Microsoft Word NH051 doc Chuyên đề tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ Giáo viên hướng dẫn TS Đặng Ngọc Đức Sinh viên thực hiện Lê Văn Chi Lớp TCDN 44B Hà Nội, 042006 Sinh viên Lê Văn Chi Lớp tài chính 44B 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7 Hoạt động cho va.
Hoạtđộngchovaycủangânhàngthươngmại
Kháiniệmvềhoạtđộngchovay
Một sự trao đổi tài chính hiện tại lấy một tài sản tương lai, trong đó yếu tố thời gian đóng vai trò quan trọng Sự xen lẫn giữa thời gian này tạo ra những bất trắc và rủi ro, do đó cần thiết phải có sự tín nhiệm giữa các bên Chính vì vậy, khái niệm tín dụng ra đời, phản ánh mối quan hệ dựa trên niềm tin và sự tin cậy trong giao dịch tài chính.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Hướng dẫn thực hiện theo số 49/QĐ-HĐQT ngày 3/1/2002 của Ngân hàng Chính sách xã hội cũng đã được ban hành để đảm bảo quy trình cho vay được thực hiện hiệu quả và minh bạch.
2 0 / 0 8 / 2 0 0 2 v ề v i ệ c c h o v a y đ ố i v ớ i k h á c h h à n g t r o n g h ệ t h ố n g n g â n h à n g côn gt hư ơn gV iệ t
Na m, phântí ch đánhgiá d oan hn gh iệ p d ư ớ i gi ácđ ộ tài chí nh _ n gân hà ng.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Các ngân hàng và tổ chức tín dụng áp dụng định nghĩa này để làm cơ sở cho hoạt động cho vay của mình.
Đặcđiểmcủamộthoạtđộngchovay
* Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là mộtk h á i n i ệ m k i n h t ế h ơ n l à p h á p l ý C á c h à n h v i c h o v a y c ủ a n g â n h à n g c ó c ù n g m ộ t l o g í c k i n h t ế , h ứ n g c h ị u r ủ i r o c h o m ộ t n g ư ờ i m à n g â n h à n g t i n t ư ở n g ứ n g v ố n c h o v a y , n h ư n g n ó k h ô n g c h ỉ g ồ m m ộ t g i a o d ị c h p h á p l ý m à n h i ề u l o ạ i ( c h o v a y , b ả o l ã n h , c ầ m c ố … )
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng là một nghiệp vụ liên quan đến việc một người cung cấp hoặc hứa hẹn cung cấp vốn cho một người khác, có thể kèm theo cam kết bằng chữ ký và đảm bảo, bảo trứng hay bảo lãnh, với mục đích thu hồi tiền Định nghĩa này nêu rõ các yếu tố cấu thành tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc mộts ố t h o ả t h u ậ n k h á c n ế u đ ư ợ c n g â n h à n g c h o v a y c h ấ p n h ậ n T r ư ờ n g h ợ p k h á c h h à n g k h ô n g t h ự c h i ệ n h ợ p đ ồ n g h a y k h ô n g c ó m ộ t đ i ề u k h o ả n n à o k h á c t h ì t à i s ả n đ ả m b ả o t h u ộ c q u y ề n q u y ế t đ ị n h c ủ a n g â n h à n g c h o v a y
Nhữngyếutốcấuthànhhoạtđộngchovay
Người cho vay là một tổ chức tài chính hoặc cá nhân cung cấp khoản vay tiền dựa trên hợp đồng đã thỏa thuận các điều kiện như số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, phương thức trả gốc và lãi, cùng tài sản đảm bảo.
Các pháp nhân bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đáp ứng đủ điều kiện theo điều 94 của bộ luật dân sự Để vay vốn, các chủ thể này cần tuân thủ các điều kiện quy định cụ thể.
Có năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dâns ự ( Đ i ề u 1 6 , 1 8 , 9 6 - B ộ l u ậ t d â n s ự ) chịu trách nhiệm pháp lý trong kinh tế và dân sự.
Các cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng, toà án và thuế quan, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát việc tuân thủ pháp luật Những cơ quan này không chỉ công nhận tính hợp pháp của các giao dịch cho vay mà còn xác nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Tuỳ theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đới tham giav ớ i m ứ c đ ộ n h ấ t đ ị n h h o ặ c k h ô n g t h a m g i a v à o h ì n h t h ứ c c h o v a y n à o đ ó K ế t q u ả n h ữ n g t á c đ ộ n g q u a l ạ i g i ữ a c á c b ê n l à h ợ p đ ồ n g c h o v a y ( h ơ p đ ồ n g t í n dụng).
Trong cho vay lãi suất được xác định theo kỳ hạn cho vay ngắn hạn,t r u n g h ạ n v à d à i h ạ n v à c ó n h ữ n g c á c h t r ả l ã i k h á c n h a u n h ư t r ả l ã i t r ư ớ c , t r ả l ã i đ ị n h k ỳ h o ặ c t r ả l ã i s a u
Người cho vay không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn chú trọng đến sự an toàn của khoản vay Người vay, ngoài lãi suất, còn xem xét giá trị sử dụng của khoản vay có phù hợp với khả năng tài chính và kết quả kinh doanh của họ hay không Thông thường, lãi suất cho vay được tính toán dựa trên lãi suất ngắn hạn, phần bù rủi ro và tỷ lệ phí.
Lãi suất vay cần được điều chỉnh linh hoạt theo thời hạn vay và đối tượng khách hàng Đồng thời, lãi suất cũng phải phản ánh đúng diễn biến kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ, và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng như tổ chức tín dụng khác.
Lãisuất tronghợpđồngchovay, được thểhiệndưới haimứcthoãthuận là áp dụng lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi theo thị trường.
Vaitròcủahoạtđộngchovay
Tiền có giá trị theo thời gian, vì vậy việc tập hợp và đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi vào các dự án kinh doanh là rất cần thiết Đáp ứng nhu cầu vốn của dự án không chỉ giải quyết vấn đề tài chính mà còn là yếu tố quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực Điều này giúp giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho người lao động.
* Hoạtđộngchovaygópphầnmởrộngsảnxuất,thúcđẩyđổimớicông nghệ,thiếtbị, cảitiếnkhoahọckỹthuật…
Viêc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh màc ò n l à m t h a y đ ổ i c á c h n g h ĩ , c á c h l à m … l à m t h ế n à o đ ể s ử d ụ n g v ố n c ó h i ệ u q u ả k i n h t ế v à v ấ n đ ề p h ầ n m ỡ r ộ n g s ả n x u ấ t , t h ú c đ ẩ y đ ổ i m ớ i c ô n g n g h ệ , t h i ế t b ị , c ả i t i ế n k h o a h ọ c k ỹ t h u ậ t s ẽ l à m t i ề n đ ề c h o s ự p h á t t r i ể n c ó h i ệ u q u ả đ ó T r o n g đ ó v ố n q u y ế t đ ị n h m ọ i v ấ n đ ề t r o n g k i n h d o a n h Đ ặ c b i ệ t t r o n g x u t h ế h ộ i n h ậ p n ề n k i n h t ế t h ị t r ư ờ n g t h ì đ â y l à v ấ n đ ề q u a n t r ọ n g c ầ n g i ả i q u y ế t c ủ a c á c d o a n h n g h i ệ p V i ệ t N a m
Ngân hàng thương mại cung cấp các khoản vay với nhiều kỳ hạn khác nhau, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn kỳ hạn vay và hình thức lãi suất, bao gồm lãi suất cố định hoặc thả nổi, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Việc vay vốn ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, giúp họ tập trung nguồn vốn kinh doanh một cách đồng bộ, giảm thiểu chi phí huy động và tạo sự chủ động trong việc hoàn trả gốc lãi theo hợp đồng Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi ký hợp đồng vay cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, bao gồm cả việc hỗ trợ vốn và gia hạn hợp đồng.
Hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng đây là hoạt động cốt lõi của ngân hàng cho vay Mặc dù có những rủi ro này, ngân hàng vẫn thu được lãi suất phù hợp từ các khoản vay, tạo ra nguồn thu nhập chính cho họ.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng thiết yếu của ngân hàng, với dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ cho vay đóng góp khoảng 2/3 tổng thu nhập Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động cho vay thường tập trung vào danh mục cho vay, và khi ngân hàng gặp khó khăn tài chính, nguyên nhân chủ yếu thường xuất phát từ việc không thu hồi được vốn Điều này có thể do quản lý lỏng lẻo, cấp tín dụng không minh bạch, chính sách tín dụng kém hợp lý, hoặc do tình hình kinh tế không lường trước.
Rủirotronghoàtđộngchovayngânhàngthươngmại
Quanniệmrủirotrong hoạtđộngchovay
Cho vay là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, bao gồm các hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Về bản chất, cho vay chiếm hơn 50% tổng tài sản có và có thể thu hẹp từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng Hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh có xu hướng tập trung vào một số lĩnh vực nhất định.
Rủi ro được hiểu là những bất trắc có thể dẫn đến mất mát hoặc thiệt hại, bao gồm các biến cố không mong đợi Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro, nhưng tất cả đều thống nhất rằng rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn và có thể ảnh hưởng đến kết quả của các sự kiện.
“rủirol à biếncố x ẩ y rangoàiým u ố n , sựhiểubiết,dựtínhcủachủthểv à đ e m lạinhữnghậuquảx ấ u ” Rủirocó t h ể xẩ y rabấtcứlúc n à o tr on g mọi lĩnhvực cu ộ c sống,nhấtlàt r o n g l ĩ n h v ự c tínd ụ n g n ó i c h u n g v à n g h iệ p vụ chovaynóiriêng.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là một trong những vấn đề lớn nhất trong kinh doanh tài chính tiền tệ, thể hiện qua nhiều hình thức và mức độ khác nhau Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này cần được nhận diện và phân tích kỹ lưỡng để quản lý hiệu quả.
Tiền đóng vai trò là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm cho vay, được sử dụng để giao dịch giữa người cho vay và khách hàng Nó không chỉ là yếu tố không thể thay thế trong hoạt động cho vay mà còn chịu tác động mạnh mẽ từ nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh và thiên tai Sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong số này đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo quy định pháp lý Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, thông qua các công cụ chính sách và quy định pháp lý Sự điều chỉnh của chính phủ hoặc ngân hàng nhà nước có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, gây ra những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thậm chí dẫn đến tình trạng thua lỗ cho các ngân hàng này.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính gắn bó chặt chẽ với nhiều lĩnh vực và thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân Mọi sự thay đổi trong các lĩnh vực này đều có thể tạo ra phản ứng dây chuyền ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Hiện nay, tình trạng chiếm dụng vốn và nợ đọng trong xây dựng cơ bản đang gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, dẫn đến mất khả năng thanh toán và không thể trả nợ cho ngân hàng thương mại Hệ quả là nợ quá hạn của ngân hàng gia tăng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay.
