xây dựng được 3000 phòng học, tạo nền tảng cơ sở vật chất vững chắc cho sự phát triển giáo dục Kể từ năm 1993, nguồn ODA cho giáo dục gia tăng nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức song phương và đa phương.

Quy mô và mạng lưới giáo dục Việt Nam đã mở rộng nhờ nguồn vốn ODA, dẫn đến những cải thiện tích cực trong chất lượng giáo dục Sự hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và các quốc gia khác cũng được tăng cường, giúp giải quyết các vấn đề xã hội hóa và công bằng trong giáo dục Kết quả là chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, đồng thời vị thế của giáo dục Việt Nam trên trường quốc tế cũng được khẳng định.

ODA đóng vai trò thiết yếu trong việc khắc phục khó khăn về vốn đầu tư cho giáo dục, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại Việt Nam trong thời gian gần đây.

Các nguồn vốn ODA đầu tư cho giáo dục Việt Nam

Đảng và nhà nước Việt Nam định hướng phát triển giáo dục thông qua xã hội hoá và đa dạng hoá hình thức huy động vốn trong nền kinh tế nhiều thành phần Điều này khẳng định rằng nguồn tài nguyên đầu tư cho giáo dục không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn bao gồm các nguồn vốn khác như đóng góp từ doanh nghiệp, nhân dân, tổ chức xã hội, ODA và FDI.

ODA là nguồn vốn quan trọng trong đầu tư giáo dục, chiếm khoảng 10-15% tổng kinh phí Các nhà tài trợ ODA cho giáo dục Việt Nam bao gồm WB, ADB, UNDP, UNESCO, UNICEF và viện công nghệ châu Á (AIT) Nguồn vốn này được phân bổ cho các cấp và lĩnh vực đào tạo hàng năm.

Với Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Chính phủ đã khẳng định xu hướng tự chủ đại học là cần thiết cho các trường công lập giai đoạn 2014-2017 Hiện nay, nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học tại Việt Nam được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước và nguồn tài chính ngoài ngân sách Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các trường đại học có thể huy động tài chính từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, phí theo quy định pháp luật, và các khoản tài trợ, viện trợ hợp pháp.

Một số dự án ODA tiêu biểu trong lĩnh vực giáo dục bao gồm dự án giáo dục đại học vay vốn từ Ngân hàng Thế giới với tổng vốn đầu tư hơn 100 triệu USD kéo dài trên 5 năm và dự án cung cấp trang thiết bị học tiếng cho Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội với vốn đầu tư khoảng vài chục nghìn USD Những dự án này đã giúp Bộ GD&ĐT đạt được các mục tiêu quan trọng, xây dựng chiến lược đào tạo hiệu quả, cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giảng dạy tại các trường đại học.

Theo thông tin từ cổng thông tin điện tử chính phủ, văn bản chỉ đạo điều hành được cập nhật tại địa chỉ http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_idP9&modeail&document_id7020, và có thể tham khảo vào ngày 24/06/2020.

Chính sách ODA cho giáo dục của Nhật Bản

ODA song phương

Chính sách ODA song phương của Nhật Bản đối với giáo dục được thể hiện qua JICA, với mục tiêu gắn liền với con người và coi giáo dục là quyền cơ bản Giáo dục không chỉ cung cấp kỹ năng và kiến thức cần thiết mà còn là quyền lợi mà mọi người đều có quyền hưởng Hơn nữa, giáo dục đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội và khuyến khích sự hiểu biết lẫn nhau trong xã hội đa văn hóa Dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản, JICA khẳng định rằng giáo dục là cốt lõi của các vấn đề phát triển.

Những ưu tiên hỗ trợ của JICA đối với ngành giáo dục:

 Đối với giáo dục cơ bản:

Cốt lõi của giáo dục cơ bản bao gồm tiểu học và trung học, nhưng hiện nay vẫn còn nhiều trẻ em không được đến trường hoặc không hoàn thành các cấp học do điều kiện sống khó khăn và thiếu cơ sở vật chất JICA nhận thấy rằng để giải quyết những vấn đề này, cần tập trung vào việc nâng cao năng lực giáo viên, cải thiện cơ sở vật chất và phát triển khả năng quản lý giáo dục.

