1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU HIỆN NAY

32 24 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Sang Thị Trường EU Hiện Nay
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 224,22 KB
File đính kèm XUẤT KHẨU VẢI THIỀU SANG EU.zip (210 KB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VẢI THIỀU (5)
    • 1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu (5)
    • 2. Tổng quát về vải thiều Việt Nam (6)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (13)
    • 1. Đặc điểm thị trường EU (13)
    • 2. Quy định của EU với hoạt động nhập khẩu vải thiều (15)
    • 3. Đặc điểm thị trường vải thiều tại EU (17)
    • 4. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng vải thiều Việt (20)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VÀ NÂNG CAO THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG EU (24)
    • 1. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu vải thiều của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT (24)
    • 2. Phương hướng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu Vải thiều trong thời gian tới 26 3. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU (27)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ KINH DOANH QUỐC TẾ TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU HIỆN NAY Hà Nội, 62021 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VẢI THIỀU 4 1 Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 4 2 Tổng quát về vải thiều Việt Nam 5 CHƯƠNG.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VẢI THIỀU

Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

1.1 Khái niệm về xuất khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thông qua hoạt động mua bán Xuất khẩu được định nghĩa là việc bán hàng hóa, có thể là hữu hình hoặc vô hình, cho một quốc gia khác, trong đó tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán.

Theo Điều 28 của Luật Thương mại 2005 tại Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

- Trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF, xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.

Xuất khẩu là một hình thức quan trọng của ngoại thương, đã tồn tại từ lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực và trong các điều kiện kinh tế khác nhau, từ hàng hóa tiêu dùng đến hàng hóa phục vụ sản xuất Tất cả những hoạt động trao đổi này không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các quốc gia.

1.2 Vai trò của xuất khẩu

 Đối với nền kinh tế quốc dân

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và là yếu tố then chốt trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Một là, xuất khẩu giúp tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ quá trình công nghiệp hóa

Hiện đại hóa đất nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Vốn đầu tư nước ngoài, cùng với nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu, có ảnh hưởng quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, việc chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp là xu hướng tất yếu, phù hợp với sự phát triển toàn cầu Do đó, các quốc gia cần tập trung vào việc tăng cường các hoạt động chuyển dịch này để phát triển bền vững.

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.

- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam Đây là một nội dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của nước ta nhằm thúc đẩy phát triển đất nước.

Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giúp giải quyết các vấn đề thiết yếu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việc tăng cường xuất khẩu là cần thiết và mang tính khách quan trong quá trình phát triển kinh tế.

 Đối với các doanh nghiệp

Xuất khẩu mang lại cho các doanh nghiệp trong nước cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu Nếu hoạt động xuất khẩu thành công, các doanh nghiệp sẽ có nền tảng vững chắc để mở rộng thị trường và nâng cao khả năng sản xuất của mình.

Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong nền kinh tế hàng hóa đa dạng sẽ thúc đẩy sự hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

Tổng quát về vải thiều Việt Nam

2.1 Vài nét về mặt hàng vải thiều

Cây vải tổ, có nguồn gốc từ thôn Thúy Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, đã được trồng và phát triển từ năm 1946 tại một số xã, huyện của tỉnh Bắc Giang Hiện nay, cây vải tổ đã trở thành thương hiệu nổi tiếng của tỉnh Bắc Giang.

2.1.2 Diện tích trồng trọt và sản lượng

Diện tích vải thiều tại tỉnh Bắc Giang hiện đã đạt gần 32.000 ha, chiếm 73% tổng diện tích cây ăn quả, với sản lượng hàng năm khoảng 200.000 tấn Trong đó, hơn 12.000 ha được sản xuất theo quy trình VietGAP và GlobalGAP, sản lượng đạt khoảng 80.000 tấn, chủ yếu tập trung tại huyện Lục Ngạn.

Tính đến tháng 6 năm 2021, tỉnh Bắc Giang ước đạt sản lượng vải thiều lên tới 180 nghìn tấn, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp Việc tiêu thụ vải thiều diễn ra thuận lợi, với khoảng 53 nghìn tấn đã được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tính đến ngày 7/6.

2.1.3 Quy trình thu hoạch – bảo quản – xuất khẩu

Thời gian thu hoạch: Từ khoảng đầu tháng 6 tới cuối tháng 7.

Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP sẽ được thu mua trực tiếp tại vườn sản xuất, sau đó sẽ trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt bởi nhân viên kiểm dịch của nhà nhập khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

Sản phẩm sẽ được đóng thùng và vận chuyển đến TP.Hồ Chí Minh bằng xe đông lạnh để thực hiện quy trình chiếu xạ, giúp diệt khuẩn, làm sạch và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời kéo dài thời gian bảo quản.

Tại TP.Hồ Chí Minh, nhà máy chiếu xạ ở quận Bình Tân tiếp nhận các lô hàng vải đã được đóng gói tại nhà máy sơ chế ở Hải Dương Kho hàng luôn duy trì nhiệt độ 5 độ C để đảm bảo vải tươi ngon trong quá trình chờ kiểm định và chiếu xạ Sau khi hoàn tất kiểm tra và chiếu xạ, nhân viên sẽ nhanh chóng chuyển các thùng vải vào container máy bay đã được chuẩn bị sẵn trong kho để kịp thời đưa ra sân bay.

2.1.4 Tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài

- Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP.

- Sản phẩm được xử lý chiếu xạ theo tiêu chuẩn Mỹ

2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu vải thiều tại Việt Nam

Vùng trồng vải của Việt Nam chủ yếu tập trung ở miền Bắc và một số khu vực miền Nam, với các tỉnh trồng vải nổi bật như Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Nội, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Giang, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hoá và Phú Thọ Tuy nhiên, chỉ có Hải Dương, Hưng Yên và Bắc Giang là những tỉnh có sản lượng và chất lượng vải cao, đủ điều kiện để xuất khẩu.

Theo thông tin từ Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, sản lượng vải thiều năm 2021 ước đạt 180.000 tấn, tăng khoảng 15.000 tấn so với năm 2020 Trong đó, vải thiều sớm có sản lượng ước đạt 45.000 tấn và đã được tiêu thụ gần hết, trong khi vải thiều chính vụ ước đạt 135.000 tấn, dự kiến thu hoạch bắt đầu từ ngày 10/6/2021.

