KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DSM
Khái niệm
DSM là bộ giải pháp tích hợp về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và xã hội nhằm tối ưu hóa việc sử dụng điện năng một cách hiệu quả và tiết kiệm Nó là một phần quan trọng trong chương trình tổng thể quản lý nguồn cung cấp (SSM) và quản lý nhu cầu sử dụng điện năng.
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng đã thúc đẩy việc đầu tư vào các nhà máy điện mới Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này đã tạo ra gánh nặng tài chính cho các quốc gia Việc tiêu thụ ngày càng nhiều than, dầu, và khí đốt trong các nhà máy điện cũng dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Do đó, DSM (Quản lý nhu cầu điện) được coi là một giải pháp cung cấp điện hiệu quả và thân thiện với môi trường nhất.
DSM giúp giảm vốn đầu tư cho xây dựng nhà máy điện mới, tiết kiệm tài nguyên và giảm ô nhiễm môi trường Người tiêu dùng được cung cấp điện với giá rẻ và chất lượng cao hơn Thực tế cho thấy, DSM có thể giảm ≥ 10% nhu cầu điện với chi phí chỉ khoảng 0,3 ÷ 0,5 so với việc xây dựng nguồn và lưới điện Nhờ vậy, DSM mang lại lợi ích kinh tế và môi trường cho quốc gia, ngành điện và khách hàng.
Chương trình DSM được thiết kế nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng và điều chỉnh nhu cầu điện một cách kinh tế, giúp giảm tổng số kWh tiêu thụ Nó bao gồm nhiều biện pháp khuyến khích khách hàng tự nguyện cải thiện thói quen tiêu thụ điện mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Đầu tư vào các biện pháp sử dụng năng lượng hợp lý từ phía khách hàng được xem là giải pháp tiết kiệm hơn so với việc xây dựng nguồn năng lượng mới hoặc tăng công suất điện.
DSM và các công ty Điện Lực
Dưới các điều kiện pháp lý thông thường, DSM không được coi là lợi ích tài chính của các Công ty Điện lực, vì nhu cầu điện giảm dẫn đến giảm lợi nhuận và doanh thu Tuy nhiên, một số quốc gia có nền công nghiệp phát triển đã cách mạng hóa tư duy bằng cách điều chỉnh các quy định pháp luật, biến DSM thành một lĩnh vực hoạt động lớn và đang phát triển nhanh chóng.
DSM là phương pháp hệ thống của Công ty Điện lực nhằm kiểm soát hiệu quả cung cấp và sử dụng năng lượng Phương pháp này được phát triển tại Hoa Kỳ, đi kèm với khái niệm lập kế hoạch cho phí tối thiểu, hay còn gọi là "lập kế hoạch cho các nguồn năng lượng phối hợp".
Thị trường sử dụng điện hiệu quả tại Việt Nam vẫn còn mới mẻ và chưa phát triển tương xứng với kinh nghiệm của ngành Điện lực Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm sự thiếu hụt kiến thức, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện và chính sách chưa đồng bộ.
+ Thiếu thông tin hiểu biết về các biện pháp tiết kiệm năng lượng
+ Thiếu vốn cho các khoản đầu tư cần thiết
+ Thiếu trách nhiệm (do Chủ sở hữu không rõ)
+ Thiếu các thông tin về giá cả về năng lượng
Giá điện hiện nay vẫn thấp hơn mức giá thực tế nếu áp dụng các nguyên tắc tính giá hợp lý và nhất quán; hoặc giá điện chưa phản ánh đúng theo thị trường, dẫn đến việc phải thực hiện bao cấp vì các lý do xã hội.
Thiếu một hành lang pháp lý rõ ràng về các chính sách và biện pháp thực hiện, cũng như các quy chế, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định và hướng dẫn từ các Bộ ngành liên quan, đang tạo ra nhiều khó khăn trong việc triển khai hiệu quả các chương trình và dự án.
+ Thiếu niềm tin vào các thiết bị có hiệu quả sử dụng điện cao, khó mua những thiết bị cụ thể
Để nâng cao khả năng tiết kiệm năng lượng cho đất nước, cần vượt qua nhiều trở ngại Trong nhiệm vụ này, các Công ty Điện lực đóng vai trò quan trọng, có thể triển khai các chương trình hỗ trợ cho khách hàng nhằm khuyến khích tiết kiệm năng lượng hiệu quả.