 Đối với giáo dục đại học:

Trong bối cảnh giáo dục cơ bản đã có nhiều cải tiến và nhu cầu giáo dục đại học ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển, số lượng sinh viên tăng lên đáng kể Tuy nhiên, giáo dục đại học tại đây vẫn gặp nhiều thách thức, bao gồm đội ngũ giảng viên và trang thiết bị hiện đại chưa đáp ứng kịp xu hướng 4.0 Để giải quyết vấn đề này, JICA đã hợp tác với các trường đại học tại Nhật Bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và sinh viên ở các quốc gia đang và kém phát triển.

ODA đa phương

Chương trình hỗ trợ ngân sách mục tiêu cho kế hoạch quốc gia “Giáo dục cho mọi người” nhằm giúp các địa phương khó khăn và những trường chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu Chương trình này cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao quản lý giáo dục từ chính phủ, với nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực Đây là minh chứng cho sự phối hợp giữa các thủ tục của chính phủ và các nhà tài trợ trong nỗ lực chung xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục.

Cải thiện điều kiện trường học và nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu thiết yếu trong chiến lược giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Chương trình này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giáo dục và củng cố năng lực quản lý các chương trình giáo dục.

Tình hình tài trợ ODA của Nhật Bản đối với các nước Đông Nam Á

Nhật Bản thực hiện viện trợ với các mục tiêu chính như bảo vệ con người, xoá đói giảm nghèo và phát triển ổn định Ví dụ, vào năm 1995, Nhật Bản đã chi hơn 50 triệu USD cho dự án cứu nạn thiên tai tại Indonesia và hàng năm hỗ trợ Philippines phát triển sản xuất lương thực Ngoài ODA, Nhật Bản còn tham gia các hoạt động như chống phân biệt chủng tộc và bảo vệ văn hoá truyền thống Đông Nam Á Chính phủ Nhật Bản nhận thấy nghèo đói không chỉ là vấn đề thu nhập thấp mà còn liên quan đến thiếu hụt cơ sở y tế, giáo dục và dịch vụ công Do đó, việc xoá đói giảm nghèo cần bao gồm phát triển kinh tế - xã hội và áp dụng chính sách phù hợp với từng quốc gia, dựa trên nền văn hoá đặc trưng của họ.

Các quốc gia Đông Nam Á đang nỗ lực phát triển bền vững, nhưng nhiều quốc gia vẫn phụ thuộc vào vốn và thuế quốc gia Để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cần có một cơ sở hạ tầng vững chắc Nhật Bản hỗ trợ ODA cho nhiều công trình như đường, cầu, và sân bay Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo là thiết yếu để nâng cao trình độ cán bộ và đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế và ngôn ngữ.

Nhật Bản cung cấp nguồn vốn ODA cho các quốc gia nhằm ngăn chặn xung đột và tái xung đột, hỗ trợ khắc phục hậu quả sau chiến tranh và khủng hoảng, cũng như bù đắp mất mát quốc gia Cam kết tài trợ của Nhật Bản là lâu dài và liền mạch, phù hợp với từng thời điểm và điều kiện của các bên liên quan.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN

Mục tiêu chính sách ODA Nhật Bản đối với giáo dục Việt Nam

Chính sách ODA của Nhật Bản hiện nay tập trung vào việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống xã hội và hoàn thiện hệ thống pháp luật Những mục tiêu này cũng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế và chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam.

Dựa trên nguồn vốn ODA Nhật Bản, Việt Nam đã phát triển nhiều công trình cơ sở hạ tầng và nhận được nhiều học bổng cho sinh viên và cán bộ Hiện nay, có nhiều chuyên gia và tình nguyện viên Nhật Bản đang hỗ trợ Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội ODA Nhật Bản cũng giúp Việt Nam tham gia vào nhiều diễn đàn khu vực và toàn cầu, khẳng định tiềm năng phát triển của thị trường Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư Nhật Bản Hai nước có nhiều điểm tương đồng về con người, lối sống và văn hóa Trong lĩnh vực giáo dục, ODA Nhật Bản tập trung vào cải cách giáo dục từ cơ bản đến nâng cao, cung cấp học bổng cho đào tạo đại học và sau đại học Kể từ năm 2010, Việt Nam đã trở thành quốc gia nhận nhiều vốn vay từ Nhật Bản chỉ sau Ấn Độ, với Việt Nam được coi là một trong những nước quan trọng trong chính sách hỗ trợ của Nhật Bản cho châu Á.