Biểu đồ 1.1 - Sản lượng thu hoạch vải thiều Việt Nam 2017-2021 (nghìn tấn)

2.2.2 Tình hình tiêu thụ vải thiều

Tiêu thụ quả vải tươi tại thị trường nội địa Việt Nam chiếm khoảng 60% tổng sản lượng, với các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam là thị trường chính Trong khi đó, xuất khẩu quả vải, bao gồm cả sản phẩm chế biến, chỉ chiếm khoảng 40% sản lượng, chủ yếu hướng đến thị trường Trung Quốc Ngoài Trung Quốc, Việt Nam cũng xuất khẩu quả vải sang một số quốc gia như Lào, Campuchia, Malaysia, Singapore, Nhật Bản, châu Âu, Nga và Australia, nhưng số lượng rất hạn chế.

Năm 2018, giá bán nội địa vải thiều tại tỉnh Bắc Giang dao động từ 35.000đ - 40.000đ/kg cho loại 1, 16.000đ - 25.000đ/kg cho loại 2, và 5.000đ - 10.000đ/kg cho loại kém chất lượng Để xuất khẩu trái vải tươi sang các nước, Việt Nam thực hiện quy trình kiểm dịch nghiêm ngặt, bao gồm chiếu xạ, xử lý nhiệt hoặc giữ lạnh để tiêu diệt côn trùng gây bệnh Sau đó, sản phẩm sẽ được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan kiểm dịch trước khi được đóng gói vào container lạnh để xuất khẩu.

2.3 Hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam ra thị trường thế giới

2.3.1 Thị trường vải thiều thế giới a Sản lượng vải quả thế giới năm 2018 đến nay

Sản lượng vải quả toàn cầu ước đạt khoảng 2,6 - 3 triệu tấn mỗi năm, với dự báo tăng trưởng chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất của các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.

Năm 2018, sản lượng vải quả toàn cầu đạt khoảng 3,4 triệu tấn, với 95% sản lượng đến từ các nước châu Á Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ chiếm ưu thế lớn, lần lượt với 71% (2,55 triệu tấn) và 24% (677 nghìn tấn) Việt Nam đứng thứ ba với khoảng 6% tổng sản lượng, tương đương 380 nghìn tấn.

Quả vải được thu hoạch chủ yếu vào mùa hè tại Bắc bán cầu từ tháng 5 đến tháng 7, trong khi ở phía Nam bán cầu, như Úc, Madagasca và Nam Phi, mùa thu hoạch diễn ra từ tháng 11 đến tháng 2.

Hình 1.2 – Các kênh phân phối mặt hành vải thiều tại Việt Nam

Ng tiêu dùng quốc tế

Doang nghiệp xuất khẩu vải Đại lý thu mua vải thiều

Các hộ gia đình trồng vải

Xuất khẩu không chính thức

Thương nhân xuất khẩu vải

85% b Vải thiều Việt Nam trên thị trường thế giới

Cấu trúc sản phẩm vải thiều xuất khẩu hiện nay chủ yếu bao gồm vải thiều tươi, vải sấy khô và vải thiều đóng hộp Vải thiều tươi được đóng gói trong hộp xốp và bảo quản lạnh Sự mở rộng của khu vực sản xuất vải thiều đạt tiêu chuẩn VietGAP đã tạo ra một lượng lớn vải thiều Việt Nam chất lượng cao, với bao bì phù hợp và đầy đủ chứng chỉ về nguồn gốc sản phẩm cũng như kiểm dịch thực vật.

Tốc độ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu vải thiều Việt Nam trong giai đoạn 2018-

Năm 2018, doanh thu xuất khẩu vải thiều của Việt Nam đạt 40,8 triệu USD, tương đương hơn 92 nghìn tấn, bao gồm cả vải tươi và vải sấy khô Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, quả vải đã được xuất khẩu đến 27 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, đánh dấu sự gia tăng so với các niên vụ trước.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đặc điểm thị trường EU

Liên minh Châu Âu (EU) hiện có 27 nước thành viên và dân số vượt 450 triệu người, tạo thành một thị trường tiêu thụ lớn cho hàng hóa Việt Nam Với GDP chiếm 22% tổng GDP toàn cầu, tương đương 16 nghìn tỷ đô, EU là khối kinh tế lớn nhất thế giới Hiện nay, EU là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, với kim ngạch thương mại hai chiều đang tăng trưởng mạnh mẽ.

Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 56,5 tỷ USD, chiếm 10,9% tổng giá trị thương mại quốc gia Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 41,5 tỷ USD, tương đương 15,7%, trong khi kim ngạch nhập khẩu đạt 15 tỷ USD, chiếm 5,9%.

Từ năm 2010 đến nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đã tăng gần 3 lần, từ 17,6 tỷ USD lên 56,5 tỷ USD Sự thực thi của EVFTA sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho xuất khẩu Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, thủy sản và những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.

Khoảng cách vận chuyển hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong thương mại rau tươi sang EU, vì những sản phẩm này cần được tiêu thụ nhanh chóng và không thể bảo quản lâu hoặc bị chín trong quá trình quá cảnh Do đó, việc tìm kiếm và sử dụng kênh phân phối hiệu quả là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

Sơ đồ 1.4 - Các kênh phân phối rau quả tươi tại EU

 Tiềm năng tại thị trường

EU là một thị trường tiềm năng lớn cho các loại quả nhiệt đới, nhờ vào nhu cầu cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm tốt cho sức khỏe Sự quan tâm này mở ra nhiều cơ hội cho các nhà sản xuất và xuất khẩu trái cây nhiệt đới vào thị trường EU.

Nhà sản xuất/ Xuất khẩu rau quả

Ngành CN tải xuất và chế biến

Nhà bán buôn rau quả Nhà nhập khẩu/ Đại lý

Nhà bán lẻ chuyên nghiệp (người bán rau quả,sạp hàng rau quả)

Nhà bán lẻ (siêu thị, cửa hàng, ) Dịch vụ thực phẩm

Nhà hàng và căng tin hiện đang chú trọng đến các loại trái cây dinh dưỡng như vải thiều, có triển vọng tốt trên thị trường Tuy nhiên, EU chỉ sản xuất một lượng nhỏ trái cây nhiệt đới và phụ thuộc vào nhập khẩu, với 67% kim ngạch nhập khẩu đến từ các nước đang phát triển Công nghệ mới đã giúp giảm chi phí xuất khẩu sản phẩm qua đường biển và mở ra cơ hội tiếp cận thị trường mới Mặc dù vậy, nhu cầu và kim ngạch nhập khẩu trái cây nhiệt đới tại EU vẫn đang tăng trưởng chậm.