Với những đặc điểm nêu trên, rủi ro trong cho vay rất cao Do đó, việc nhận thức đầy đủ và chính xác về rủi ro cho vay là vô cùng quan trọng, giúp đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro cho vay là rui ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếpxuất phát từ người chov a y k h ô n g t h ự c h i ệ n n g h ĩ a v ụ t r ả n ợ đ ú n g h ạ n t h e o c a m k ế t h o ặ c m ấ t k h ả n ă n g t h a n h t o á n
Chúng ta biết rằng tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ cóh o à n t r ả g ố c v à l ã i g i ữ a n g ư ờ i đ i v a y v à n g ư ờ i c h o v a y C h o v a y h o à n t r ả k h á c v ớ i n g h i ệ p v ụ t à i t r ợ c ấ p v ố n c ủ a n h à n ư ớ c c h o c á c t h à n h p h ầ n k i n h t ế …
H o ạ t đ ộ n g c h o v a y l à h o ạ t đ ộ n g r ấ t đ a d ạ n g , l à m ộ t h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h h à n g h o á p h ứ c t ạ p T í n h p h ứ c t ạ p c ủ a n ó c h í n h l à đ ố i t ư ợ n g k i n h d o a n h t ứ c l à t i ề n t ệ , ở đ â y t i ề n tệ đượctách rời giữa quyền sở h ữ u và q u y ề n s ử d ụ n g k h i ch o v a y.
Trong hoạt động cho vay, có ba bên tham gia: người cho vay, người đi vay và hợp đồng tín dụng Vốn trong trường hợp này được định nghĩa là tiền, không phải tài sản hay hình thức nào khác Mặc dù người đi vay cam kết sẽ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra Việc vi phạm cam kết này khá phổ biến, ngay cả khi người đi vay có khả năng tài chính đầy đủ.
Rủi ro cho vay có thể xảy ra ngay cả khi bên vay tuân thủ đầy đủ các điều khoản hợp đồng và thanh toán đúng hạn cả gốc lẫn lãi Biến động lãi suất có thể dẫn đến tình huống mà số tiền thu hồi từ khoản vay không đủ bù đắp cho chi phí cơ hội của khoản vay đó tại thời điểm cho vay.
Rủi ro trong cho vay là một dạng rủi ro tín dụng phức tạp, gây khó khăn trong việc đánh giá cho các ngân hàng Rủi ro này có thể xảy ra với bất kỳ khoản vay nào, ở bất kỳ đâu Do đó, các ngân hàng thương mại cần có cái nhìn cụ thể về rủi ro và triển khai các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ này.
Các loại rủirothườnggặptrong hoạtđộngchovay
Vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam đã trở nên cấp bách, đặc biệt khi hệ thống ngân hàng còn yếu kém về nghiệp vụ và hoạt động trong môi trường đầy rủi ro Quản lý rủi ro không hiệu quả có thể dẫn đến thiệt hại lớn cho nền kinh tế Rủi ro ngân hàng không chỉ là nỗi lo của hệ thống ngân hàng quốc gia mà còn là mối quan tâm toàn cầu, với nhiều ngân hàng lớn cũng gặp phải rủi ro nghiêm trọng Do đó, việc nhận thức và quản lý rủi ro trong cho vay trở thành một thách thức quan trọng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
+ Rủi ro thanh toán tiền vay: Khi người đi vay không thanh toán hoặc khôngt h a n h t o á n đ ầ y đ ủ t i ề n v a y k h i đ ế n h ạ n d o t ì n h h ì n h k i n h d o a n h g ậ p k h ó k h ă n , d ẫ n đ ế n m ấ t k h ả n ă n g t h a n h t o á n t ạ m t h ờ i h o ặ c v ỉ n h v i ễ n h a y n g ư ờ i đ i v a y c ố ý k h ô n g t r ả t i ề n v a y d o ý đ ồ c h i ế m d ụ n g h o ặ c l ừ a đ ả o
Sự thay đổi tỷ giá hối đoái mang đến rủi ro lớn cho các ngân hàng, đặc biệt khi các khoản cho vay bằng ngoại tệ gia tăng, đòi hỏi ngân hàng phải tham gia trực tiếp vào thị trường hối đoái để bảo vệ giá trị tài sản Đồng thời, biến động lãi suất bình quân trên thị trường cũng ảnh hưởng đến mức lãi suất mà ngân hàng áp dụng trong các giao dịch cho vay Mức lãi suất này thường được xác định dựa trên lãi suất bình quân và chính sách lãi suất của ngân hàng, và nếu có biến động lớn, sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khả năng cạnh tranh Cuối cùng, rủi ro tài sản đảm bảo cũng cần được chú ý, khi giá trị tài sản có thể bị thay đổi hoặc mất mát, gây ảnh hưởng đến khả năng bảo đảm cho các khoản vay.
Ngân hàng phải đối mặt với tổn thất khi thanh lý tài sản để bù đắp khoản vay Để thực hiện việc cho vay hiệu quả, cần phải có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, đồng thời đảm bảo rằng khách hàng có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, giúp họ thu hồi được gốc và lãi từ khoản vay.
Các chỉ tiêu đánh giá đọ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàngthươngmại
Kết cấu dư nợ cho vay là yếu tố quan trọng giúp xác định mức độ rủi ro của ngân hàng Nếu dư nợ tập trung quá nhiều vào một số doanh nghiệp hoặc lĩnh vực cụ thể, hoặc nếu cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ lớn, rủi ro sẽ gia tăng đáng kể Do đó, việc phân tích kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, đối tượng và nghề nghiệp là cần thiết để đánh giá chính xác mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Ngân hàng và khách hàng vay đều mong muốn tránh tình trạng nợ quá hạn Khách hàng nếu không trả nợ đúng hạn sẽ mất uy tín và phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường Đối với ngân hàng, nợ quá hạn làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay, điều này phản ánh quy mô của các khoản cho vay có vấn đề Nếu tỷ lệ này cao, chất lượng các hợp đồng cho vay sẽ kém, buộc ngân hàng phải xem xét lại khả năng, đánh giá quy trình và thủ tục cho vay, đặc biệt là kiểm tra lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cho vay.
Nợ quá hạn không nhất thiết đồng nghĩa với tổn thất cho ngân hàng thương mại, mà chỉ là một chỉ tiêu tạm thời Điều này bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều gây ra thiệt hại cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng Nó cho thấy tỷ lệ phần trăm của số nợ quá hạn có khả năng bị tổn thất, từ đó giúp đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến các khoản nợ này.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường là những khoản nợ quá hạn từ 6 tháng trở lên, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc duy trì các chỉ tiêu tài chính Để cải thiện tình hình, ngân hàng cần tìm cách giảm tỷ lệ nợ quá hạn và biện pháp hiệu quả nhất là tích cực thu hồi các khoản vay này Nếu các khoản nợ không thể thu hồi, ngân hàng phải hạch toán vào chi phí hoạt động và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt độngc h o v a y g â y n ê n , đ â y l à c h ỉ t i ê u p h ả n á n h q u y m ô , g i á t r ị t u y ệ t đ ố i c ủ a t ổ n thất.
+Tỷ lệtổn thất tín dụngchovay:
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tổn thất của một đồng cho vay trong kỳ, cho phép so sánh và đánh giá giữa các thời kỳ một cách thuận tiện.
Nguyênnhângâyrarủiro
1.2.4.1 Nguyênnhânbấtkhảkháng. Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro co hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng mà do môi trường bên ngoài tác động vào Nguyên nhân này xuất hiệnđộtngột,khóđoán,khókiểmsoát,nóthườnggâyranhữngthiệthạilớncho kháchhàngvàngânhàngchovay Baogồmcácnguyênnhancụthể sau.
Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường, điều này đòi hỏi phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế Khi nền kinh tế thay đổi, chính phủ cần đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế đất nước Các chính sách của chính phủ thường xuyên được quan tâm và có sự thay đổi kịp thời.
+ Chính sách tiền tệ: Chính phủ sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu, dự trử bắt buộc, nghiệpv ụ t h ị t r ư ờ n g m ở … Đ ể đ i ề u c h ỉ n h m ứ c c u n g ứ n g t i ề n t ệ k h i c ó b i ế n đ ộ n g x ẩ y r a
+ Chính sách đầu tư phát triển: Đây là những chính sách mà khi chínhp h ủ đ i ề u c h ỉ n h s ẽ g â y ả n h h ư ở n g t r ự c t i ế p c h o c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i , t h ư ờ n g l à n h ữ n g ả n h h ư ở n g k h ô n g t í c h c ự c c h o h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h c ủ a n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i T u y n h i ê n n ế u n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i n ắ m b ắ t đ ư ợ c t h ô n g t i n k i n h t ế k ị p t h ờ i t h ì s ẽ h ạ n c h ế đ ư ợ c r ủ i r o s ẩ y r a
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Một môi trường kinh doanh ổn định, với hệ thống pháp luật vững mạnh, sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho các ngân hàng Ngược lại, nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ và có nhiều khe hở, sẽ dễ dàng bị lợi dụng, dẫn đến tình trạng tham ô và chiếm đoạt tài sản Sự không ổn định của kinh tế xã hội cũng khiến hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, làm tăng rủi ro cho các khoản vay của ngân hàng.
Biến động lớn về thời tiết và khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Điều kiện tự nhiên trở thành yếu tố khó dự đoán, thường xuyên gây ra thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người Khi có thiên tai xảy ra, các ngân hàng cho vay sẽ phải đối mặt với nguy cơ tổn thất lớn và thiếu nguồn thu từ các dự án kinh doanh Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng cần chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình Tại Việt Nam, sự biến đổi khí hậu phức tạp đã tạo ra môi trường tự nhiên nguy hiểm, gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng khi đầu tư vào phát triển các thành phần kinh tế.
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưởng từ những thay đổi của nền kinh tế thế giới Những biến động này là nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nơi chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro nhất.
Sự thay đổi trong các mối quan hệ quốc tế và quan hệ ngoại giao của chính phủ có thể tạo ra rủi ro lớn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ thói quen, truyền thống và tập quán của người dân Những yếu tố này thường gây ra khó khăn và hạn chế sự phát triển của hoạt động cho vay.
Tất cả những nguyên nhân khách quan trên nếukhông được dự báo, và c ó b i ệ n p h á p p h ò n g n g ừ a k ị p t h ờ i s ẽ g â y ả n h h ư ở n g t i ê u c ự c t ớ i m ô i t r ư ờ n g k i n h d o a n h v à đ i ề u k i ệ n k i n h d o a n h c ủ a n g â n h à n g c h o v a y v à k h á c h h à n g v a y v ố n
Khi khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, ngân hàng cho vay nên hỗ trợ họ để khôi phục hoạt động kinh doanh, từ đó giúp khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn.
Các yếu tố chủ quan từ phía bên đi vay, như khả năng kinh doanh yếu kém, hành vi lừa đảo và vi phạm pháp luật, có thể gây ra tổn thất cho các ngân hàng cho vay Nếu ngân hàng phát hiện sớm những rủi ro này, họ có thể thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Hiện nay cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bên đi vay thường gặp rủi ro sau.
Thiệt hại từ phía thị trường đầu vào gia tăng do giá cả các yếu tố đầu vào tăng cùng với chi phí phục vụ cho sản xuất, dẫn đến việc giảm nguồn dự thu dự tính của khách hàng Điều này sẽ khiến cho việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay gặp nhiều khó khăn.