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn

Theo Nghị quyết Đại hội Đảng VII năm 1993, quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế đã được khôi phục sau khi nguồn vốn ODA từ các nước xã hội chủ nghĩa kết thúc vào năm 1991 Hiện nay, Việt Nam duy trì quan hệ ngoại giao với hơn 185 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời tham gia 16 hiệp định thương mại tự do.

Việt Nam là thành viên của hơn 70 tổ chức đa phương như Liên hiệp quốc, ASEAN, APEC, WTO, và có quan hệ phát triển với nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Canada Các tổ chức phi chính phủ (NGOs) cũng đóng góp quan trọng với giá trị viện trợ hàng năm trung bình trên 150 triệu USD, tập trung vào những vùng nghèo và các lĩnh vực ưu tiên như xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững Nhật Bản là một trong những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam Để thu hút ODA, Việt Nam đã tổ chức các Hội nghị nhóm tư vấn nhà tài trợ, dẫn đến cam kết ODA lớn từ các nhà tài trợ, cho thấy sự quan tâm đến phát triển đất nước Tuy nhiên, Việt Nam cần phải thực hiện giải ngân và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá thành công.

Từ năm 1993 đến 2011, Nhật Bản đã cam kết tổng số ODA cho Việt Nam đạt 71,3 triệu USD Mặc dù trong giai đoạn này, Nhật Bản đã thực hiện hai lần cắt giảm ODA cho các nước khác, nhưng vẫn duy trì và tăng cường ngân sách ODA cho Việt Nam.

Năm ODA cam kết ODA ký kết ODA giải ngân

Bảng 2.1 ODA cam kết, ký kết và giải ngân cho Việt Nam giai đoạn 1993-2011

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chính phủ Nhật Bản không chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế - xã hội mà còn đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống giáo dục Việt Nam thông qua các khoản vay, ưu đãi và hỗ trợ Nhật Bản đã thực hiện nhiều dự án xây dựng trường học, cung cấp thiết bị y tế và công nghệ, đồng thời cấp nhiều học bổng cho sinh viên Việt Nam Ngoài ra, họ còn hỗ trợ việc làm thêm cho du học sinh tại Nhật Bản và tạo cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp tại Nhật Bản hoặc các công ty Nhật Bản tại Việt Nam Dưới đây là số liệu về tổng vốn ODA và vốn ODA của Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam giai đoạn 2010-2019.

Năm Tổng ODA Tổng ODA Nhật Bản

Bảng 2.2 Tổng ODA chung và ODA Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019

Quan sát nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam cho thấy có sự biến động trong thời gian qua, với những giai đoạn tăng giảm, nhưng nhìn chung, xu hướng vẫn là gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng Nguồn vốn này chủ yếu tập trung vào năm lĩnh vực ưu tiên.

Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế pháp luật là hai yếu tố quan trọng, trong đó cần chú trọng vào việc hỗ trợ chuyển đổi nền kinh tế sang định hướng thị trường.

- Hỗ trợ cải tạo và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông công cộng.

- Phát triển nông nghiệp, chú ý vào chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới tại các vùng nông thôn, vùng khó khăn.

- Phát triển giáo dục, y tế và đời sống xã hội.

Nhật Bản luôn chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, coi đây là động lực quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước Điều này không chỉ là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, bao gồm hợp tác giữa chính phủ và các trường học.

1 học, cá nhân hoặc tổ chức cụ thể Nhật Bản cũng là một nhà tài trợ ODA không hoàn lại lớn nhất cho ngành giáo dục Việt Nam

Trong những năm gần đây, quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng lưu học sinh Việt Nam tại Nhật Bản Hằng năm, chính phủ Nhật Bản tiếp nhận khoảng 100 - 200 học sinh sinh viên Việt Nam để đào tạo, bên cạnh đó còn có nhiều du học sinh tự túc hoặc nhận học bổng từ các chương trình khác Hiện tại, tổng số lưu học sinh Việt Nam tại Nhật Bản đã vượt qua 50.000, là quốc gia có số lượng lưu học sinh Việt Nam đông nhất.