Trong những năm gần đây, tiêu thụ rau quả tươi tại thị trường EU duy trì ở mức cao bất chấp khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị và nợ công Sự ổn định trong chi tiêu cho rau củ và quả cho thấy nhu cầu mạnh mẽ từ người tiêu dùng trong khu vực.

Quy định của EU với hoạt động nhập khẩu vải thiều

2.1 Chính sách, quy định, rào cản kỹ thuật

Vải là một loại trái cây đặc biệt đang ngày càng được ưa chuộng tại châu Âu, mặc dù mức tiêu thụ bình quân đầu người vẫn còn hạn chế Để tăng cường xuất khẩu vải và các loại trái cây tươi khác sang thị trường châu Âu, các nhà xuất khẩu Việt Nam cần chú ý tuân thủ các quy định của EU, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời đạt các chứng nhận như Global G.A.P, VietGAP, và GFSI, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Để nhập khẩu vải tươi vào thị trường EU, sản phẩm cần đáp ứng các tiêu chuẩn tiếp thị chung cho rau quả tươi, bao gồm yêu cầu về chất lượng tối thiểu Quả vải phải nguyên vẹn, sạch sẽ, không bị sâu hại, hư hỏng, không có vỏ ướt bất thường và không bị nâu thối bên trong Sản phẩm cần đảm bảo khả năng chịu đựng trong quá trình vận chuyển và bốc xếp Những tiêu chuẩn này tương thích với quy định của Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Quốc tế CODEX, yêu cầu quả vải phải phát triển đầy đủ và trưởng thành để giữ được tình trạng tốt khi đến nơi.

Quả vải được phân loại theo ba tiêu chuẩn chất lượng "Loại hảo hạng" là những sản phẩm tốt nhất, có hình dáng và màu sắc đặc trưng, không có khuyết tật, chỉ chấp nhận vết trầy sát nhẹ Vải loại I có chất lượng tốt với những khuyết tật rất nhỏ, tổng diện tích không vượt quá 0,25 cm2 Vải loại II đáp ứng yêu cầu tối thiểu để nhập khẩu vào thị trường EU nhưng không đạt tiêu chuẩn cao hơn.

II rất hạn chế Vải loại II có thể có những khuyết tật ví dụ như ở vỏ nhưng tổng diện tích không quá 0,5 cm2.

 Kích thước và màu sắc

Theo tiêu chuẩn CODEX, kích thước của vải quả được xác định bởi đường kính lớn nhất Cụ thể, kích thước tối thiểu cho vải “Hảo hạng” là 33mm, trong khi loại I và II có kích thước tối thiểu là 20mm Ngoài ra, chênh lệch kích cỡ tối đa cho phép giữa các quả trong mỗi gói là 10mm.

Quả vải có màu sắc đa dạng, từ hồng đến đỏ nếu chưa qua xử lý, trong khi loại vải đã được khử trùng bằng SO2 thường có màu vàng nhạt đến hồng.

Mỗi bao gói vải phải đồng nhất, chỉ chứa những quả có cùng nguồn gốc, giống, chất lượng, kích thước và màu sắc Phần vải quả bên ngoài cần đại diện cho toàn bộ sản phẩm bên trong Hộp chứa phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông gió và độ bền để thuận tiện cho quá trình bốc xếp, vận chuyển và bảo quản Các bao gói hoặc lô hàng phải hoàn toàn sạch sẽ, không có tạp chất và mùi lạ.

GlobalG.A.P là bộ tiêu chuẩn quan trọng cho quá trình sản xuất nông nghiệp, bao gồm tất cả các giai đoạn từ khi hạt giống được gieo trồng cho đến khi sản phẩm chưa qua xử lý rời khỏi trang trại.

Người mua khác nhau có yêu cầu khác nhau đối với hệ thống quản lý, vì vậy việc xác định hệ thống được ưa chuộng là rất quan trọng trước khi xin giấy chứng nhận Ví dụ, các nhà bán lẻ tại Anh thường yêu cầu chứng nhận BRC, trong khi các nước EU lại ưa chuộng IFS Tất cả các hệ thống quản lý này đều được công nhận bởi Sáng kiến An toàn Thực phẩm Toàn cầu (GFSI), tuy nhiên, vẫn có những nhà bán lẻ lựa chọn hệ thống quản lý khác GRASP, viết tắt của Đánh giá Rủi ro Thực tiễn Xã hội bởi GlobalG.A.P., là một cơ chế tự nguyện nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khoẻ, an toàn và phúc lợi của công nhân tại trang trại GRASP và các chứng nhận tương tự dự kiến sẽ trở thành một trong nhiều yêu cầu của các siêu thị trong tương lai.

Đặc điểm thị trường vải thiều tại EU

3.1 Khái quát chung về thị trường vải thiều EU

Châu Âu là một thị trường tiềm năng cho các loại quả nhiệt đới nhờ vào nhu cầu cao của người tiêu dùng về thực phẩm tốt cho sức khỏe Thời tiết không thuận lợi cho việc trồng trái cây nhiệt đới tại châu Âu dẫn đến việc sản xuất trong khu vực này rất hạn chế, chủ yếu chỉ có chuối và dứa từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha Phần lớn các loại trái cây nhiệt đới, đặc biệt là đặc sản từ các nước khác, phải được nhập khẩu Trong số các quốc gia châu Âu, Italy và Tây Ban Nha tiêu thụ hoa quả nhiều nhất, nhưng sản xuất nội địa đủ đáp ứng nhu cầu, do đó không phải là những thị trường nhập khẩu lớn nhất Đức, Pháp và Anh là những thị trường nhập khẩu hoa quả tươi hàng đầu Hiện nay, nhiều chuỗi siêu thị châu Âu đang mua trực tiếp từ nhà sản xuất, mở ra cơ hội cho các công ty xuất khẩu Việt Nam ký hợp đồng dài hạn với giá cố định cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn.