Các chương trình quản lý nhu cầu điện (DSM) cung cấp thông tin về biện pháp sử dụng năng lượng điện hiệu quả, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho việc triển khai Các công ty Điện lực đầu tư vào các chương trình này vì tiết kiệm năng lượng thông qua các biện pháp khác nhau có thể mang lại hiệu quả kinh tế hơn so với xây dựng nhà máy phát điện mới để đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng Do đó, các chương trình DSM không chỉ mang lại lợi ích cho Công ty Điện lực mà còn cho khách hàng.
Các Công ty Điện lực tại các quốc gia có nền công nghiệp phát triển đang trải qua một cuộc cách mạng tư duy, không còn xem việc bán điện số lượng lớn là hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Các mục tiêu của một hệ thống điện khi áp dụng DSM
Khía cạnh nhu cầu trong hệ thống năng lượng liên quan đến người sử dụng năng lượng cuối cùng thường không được các nhà cung cấp năng lượng quản lý Nhu cầu năng lượng không chỉ liên quan đến đồng hồ đo đếm điện mà còn bao gồm các thiết bị sử dụng điện và các cơ sở năng lượng xung quanh Nhu cầu này được xác định bởi yêu cầu của người sử dụng đối với các dịch vụ năng lượng như chiếu sáng và điều hòa không khí trong nhà.
Mục tiêu của Hệ thống điện trong chương trình DSM là điều chỉnh đồ thị phụ tải, tối ưu hóa nhu cầu điện hàng ngày nhằm sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng và giảm áp lực xây dựng nhà máy điện mới Chương trình DSM hướng đến việc khuyến khích sử dụng điện vào giờ thấp điểm, từ đó tối đa hóa hiệu quả sử dụng năng lượng Ngoài ra, các chương trình này còn nhằm cải thiện mối quan hệ xã hội và bảo vệ môi trường bằng cách thay đổi thói quen tiêu thụ điện của khách hàng.
Các chương trình giảm sử dụng điện, bao gồm cả giờ cao điểm và giờ bình thường, được thiết kế để không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng DSM thay thế các thiết bị cũ bằng thiết bị hiện đại, giúp cung cấp các dịch vụ tương tự hoặc tốt hơn cho người sử dụng điện, như chiếu sáng, sưởi ấm và làm mát, trong khi vẫn tiết kiệm điện năng.
Các chương trình giảm tải điện trong giờ cao điểm là biện pháp quan trọng nhằm tối ưu hóa hệ thống điện của các Công ty Điện lực hoặc khu vực lưới điện truyền tải và phân phối Những chương trình này bao gồm việc áp dụng biểu giá thay đổi theo thời gian sử dụng và kiểm soát phụ tải điện trực tiếp, giúp tiết kiệm năng lượng và giảm áp lực lên lưới điện.
Các chương trình điều chỉnh giá điện, chu kỳ thiết bị và ngắt điện nhằm phản ứng với biến động chi phí năng lượng có thể tạo ra tính linh hoạt cho đồ thị phụ tải Những chương trình này bao gồm giá điện tức thời và giá theo tỷ lệ thời gian sử dụng Ngoài ra, chúng còn có thể bao gồm biểu giá phụ tải có thể ngắt, kiểm soát tải trọng trực tiếp và các chương trình quản lý phụ tải khác, miễn là không bị giới hạn bởi các giai đoạn phụ tải cao điểm.
Các chương trình xây dựng phụ tải điện nhằm mục đích tăng cường sử dụng thiết bị điện và chuyển dịch tiêu thụ điện từ giờ cao điểm sang giờ bình thường, từ đó nâng cao tổng doanh số bán điện Những chương trình này không chỉ khuyến khích sử dụng điện trong giờ bình thường mà còn giới thiệu các quy trình và công nghệ mới trong lĩnh vực điện.
Cải thiện hình ảnh của các Công ty Điện lực là một hiệu quả quan trọng khi họ thực hiện các hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng điện Điều này đặc biệt cần thiết trong những trường hợp mà Công ty Điện lực đang phải đối mặt với ấn tượng không tốt từ phía khách hàng.