Hình 2.1 Số lượng lưu học sinh (LHS) Việt Nam tại Nhật Bản 5 tháng đầu năm giai đoạn 2010 - 2016

Nguồn: vnembassy-jp.org/vi

Việt Nam luôn chào đón và mời gọi các chuyên gia, giáo sư từ Nhật Bản đến giảng dạy và nghiên cứu Các trường phổ thông chuyên trên toàn quốc đều tổ chức lớp chuyên tiếng Nhật, bên cạnh đó, nhiều trường đại học cũng phát triển các chuyên ngành liên quan đến ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản.

Trang web Đại sứ quán nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản cung cấp thông tin về ngôn ngữ và văn hoá Nhật Bản, cùng với các ngày lễ và hội ẩm thực văn hoá Những sự kiện này, từ quy mô nhỏ đến lớn, không chỉ quảng bá hình ảnh và văn hoá Việt Nam - Nhật Bản mà còn tăng cường tình hữu nghị giữa hai nước, đồng thời tạo nền tảng cho việc đào tạo nhân lực và hỗ trợ du học sinh học tập và làm việc tại Nhật Bản.

Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài và kêu gọi tài trợ cho giáo dục và đào tạo Kết quả, trong giai đoạn 2006 - 2015, đã triển khai thành công hai đề án ODA, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

2015) đã có 23 nhà tài trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó có 18 nhà tài trợ song phương và 5 nhà tài trợ đa phương

Trong giai đoạn 2004 - 2014, Bộ GD&ĐT đã thực hiện 26 chương trình, dự án ODA với tổng kinh phí 1.925,39 triệu USD, trong đó vốn vay chiếm 72%, vốn viện trợ 16% và vốn đối ứng 12% Tỷ lệ giải ngân đạt 52%, với 14 dự án đã hoàn thành đạt 94% tỷ lệ giải ngân Hiện có 15 chương trình, dự án đang triển khai đến năm 2019, với tổng vốn ký kết trên 730 triệu USD Các dự án ODA trong lĩnh vực giáo dục đã đạt được mục tiêu đề ra, góp phần phát triển nguồn nhân lực và thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề Đánh giá chung cho thấy nguồn vốn ODA trong giáo dục tương đối thành công, hỗ trợ mua sắm thiết bị, cải tiến chương trình giảng dạy và mở rộng các chương trình đào tạo ngoại khóa, khác với 80% ngân sách nhà nước thường chỉ để chi trả lương giáo viên và xây dựng cơ sở vật chất.

4 http://quochoi.vn/uybanvanhoagiaoducthanhnienthieunienvanhidong/tintuc/Pages/tin-hoat-dong.aspx? ItemID2, tham khảo ngày 26/06/2020.

ODA chung ODA Nhật Bản ODA Nhật Bản/ODA chung

Trung học 49.006.243 5.891.280 12,02% Đại học và sau đại học 122.212.361 122.212.507 10,63%

Bảng 2.3 Vốn ODA chung và ODA Nhật Bản phân theo từng cấp học năm 2018

Các dự án giáo dục tại Việt Nam được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, đặc biệt tập trung vào các tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định và các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Sơn La Những dự án này bao gồm chương trình xóa mù chữ cho người lớn do JICA và hiệp hội UNESCO Nhật Bản thực hiện, cùng với việc nâng cấp các khoa ngành tại một số trường đại học thông qua hình thức viện trợ không hoàn lại.

Đánh giá chung về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục

2.2.1 Những kết quả đạt được

Nhờ vào sự hợp tác giữa Bộ GD&ĐT và nguồn vốn ODA từ các tổ chức NGOs cùng các quốc gia, ngành giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục trong nước.