Nhu cầu tiêu thụ vải thiều tại thị trường EU đang gia tăng nhờ vào sự lan tỏa từ cộng đồng người nhập cư và du khách Thụy Điển Bên cạnh đó, Hiệp định FTA EU - Việt Nam (EVFTA) giúp Việt Nam mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường cho các sản phẩm rau củ quả, trong đó có vải thiều.

3.2 Tình hình xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang EU

3.2.1 Cơ cấu và giá trị xuất khẩu

Trong những năm gần đây, hơn 91% kim ngạch xuất khẩu và 76% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và EU đã được thực hiện Năm 2018, thương mại Việt Nam - EU ghi nhận sự năng động với tổng kim ngạch buôn bán đạt 14,23 tỷ USD Đến 10 tháng năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai bên ước tính đạt 40,7 tỷ USD.

Thị trường EU là một cơ hội lớn cho việc xuất khẩu vải thiều của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu Tuy nhiên, sản lượng vải thiều nhập khẩu vào EU trong những năm gần đây lại không ổn định và có xu hướng biến động khó lường.

Bảng 1.5 - Giá trị xuất khẩu vải thiều Việt Nam vào các nước EU (nghìn USD)

Nguồn: ITC calculations based on UN COMTRADE statistics

Giá trị xuất khẩu vải thiều sang EU đã có sự biến động qua các năm, đặc biệt là trong năm 2019 khi dịch Covid-19 ảnh hưởng đến sản lượng và giá trị xuất khẩu của loại quả này Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vải thiều sang thị trường EU, nhà nước đã triển khai các chính sách và chủ trương phù hợp.

Hiện tại, Liên minh Châu Âu (EU) là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư cho rau quả Việt Nam Với nền tảng này, cùng với việc miễn giảm thuế nhập khẩu theo cam kết trong Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), khả năng cạnh tranh của trái cây Việt Nam so với các đối thủ không có FTA đang được tăng cường.

EU đánh giá cao nỗ lực của các doanh nghiệp như Pacific Foods trong việc xuất khẩu trái vải sang thị trường EU, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn tiếp diễn Những nỗ lực này không chỉ giúp kết nối thị trường mà còn vượt qua rào cản lớn để hướng tới "bình thường mới" giữa các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia và Indonesia.

3.2.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

Hiện nay, Việt Nam có nhiều hình thức xuất khẩu hàng hóa, bao gồm xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, đầu tư và liên doanh Điều này mang đến cho các doanh nghiệp nhiều lựa chọn phong phú trong việc xuất khẩu hàng hóa.

Trước đây, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu vải thiều qua trung gian, dẫn đến giảm lợi ích do phải chia sẻ lợi nhuận Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thương hiệu vải thiều Việt Nam đã bắt đầu khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu Các doanh nghiệp ngày càng chuyển sang hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhờ vào việc nắm bắt thông tin thị trường EU và tình hình thế giới, từ đó chủ động tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Với thu nhập bình quân đầu người cao, người dân EU ưu tiên sử dụng hàng hóa chất lượng và thương hiệu uy tín, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức liên doanh Các doanh nghiệp Việt Nam thường liên doanh với những đối tác quốc tế có uy tín trong ngành hàng hoặc các nhà cung cấp, phân phối đáng tin cậy để thâm nhập vào thị trường khó tính như EU Đây là một chiến lược phổ biến mà các doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện.

Các doanh nghiệp xuất khẩu vải thiều trong nước hiện nay chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, với số lượng nhà vườn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu còn hạn chế Chất lượng sản phẩm không đồng đều và giá cả bấp bênh, cùng với việc thiếu chiến lược quảng bá, đã khiến khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm bị hạn chế Việc xuất khẩu vải thiều chủ yếu qua đường tiểu ngạch tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong khi thương nhân kinh doanh ồ ạt, không có kế hoạch, dẫn đến ùn tắc tại cửa khẩu Bao bì và nhãn mác chưa đồng bộ, bảo quản và đóng gói còn thô sơ, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm Hơn nữa, việc sử dụng thuốc bảo quản sau thu hoạch chưa được kiểm soát chặt chẽ, một số hộ sản xuất còn sử dụng dung dịch tạo màu, ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn thực phẩm, từ đó tác động tiêu cực đến uy tín và thương hiệu vải thiều.

3.2.3 Giá vải thiều xuất khẩu

Sở Công Thương Bắc Giang thông báo, tính đến ngày 8/6/2021, tỉnh đã xuất khẩu 19.021 tấn vải thiều sang các thị trường như Trung Quốc, Mỹ, Australia và Malaysia, chiếm gần 25% tổng sản lượng vải thiều của tỉnh trong vụ năm nay.

Trong tổng số hơn 32.200 tấn vải thiều xuất khẩu, cửa khẩu Lạng Sơn chiếm 17.060 tấn với giá trung bình từ 30.000 - 65.000 đồng/kg, cửa khẩu Lào Cai xuất khẩu trên 11.480 tấn với giá từ 35.000 - 45.000 đồng/kg, và cửa khẩu Hà Giang đạt hơn 3.650 tấn với giá trung bình 45.000 đồng/kg.

Vải thiều Bắc Giang hiện đang được tiêu thụ với giá cao hơn so với năm trước, tăng từ 5.000 - 7.000 đồng/kg Cụ thể, giá vải loại một dao động trong khoảng 30.000 - 45.000 đồng/kg.

Vải loại hai từ 15.000 - 22.000 đồng/kg Tại các cửa khẩu, giá dao động từ 40.000 - 60.000 đồng/kg.

Vải thiều Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang EU thông qua các trung gian hoặc đại lý nước ngoài, dẫn đến việc tiếp cận trực tiếp với nhà nhập khẩu và hệ thống siêu thị ở EU rất hạn chế Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam không thể xây dựng kênh phân phối riêng, khiến họ thiếu thông tin thị trường và phản hồi cần thiết để cải tiến sản phẩm Do đó, vai trò của các doanh nghiệp trung gian vẫn chiếm ưu thế trong chuỗi cung ứng vải thiều Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.

