ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ CÔNG DŨNG Tên chuyên đề “THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TƯỞNG HUYỆN KIM THÀNH TỈNH HẢI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y Khoa Chăn nuôi Thú y Khóa học 2017 2021 Thái Nguyên, năm 2021 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ CÔNG DŨNG Tên chuyên đề “THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Nguyễn Văn Tưởng - xã Kim Tân - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
- Thời gian thực tập: 10/12/2020đến 01/06/2021
- Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Nguyễn Văn Tưởng - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
- Theo dõi sự sinh trưởng của đàn lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng trong 3 năm qua.
- Số lượng lợn thịt trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trong quá trình thực tập.
- Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại.
Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh cho lợn tại trang trại.
-Kết quả thực hiện công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tôi đã thu thập thông tin từ trại và kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi cá nhân.
- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Em đã sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả
Tất cả các loại thức ăn sử dụng cho lợn ăn đều được sản xuất tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Thức ăn cho lợn tại trại được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi C.P., đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho quá trình chăn nuôi Trong thời gian thực tập, tôi đã được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn cách kích thích lợn ăn bằng kỹ thuật pha nước chảy nhỏ giọt vào máng ăn tự động, giúp giảm bụi thức ăn và tạo mùi vị thơm, từ đó kích thích lợn ăn ngon hơn và đạt tiêu chuẩn thức ăn.
Thời gian áp dụng chế độ cho lợn ăn thức ăn tự do tại máng ăn tự động 550SF, 551F, 552SF, 552F bắt đầu từ khi lợn được cho ăn và kết thúc khi chuyển sang thức ăn 553F Chế độ này cũng được áp dụng cho những trường hợp tổng đàn lợn ăn yếu, không đạt tiêu chuẩn thức ăn.
Bảng 3.1 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng tại trang trại
Giai đoạn phát triển của lợn
Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
Để đạt hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thịt tại trại, cần xem xét không chỉ hiệu quả của vắc xin mà còn phương pháp sử dụng và tình trạng sức khỏe của lợn Trại chỉ tiêm phòng cho những con lợn khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hay bệnh mãn tính, nhằm tạo khả năng miễn dịch tối ưu Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
5 PRRS Tiêm bắp Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
7 CSF1+ CIRCO Tiêm bắp Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1)
8 AD1 Tiêm bắp Giả dại(lần 1)
9 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
11 CSF2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
13 AD2 Tiêm bắp Giả dại(lần 2)
Để xác định tình hình nhiễm bệnh lở mồm long móng trên đàn lợn thịt, việc theo dõi các biểu hiện lâm sàng hàng ngày là rất quan trọng Cần chú ý đến trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài và các dịch rỉ viêm, bao gồm màu sắc và mùi Từ những quan sát này, chúng ta có thể đưa ra kết luận chính xác để tiến hành trị bệnh kịp thời.
* Phương pháp xử lý số liệu
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = số lợn mắc bệnh x 100
Tỷ lệ lợn khỏi (%) = số lợn khỏi bệnh x 100
Tỷ lệ lợn chết (%) = số lợn chết x 100
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật họccủa Nguyễn Văn Thiện (2008) [16] phần mềm Microsoft Excel năm 2007 trên máy vi tính.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng trong 3 năm qua.
- Số lượng lợn thịt trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trong quá trình thực tập.
- Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại.
Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh cho lợn tại trang trại.
-Kết quả thực hiện công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tôi đã tiến hành thu thập thông tin từ trại kết hợp với kết quả điều tra và theo dõi cá nhân.
- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Em đã sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả
Tất cả các loại thức ăn sử dụng cho lợn ăn đều được sản xuất tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Thức ăn cho lợn tại trại được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi C.P., đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho quá trình chăn nuôi Trong thời gian thực tập, tôi đã học được kỹ thuật kích thích ăn cho lợn bằng cách pha nước chảy nhỏ giọt vào máng ăn tự động Phương pháp này không chỉ giảm bụi thức ăn mà còn tạo mùi vị thơm ngon, kích thích lợn ăn, giúp đạt tiêu chuẩn thức ăn.
Thời gian áp dụng cho việc cho lợn ăn thức ăn tự do tại máng ăn tự động loại 550SF, 551F, 552SF, 552F bắt đầu từ khi lợn được cho ăn và thường kết thúc khi chuyển sang thức ăn 553F Ngoài ra, quy trình này cũng áp dụng cho những trường hợp tổng đàn lợn ăn yếu, không đạt tiêu chuẩn thức ăn.
Bảng 3.1 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng tại trang trại
Giai đoạn phát triển của lợn
Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
Để đạt hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thịt tại trại, cần xem xét nhiều yếu tố như hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng và tình trạng sức khỏe của lợn Trại chỉ tiến hành tiêm phòng cho những con lợn khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh mãn tính, nhằm tạo khả năng miễn dịch tối ưu Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
5 PRRS Tiêm bắp Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
7 CSF1+ CIRCO Tiêm bắp Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1)
8 AD1 Tiêm bắp Giả dại(lần 1)
9 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
11 CSF2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
13 AD2 Tiêm bắp Giả dại(lần 2)
Để theo dõi tình hình nhiễm bệnh Lở mồm long móng trên đàn lợn thịt, việc kiểm tra các biểu hiện lâm sàng hàng ngày là rất quan trọng Các yếu tố cần chú ý bao gồm trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài và các dịch rỉ viêm như màu sắc và mùi Từ những quan sát này, chúng ta có thể đưa ra kết luận và thực hiện các biện pháp điều trị kịp thời.
* Phương pháp xử lý số liệu
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = số lợn mắc bệnh x 100
Tỷ lệ lợn khỏi (%) = số lợn khỏi bệnh x 100
Tỷ lệ lợn chết (%) = số lợn chết x 100
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật họccủa Nguyễn Văn Thiện (2008) [16] phần mềm Microsoft Excel năm 2007 trên máy vi tính.