 Về quy mô: quy mô giáo dục không ngừng tăng

Sự hỗ trợ từ nguồn vốn ODA đã giúp mở rộng quy mô giáo dục và mạng lưới trường lớp, góp phần thực hiện mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục một cách nghiêm túc Trong năm học 2018-2019, cả nước ghi nhận hơn 23,5 triệu học sinh, sinh viên, tăng hơn một triệu so với năm học trước, cho thấy xu hướng đi học đúng độ tuổi ngày càng gia tăng và quy mô giáo dục các cấp học dần ổn định.

Hình 2.2 Quy mô học sinh, sinh viên năm học 2018 - 2019

Nguồn: Báo Nhân dân điện tử

Tính đến cuối năm 2018, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-60 đạt 97,65%, gần đạt mục tiêu 98% của đề án xóa mù chữ vào năm 2020 Cụ thể, tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi 15-35 là 98,92%, trong khi đó, độ tuổi từ 36-60 là 96,2%.

93,44% Có 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện và 99,9% đơn vị cấp xã duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ 5

Mạng lưới trường lớp và loại hình đào tạo tại Việt Nam đã được củng cố và phát triển mạnh mẽ, mở rộng đến các vùng sâu, vùng xa, hải đảo và miền núi, đặc biệt là ở các khu vực dân tộc thiểu số Nhờ vào nguồn vốn ODA, hơn 30.000 trường học đã được xây dựng, giúp tăng số lượng trường và phòng học, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em trên toàn quốc Đồng thời, các điểm trường nội trú và bán trú cũng được xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi về nơi ăn, chỗ ở cho học sinh Hệ thống các trường cao đẳng, đại học đào tạo ngành sư phạm ngày càng phát triển, cung cấp nguồn giáo viên chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành giáo dục.

 Về chất lượng: chất lượng giáo dục có những thay đổi theo hướng tích cực

Nguồn vốn ODA, kết hợp với ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại Việt Nam Các dự án ODA mang đến cho học sinh, sinh viên cơ hội tiếp cận kiến thức phong phú, cải thiện trình độ hiểu biết so với các thế hệ trước Sự gia tăng số lượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và các trung tâm dạy nghề đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm phù hợp với nhu cầu và trình độ của người lao động.

Việc triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là chương trình tiếng Anh 10 năm, đang nhận được sự quan tâm lớn và được tích cực thực hiện tại nhiều địa phương trên toàn quốc Đến cuối năm học 2018, những nỗ lực này đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục.

Năm 2019, tỷ lệ học sinh cấp THCS đạt 46% và cấp THPT đạt 39% Hiện tại, khoảng 47% học sinh cấp THCS và 15% học sinh cấp THPT đang theo học chương trình mới Các trường và lớp học chưa đủ điều kiện đang tích cực chuẩn bị để sớm triển khai chương trình này.

Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại các trường đại học là yếu tố then chốt nâng cao chất lượng đào tạo Nhờ nguồn vốn ODA, nhiều trường đã phát triển thư viện hiện đại và xây dựng thư viện điện tử, hỗ trợ hiệu quả cho việc tra cứu tài liệu.

Số lượng giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và giáo sư ngày càng tăng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy Chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục cũng được cải thiện, thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành giáo dục, một phần nhờ vào các dự án ODA.

 Về quan hệ hợp tác: mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức, khu vực trên thế giới được tăng cường và củng cố

Hoạt động hợp tác giáo dục quốc tế của ngành giáo dục Việt Nam tập trung vào việc duy trì và mở rộng quan hệ với các quốc gia và tổ chức toàn cầu Nhiều học bổng dài hạn và ngắn hạn được cung cấp cho học sinh, sinh viên Việt Nam từ các nước như Australia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc Những du học sinh trở về sau khi hoàn thành chương trình học đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hình 2.3 Top 10 quốc gia, vùng lãnh thổ dẫn đầu về số lượng du học sinh tại Nhật

Năm 2018, Việt Nam ghi nhận 42.083 du học sinh theo học bậc đại học và 30.271 học sinh tại các trường dạy tiếng Nhật Đặc biệt, giai đoạn 2014-2018 chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng du học sinh.