EU (tham khảo sơ đồ trong phần phụ lục)

Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng vải thiều Việt

Mỹ, Nhật Bản và Australia là những thị trường tiềm năng với sức mua lớn, nhưng chi phí đầu tư xuất khẩu lại cao Mặc dù EU không phải là thị trường mới đối với Việt Nam, sản lượng xuất khẩu sang đây vẫn thấp và ảnh hưởng của sản phẩm đến người tiêu dùng chưa lớn Để nâng cao khả năng xuất khẩu vải sang EU, Việt Nam cần tận dụng các mối quan hệ thương mại, hiểu biết thị trường và nhu cầu khách hàng Gần đây, quan hệ thương mại Việt Nam – EU đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt từ đầu năm nay, EU đã áp dụng chế độ GSP cho hàng xuất khẩu Việt Nam, giúp tăng cường sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam tại thị trường này.

Việt Nam sở hữu điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai lý tưởng cho việc trồng vải thiều, giúp cây phát triển mạnh mẽ và cho năng suất cao với hương vị đặc trưng Với diện tích đất trồng lớn, màu mỡ và giàu dinh dưỡng, Việt Nam đã đạt được sản lượng vải thiều dồi dào, đáp ứng nhu cầu thị trường và khẳng định vị thế là quốc gia sản xuất vải thiều lớn thứ ba trên thế giới cũng như tại thị trường EU.

Việt Nam sở hữu một lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ và trẻ, với đức tính cần cù, chịu khó Nguồn nhân lực này sẽ thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động trồng trọt, thu hoạch và sản xuất, đảm bảo tiến độ cần thiết trong mùa vụ.

Nhờ vào công nghệ sản xuất và bảo quản hiện đại, chất lượng quả vải thiều đã được cải thiện đáng kể, với màu sắc, mùi vị và kích thước đồng đều Quả vải to tròn, hạt lớn, cùi ngọt dịu và có chút chua man mát, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và cung cấp nhiều loại vải chất lượng cao ra thị trường.

Việt Nam đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp duy trì thị phần ổn định tại thị trường EU Điều này mở ra cơ hội thu hút vốn ưu đãi, tài trợ và công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Thương hiệu vải thiều Lục Ngạn – Bắc Giang của Việt Nam, mặc dù chưa cao, nhưng đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn và bắt đầu xây dựng thương hiệu tại thị trường EU Điều này không chỉ là khởi đầu tích cực mà còn khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tự tin hơn trong việc phát triển thương hiệu tại EU, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các sản phẩm nông sản khác.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp thức đấy xuất khẩu vải thiều vào thị trường EU của Việt Nam cũng vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm

- Sự đồng bộ trong sản xuất ởcác vùng nguyên liệu chưa cao.

Chăm sóc cây vải không đúng cách là một vấn đề phổ biến hiện nay, khi mà kiến thức của nông dân vẫn còn hạn chế và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm Nhiều nông dân sử dụng lượng nước tưới vượt quá nhu cầu của cây, dẫn đến lãng phí nước và làm giảm độ phì nhiêu của đất Sự dư thừa nước mang theo nhiều chất dinh dưỡng, khiến cây không hấp thu được đủ dinh dưỡng, dễ dẫn đến tình trạng già cỗi và mắc bệnh, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cây vải.

Việc thu hoạch và bảo quản vải không đúng cách, đặc biệt trong thời gian mùa vải chín, đã gây ra nhiều vấn đề Nhiều nông dân, do lo ngại về an ninh xã hội và nguy cơ mất trộm, đã thu hái cả quả xanh lẫn quả chín Hành động này dẫn đến tình trạng vải bị chín ép, quả xanh không thể chín tiếp và dễ bị thối, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm.

- Việc áp dụng công nghệ mới và sản xuất còn chưa hiệu quả

- Đầu tư cơ sở hạ tầng còn chưa đạp ứng kịp nhưng yêu cầu thực tiễn.

- Các doanh nghiệp đổi mới, cải cách còn chưa rõ ràng, hiệu quả.

- Những hoạt động xuất khẩu vẫn chưa có khả quan.

Vải thiều Việt Nam hiện chưa có hệ thống phân phối hiệu quả, chủ yếu xuất khẩu gián tiếp qua các doanh nghiệp trung gian nước ngoài Điều này dẫn đến việc không còn liên kết với mạng lưới phân phối trong thị trường EU Hệ thống phân phối trực tiếp đến các doanh nghiệp tiêu thụ, siêu thị và cửa hàng bán lẻ tại EU gần như chưa được thiết lập, khiến số lượng tiếp cận nhà nhập khẩu rất hạn chế và không đủ khả năng xây dựng kênh phân phối riêng.

- Các tiêu chí, chính sách của chính phủvẫn chưa đạt yêu cầu về thực tiễn.

Vải thiều tươi của Việt Nam năm nay xuất khẩu chậm, trong khi vải từ Trung Quốc lại tràn vào thị trường, đặc biệt là tại các chợ biên giới như Tân Thanh và Đồng Đăng, với số lượng lớn mỗi ngày Vải Trung Quốc có kích thước lớn, đồng đều và vị ngọt lạ, khiến người tiêu dùng lo ngại về chất lượng và an toàn thực phẩm Sự xâm nhập của vải Trung Quốc vào thị trường Việt Nam cho thấy những hạn chế trong chính sách xuất khẩu của Việt Nam, khi mà các biện pháp hiện tại chưa mang lại hiệu quả Điều này cho thấy cần có sự cải thiện trong kiểm soát thị trường, xây dựng thương hiệu, và nâng cao chất lượng kiểm tra sản phẩm để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Các biện pháp thức đẩy xuất khẩu vẫn có nhiều hạn chế là do rất nhiều nguyên nhân mang lại.

- Đứng trên góc độ nhà sản xuất doanh nghiệp:

Việc thực hiện các chính sách hiện tại còn thiếu quyết liệt và chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội Sự hợp tác giữa các cấp, ngành và doanh nghiệp còn yếu, dẫn đến việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kiểm soát sản lượng đầu vào và dự đoán cung ứng từ các hộ sản xuất Hơn nữa, các chính sách và chiến lược xuất khẩu vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Kinh phí đầu tư hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, dẫn đến việc vùng nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng Mặc dù có sự đầu tư, nhưng sản lượng cung ứng cho thị trường vẫn không đủ để đáp ứng yêu cầu.

Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ ngoại thương của các công ty hiện nay còn hạn chế, đặc biệt ở các cấp quản lý Việc đào tạo đội ngũ chuyên nghiệp vẫn chưa được triển khai, do yêu cầu kinh phí cao Điều này đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp, buộc họ phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thói quen sản xuất của nông dân thường khó thay đổi do trình độ dân trí còn thấp Hơn nữa, việc đầu tư vào công nghệ yêu cầu vốn lớn, dẫn đến việc không đảm bảo được hoạt động đầu vào cho sản xuất.

Chính sách thông quan, vay vốn hỗ trợ và đầu tư sản xuất của nhà nước hiện còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng quan liêu và hiệu quả công việc chưa cao Do đó, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ từ chính phủ để phát triển và mở rộng sản xuất.

GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VÀ NÂNG CAO THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG EU

Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu vải thiều của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT

Điểm mạnh ( Strengths) Điểm yếu ( Weaks )

1 Việt Nam có lợi thế về mặt điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai.

2 Lực lượng lao động dồi dào và giá rẻ, tỉ lệ dân số trẻ cao, có đức tính cần cù, chịu khó, hăng say lao động.

3 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá cao, duy trì được thị phần ổn định trên thị trường EU về mặt hàng nông sản.

1 Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm còn thấp.

2 Cơ cấu chủng loại chưa phù hợp.

3 Tổ chức điều phối hoạt động dọc chuỗi ngành hàng còn lỏng lẻo.

4 Chưa xây dựng được hệ thống phân phối.

Cơ hội ( Opportunities) Thách thức ( Threads)

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) mang lại nhiều lợi ích cho ngành cà phê, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh với các quốc gia xuất khẩu khác vào EU Điều này không chỉ mở ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư mà còn giúp tận dụng tối đa các nguồn hỗ trợ từ quốc tế.

Việc hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu đã khiến Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn hơn từ các cuộc khủng hoảng quốc tế Đồng thời, mức độ cạnh tranh trên thị trường EU cũng gia tăng, nhờ vào sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và việc tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

2 Quan hệ thương mại Việt Nam-EU ngày càng được mở rộng và đẩy mạnh tạo sự thông thoáng cho doanh nghiệp Việt

Nam xâm nhập vào EU.

3 hiệp định thương mai tựdo EU-Việt

Nam (EVFTA) mởra nhiều cơ hội giúp tổng sản phẩm nội địa (GDP) của Việt

Nam tăng thêm từ10% -15% so với hiện nay và giúp xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng từ30% -40% và nhập khẩu từEU vào Việt Nam tăng từ20% -25%.

Việt Nam chiếm gần 2/3 giá trịxuất nhập khẩu -tức là đóng vai trò xuất siêu trong quan hệthương mại song phương

4.EU là thịtrường nhập khẩu quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp và hàng

Việt Nam đang đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản truyền thống có lợi thế như cà phê, ca cao, hạt tiêu, điều và tôm Khu vực EU được xem là thị trường tiềm năng với sức mua mạnh mẽ và ổn định, nhờ vào thu nhập bình quân cao nhất thế giới.

5.Vải thiều là mặt hàng sản xuất và xuất khẩu lớn ở Việt Nam với lượng cung cao để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới

. ngày càng gia tăng sựcạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu nông sản như Thái Lan, Trung Quốc,

3.Hệ thống pháp luật của EU tương đối phức tạp, với nhiều quy định chặt chẽ.

Người tiêu dùng EU đang ngày càng yêu cầu cao về chất lượng và sự đa dạng của các sản phẩm vải thiều Điều này tạo ra thách thức trong việc tiếp cận thị trường mới và đáp ứng sở thích của người tiêu dùng phương Tây đối với loại quả nhiệt đới này.

Hoạt động sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và phân phối vải hiện nay gặp nhiều khó khăn Quy trình sản xuất vẫn còn sơ sài, công nghệ bảo quản chưa được đầu tư đúng mức, trong khi đó, khâu vận chuyển gặp trở ngại do vị trí địa lý xa xôi, làm tăng giá thành vải.

6.Chênh lệch trình độ giữa hai nước tạo ra những khó khăn đối với doanh nghiệp xuất khẩu nước ta.

Hiệp định thương mại tự do EVFTA mở ra cơ hội lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU, đặc biệt với sự hiện diện đông đảo của người Việt tại châu Âu Nhu cầu tiêu thụ nông sản thực phẩm Việt Nam ngày càng tăng, và việc dỡ bỏ thuế quan trong khuôn khổ FTA sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam so với các đối thủ khác Những ưu đãi này giúp giảm thiểu bất lợi về thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho nông sản Việt Nam thâm nhập vào thị trường châu Âu.

Cầu về vải thiều tại Châu Âu đang gia tăng do điều kiện thời tiết ở các nước EU không phù hợp để trồng trái cây nhiệt đới Một số quốc gia trong EU sẵn sàng trả giá cao cho các mặt hàng hoa quả sạch và an toàn Thị trường EU mang lại nhiều cơ hội cho vải thiều, với sản phẩm này đã có mặt tại hầu hết các siêu thị lớn Trung bình, người dân Châu Âu tiêu thụ khoảng 25.000 đến 45.000 tấn vải mỗi năm, tương đương 0,05-0,1 kg/người Pháp là quốc gia tiêu thụ nhiều vải nhất, nhưng mức độ tiêu thụ giữa các quốc gia chênh lệch khá lớn Cây vải cần điều kiện khí hậu cận nhiệt đới để phát triển, trong khi khí hậu ôn hòa và lạnh của Châu Âu không đáp ứng được yêu cầu này.

Việt Nam đứng thứ ba thế giới về sản lượng vải, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ Trong niên vụ 2018, các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu hơn 92 nghìn tấn vải, đạt giá trị trên 40,8 triệu USD, trong đó vải tươi chiếm 81,5% với hơn 75 nghìn tấn và giá trị 30,9 triệu USD Vải sấy khô đạt hơn 17 nghìn tấn, trị giá 9,9 triệu USD, tương đương 0,44 USD mỗi kg Theo Sở Công Thương Bắc Giang, sản lượng xuất khẩu vải của tỉnh này chiếm 45% tổng sản lượng, với kim ngạch xuất khẩu khoảng 170,5 triệu USD, tăng 89,4% so với năm 2017.