- Rủir o về k h ả n ă n g t à i ch í n h c ủ a k h á c h h à n g : N g u ồ n v ố n t ự có h a y t h u n h ậ p c ủa k h á c h hà n g n h ỏ , k há c h h à n g sẽ k h ô n g c ó k hả n ă n g t ự v ự c d ậ y k h i g ặ p k h ó k h ă n v ì v ậ y c ũ n g s ẽ m ấ t k h ả n ă n g t h a n h t o á n n ợ c h o n g â n h à n g c h o v a y
Ngoài các nguyên nhân đã đề cập, ý thức trả nợ của bên vay cũng đóng vai trò quan trọng Nhiều khách hàng sau khi nhận tiền vay thường bỏ trốn, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay.
Những tiêu chí trên cùng với những tiêu chí định lượng để ngân hàng xếp hạng khách hàng.
Chính sách cho vay của ngân hàng không phù hợp, thiếu kiểm soát chặt chẽ và đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao có thể dẫn đến rủi ro Kinh doanh tiền tệ luôn gắn liền với lợi nhuận cao, nhưng các ngân hàng cần phải đánh giá khả năng của mình để xác định mức lợi nhuận hợp lý.
Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn đến việc đánh giá không chính xác về khách hàng và phương án vay vốn, gây ra tình trạng hợp đồng cho vay kém an toàn Mức độ rủi ro trong trường hợp này ngày càng gia tăng từ khâu xét duyệt đến giám sát và thu nợ Ngoài trình độ chuyên môn, cán bộ tín dụng còn cần có đạo đức tốt, nhưng nhiều người đã không chịu được cám dỗ vật chất, dẫn đến hành động vô nguyên tắc, vi phạm quy định và gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cần đảm bảo rằng tài sản đảm bảo cho các khoản vay được định giá chính xác và thỏa thuận rõ ràng với khách hàng Rủi ro có thể phát sinh nếu ngân hàng không đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo hoặc khi giá trị tài sản thế chấp giảm sút.
Tóm lại:Việc nghiên cứu các guyên nhân gây nên rủi ro cho vay có ýn g h ĩ a r ấ t q u a n t r ọ n g g i ú p c á c n g â n h à n g c h o v a y đ ư a r a đ ư ợ c n h ữ n g g i ả i p h á p h ữ u h i ệ u n h ằ m n g ă n c h ặ n r ủ i r o x ả y r a c h o h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h c ủ a m ì n h
Tácđộngcủarủirotronghoạtđộngchovay
Khi các ngân hàng cho vay xuất hiện những khoản nợ quá hạn, việc đầut i ê n l à c á c n g â n h à n g c h o v a y p h ả i t ì m c á c h t h u h ồ i n ợ V i ệ c t h u h ồ i n ợ q u á h ạ n v ừ a l à m m ấ t t h ờ i g i a n c ủ a c á n b ộ c h o v a y , v ừ a l à m t ă n g k h o ả n c h i p h í v ề đ i l ạ i đ ể l ấ y n ợ N ế u c á c k h o ả n n ợ n à y c ó l i ê n q u a n đ ế n n h i ề u b ê n t h ì n g â n h à n g c h o v a y p h ả i c h i p h í v ề c ả t h ờ i g i a n l ẫ n t i ề n c h o c ô n g v i ệ c t h ư ơ n g l ư ợ n g , g ặ p g ỡ c a c b ê n t r o n g q u á t r ì n h x ử l ý n ợ Đ â y l à n h ữ n g c h i p h í t r ư ớ c m ắ t m à c á c n g â n h à n g c h o v a y p h ả i b ỏ r a B ê n c ạ n h đ ó c á c n g â n h à n g c h o v a y p h ả i b ỏ r a c h i p h í c ơ h ộ i r ấ t l ớ n : C á c k h o ả n n ợ q u á h ạ n l à m c h ậ m l ạ i v ò n g q u a y v ố n t í n d ụ n g , l à m m ấ t đ i c á c k h o ả n đ ầ u t ư k h á c c ủ a m ì n h , đ ó l à c h ư a k ể đ ế n s ự ả n h h ư ở n g l ớ n c ủ a n ợ q ú a h ạ n v ớ i t â m l ý c u ả c á n b ộ c h o v a y N ợ q u á h ạ n p h á t s i n h l à m c h o c á n b ộ t í n d ụ n g p h ả i m ấ t t h ờ i g i a n x ử l ý n ợ , k h ô n g t i ế p c ậ n đ ư ợ c n h ữ n g m ó n v a y m ớ i đ ồ n g t h ờ i c ò n l à m c h o c á n b ộ c h o v a y n g ầ n n g ạ i m ở r ộ n g h o ạ t đ ộ n g c h o v a y … T ấ t c ả n h ữ n g v ấ n đ ề n à y l à m g i ả m t h u n h ậ p t i ề m ẩ n v à l à m t ă n g c h i p h í c h o c á c n g â n h à n g c h o v a y , t ừ đ ó l à m ả n h h ư ở n g t ớ i k ế t q u ả h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h c ủ a n g â n h à n g c h o v a y
Các ngân hàng chovay khi gặp rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả, u y t í n s ẽ b ị g i ả m s ú t t r ê n t h ị t r ư ờ n g Đ â y l à s ự t h i ệ t h ạ i v ô h ì n h m à k h ô n g t h ể l ư ờ n g đ ư ợ c g i á t r ị
Ngân hàng là một thành phần thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các ngành và thành phần kinh tế khác nhau Sự ảnh hưởng của ngân hàng đối với chính sách tiền tệ và các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước là rất lớn Nếu có sự thất thoát nghiêm trọng trong hoạt động tín dụng tại một ngân hàng, điều này có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính.
“ p h ả n ứ n g d â y t r u y ề n ” đ e d o ạ đ ế n a n t o à n v à ổ n đ ị n h của t o à n b ộ h ệ thốngngânhàng, gâ y hậuquảrấtlớnđến sự p h á t triển của nền kinh tế.
Hiện nay, dư nợ cho vay tại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại và phi ngân hàng Hoạt động cho vay này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, nếu các ngân hàng thương mại gặp phải rủi ro và thua lỗ, điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Các biện pháp để hạnchếvàkhắp phục rủi rochovay ở cácn g â n h à n g thươngmại
Cácbiệnpháphạnchếrủiro
Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là phương pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho ngân hàng Khả năng này thể hiện năng lực "chịu đựng được rủi ro" của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, nơi mà rủi ro luôn hiện hữu Khi đối mặt với rủi ro lớn, ngân hàng cần phải áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại Điều này không chỉ giúp duy trì lợi nhuận mà còn tạo cơ hội để nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh Việc giữ vững và nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro cho phép ngân hàng tiếp nhận và xử lý hiệu quả các rủi ro lớn, từ đó tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Khả năng tự đề kháng rủi ro của một doanh nghiệp là phương thức quan trọng để tiếp nhận và vô hiệu hóa các rủi ro lớn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Nếu khả năng này không đủ sức mạnh để ngăn chặn các rủi ro lớn, tác hại của chúng sẽ dễ dàng diễn ra Trong trường hợp này, việc kết hợp nhận dạng rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề ra biện pháp giải quyết sẽ giúp hoạt động phòng chống rủi ro đạt được hiệu quả cao hơn Do đó, khả năng tự đề kháng rủi ro được coi là rào cản đầu tiên, ngăn chặn rủi ro xâm nhập, trong khi nhận dạng và quản lý rủi ro là rào cản thứ hai, hạn chế tác động của các rủi ro đã vượt qua rào cản đầu tiên Nguyên lý "phòng bệnh hơn chữa bệnh" chính là minh chứng cho điều này.
Để giảm thiểu rủi ro trong ngân hàng thương mại, việc quản lý và hạn chế rủi ro là cần thiết nhằm đạt được lợi nhuận Đối mặt với rủi ro là điều không thể tránh khỏi, nhưng việc áp dụng các biện pháp thích hợp sẽ giúp tối ưu hóa lợi nhuận và bảo vệ tài sản của ngân hàng.
3 biện pháp mang tính nguyên tắc thường được áp dụng để giảm mức rủi ro:
Đa dạng hóa rủi ro là chiến lược hướng các hoạt động cho vay đến nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp giảm thiểu rủi ro bằng cách đảm bảo rằng các khoản vay không liên quan chặt chẽ với nhau Việc đa dạng hóa này không chỉ bảo vệ nhà đầu tư mà còn tối ưu hóa lợi nhuận, khi các khoản cho vay hoặc hoạt động tín dụng có thể mang lại kết quả khác nhau Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ những biến động trong một lĩnh vực cụ thể, đồng thời tạo ra cơ hội sinh lợi từ nhiều nguồn khác nhau.
Chuyển rủi ro là một phương pháp hiệu quả giúp các nhà kinh doanh hạn chế rủi ro trong các hoạt động tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng cũng mang lại lợi nhuận cao Bằng cách chuyển giao rủi ro cho các đối tác có khả năng chịu đựng, như công ty bảo hiểm, thông qua việc mua bảo hiểm hoặc chia sẻ rủi ro, doanh nghiệp có thể bảo vệ mình khỏi những tổn thất lớn Trong lĩnh vực cho vay, các ngân hàng thường gặp phải khách hàng có nhiều rủi ro, và việc từ chối cho vay có thể dẫn đến mất khách Vì vậy, các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức khác nhau để duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Cho vay đồng tài trợ là hình thức mà nhiều ngân hàng cùng hợp tác để cho vay một khách hàng, thường là những dự án có nhu cầu vốn lớn hoặc tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bán rủi ro là hình thức chuyển giao rủi ro cho các tổ chức có khả năng chịu đựng Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng có thể gặp khó khăn nếu rủi ro xảy ra Để giảm thiểu thiệt hại, ngân hàng sẽ "bán" khoản vay cho một ngân hàng lớn hơn hoặc một trung gian tài chính khác nhằm hưởng hoa hồng phí.
Việc tìm kiếm thông tin về các khoản cho vay là rất quan trọng, vì quyết định cho vay dựa trên thông tin thiếu hụt thường dẫn đến những rủi ro không chắc chắn Khi ngân hàng có nhiều thông tin hơn về khoản vay, họ có khả năng dự đoán chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro Trong bối cảnh hiện nay, thông tin trở thành hàng hóa có giá trị, và để có được nó, ngân hàng cần đầu tư một khoản chi phí nhất định Tại nhiều quốc gia, ngân hàng có thể mua thông tin về các khoản vay từ các tổ chức hoặc công ty tư vấn uy tín.
Trình độ cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả và an toàn của khoản vay Do đó, nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
Trong các kỹ thuật giảm thiểu rủi ro, biện pháp chuyển giao rủi ro, bán rủi ro hoặc chung lưng gánh chịu rủi ro cho phép chuyển giao toàn bộ hoặc một phần rủi ro cho những chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro Những chủ thể này, với chức năng đặc biệt của mình, có thể triệt tiêu hoặc giảm thiểu rủi ro đến mức tối thiểu.