Số lượng người Việt Nam tại Nhật Bản ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng thêm 11.000 người Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cử chuyên gia và nghiên cứu sinh hỗ trợ các quốc gia khác, như giảng dạy tại Lào, Campuchia, hoặc giảng viên dạy tiếng Việt tại Thụy Điển, Ba Lan và Liên bang Nga.

 Về vị thế: vị thế ngành giáo dục Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế

Nguồn vốn ODA đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam, giúp đất nước hội nhập với nền giáo dục toàn cầu Qua hợp tác quốc tế, Việt Nam không chỉ mở rộng mối quan hệ với bạn bè và đối tác mà còn đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, từ đó nâng cao uy tín quốc gia Giáo dục Việt Nam đang tiến dần đến sự hội nhập khu vực và thế giới, với quy mô ngày càng lớn và chất lượng ngày càng cao.

2.2.2 Một số hạn chế còn tồn tại

Mặc dù ngành giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục và cải tiến trong thời gian tới.

 Về chất lượng: chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển đất nước

Mặc dù vốn ODA đã đầu tư cho giáo dục, nhưng hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao, dẫn đến chất lượng giáo dục thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa Việc áp dụng dạy tiếng Pháp và tiếng Nga từ tiểu học đến đại học không đạt được kết quả như mong đợi, và vẫn còn nhiều điểm yếu trong việc phát huy hiệu quả sau đó Mặc dù ODA chi cho giáo dục được đánh giá là cao, nhưng hiệu quả thực tế vẫn còn thấp, do thiếu đồng bộ trong cơ sở vật chất, minh bạch trong các khoản chi tiêu và tiết kiệm nguồn vốn.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn

3.1.1 Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút ODA

Trong bối cảnh mới cả trong nước và quốc tế, việc quyết tâm đầu tư vào giáo dục và đào tạo cần được cụ thể hóa Để nguồn vốn ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng như trước đây, cần tăng cường thu hút ODA cho giáo dục và đào tạo trong những năm tới Đồng thời, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu để đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Để thu hút ODA cho giáo dục và đào tạo, cần xác định đây là lĩnh vực ưu tiên trong các chương trình vốn ODA của Chính phủ, thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn, giúp các nhà tài trợ đánh giá khả năng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của nước nhận viện trợ Định hướng phân cấp các dự án ODA Nhật Bản cho phát triển giáo dục nhằm phát huy khả năng của từng cấp là cần thiết.

Để cải thiện phương thức tiếp cận vốn và nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn này Mặc dù đã đạt được nhiều thành công qua các chương trình và dự án trong những năm qua, nhưng việc quản lý và sử dụng vốn ODA trong các dự án của Bộ GD&ĐT cần được thực hiện chặt chẽ hơn Cần xác định rõ ràng hướng huy động và sử dụng nguồn vốn Nhật Bản, đồng thời xây dựng một chiến lược cụ thể với điểm xuất phát rõ ràng để triển khai hiệu quả.

Ba là, cần hài hòa các thủ tục trong nước với yêu cầu của các nhà tài trợ quốc tế để thúc đẩy giải ngân cho các chương trình ODA trong giáo dục và đào tạo Điều này bao gồm việc cải thiện các quy trình như mua sắm, giải ngân và đánh giá kết quả dự án Sự khác biệt trong quy định giữa Việt Nam và Nhật Bản đã làm kéo dài thời gian đàm phán và gây ách tắc trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả và kết quả của các dự án đầu tư.

Để nâng cao hiệu quả thu hút ODA, cần tăng cường kiểm tra và giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án Việc đánh giá tác động và hiệu quả của dự án sau khi kết thúc, cũng như tính bền vững của nó, là rất quan trọng cho cả hai bên liên quan.

Đánh giá kết quả và tác động của chương trình, dự án sau khi kết thúc khoản vay là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà tài trợ và Chính phủ Điều này sẽ giúp xác định liệu có tiếp tục thu hút và đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục từ nguồn vốn này hay không.

3.1.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

Trong dự án ODA về giáo dục, việc xác định rõ trách nhiệm của từng đối tượng tham gia là rất quan trọng Các bộ, ngành và cơ quan liên quan cần đưa ra chính sách khuyến khích các nhà tài trợ tăng cường đầu tư vào giáo dục và thực hiện dự án một cách hiệu quả Tất cả các bên liên quan phải nỗ lực hết mình để hoàn thành trách nhiệm, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho dự án.