Hiện nay, chỉ có một số ít quốc gia xuất khẩu vải thiều vào EU với số lượng hạn chế, cho thấy tiềm năng thị trường vải thiều còn rất lớn Giá trung bình của vải thiều tươi dao động từ 2,5-5 euro/kg, cao hơn nhiều so với giá tiêu thụ tại Việt Nam Điều này tạo ra kỳ vọng rằng các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sẽ mang lại lợi nhuận cao cho nông dân trồng vải và các nhà xuất khẩu.

Ngành xuất khẩu nông sản, đặc biệt là vải thiều, đang đối mặt với thách thức cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia khác như Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc Để thành công trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế EU, các nhà xuất khẩu nông sản Việt Nam cần chuẩn bị kỹ lưỡng và nâng cao chất lượng cũng như quy trình đảm bảo an toàn thực phẩm Nếu không có sự cải tiến này, họ sẽ dễ dàng bị đối thủ đánh bại trong thị trường quốc tế.

Việc tiếp cận thị trường châu Âu gặp nhiều thách thức do mức sống và thu nhập của người dân ngày càng cao, cùng với các quy định kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm bảo vệ sức khỏe và môi trường Hơn nữa, người tiêu dùng EU chưa quen thuộc với các loại trái cây như vải thiều, một loại quả có tính chất thời vụ, phổ biến ở Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 8, nhưng không trùng với các dịp lễ của phương Tây.

Quy trình sản xuất và chế biến vải thiều tại Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người trồng, thiếu quy trình tiêu chuẩn hóa Sau khi thu hoạch, việc bảo quản vải không được thực hiện cẩn thận, dẫn đến chất lượng giảm sút so với lúc mới thu hoạch Công nghệ bảo quản thực phẩm ở Việt Nam chưa được đầu tư hợp lý, gây khó khăn trong khâu vận chuyển vải, đặc biệt do vị trí địa lý của Việt Nam và các quốc gia EU tạo ra rào cản lớn.

Do tính chất của vải thiều chỉ cho phép bảo quản trong thời gian ngắn, phương tiện vận chuyển chủ yếu là máy bay, dẫn đến chi phí vận chuyển cao Điều này khiến giá vải thiều tăng so với các quốc gia gần EU hơn như Madagascar và Nam Phi.

Phương hướng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu Vải thiều trong thời gian tới 26 3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU

Chính phủ, các địa phương và doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xây dựng các định hướng và chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của vải thiều, cả trong tiêu thụ nội địa và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của vải thiều Việt Nam, cần tập trung cải thiện chất lượng sản phẩm và chú trọng đến công tác bảo quản Điều này không chỉ gia tăng giá trị cho trái vải mà còn phục vụ hiệu quả thị trường Châu Âu (EU), từ đó tạo dựng uy tín cho các doanh nghiệp Việt Nam Việc phát triển bền vững mặt hàng này sẽ góp phần vào sự phát triển lâu dài của ngành vải thiều tại thị trường quốc tế.

Cần tiếp tục xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, lớn đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế như VietGAP và GlobalGAP Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vải thiều nên chủ động hơn trong việc tận dụng cơ hội và phối hợp với các cơ quan chức năng để hỗ trợ chương trình xúc tiến thương mại, nhằm mở rộng thị trường vải thiều tại EU và tăng cường nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này.

Ngành nông nghiệp cần tập trung vào việc tuyên truyền và hướng dẫn nông dân thực hiện chăm bón và phòng trừ sâu bệnh hiệu quả, đồng thời mở rộng diện tích trồng vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP và tiến tới GlobalGAP Cần tăng cường quản lý nhà nước đối với vật tư đầu vào, nghiên cứu và đầu tư công nghệ chế biến sau thu hoạch để kéo dài thời gian bảo quản vải tươi, phục vụ cho việc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa Quan trọng hơn, trong thời gian tới, cần kiểm soát chất lượng và mở rộng tiếp cận các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU và Mỹ.

Hai là, làm tốt công tác xúc tiến thương mại, duy trì và phát triển thương hiệu vải thiều

Việt Nam đang xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải thiều, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm này Hệ thống nhận diện thương hiệu cho vải thiều Lục Ngạn được phát triển với logo, khẩu hiệu, website, đĩa CD và ấn phẩm, cùng với nhãn mác, bao bì đặc trưng mang thương hiệu vải thiều Việt Nam Đồng thời, việc phối hợp với cơ quan truyền thông nhằm đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền và quảng bá thương hiệu vải thiều cũng được chú trọng.

3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU

3.1 Đối với doanh nghiệp, nhà cung cấp

Để chủ động thâm nhập vào các kênh phân phối trên thị trường EU, doanh nghiệp Việt Nam cần lựa chọn phương thức thâm nhập phù hợp Có nhiều phương thức thâm nhập thị trường EU, bao gồm xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp, liên doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài Tuy nhiên, hệ thống phân phối trên thị trường EU còn yếu, và các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu qua trung gian Để mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, doanh nghiệp cần đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sang EU hoặc thông qua liên doanh với doanh nghiệp tại thị trường này Đồng thời, cần chú trọng đến các yếu tố như thị hiếu, giá cả, đối thủ cạnh tranh và dung lượng thị trường Ngoài ra, việc tìm hiểu thuế quan, chính sách ngoại thương và quy chế nhập khẩu của EU cũng là yếu tố quan trọng để tìm kiếm cơ hội mới cho hàng xuất khẩu Việt Nam.