Biệnphápkhácphụckhirủiroxẩyra
Rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ là điều không thể tránh khỏi do thông tin bất cân xứng trong nền kinh tế thị trường Khi rủi ro xảy ra, các ngân hàng cho vay cần có biện pháp khắc phục để duy trì hoạt động kinh doanh Một trong những biện pháp đó là đảo nợ, áp dụng cho các khoản vay đã đến hạn nhưng khách hàng không có khả năng tài chính để trả nợ, ngân hàng sẽ thương lượng với khách hàng để gia hạn khoản nợ Biện pháp thứ hai là giảm nợ, áp dụng cho những khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai hoặc đại dịch, ngân hàng có thể giảm một phần trong khoản vay để tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ.
Giớithiệuvề ngânhàngcôngthươngThanhHoá
Sơlượcvềquátrìnhhìnhthànhvàpháttriển
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI và Nghị quyết 53-HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế - kinh doanh xã hội chủ nghĩa đã được tiến hành, dẫn đến sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp.
Chi nhánh NHCT Thanh Hóa là một đơn vị thành viên của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 285/QĐ-NH5 vào ngày 21 tháng 9 năm 1986 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Vào ngày 8/7, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 65/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) tại tỉnh Thanh Hoá, bao gồm khu vực thị xã Thanh Hoá cùng với các chi nhánh trực thuộc tại Sầm Sơn và Bỉm Sơn.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) tại tỉnh Thanh Hóa cùng các chi nhánh trực thuộc hoạt động theo quy chế được quy định bởi NHCT Việt Nam, theo quyết định số 31/NH-QĐ ban hành ngày 18/5/1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Doquátrìnhchuẩnbịngày1/9/1988chinhánhNHCTtỉnhThanh Hoá mới chínhthứcđượccôngbốthànhlậpvàđivàohoạtđộng.
Năm 2005, chi nhánh NHCT Bỉm Sơn chính thức tách ra và hoạt động độc lập, trở thành chi nhánh độc lập thuộc NHCT Việt Nam Từ thời điểm này, NHCT Thanh Hóa có một chi nhánh cấp 1 và một chi nhánh cấp 2 trực thuộc, là NHCT Sầm Sơn.
Qua 17 năm xây dựng và trưởng thành tuy có những bước thăng trầm nhưng nhìn chung NHCT Thanh Hoá luôn tăng trưởng và phát triển trong chặng đường vừa qua Có thể được chia thành 4 giai đoạn: a-Giaiđoạntừngàythànhlậpđếnhếtnăm1995:
NHCT Thanh Hoá đã đạt được sự phát triển liên tục trên nhiều lĩnh vực, với dư nợ cho vay nền kinh tế đạt kỷ lục 262 tỷ đồng, đồng thời ghi nhận lợi nhuận cao nhất lên tới 10 tỷ đồng Cơ sở vật chất của ngân hàng cũng đã được đầu tư, nâng cấp và xây dựng một cách hoàn chỉnh.
Giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới đã chứng kiến sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước, tuy nhiên, cơ chế đang trong quá trình ban hành và thực thi còn nhiều bất cập Mặt trái của nền kinh tế thị trường chưa được khắc phục triệt để, trong khi tư duy cán bộ từ thời kỳ bao cấp vẫn còn ăn sâu, dẫn đến sự thiếu năng động và nhạy bén với cơ chế mới Hơn nữa, điều hành còn mang tính nóng vội, với mong muốn phát triển nhanh chóng, nhưng đội ngũ cán bộ vẫn chưa được chuẩn bị đầy đủ để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Ngân hàng đã mở rộng cho vay một cách quá mức cần thiết, dẫn đến việc kiểm soát và giám sát lỏng lẻo Hệ thống phòng giao dịch cũng được mở rộng mà không có sự cân nhắc hợp lý, thiếu căn cứ khoa học và không dựa trên khảo sát và xây dựng đồ án cụ thể.
G i a o q u y ề n cho cánbộ quá lớn(Trưởngphòng duyệtchovay300Triệuđồng).
BẢNGI.CÁCCHỈTIÊU ĐẠTĐƯỢC Đơnvịtinh: Tỷđồng.
Kết quả đạt đươc của ngân hàng công thương Thanh Hoá là một thành công lớn khi nền kinh tế đang chuyểnm ì n h s a n g n ề n k i n h t ế t h ị t r ư ờ n g K h ô n g n h ữ n g t h ế đ â y l à t í n h i ệ u v à l à đ i ề u k i ệ n v ữ n g c h ắ c c h o N H C T T h a n h H o á p h á t t r i ể n v à c h u y ể n đ ổ i m ô h ì n h h o ạ t đ ộ n g m ớ i I N C A S ( 1 / 6 / 2 0 0 6 )
Bộ máy tổ chức của NHCT Thanh Hóa hoạt động theo phương thức quản lý trực tuyến, với Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động Giám đốc cùng các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch Các phòng chức năng ở hội sở quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, trong khi các phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực thuộc Trưởng phòng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa tính đến quý 1/2005 bao gồm Ban giám đốc, 8 phòng ban tại hội sở, 4 phòng giao dịch, 1 chi nhánh trực thuộc và 7 quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh Ngân hàng có tổng cộng 219 cán bộ công nhân viên, tất cả đều có trình độ từ trung cấp trở lên.
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Tổchức Kinh Kếtoán Ngân Quảnlý Thanh Vi Kiểm hành doanh tài quỹ tiền toán tính soát chính chính gửi quốc tế
Sơn dịch số dịchs ố dịchs ố dịchs ố
Phòng Phòng 3Quỹ Quỹ Quỹ Quỹ Quỹ
Kinh Kế tiết tiết tiết tiết tiết doanh toán kiệm kiệm kiệm kiệm kiệm số số số số
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực:T ổ c h ứ c đ à o t ạ o C N V , t u y ể n d ụ n g l a o đ ộ n g , q u ả n l ý t i ề n l ư ơ n g , c ô n g t á c p h ò n g t ổ n g h ợ p t h i đ u a , c ô n g t á c h à n h c h í n h q u ả n t r ị
Cung cấp thông tin về phòng ngừa rủi ro và quản lý vốn là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày Điều này đảm bảo doanh nghiệp duy trì đủ vốn để thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng mỗi ngày.
- Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫnn g h i ệ p v ụ t í n d ụ n g đ ố i v ớ i c á c p h ò n g g i a o d ị c h v à q u ả n l ý c á c h o ạ t đ ộ n g c h o vay.
Để xử lý các khoản nợ khó đòi, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ như bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, cũng như thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí một cách hiệu quả.
Phòng có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, và hoạch toán theo quy định kế toán của NHCT Việt Nam Đồng thời, phòng cũng đảm nhận việc phân tích và tổng hợp các tài khoản liên quan đến nguồn vốn và việc sử dụng vốn của toàn chi nhánh.
Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhanh trực thuộc,t h e o d õ i t i ề n g ử i , v a y c ủ a c á c c h i n h á n h v à t ổ c h ứ c t h a n h t o á n đ i ệ n t ử t r ê n c á c c h i n h á n h , t r o n g h ệ t h ố n g , t h a n h t o á n b ù t r ừ v ớ i c á c n g â n h à n g t r ê n đ ị a b à n
Tham mưu cho Giám đốc về công tác thanh toán và lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm nhằm cung cấp cơ sở cho các bộ phận trong chi nhánh thực hiện Đồng thời, quản lý và hướng dẫn công tác tài chính kế toán toàn chi nhánh.
Chức năng của phòng là tham mưu cho các Giám đốc trong tổc h ứ c t h ự c h i ệ n c á c h ì n h t h ứ c h u y đ ộ n g v ố n , đ i ề u c h ỉ n h l ã i s u ấ t v à h u y đ ộ n g v ố n c h o p h ù h ợ p v ớ i c u n g c ầ u c ủ a t ừ n g t h ờ i k ỳ
TìnhhìnhhoạtđộngcủangânhàngcôngthươngThanhHoá
Hoạt độnghuyđộngvốn
Ngoại tệ quy đổi VND VND
Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, phù hợp với địa bàn dân cư tại thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn và các khu vực lân cận Ngân hàng đã tích cực tuyên truyền, vận động mở tài khoản cá nhân và tài khoản thẻ thông qua các hình thức khuyến mãi Đồng thời, việc áp dụng nhiều hình thức gửi tiền linh hoạt và hiệu quả đã giúp nâng cao nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng trưởng.
Qua số liệu thể hiện trên biểu đồ ta thấy tốc độ tăng trưởng hoạt động huy động vốn trung bình 18,5%.
Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có sự biến động rõ rệt với tỷ trọng vốn bằng ngoại tệ mạnh tăng nhanh, đặc biệt sau khi chi nhánh triển khai các biện pháp tích cực như đầu tư trang thiết bị, máy kiểm tra ngoại tệ, đào tạo thủ quỹ và tăng cường quảng cáo Đến ngày 31/12/2001, số dư huy động ngoại tệ đạt 260.160 triệu đồng, chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động, và con số này đã tăng lên 336.000 triệu đồng, chiếm 40% vào năm 2002.
20004 là 350000 triệu đồng chiếm 32% nguồn vốn huy động.
Tốc độ huy động ngoại tệ tăng trung bình 20% đây là một tín hiệu tốt trong công tác huy động vốn bằng ngoại tệ của NHCT Thanh Hoá.
Bên cạnh việc chú trọng huy động vốn, chi nhánh NHCT Thanh Hoác ò n q u a n t â m đ ế n c ô n g t á c k i ể m t r a h u y đ ộ n g v ố n H à n g n ă m c h i n h á n h k i ể m t r a t o à n b ộ ở 4 p h ò n g g i a o d ị c h v à 1 0 q u ỹ t i ế t k i ệ m , k i ể m t r a c h ế đ ộ t h ẻ t r ắ n g , k i ể m t r a đ ị n h m ứ c t ồ n q u ỹ , k i ể m t r a v i ệ c c h i t r ả l ã i g ố c Q u a k i ể m t r a c h o t h ấ y c á c q u ỹ t i ế t k i ệ m t h ự c h i ệ n t ố t c á c n g h i ệ p v ụ c ủ a n g à n h , q u y đ ị n h c ủ a c ơ q u a n , đ ả m b ả o a n t o à n t u y ệ t đ ố i t à i s ả n c ủ a n g â n h à n g v à k h á c h h à n g
Mặc dù ngân hàng có nhiều điểm mạnh trong công tác huy động vốn, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ các quỹ tiết kiệm chưa đồng đều, và việc tạm ứng tiết kiệm của một số cán bộ chưa phù hợp Thái độ làm việc và trình độ cán bộ trong công tác huy động vốn cần được nâng cao hơn nữa Để cải thiện tình hình, chi nhánh đã và đang tiến hành chấn chỉnh, đổi mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin từ phía khách hàng, đồng thời mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm phục vụ tốt hơn nhu cầu gửi tiền của người dân.
Hoạt độngsửdụngvốn
Việc mở rộng quy mô tín dụng tại chi nhánh không chỉ tập trung vào số lượng mà còn phải nâng cao chất lượng tín dụng, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh Với lợi thế địa lý, chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn, như Công ty vật tư kinh tế thuốc.
Nguồn TL:Bộphậntổnghợpphòngkinhdoanh Chúý:Năm2 0 0 5 chinhánhBỉmSontáchrah o ạ t độngdôclậpnênsốliệu khôngphảnánh.