Thực hiện chương trình DSM hiệu quả sẽ cải thiện hình dáng đồ thị phụ tải điện, phản ánh nhu cầu tiêu thụ điện tối đa và mối quan hệ giữa điện năng cung cấp và thời gian.
II.3.1 Điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp điện: a Giảm điện tiêu thụ vào giờ cao điểm:
Phương pháp này giúp giảm thiểu lượng điện tiêu thụ trong các giờ cao điểm, đồng thời khuyến khích tăng cường sử dụng điện vào các giờ thấp điểm và giờ bình thường.
Mục tiêu của phương pháp này là khuyến khích khách hàng sử dụng điện nhiều hơn vào giờ thấp điểm ban đêm và trong các giờ bình thường của ngày, nhằm ổn định công suất hệ thống điện và nâng cao hiệu quả kinh tế trong vận hành hệ thống.
Một trong những phương pháp hiệu quả để quản lý tiêu thụ điện là khuyến khích các nhà máy tiêu thụ lớn sử dụng thiết bị điện vào giờ thấp điểm Điều này bao gồm việc các cơ sở sản xuất nước đá hoạt động vào ban đêm và các hộ gia đình đun nước nóng dự trữ vào thời gian này Việc chuyển dịch tiêu thụ điện từ giờ cao điểm sang giờ thấp điểm không chỉ giúp giảm áp lực lên hệ thống điện mà còn tiết kiệm chi phí cho người tiêu dùng.
Thông qua công tác thống kê và điều tra tại các nút phụ tải của hệ thống điện, chúng ta có thể xác định đặc trưng của phụ tải điện để lựa chọn giải pháp tối ưu cho việc san bằng đồ thị phụ tải Phương pháp này giúp điều chỉnh nhu cầu sử dụng điện sao cho phù hợp với khả năng cung cấp, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất.
Qua nghiên cứu về cơ cấu đồ thị phụ tải của hệ thống điện Việt Nam, các chuyên gia nhận định rằng đồ thị phụ tải trong ngày có hai thời điểm cao điểm: từ 9 giờ đến 12 giờ và từ 18 giờ đến 21 giờ Mức độ cao điểm này thay đổi theo mùa, với cao điểm ban ngày có thể cao hơn hoặc thấp hơn cao điểm buổi tối Thời gian thấp điểm diễn ra vào ban đêm từ 1 giờ đến 4 giờ sáng Trong suốt cả ngày, hai khu vực ánh sáng sinh hoạt (ASSH) và công nghiệp (CN) luôn chiếm tỷ trọng lớn về công suất và điện năng Khu vực CN có tỷ trọng cao vào ban đêm, trong khi khu vực nông nghiệp và giao thông vận tải (NN>VT) đạt tỷ trọng cao từ 13 giờ đến 16 giờ Khu vực ASSH chỉ đạt tỷ trọng cao từ 17 giờ đến 23 giờ, trong khi vào ban ngày tỷ trọng này khá thấp.
Trong các thời điểm cao điểm, khu vực ASSH chiếm tỉ trọng lớn nhất, với 39,83% vào cao điểm sáng và 56,6% vào cao điểm tối Các khu vực khác có tỉ trọng nhỏ hơn, đặc biệt là vào cao điểm tối.
Để lấp thấp điểm tiêu thụ điện vào ban đêm, cần định giá bán điện ở mức thấp nhất nhằm khuyến khích các hộ gia đình sử dụng điện Trong thời gian này, khu vực công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 55%, trong khi khu vực dịch vụ công cộng và nông nghiệp & giao thông vận tải có tỷ trọng rất thấp Do đó, cần áp dụng các biện pháp tưới tiêu cho nông nghiệp trong khoảng thời gian này và triển khai các biện pháp lưu trữ nhiệt hiệu quả.
Các bước triển khai chương trình DSM
Các bước thực hiện theo trình tự cho phép kết quả từ chương trình thí điểm đề xuất những điều chỉnh cần thiết trong thiết kế chương trình tổng thể Đồng thời, kết quả đánh giá chương trình sẽ định hướng cho việc xác định các mục tiêu của chương trình DSM tiếp theo.