Các nhà cung cấp vải thiều cần nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện cơ cấu xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của 28 quốc gia trong EU, nơi mỗi nước có thói quen tiêu dùng riêng, đặc biệt là vào mùa lễ hội như Giáng sinh và Tết Để đạt được điều này, các doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ hiện đại, tự động hóa quy trình sản xuất và thực hiện giám sát chất lượng nghiêm ngặt, đồng thời hiện đại hóa cơ sở chế biến và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định QCVN 01-06:2009/BNNPTNT, nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

Để hạn chế rủi ro trong thương mại, đặc biệt đối với mặt hàng vải thiều, các công ty xuất nhập khẩu cần chú trọng vào tính mùa vụ và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển Việc lựa chọn phương thức vận chuyển hiệu quả và đầu tư vào công nghệ bảo quản hiện đại là rất quan trọng Kể từ mùa vải năm 2013, Sở KHCN Bắc Giang đã hợp tác với Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng để áp dụng công nghệ CAS trong bảo quản vải tươi Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khai thác tiềm năng của Internet để tiếp cận khách hàng và đối tác tại Châu Âu Việc quản lý đơn hàng và giao nhận hàng hóa hiệu quả thông qua các công cụ trực tuyến, cùng với việc cung cấp thông tin sản phẩm bằng tiếng nước ngoài trên website và các sàn giao dịch điện tử, sẽ giúp thu hút sự quan tâm của các đối tác quốc tế.

Xúc tiến thương mại và phát triển kênh phân phối sang thị trường EU là một bước quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU Việc ký kết các hiệp định thương mại song phương và hiệp định đa phương ASEAN - EU giúp giảm thiểu hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và phân phối vải thiều sang thị trường này, đồng thời thu hút đầu tư từ EU vào Việt Nam.

Các doanh nghiệp cần chủ động tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Việt Nam tại EU, bao gồm hội chợ, festival cà phê và hội nghị của các hiệp hội cà phê để kết nối với các đối tác lớn Đồng thời, tổ chức hội chợ thương mại và hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sản phẩm vải thiều Việc tham gia giao dịch sản phẩm và hợp tác với các doanh nhân Việt kiều tại EU cũng là cách hiệu quả để mở rộng mạng lưới tiêu thụ.

Cần rà soát các hệ thống luật tại Việt Nam, đặc biệt là Luật Thương Mại và Luật Đầu tư nước ngoài, để điều chỉnh những quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ ràng Đồng thời, khuyến khích đầu tư trong nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Mục tiêu là làm cho các chính sách thuế trở nên rõ ràng và minh bạch hơn.

Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp về vốn qua ngân hàng thương mại nhà nước, sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu để doanh nghiệp vay vốn lãi suất thấp, đảm bảo bình đẳng trong quan hệ tín dụng Cần mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Mặc dù kim ngạch xuất khẩu vải thiều sang EU tăng hàng năm, giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam vẫn thấp do thiếu thông tin về thị trường và kênh phân phối phức tạp Nguyên nhân chính là doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thiếu vốn và kinh nghiệm Chính sách tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp Việt có vốn đầu tư cho sản xuất, nâng cao chất lượng vải thiều, đa dạng hóa sản phẩm chế biến và cải tiến mẫu mã, từ đó tăng khả năng tiếp cận thị trường EU.

Chính sách hỗ trợ nông dân trồng vải thiều được các tỉnh chuyên sản xuất chỉ đạo thực hiện thông qua việc tăng cường tuyên truyền và vận động người dân Mục tiêu là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm vải thiều, đặc biệt là áp dụng quy trình sản xuất VietGAP.

Người nông dân cần cải tạo vườn vải thiều kém chất lượng bằng cách ghép giống vải tốt và tránh sử dụng cây giống thực sinh hoặc tự làm Việc tuân thủ quy trình trồng trọt và chăm sóc đúng kỹ thuật là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng quả, ngăn ngừa nấm mốc và nhiễm khuẩn, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua thực hành nông nghiệp tốt (GAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) và quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) Nông dân cũng nên thực hiện chế biến tốt (GMP), sử dụng nước tưới hợp lý, che bóng mát và bón phân cân đối kết hợp với phân hữu cơ để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Hoạt động xuất khẩu nông sản, đặc biệt là vải thiều, ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực Nhà nước đã triển khai các chính sách hỗ trợ xuất khẩu, trong khi các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh Đặc biệt, hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU ký kết năm 2015 mở ra cơ hội mới cho xuất khẩu vải thiều và các ngành kinh tế khác của Việt Nam.

Ngày đăng: 29/05/2022, 14:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “Chính sách Thương mại Quốc tế”, Trường Đại học Ngoại Thương 2. Vênh số liệu xuất khẩu vải thiều – Hải Quan Online https://haiquanonline.com.vn/venh-so-lieu-xuat-khau-vai-thieu-47512.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách Thương mại Quốc tế
3. Xuất khẩu lô vải thiều đầu tiên đi EU theo EVFTA – Hải Quan Online https://haiquanonline.com.vn/xuat-khau-lo-vai-thieu-dau-tien-di-eu-theo-evfta-146958.html Link
4. Những thách thức của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang thị trường – Tailieu.vn https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-nhung-thach-thuc-cua-viet-nam-trong-hoat-dong-xuat-khau-vai-thieu-viet-nam-sang-thi-truon-2179763.html Link
5. Xuất khẩu vải thiều Bắc Giang vào thị trường Mỹ https://thinganhang.com/document/view/de-an-xuat-khau-vai-thieu-bac-giang-vao-thi-truong-my Link
6. Xuất khẩu hơn 28.000 tấn vải thiều qua cửa khẩu Lào Cai https://haiquanonline.com.vn/xuat-khau-hon-28000-tan-vai-thieu-qua-cua-khau-lao-cai-128966.html Link
7. EVFTA: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – EU https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/evfta-co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-xuat-nhap-khau-viet-nam-eu/ Link
8. Liên minh Châu Âu – Wikipedia https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn_minh_ch%C3%A2u_%C3%82u Link
9. Thúc đẩy xuất khẩu vải thiều https://hotroontap.com/luan-van-thuc-day-xuat-khau-vai-thieu-sang-eu/?fbclid=IwAR3ww_KvBP24cnqxsYw8qzqicj930xvPUb6-gUJ97pr-Y6uECq_H-YHHzd0#1 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 – Các kênh phân phối mặt hành vải thiều tại Việt Nam - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU HIỆN NAY
Hình 1.2 – Các kênh phân phối mặt hành vải thiều tại Việt Nam (Trang 9)
Sơ đồ 1.4 - Các kênh phân phối rau quả tươi tại EU - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU HIỆN NAY
Sơ đồ 1.4 Các kênh phân phối rau quả tươi tại EU (Trang 14)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w