Mức tăng trưởng cho vay và đầu tư cho các thành phần kinh tế đạt 17,8%, cho thấy sự phát triển khá ổn định trong cơ cấu cho vay Dưới đây là bảng thể hiện chi tiết về sự phân bổ này.
NguồnTL:Bộphậntổnghợpphòngkinhdoanh Chú ý: Năm2 0 0 5 chinhánhBỉmSontáchrahoạtđộngdôclậpnênsốliệu khôngphảnánh.
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đã dẫn đến sự gia tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng, góp phần nâng tổng lợi nhuận bình quân lên 11,5% mỗi năm Đây là thành quả nổi bật của hoạt động kinh doanh ngân hàng và đầu tư tín dụng.
Chú ý:Năm 2005 chi nhánh Bỉm Son tách ra hoạt động dôc lập nên số liệukhông phản ánh.
Mặc dù ngân hàng đã đạt được một số kết quả, nhưng thành tích kinh doanh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng Chất lượng tín dụng còn hạn chế, quy trình phân tích tín dụng và cho vay vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tổnglợinhuận ngân hàng gặp phải một số rủi ro khách quan như thiên tai địch hoạ , chủq u a n n h ư t h á i đ ộ n g ư ờ i v a y v ố n , t ệ n ạ n x ã h ộ i , t í n h c h ủ q u a n v à s ử l ý t h i ế u q u y t r ì n h c ủ a c á n b ộ t í n d ụ n g ,
Tuy nhiên qua sốliệu ta thấysố lượng nợxấu giảm Đây là kết quả đã và đang đổi mới và hoàn thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trong bối cảnh thị trường biến động gần đây, hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Công thương Thanh Hóa vẫn duy trì sự ổn định và hiệu quả Chi nhánh đã cung cấp đa dạng dịch vụ cho khách hàng, bao gồm thanh toán quốc tế, chi trả ngoại hối và mua bán ngoại tệ.
1 Hoạtđ ộ n g m u a bán ngoạitệ USD 6.400.000 12.500.000 23.336.000 26.500.000 16.065.000 Muavào USD 6.380.000 11.400.000 21.325.000 24.675.000 15.267.000 Bánra USD 1.170.000 2.530.000 4.800.000 6.450.000 5.540.000
Doanh số kinh doanh ngoại hối đã tăng mạnh, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế Điều này khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong thanh toán quốc tế trong thời kỳ mới, đồng thời cho thấy kết quả kinh doanh ngoại hối đã đóng góp đáng kể vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng công tác tín dụng, chi nhánh NHCT Thanh Hoá đặc biệt chú trọng đến hoạt động kiểm tra kiểm soát Ngân hàng thực hiện nghiêm túc công tác này với phương châm tôn trọng quy chế dân chủ.
NHCT Thanh Hoá thường xuyên kiểm tra tổng hợp thực trạng các tàis ả n b ả o đ ả m v a y n ợ p h ù h ợ p v ớ i đ ị n h g i á t h ị t r ư ờ n g c ủ a t à i s ả n đ ả m b ả o
Công tác kiểm tra và kiểm soát vẫn gặp nhiều khó khăn, bao gồm thông tin chưa đầy đủ từ khách hàng và ngân hàng, thời gian kiểm tra hạn chế, rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong chính khách hàng, cùng với sự biến động của giá cả.
Một ngân hàng hiện đại trong một xã hội phát triển không thể thiếu dịch vụ đa dạng Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa cung cấp nhiều dịch vụ như tài khoản ATM, dịch vụ tư vấn, bảo lãnh và thanh toán L/C, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
N¨m pháttriển rấtmạnhg ó p p h ầ n nângcao s ứ c bậtcủaNHCTThanh H o á vàlà một khoản thu không thể thiếu của ngân hàng.
Qua số liệu cho thấy tốc độ tăng doanh thu từ dịch vụ trung bình 45% từ năm
Tình hình thị trường bất động sản tại tỉnh Thanh Hóa đang có xu hướng phát triển tích cực, với nhiều dự án mới được triển khai và chiếm lĩnh thị phần lớn trong khu vực Sự phát triển này không chỉ góp phần nâng cao giá trị bất động sản mà còn thu hút đầu tư và thúc đẩy kinh tế địa phương.
Thựctrạngrủirotrong hoạtđộngchovay tạingânhàngcông thươngThanhHoá
KếtcấuchovaycủangânhàngcôngthươngThanhHoá
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Công Thương Thanh Hoá đã phân loại đối tượng cho vay thành hai nhóm chính: cho vay cho các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh và cho vay cho các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh.
Theo số liệu, cơ cấu cho vay của Ngân hàng Công thương Thanh Hóa đã giảm từ 82% năm 2003 xuống 54% năm 2004 và 8% năm 2005 Trong khi đó, cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh từ 18% năm 2003 lên 46% năm 2004 và 92% năm 2005 Những con số này phản ánh đúng tình hình và xu hướng quan trọng của nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh mẽ, chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường với phương thức kinh doanh năng động và sáng tạo Các doanh nghiệp này có khả năng thích ứng tốt với thị trường, giảm thiểu rủi ro và có khả năng trả nợ cao Ngược lại, kinh tế quốc doanh đang mất dần sự nhạy bén và gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của quản lý trong quá khứ Điều này dẫn đến việc các dự án và phương án đầu tư trong khu vực này trở nên kém hấp dẫn, đặc biệt khi nguồn vốn vay cho kinh tế quốc doanh giảm mạnh, làm gia tăng rủi ro trong nền kinh tế quốc doanh.
Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu cho vay từ kinh tế quốc doanh sang kinh tế ngoài quốc doanh, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Sự chuyển dịch này cho thấy ngân hàng đang đi đúng hướng trong việc tối ưu hóa hoạt động tài chính.
Nợquáhạn
Ngân hàng Công thương Thanh Hóa hiện đang có hoạt động cho vay tích cực, với tình hình nợ quá hạn giảm mạnh trong những năm gần đây Việc kiểm soát nợ quá hạn vẫn nằm trong khả năng của ngân hàng So với năm 2003 và 2004, tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong năm 2005 đã có những cải thiện đáng kể.
Trong ba năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã giảm đáng kể, cụ thể là 1,08% vào năm 2003, 0,537% vào năm 2004 và 0,3067% vào năm 2005 Sự giảm này phản ánh chất lượng tín dụng được cải thiện và cách tính nợ quá hạn theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nhưng dư nợ của ngân hàng vẫn chưa cho thấy xu hướng phát triển tích cực.
Theo thống kê, các khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày đang giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn Ngược lại, nợ quá hạn từ 180-360 ngày có xu hướng giảm rõ rệt, trong khi nợ quá hạn trên 360 ngày giảm về quy mô nhưng lại tăng tỷ lệ Phần lớn các khoản nợ này đã chuyển sang nhóm nợ quá hạn trên 360 ngày Ngân hàng thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình các khoản nợ này định kỳ Với tình hình này, ngân hàng công thương Thanh Hóa có các biện pháp giải quyết hiệu quả Trong trường hợp khách hàng không thể thanh toán, ngân hàng có thể tiến hành phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
BẢNG7 DƯNỢQUÁHẠNTHEOTHÀNHPHẦNKINHTẾ Đơn vịtính:triệuđồng
Trong những năm qua, ngân hàng công thương Thanh Hóa đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu cho vay từ khu vực quốc doanh sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dẫn đến việc gia tăng dư nợ quá hạn chủ yếu từ đối tượng này Ngược lại, doanh số cho vay của khu vực kinh tế quốc doanh đã giảm, kéo theo sự suy giảm của nợ quá hạn Các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu xuất phát từ biến động của nền kinh tế và rủi ro từ thiên nhiên Tuy nhiên, vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại Thanh Hóa vẫn chưa thực sự phát triển đồng bộ do nhiều doanh nghiệp còn hạn chế về kiến thức và khả năng vận hành.
Ngân hàng Công Thương Thanh Hoá đã chú trọng và kịp thời xử lý nợ xấu, giúp tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng không nghiêm trọng và giảm thiểu nguy cơ đỗ vỡ.
Nguyên nhân nợ quá hạn tại Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa hiện nay chủ yếu đến từ hai yếu tố: một là do sự chủ quan của ngân hàng và hai là từ phía khách hàng Tuy nhiên, theo tiêu chí phân tích nguyên nhân, 100% các khoản nợ quá hạn đều xuất phát từ phía khách hàng.
Từ nguồn cung cấp trên ta thấy NQHn g u y ê n n h â n d o c h ủ q u a n c ủ a n g â n h à n g l à k h ô n g t ồ n t ạ i Đ â y l à t í n h i ệ u t ố t v ề c h ấ t l ư ợ n g t í n d ụ n g h a y t r ì n h đ ộ p h â n t í c h , t h ẩ m đ ị n h c ủ a c á n b ộ c h o v a y n g à y c à n g đ ư ơ c c ủ n g c ố v à n â n g c a o M ặ t k h á c k h á c h h à n g c ủ a n g â n h à n g c ô n g t h ư ơ n g T h a n h H o á l à n h ữ n g k h á c h h à n g t r u y ề n t h ố n g n g â n h à n g r ấ t h i ể u v ề k h á c h h à n g
Bên cạnh đó nguyên nhân do khách hàng là hầu hết các nguyên nhân dẫn đếnNQHcủacáckhoảnvay.TrongnguyênnhânNQHtừphíakháchhàngđược thểhiên NQHdướihaidạng đó là:NQH thường xuyên và NQHtạmthời.
Nợ quá hạn của khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ thường xuyên xuất hiện trong danh sách NQH của ngân hàng Công Thương Điều này đòi hỏi cán bộ cho vay phải theo dõi sát sao, kiểm tra và phân tích khả năng trả nợ của khách hàng để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Nhóm nợ quá hạn tại ngân hàng công thương Thanh Hoá xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Những nguyên nhân khách quan có thể liên quan đến tình hình kinh tế, trong khi nguyên nhân chủ quan thường đến từ hành vi và quyết định của khách hàng cũng như chính sách của ngân hàng.
Công ty XNK hoàng trường, một khách hàng vay vốn của ngân hàngc ô n g t h ư ơ n g T h a n h H o á đ ể p h ụ c v ụ c h o n u ô i t r ồ n g v à x u ấ t k h ẩ u t h u ỹ s ả n k h ô n g m a y g ậ p r ủ i r o d o t h i ê n t a i l à m t h i ệ t h ạ i đ ế n c ô n g v i ê c n u ô i t r ồ n g l à m c h o c ô n g t y k h ô n g t h ể t r ả n ợ đ ủ v à đ ú n g h ạ n c h o n g â n h à n g
Theo thực hiện số 393/TTg ngày 09/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đánh bắt hải sản xa bờ và quyết định số 08 của Tỉnh ủy Thanh Hóa, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Hóa đã đầu tư hàng trăm dự án Tuy nhiên, trong những năm qua, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt là bão tố đã gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ đầu tư cả về vật chất và tài chính, dẫn đến việc không trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng Công thương Thanh Hóa.
Thực hiện nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000, ngân hàng công thương Thanh Hoá đã đầu tư vào các dự án phát triển trang trại thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, bao gồm dự án cao su, cà phê và dự án phát triển nông trường Hà Trung Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các dự án này đã gặp phải biến động thời tiết, dẫn đến thất thu và ngân hàng không thu được nợ đúng hạn.