Lựa chọn các mục tiêu DSM phù hợp là rất quan trọng, dựa trên yêu cầu của các điện lực và biểu đồ phụ tải của hệ thống điện Những mục tiêu này không chỉ định hướng thiết kế chương trình mà còn giúp đánh giá chương trình một cách dễ dàng hơn Các mục tiêu cụ thể được xác định dựa trên khả năng tài chính và nhu cầu hoạt động của ngành điện.
Mục tiêu của DSM là thay đổi thói quen tiêu thụ điện của khách hàng, vì vậy việc thu thập dữ liệu và xác định thị phần là rất quan trọng Thiết kế và tiếp thị DSM cần xác định rõ loại khách hàng, mức tiêu thụ điện hiện tại, thói quen tiêu dùng, công nghệ thiết bị điện và quan niệm sử dụng điện của họ Các số liệu cần thiết có thể được thu thập thông qua khảo sát từ khách hàng và các cơ quan liên quan, từ đó làm cơ sở để đánh giá tác động của việc áp dụng DSM.
Đánh giá tiềm năng DSM dựa trên mục tiêu biểu đồ phụ tải và đặc điểm thị trường giúp xác định các biện pháp DSM về mặt tiềm năng kinh tế và tính khả thi Tiềm năng kinh tế phản ánh tác động của các biện pháp nếu được áp dụng cho mục tiêu kinh tế, bao gồm các cơ chế chuyển giao và chế độ khuyến khích cho Điện lực và khách hàng tham gia Tính khả thi của chương trình DSM được xem xét qua chi phí quản lý và mức độ tham gia của khách hàng Tuy nhiên, tiềm năng về tính khả thi thường thấp hơn tiềm năng kinh tế do các vấn đề liên quan đến chuyển giao chương trình.
Chương trình thí điểm được thiết kế với các yếu tố quan trọng như chiến lược tiếp thị và quảng cáo, chế độ khuyến khích khách hàng, cơ chế chuyển giao, và kế hoạch theo dõi, quản lý Đồng thời, chương trình cần đánh giá các yếu tố bất ổn về kỹ thuật, kinh tế và thị trường, xác định các biện pháp giảm rủi ro và tăng cường khả năng thành công Cuối cùng, việc phân tích tài chính là cần thiết để đảm bảo chương trình có tính khả thi và thu hút sự chấp nhận từ các ngân hàng trong việc cung cấp tài chính.
+ Tiến hành các chương trình thí điểm: Việc triển khai thực hiện chương trình
DSM vẫn còn mới mẻ, dẫn đến ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này Để đảm bảo độ chắc chắn, cần thực hiện chiến lược giảm thiểu rủi ro thông qua việc thu thập thông tin về sự không chắc chắn trong kỹ thuật, kinh tế và thị trường Các chương trình thí điểm đóng vai trò quan trọng như những nghiên cứu thị trường bổ sung, giúp chứng minh tính khả thi mặc dù không loại bỏ hoàn toàn rủi ro Những chương trình thí điểm thành công có khả năng thuyết phục các Điện lực và cơ quan điều tiết về hiệu quả và giá trị của các chương trình DSM.
Đánh giá các chương trình DSM là cần thiết để xác định lượng điện năng tiết kiệm và nhu cầu điện, từ đó có thể trì hoãn việc tăng cường công suất phát điện Phương pháp đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mức khuyến khích hợp lý cho việc tham gia vào chương trình Các đánh giá tác động giúp thay đổi phương thức tiêu thụ năng lượng, trong khi đánh giá cách thức tiếp thị và chuyển giao chương trình giúp cải thiện hiệu quả Ngoài ra, việc đánh giá chương trình cũng cung cấp thông tin phản hồi quan trọng và đề xuất điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả triển khai.
Triển khai các chương trình tổng thể dựa trên đánh giá từ các chương trình thí điểm giúp thiết kế lại các chương trình DSM để tăng lợi nhuận Các chương trình này bao gồm tiếp thị, quản lý và áp dụng thực tế các biện pháp DSM khác nhau Mặc dù các Điện lực có thể tự triển khai chương trình DSM, nhưng thường có sự tham gia của các nhà thầu tư nhân, công ty tư vấn và doanh nghiệp kinh doanh.