Trong thời đại 4.0 hiện nay, việc tăng cường trao đổi thông tin giữa Việt Nam và Nhật Bản là cần thiết để nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau, từ đó tạo ra sự phối hợp hài hòa và hiệu quả hơn Để đạt được điều này, có thể thiết lập thư viện hoặc ngân hàng dữ liệu điện tử nhằm lưu trữ thông tin liên quan đến các dự án ODA, giúp việc sử dụng vốn ODA được thực hiện một cách hợp lý hơn.

Việt Nam cần phát huy vai trò chủ động và tích cực trong việc nhận viện trợ, bắt đầu từ việc đề xuất nhu cầu viện trợ, cho đến việc hình thành, thiết kế dự án, tổ chức thực hiện và theo dõi kết quả.

Để nâng cao năng lực quản lý dự án ODA Nhật Bản, Chính phủ cần chú trọng đến việc phát triển năng lực cá nhân của cán bộ quản lý dự án Chất lượng đội ngũ cán bộ đóng vai trò quyết định trong thành công của dự án Trong thời gian tới, cần xây dựng chiến lược đào tạo hiệu quả, tổ chức các khóa học ngắn hạn và tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn.

Ngày đăng: 29/05/2022, 15:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(1) Lê Thị Tuý, 2006, “Một số kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát triển cơ cấu hạ tầng” , bài đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ODA cho pháttriển cơ cấu hạ tầng”
(2) Yutaka, Mari Mori, 2006, “Current Challenges of Kindergarten (Yochien) Education in Japan: Toward Balancing Children's Autonomy and Teachers' Intention”, Journal Childhood Education Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Current Challenges of Kindergarten (Yochien)Education in Japan: Toward Balancing Children's Autonomy and Teachers'Intention”
(3) J. Waite và E. Jimenz, 2008, “Đánh giá của các nhà tài trợ về việc thực hiện các dự án ODA trong giáo dục Việt Nam”, bài báo đăng trên báo Nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá của các nhà tài trợ về việc thực hiện cácdự án ODA trong giáo dục Việt Nam”
(4) Nguyễn Thuỳ Hương, 2012, “Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 - 2010”, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 - 2010”
(5) Lương Thị Quế Anh, 2015, “Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức ODA trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Việt Nam”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. ODA cam kết, ký kết và giải ngân cho Việt Nam giai đoạn 1993-2011 - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bảng 2.1. ODA cam kết, ký kết và giải ngân cho Việt Nam giai đoạn 1993-2011 (Trang 17)
Bảng 2.2. Tổng ODA chung và ODA Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bảng 2.2. Tổng ODA chung và ODA Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 (Trang 18)
Hình 2.1. Số lượng lưu học sinh (LHS) Việt Nam tại Nhật Bản 5 tháng đầu năm giai đoạn 2010 - 2016 - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Hình 2.1. Số lượng lưu học sinh (LHS) Việt Nam tại Nhật Bản 5 tháng đầu năm giai đoạn 2010 - 2016 (Trang 19)
Bảng 2.3. Vốn ODA chung và ODA Nhật Bản phân theo từng cấp học năm 2018 - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bảng 2.3. Vốn ODA chung và ODA Nhật Bản phân theo từng cấp học năm 2018 (Trang 21)
Hình 2.2. Quy mô học sinh, sinh viên năm học 2018-2019 - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Hình 2.2. Quy mô học sinh, sinh viên năm học 2018-2019 (Trang 22)
Hình 2.3. Top 10 quốc gia, vùng lãnh thổ dẫn đầu về số lượng du học sinh tại Nhật Bản năm 2018 - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Hình 2.3. Top 10 quốc gia, vùng lãnh thổ dẫn đầu về số lượng du học sinh tại Nhật Bản năm 2018 (Trang 24)
Bảng 7: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm. - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bảng 7 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (Trang 25)
Bảng 8: Kết quả sau thực nghiệm - THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bảng 8 Kết quả sau thực nghiệm (Trang 27)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w