Nợ quá hạn không phải lúc nào cũng do khách hàng gặp khó khăn tài chính; những đối tượng này thường không nằm trong danh sách nợ quá hạn Nguyên nhân dẫn đến việc không trả nợ đầy đủ và đúng hạn có thể bao gồm: giám đốc đi công tác chưa về kịp để ký ủy nhiệm chi, giám đốc bị tai nạn đang nằm trong bệnh viện, lập ủy nhiệm chi trả tiền sai quy cách bị trả lại, hoặc tính toán nhầm số tiền phải trả dẫn đến việc trả nợ thiếu Ngoài ra, có thể có trường hợp đang chuyển tiền trong hệ thống ngân hàng mà chưa báo cáo cho Ngân hàng Công thương Thanh Hóa.
Cácđơnvịnhư:Côngtymayviệtthanh,côngtyXNKbiêngiới,côngty XNKThanhHoá…
Nhóm nợquá hạn này không phải là nợ xấu và sẽ sớm được chuyển lạin ợ t r o n g hạnkhingânhàngcôngthương ThanhHoá n h ậ n đ ư ơ c đầy đủtiền trả nợ.
Tỷlệ nợquáhạn cókhảnăng tổnthất /Dưnợquáhạn
Theo số liệu, tình hình NQH có khả năng tổn thất chiếm tỷ lệ nhỏ so với dư nợ quá hạn và có xu hướng giảm Mặc dù các khoản cho vay của Ngân hàng Công thương Thanh Hóa quá hạn, nhưng số nợ này có khả năng thu hồi được hoặc ngân hàng đã nắm giữ các tài sản bảo đảm, do đó không gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
Rủirotrong thẩmđịnhdựánchovay
Thẩm định dự án cho vay có thể được xem là quá trình thẩm định, xem xétđ á n h g i á m ộ t c á c h k h o a h ọ c , t o à n d i ệ n n h ữ n g n ộ i d u n g ả n h h ư ở n g t ớ i h i ệ u q u ả k i n h t ế , x ã h ộ i v à t í n h k h ả t h i c ủ a d ự á n : T ừ đ ó r a q u y ế t đ ị n h c ó c h o v a y h a y k h ô n g
Mụcđ í c h c ủ a v i ệ c t i ế n h à n h t h ẩ m đ ị n h l à g ó p p h ầ n t r ơ g i ú p c h o quá trìnhr a q u y ế t địnhđ ầ u t ư a n t o à n , n h a n h c h ó n g n ằ m d ự đ o á n n h ữ n g r ủ i ro trong thời gian thực hiện dự án để có biệ pháp khắc phục Việc thẩm định dựá n s ẽ g i ú p l o ạ i b ỏ n h ữ n g d ự x ấ u , l ự a c h ọ n đ ư ợ c n h ữ n g d ự á n t ố t , h ứ a h ẹ n m ộ t h i ệ u q u ả c a o
Hoạt động thẩm định tài chính dự án tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào cũng phụ thuộc vào năng lực của lãnh đạo tổ chức đó Ban lãnh đạo sẽ tổ chức và phân cấp thực hiện công tác thẩm định tài chính xuống từng phòng ban Tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá, sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án được lãnh đạo ngân hàng nhấn mạnh Với mong muốn phát triển, ban lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thẩm định dự án trong việc ra các quyết định đầu tư, đặc biệt là đối với dự án cần có lượng vốn tài trợ lớn Tuy nhiên, do hạn chế về mức độ rủi ro của hoạt động cho vay trong thị trường vốn ở Thanh Hoá chưa cao như các thị trường khác trong nước, nên ban lãnh đạo ngân hàng chưa chú trọng vào việc thực hiện hoạt động thẩm định một cách khoa học Từ nhận thức đó, việc tổ chức tiến hành thẩm định dự án tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá còn nhiều thiếu sót.
Việc phân cấp thực hiện thẩm định tài chính dự án xuống các phòng ban; công tác thẩm định tài chính dựá n d o p h ò n g k i n h d o a n h đ ả m n h i ệ m
Nội dung và phương pháp thẩm định dự án tại ngân hàng công thương Thanh Hoá hiện chưa đầy đủ và khoa học, một phần do năng lực hạn chế của một số cán bộ thẩm định Việc cho vay rất đa dạng và yêu cầu sự hiểu biết sâu rộng về thị trường, khoa học, công nghệ và các kiến thức khác, vì các dự án cho vay thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trường riêng biệt Mặc dù các nhân viên ngân hàng đã được đào tạo cơ bản, nhưng họ vẫn thiếu chuyên sâu về ngành nghề, chủ yếu thẩm định dựa vào kinh nghiệm và sự tìm hiểu qua sách vở để thực tiễn hóa công việc.
Những hạn chế trong việc thẩm định dẫn đến kết quả thẩm định không chính xác và chất lượng thẩm định không cao Hoạt động thẩm định còn mang tính hình thức, báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào các số liệu đã được tính toán trong dự án xin vay vốn mà thiếu sự thẩm tra và đánh giá tính chính xác của những số liệu này.
Kết quả thẩm định không chính xác có thể dẫn đến quyết định sai lầm trong việc cho vay, như từ chối khách hàng tiềm năng và chấp nhận khách hàng không đủ điều kiện Điều này không chỉ làm giảm chất lượng tín dụng mà còn gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.
Rủirotrongnhữngdựánchovay
Hoạtđ ộ n g c h o v a y c ủ a n g â n h à n g c ô n g t h ư ơ n g T h a n h H o á t ậ p c h u n g c h ủ y ế u v à c á c d ự á n , c á c chương trình kinh tế lớn của tỉnh Thanh Hoá cụ thể:Cho v a y p h á t t r i ể n k i n h t ế t r a n g t r ạ i :T h ự c h i ệ n n g h ị q u y ế t s ố 0 3 / 2 0 0 0 / N P - C P n g à y
Q Đ - N H N N 1 n g à y 2 2 / 9 / 2 0 0 0 c ủ a t h ố n g đ ố c n g â n hàngnhànướcvềchínhsách tíndụngđốivớikinhtếtrangtrại Trong nhữngn ă m q u a n g â n h à n g c ô n g t h ư ơ n g T h a n h H o á đ ã đ ầ u t ư 3 8 8 1 8 t r i ệ u đ ồ n g c h o haidựán thuộcthành phần kinhtếquốcdoanh làdựáncaosu,cà phê(thuộc c ô n g t y càphê)vàdự án pháttriển k i n h t ế trangtrạicủanông trường HàTrung;vàchovayhàngtrămhộkinhtếtưnhân,cáthểlàmkinhtế trangtrại.
Cho vay đánh bắt xa bờ được thực hiện theo quyết định số 393/TTg ngày 09/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ, cùng với quyết định số 08 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về phát triển nghề biển đến năm 2010 Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa đã đầu tư hàng trăm dự án đánh bắt xa bờ, cung cấp vốn đầu tư cho ngành, góp phần vào sự phát triển kinh tế biển đang lên.
Cho sinh viên vay: thực hiện thông tư liên tịch số 26/TTLT bộ lao động thươngb i n h v à x ã h ộ i - b ộ g i á o d ụ c v à đ à o t ạ o v ề v i ệ c c h o s i n h v i ê n v a y
Cho vay theo chương trình tín dụng Việt - Đức:
Cho vay các dự án mới, tăng nănglực sản xuất củacác doanhnghiệp
Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Thanh Hóa đã đầu tư vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp như Công ty Xuất nhập khẩu Hoàng Trường, Công ty May Việt Thanh, và Công ty Xuất nhập khẩu Biên giới Sự hỗ trợ này đã giúp các doanh nghiệp có nguồn vốn dài hạn để đổi mới thiết bị sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm và tăng năng lực sản xuất.
Chương trình hỗ trợ xuất khẩu và kinh tế đối ngoại nhằm giúp các đơn vị tham gia xuất khẩu hàng hóa, cung cấp vốn để thu mua nông sản trong nước và xuất bán ra nước ngoài, đồng thời thu ngoại tệ từ việc nhập khẩu máy móc thiết bị Ngân hàng Công thương Thanh Hóa đã hỗ trợ nhiều công ty, bao gồm Công ty May Việt Thanh, Công ty Xuất Nhập Khẩu Biên Giới và Công ty Dược phẩm Thanh.
Các lĩnh vực cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro từ thiên tai, hạn hán, lũ lụt, đại dịch và biến động thị trường, ảnh hưởng đến các dự án đầu tư của ngân hàng Ví dụ, năm 2005, ngân hàng Thanh Hoá đã phải đối mặt với nợ xấu do những yếu tố này.
Quyết định 243 quy định tổng số tiền là 3.014 triệu đồng, trong đó xóa nợ lên đến 8.997 triệu đồng và cấp nguồn xử lý 7.297 triệu đồng Điều này cho thấy ngành cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro mà ngân hàng khó có thể dự đoán, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoàtđộngchovaycủangânhàngcôngthươngThanhHoá
Nhữngkếtquả đạtđược
Công tác tín dụng: Quán triệt tư tưởng chỉ đạo trong công tác tín dụngl à đ ổ i m ớ i t r o n g c ô n g t á c c h ỉ đ ạ o đ i ề u h à n h , đ ổ i c h ấ t v à n â n g c a o c h ấ t l ư ợ n g t í n d ụ n g , t ă n g h i ệ u q u ả k i n h d o a n h , t ă n g t r ư ở n g d ư n ợ p h ả i đ i đ ô i v ớ i v i ệ c n ă n g c a o c h ấ t l ư ợ n g t í n d ụ n g , c o i c h ấ t l ư ợ n g t í n d ụ n g q u y ế t đ ị n h đ ế n k ế t q u ả k k i n h d o a n h đ ồ n g t h ờ i t h ự c h i ệ n g i ả i p h á p c h ỉ đ ạ o s a u
Thường xuyên rà soát và phân tích tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của từng khách hàng là rất quan trọng để xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp Việc này giúp tạo ra một môi trường ổn định cho việc gia tăng trướng dư nợ Đồng thời, xác định mức vốn đầu tư hợp lý dựa trên chất lượng của từng khách hàng cũng đảm bảo an toàn cho vốn vay của ngân hàng.
Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của từng dự án sau đầu tư là cần thiết để có chính sách đầu tư hợp lý hoặc thu hồi vốn tín dụng kịp thời Cần kiên quyết không hạ thấp các điều kiện tín dụng nhằm mở rộng dư nợ, đồng thời không cho vay đối với khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh không ổn định, tài chính yếu kém, hoặc đang thua lỗ kéo dài Việc thẩm định và tái thẩm định các dự án phải được thực hiện một cách chặt chẽ, từ từng thành viên, để đưa ra quyết định cho vay chính xác và hiệu quả.
Để mở rộng đầu tư vào các dự án hiệu quả, cần bám sát các chương trình kinh tế và dự án trọng điểm của tỉnh, đồng thời tăng cường mối quan hệ với các bộ, ngành và cơ quan chủ quản của các đơn vị.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và cử cán bộ tham gia các khóa học nghiệp vụ tín dụng nhằm nâng cao kỹ năng thẩm định phương án và dự án đầu tư cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
-Ưu tiênvốn tíndụngchocáctrươngtrìnhkinh t ế trọngđiểm, n hữ ng d ự á n đ ầ u t ư c ó h i ệ u q u ả , n h ó m n g à n h h à n g , n h ó m h à n g c ó t í n h c ạ n h t r a n h c a o v à h ư ớ n g p h á t t r i ể n t ố t t r o n g t ư ơ n g l a i
- Thực hiện nghiêm túc thông báo về tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng công thương Việt Namt h e o t ừ n g t h ờ i k ỳ
Thực hiện triển khai các văn bản chỉ đạo của chính phủ, liên bộ, ngân hàng nhà nước và các chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam nhằm thu hồi nợ đến từng cán bộ trong cơ quan Các đơn vị cần rà soát, phân tích từng khoản nợ tồn đọng để có biện pháp xử lý phù hợp với từng trường hợp Trong quá trình tổ chức thực hiện, chính nhánh sẽ luân phiên báo cáo với các cấp ủy, chính quyền địa phương để tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ và tạo điều kiện từ các cấp, các ngành trong công tác xử lý thu hồi nợ tồn đọng.
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam đã chỉ đạo thực hiện đề án xử lý nợ tồn đọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 2005, NQH của chi nhánh ghi nhận là 2.294 triệu đồng, giảm 2.773 triệu đồng so với đầu năm (5.067 triệu đồng) Đến 31/12/2005, nợ vụ án giảm còn 456 triệu đồng, giảm 738 triệu đồng so với đầu năm Nợ khoanh cũng giảm từ 1.846 triệu đồng đầu năm xuống còn 426 triệu đồng vào thời điểm cuối năm.
Chi nhánh đã thu hồi nợ từ các khoản được chính phủ cấp nguồn xử lý với tổng số tiền 7.540 triệu đồng Bên cạnh việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng nội bảng, chi nhánh còn tổ chức thực hiện hiệu quả việc thu hồi nợ đã được xử lý bằng nguồn rủi ro, giúp tăng thu nhập cho chi nhánh lên đến 11.662 triệu đồng.
Thựchiệnqu yết định149củachí nh phủvềxửlýnợ tồnđọngvà các văn bảnhướngdẫncủangânhàngnhànước,bộtàichính,liênbộ…chinhánh đãxácđịnhcôngtáctrọngtâmxuyênxuốttrongnămkếhoạchlàtậpchung xửlýnợxấutheođềánxửlýnợcủangânhàngchovaynhànước.
Trong năm, các chi nhánh được chính phủ phê duyệt đã xử lý cho khách hàng ưu tiên với tổng số tiền 7540 triệu đồng nợ tồn đọng nhóm III Đây là các khoản nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân khách quan như thiên tai, thay đổi cơ chế và rủi ro bất khả kháng trước năm 2000 Liên bộ đã tiến hành kiểm tra và xác nhận, đưa các khoản nợ này vào diện khoanh nợ và giảm nợ.
Chi nhánh đã chú trọng đến việc xét duyệt xử lý các khoản nợ tồn đọng thông qua nguồn dự phòng rủi ro và miễn giảm lãi vay cho khách hàng vay vốn Trong năm, chi nhánh đã xem xét cho 227 khách hàng, trong đó có 74 khách hàng được miễn giảm lãi với tổng số tiền lên tới 4.672 triệu đồng Đồng thời, đã xử lý bán hết tài sản hiện không cư trú tại địa phương với tài sản đảm bảo là 5.076 triệu đồng.
Nhữnghạnchếcònvướngmắc
Mặc dù quá trình xử lý nợ tồn đọng đã vượt kế hoạch cho vay của ngân hàng, nhưng một số đơn vị vẫn chưa quan tâm đúng mức và chỉ đạo chậm, dẫn đến kết quả chưa đạt yêu cầu cao.
Doanh số NQH đang gặp khó khăn tại một số đơn vị tài chính yếu kém, dẫn đến thua lỗ và ảnh hưởng đến các đơn vị giao thông Việc xây dựng chậm trễ trong thanh toán vốn do thiếu sự quan tâm sát sao đến các khoản nợ đến kỳ hạn trả lãi và trả gốc của một số cán bộ tín dụng đã làm giảm chất lượng tín dụng Hơn nữa, các khoản nợ tồn đọng của một vài doanh nghiệp nhà nước thuộc diện xử lý nợ vẫn chưa đạt yêu cầu, gây ra nhiều thách thức cho hệ thống tài chính.
Việc thẩm định dự án và phương án kinh doanh hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, với chất lượng thấp và thiếu thông tin thực tế Nhiều dự án chưa được phân tích và đánh giá độc lập từ quan điểm của ngân hàng, dẫn đến tình trạng thẩm định mang tính sao chép Hơn nữa, việc lựa chọn khách hàng và dự án chưa được chú trọng, trong khi các chiến lược tiếp thị, chăm sóc và tiếp cận khách hàng mới vẫn chưa hiệu quả, đặc biệt là trong bối cảnh tài chính còn hạn chế của các doanh nghiệp khi vay vốn.
- Công tác kiểm tra, kiểms o á t m ớ i d ù n g ở k h â u p h á t h i ệ n
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO HOẠTĐỘNG CHOVAYCỦANGÂNHÀNG CÔNG THƯƠNG
Địnhhướng pháttriểncủangân hàngcôngthương ThanhHoá
Mụctiêudàihạn
Trong những năm tới, Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa sẽ tiếp tục củng cố thị phần với mục tiêu tăng trưởng vốn và đầu tư tín dụng đạt 15% - 20% mỗi năm Ngân hàng phấn đấu giải quyết triệt để các tồn quỹ và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2,5% từ năm 2002 Từ 2006 đến 2010, lợi nhuận dự kiến đạt trên 10 tỷ đồng, với thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trên 1.000.000 đồng/tháng Ngân hàng hướng tới xây dựng một chi nhánh hiện đại, có phong trào thi đua sôi nổi, đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ và văn minh trong giao tiếp, cung cấp dịch vụ ngân hàng hoàn hảo, tiện nghi và đáng tin cậy cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước.
Từ năm 2006 - 2010 mở them một số chi nhánh mới vào các khu công nghiệp như Lễ Môn, Hàm Rồng, Lam Sơn, tách bạch giữa ngân hàngc ô n g t h ư ơ n g t h à n h p h ố T h a n h H o á v à n g â n h à n g c ô n g t h ư ơ n g t ỉ n h
Từ năm 2006-2010 yêu cầu về chất lượng cán bộ được nâng lên theo địnhhướng:
10% cán bộ hiện tại phải nâng cao trình độ học vấn, đặc biệt chú trọng vào chính trị, luật pháp và ngoại ngữ Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, cán bộ cần tự học và cập nhật kiến thức Những trường hợp không tự vươn lên sẽ có nguy cơ mất vị trí qua hình thức đánh giá nghiệp vụ hàng năm.
Giai đoạn 2006-2010, tốc độ phát triển đạt 14%-15% mỗi năm, có thể điều chỉnh ± 5% tùy theo tình hình thực tế và chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Tuy nhiên, cần đảm bảo duy trì thị phần đã được hình thành từ năm 2000, với tỷ lệ vốn 30% và tín dụng 20% so với thị phần của các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng tại tỉnh.
Năm Nguồnvốn Đầu tưtíndụng Đầutư khác
SốdưBQ Thịphần Sốdư Thịphần Sốdư
Mục tiêu của chúng tôi là trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực, cung cấp dịch vụ tốt nhất và đạt mức lợi nhuận trên 12% so với tổng thu nhập vào năm 2010.
Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, ngân hàng cam kết duy trì tỷ lệ nguồn vốn và cho vay ngoại tệ ổn định Đặc biệt, tổng nguồn vốn và đầu tư đang gia tăng mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 14% đến 15% trong giai đoạn 2006.
Mụctiêucụthểtrongthờigiantới
Trong thời gian tới ngân hàng công thương Thanh Hoá đã đề ra mục tiêu hoạt động cụ thể của mình trong năm 2006 như sau.
Ngân hàng sẽ tập trung vào việc tìm kiếm và khai thác hiệu quả nguồn vốn, với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng từ 15% đến 18% vào cuối kỳ.
Tiếp tục mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, với tốc độ tăng trưởng cuối kỳ đạt 22% đến 25% so với đầu kỳ Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn, phấn đấu đạt tỷ lệ thu và xử lý nợ 100% Kế hoạch đề ra nhằm hạn chế tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu do nguyên nhân khách quan, theo Quyết định 234, với tổng nợ xấu của Ngân hàng Công thương Việt Nam là 8434 triệu đồng, trong đó tỷ lệ nợ xấu của ngành xây dựng là 2%.
Cơ cấu dư nợ được đảm bảo với tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước tối đa là 8% và tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa là 15%.
Thutừdịchvụphấnđấutăngtrưởngởmức150%.lợinhuậnchưatrích dựphòngrủirotăng45%sovới2005. Đời sốngcánbộcôngnhânviêntăngtốithiểu10%sovớinăm2005.
Mộtsốmụctiêukhácnhư:sửlýtàisảnđảmbảothuhồinợtồnđọng500 triệu đồng,thuhồinợđượcxửlýrủiro:thutốithiểu60%
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàngcôngthươngThanhHoá
Xây dựngmộtchínhsáchchovayphùhợp
Trong tình hình hiện nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thươngT h a n h H o á h o à n t o à n p h ụ t h u ộ c v à o k ế t q u ả c ủ a h o ạ t đ ộ n g c h o v a y D o đ ó m u ố n n g â n h à n g h o ạ t đ ộ n g c ó h i ệ u q u ả , đ ò i h ỏ i b a n l ã n h đ ạ o n g â n h à n g p h ả i x â y d ự n g m ộ t c h í n h s á c h c h o v a y l i n h h o ạ t , h ợ p l ý C ó n g h ĩ a l à : c h í n h s á c h , m ụ c t i ê u n g â n h à n g đ ư a r a p h ả i đảm bảo hoạt động kinh doanh sát với thựct ế , p hù h ợ p v ớ i c á c y ế u t ố t ă n g t r ư ở n g k i n h t ế c ủ a n g à n h h a y l ĩ n h v ự c đ ầ u t ư , p h ả i t í n h đ ế n n h ữ n g b i ế n đ ộ n g t r ê n t h ị t r ư ờ n g t à i c h í n h t i ề n t ệ , d ự b á o c h í n h x á c c á c h i ệ n t ư ợ n g k i n h t ế ( b i ế n đ ộ n g c h u k ì k i n h t ế ) , p h ù h ợ p v ớ i m ụ c t i ê u p h á t t r i ể n c ủ a n g à n h , đ ấ t n ư ớ c t r o n g t h ờ i g i a n t ớ i …
Đảmbảothựchiệntốtquytrìnhquảnlýrủirochovay
- Tiềnvayphảiđượchoàntrảđúnghạncảlãilẫnvốn. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng chov a y l à n g u ồ n v ố n h u y đ ộ n g c ủ a k h á c h h à n g Đó l à m ộ t b ộ p h ậ n t à i s ả n c ủ a c á c c h ủ s ở h ữ u m à n g â n h à n g t ạ m t h ờ i q u ả n l ý v à s ử d ụ n g , n g â n h à n g c ũ n g c ó n g h ĩ a v ụ đ á p ứ n g n h u c ầ u r ú t v ố n c ủ a k h á c h h à n g k h i h ọ y ê u c ầ u N ế u c á c k h o ả n v a y k h ô n g đ ư ợ c h o à n t r ả đ ú n g h ạ n , t h ì n h ấ t đ ị n h s ẽ ả n h h ư ở n g t ớ i k h ả n ă n g t h a n h t o á n c ủ a n g â n h à n g
Cho vay cung ứng vốn cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu pháttriểnkinh tếxãhộitrong từng giaiđoạn pháttriển Đốivớicác đơn vị kinh tế,t í n d ụ n g c ũ n g p h ả i đ á p ứ n g c á c m ụ c đ í c h c ụ t h ể t r o n g q u á t r ì n h h o ạ t đ ộ n g s ả n x u ấ t k i n h d o a n h đ ể t h ú c đ ẩ y c á c đ ơ n v ị , c á n h â n h o à n t h à n h n h i ệ m v ụ s ả n x u ấ t k i n h d o a n h c ủ a m ì n h
Cho vay đúng mục đích là nguyên tắc cốt lõi trong hoạt động tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng yêu cầu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn, nhằm đảm bảo hiệu quả và tránh vi phạm nguyên tắc này Nếu khách hàng không đủ khả năng thanh toán, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn.
Vay vốn phải có tài sản tương đương để đảm bảo Đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay, nhưng không phải là tiêu chí quan trọng nhất Trong nền kinh tế thị trường phức tạp, mọi dự đoán rủi ro đều mang tính tương đối Vì vậy, trong kinh doanh, đảm bảo tín dụng bổ sung những hạn chế của nhà quản trị, giúp họ ứng phó với những diễn biến không thuận lợi trong môi trường kinh doanh.
Cácđảm bảokhoảnvay Đảm bảo đốivật :có2hìnhthức.
Việc vay vốn bằng tài sản bất động sản thuộc sở hữu của bên vay nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay Trong suốt quá trình vay, bên đi vay vẫn được quyền sử dụng tài sản thế chấp, chỉ cần giao cho bên cho vay giấy chủ quyền của tài sản đó.
+Cầmcốtàisản:Làviệcbênvaycónghĩavụgiaotàisảnlàbấtđộngsản thuộcquyềnsởhữucủamìnhchobênchovayđảmbảothựchiệnnghĩavụtrảnợ. Đảm bảo đối nhân:
3.2.2.1 Đối với khách hàng cho vay là cá nhân, hộ gia đình và kháchh à n g c ó q u y m ô v ừ a v à n h ỏ a Tìmhiểu,phântíchvànhậnđịnhthôngtinvềkháchhàng.
Thông tin về khách hàng là yếu tố quan trọng mà người cho vay luôn chú trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng Dù là khách hàng truyền thống hay mới, việc tìm hiểu thông tin vẫn là biện pháp cần thiết để ngăn chặn rủi ro tín dụng Đặc thù ngành cho vay yêu cầu cán bộ cho vay nắm vững kiến thức cơ bản về thị trường, các ngành nghề và các thành phần kinh tế liên quan Mặc dù đã được đào tạo cơ bản, cán bộ cho vay cần xem xét lại quy trình thẩm định khách hàng để nâng cao hiệu quả thẩm định và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Thẩm định khách hàng nên tập trung vào một số nội dung quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quyết định cho vay.
Cán bộ cho vay phải tìm hiểu khách hàngc ó g i ấ y p h é p k i n h d o a n h h ợ p p h á p , h ợ p l ệ c h ư a , đ ơ n v ị đ ư ợ c p h é p k i n h d o a n h n h ữ n g n g à n h n g h ề g ì , t r o n g t h ờ i g i a n b a o l â u , đ ơ n v ị c ó đ ă n g k ý m ẫ u d ấ u , đ ă n g k ý m ã s ố t h u ế h a y k h ô n g … m ụ c đ í c h v a y v ố n c ó p h ù h ợ p v ớ i c h ứ c n ă n g , p h ụ c v ụ c h o n g à n h n g h ề đ ơ n v ị đ ư ợ c p h é p k i n h d o a n h h a y k h ô n g ? v i ệ c v a y v ố n c ó đ ư ợ c s ự n h ấ t c h í c ủ a c á c t h à n h v i ê n l i ê n q u â n h a y k h ô n g ? g i ấ m đ ố c đ ơ n v ị đ i v a y c ó đ ủ t h ẩ m q u y ề n k ý h ợ p đ ồ n g v a y v ố n h a y k h ô n g …
Tuỳ theo từng đối tượng kháchh à n g c ụ t h ể mà cán bộ thẩm định có thể t ì m h i ể u k i n h n g h i ệ m s ả n x u ấ t k i n h d o a n h c ủ a h ọ t h e o c a c k h í a c ạ n h k h á c n h a u X o n g n ộ i d u n g c h í n h m à c á n b ộ t h ẩ m đ ị n h c ầ n x e m x é t ở t ấ t c ả c á c đ ố i t ư ợ n g l à : K i ế n t h ứ c h i ể u b i ế t v ề t h ự c t ế t h ị t r ư ờ n g , v ề l ĩ n h v ự c m à k h á c h h à n g v a y v ố n đ ể s ả n x u ấ t k i n h d o a n h , t h ờ i g i a n t h ự c h i ệ n p h ư ơ n g á n kinh doanhs a u đ ó c ũ n g n h ư n h ữ n h k ế t q u ả k i n h d o a n h m à đ ơ n v ị đ ã đ ạ t được trongthờigiantrướcởcùngngànhs ả n xuấtkinhdoanhxinvayvốn.
Dây là yếu tố quan trọng phản ánh tình hình tài chính, kinh tế và khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng, ngay cả khi phương án kinh doanh không hiệu quả Mức thu nhập hàng năm của đơn vị bao gồm tiền thu từ nhiều nguồn khác nhau, như thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh doanh khác Việc xác định mức thu nhập cần dựa vào thời gian dự kiến có nguồn thu, từ đó tính toán số nợ phải thu trong từng kỳ và xác định kỳ hạn trả nợ phù hợp.
Vốn tự có bao gồm tiền, sức lao động, và hiện vật như máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, đất đai, nhà xưởng Tỉ lệ vốn tự có tham gia cao sẽ giúp giảm mức độ rủi ro trong việc cho vay Đây là một chỉ tiêu quan trọng để cán bộ cho vay xác định mức cho vay hợp lý.
+ Thẩm định lĩnhvực,ngànhnghề sảnxuátkinhdoanhcủakháchh à n g vayvốn:
Nếu doanh nghiệp vay vốn trong ngành phát triển tốt, khách hàng sẽ được hưởng nhiều lợi ích Ngược lại, nếu ngành kinh doanh có nhiều biến động, khách hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro hơn Do đó, việc thực hiện tốt công tác giám sát và xếp hạng rủi ro là rất quan trọng, cùng với việc áp dụng các biện pháp xử lý thu hồi nợ hiệu quả.
Giám sát cho vay là một công việc quan trọng giúp các ngân hàng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa tổ chức họp toàn đơn vị để xây dựng kế hoạch kiểm tra và giám sát cụ thể cho từng phòng ban, từng lĩnh vực cho vay Việc kiểm tra được thực hiện để giám sát công tác của từng cán bộ cho vay, từ đó góp ý và chỉ đạo kịp thời nhằm khắc phục những thiếu sót, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Cán bộ cho vay cần thực hiện giám sát quá trình sử dụng tài sản của khách hàng để đảm bảo hiệu quả và đúng mục đích vay.
Kiểm soát rủi ro cho vay là rất quan trọng trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng Cần theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay Đồng thời, việc kịp thời phát hiện các vi phạm sẽ giúp áp dụng biện pháp xử lý thích hợp, từ đó giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát và giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cán bộ cho vay cần thường xuyên đến thăm và kiểm tra thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng trong thời gian vay Việc này không chỉ giúp đánh giá khả năng trả nợ mà còn cung cấp thông tin cần thiết để hạn chế rủi ro cho ngân hàng Cán bộ có thể thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để tăng tính bất ngờ và tính chính xác trong đánh giá Nếu phát hiện những vấn đề bất lợi cho ngân hàng, cán bộ cần kịp thời thông báo lên cấp trên để có biện pháp xử lý thích hợp.
Giám sát hoạt động của khách hàng trong ngân hàng cho vay là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi mỗi cán bộ cho vay phải quản lý một số lượng lớn khách hàng Để tối ưu hóa quy trình giám sát, cán bộ cho vay thường sử dụng phương pháp giám sát thông qua tổ nhóm nhằm chia sẻ trách nhiệm Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được áp dụng đối với những khoản vay an toàn, nơi việc trả nợ được thực hiện đầy đủ và đúng hạn.
Để quản lý hiệu quả các nhóm khách hàng nợ quá hạn và không trả nợ lãi, cán bộ cho vay cần trực tiếp giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc trả nợ Giải pháp này không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng mà còn tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, đồng thời kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn.
+Xếphạngrủi ro. ĐâycũnglàbiệnphápgiúpchongânhàngcôngthươngThanhHoáđánh giá vàkiểmsoátđược mức độrủi rochovay.
Phát hiện kịp thời các yếu tố bất lợi và những khoản cho vay không phù hợp với chính sách đã đề ra cho từng đối tượng khách hàng và từng giai đoạn cụ thể là rất quan trọng.
Giúp ban lãnh đạo ngân hàng nhanh chóng và chính xác đánh giá mức độ rủi ro của từng hạng mục cho vay, việc xếp hạng rủi ro dựa trên tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa cần thực hiện xếp hạng rủi ro một cách chính xác, rõ ràng và nhất quán Đồng thời, cần có biện pháp xử lý kịp thời đối với nợ quá hạn, nợ có vấn đề và thu hồi nợ hiệu quả.
Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa đang thực hiện các biện pháp tự chủ trong kinh doanh để nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ cho vay Việc gắn kết tiền lương và thu nhập với việc đảm bảo an toàn khoản vay giúp cán bộ thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát khách hàng và thu hồi nợ đúng hạn, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Xử lý kịp thời nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Ngân hàng công thương Thanh Hoác ầ n á p d ụ n g n h i ề u b i ệ n p h á p k h á c n h a u đ ể t h u h ồ i đ ư ợ c n h ữ n g k h o ả n n ợ n à y N ế u n ợ q u á h ạ n d o n g u y ê n n h â n k h á c h q u a n m à x é t t h ấ y k h á c h h à n g c ó k h ả n ă n g p h ụ c h ồ i t h ì n g â n h à n g c ô n g t h ư ơ n g s ẽ d u n g b i ệ n p h á p h ỗ t r ợ g i ú p c h o k h ô i phụclạiquátrìnhsảnxuấtkinh doanhv à tiếpt ụ c trảnợ cho n g â n hàng,c ò n n ế u d o c á c n g u y ê n n h â n c h ủ q u a n t h ì n g â n h à n g c ô n g t h ư ơ n g