Các chương trình DSM ở Việt Nam
Hệ thống điện tại Việt Nam hiện đang trong giai đoạn phát triển sơ khai về phổ cập và thông tin tuyên truyền về DSM Bộ Công Thương đã chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện hiệu quả các giai đoạn của chương trình DSM Hiện tại, EVN đang triển khai chương trình DSM giai đoạn II nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu điện vào mùa khô và giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm và thấp điểm Mục tiêu của chương trình là cắt giảm khoảng 120 MW công suất, với sự chỉ đạo từ EVN đối với các công ty điện lực trong việc thực hiện các chương trình cụ thể.
Chương trình lắp đặt công tơ điện tử theo biểu giá thời gian áp dụng sẽ được mở rộng cho khách hàng sử dụng điện có trạm biến áp chuyên dùng từ 50kVA trở lên, với mức tiêu thụ điện bình quân tháng đạt từ 5000kWh trở lên.
Chương trình điều khiển phụ tải trực tiếp bằng sóng tự động giúp cắt giảm năng lượng tiêu thụ của các thiết bị điện như điều hòa nhiệt độ và hệ thống đun nước nóng.
Chương trình quảng bá sử dụng đèn huỳnh quang bóng gầy nhằm tiết kiệm điện đang được triển khai mạnh mẽ Các hoạt động tuyên truyền được thực hiện đa dạng, bao gồm việc sản xuất phim quảng cáo phát trên các phương tiện truyền thông, phát hành tờ rơi, và in ấn thông điệp trên bìa vở học sinh để nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích của việc tiết kiệm điện.
II.5.1 Dự án quản lý nhu cầu (DSM/EE) giai đoạn I:
Dự kiến sẽ có kết quả là giảm được phụ tải đỉnh trong năm 2006 bao gồm các nội dung sau :
+ Nâng cao năng lực điều hành DSM, thực hiện giám sát và đánh giá các biện pháp DSM trong EVN
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu phụ tải của EVN
+ Thiết kế và thực hiện chương trình nghiên cứu quản lý phụ tải thí điểm trong khoảng 100 đơn vị thương mại và công nghiệp lớn
+ Chuẩn bị và thực hiện một luật xây dựng mang tính thương mại liên quan đến hiệu quả năng lượng
+ Phát triển các tiêu chuẩn quốc gia về động cơ và thiế t bị chiếu sáng có hiệu suất cao và một cơ chế thực hiện
+ Thực hiện thí điểm chương trình chiếu sáng công cộng theo thành phố DSM + Thực hiện thí điểm kiểm toán năng lượng
+ Chuẩn bị nghiên cứu khả thi cho việc thực hiện giai đoạn 2 của kế hoạch hành động DSM toàn quốc
II.5.2 Dự án quản lý nhu cầu (DSM/EE) giai đoạn II:
Dự án DSM/EE giai đoạn II bao gồm hai thành phần:
Chương trình DSM giai đoạn 2 do EVN quản lý nhằm tiếp tục triển khai các hoạt động tiết kiệm điện (DSM) và chuyển đổi thị trường Chương trình này sẽ thử nghiệm các mô hình DSM mới, hỗ trợ giám sát và đánh giá kết quả đạt được, đồng thời khám phá thêm các cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực DSM cho EVN.
+ Triển khai các chương trình EE thí điểm do Bộ Công nghiệp quản lý
II.5.2.1 Chương trình DSM giai đoạn II do EVN thực hiện:
Các nhiệm vụ chính của DSM giai đoạn II được phát triển dựa trên kết quả của giai đoạn I, nhằm hỗ trợ EVN trong việc quản lý phụ tải, cải thiện biểu đồ phụ tải và hệ số điều kín phụ tải DSM được xem như một công cụ hiệu quả để giảm nhẹ tác động của sự thay đổi giá điện.
Dự án giai đoạn II của EVN gồm 4 chương trình chính và các chương trình bổ trợ sau:
1 Chương trình giá điện theo thời gian TOU: EVN sẽ lắp đặt 5600 công tơ điện theo thời gian TOU cho khách hàng lớn và trung bình
2 Chương trình thí điểm điều khiển phụ tải trực tiếp ( DLC ) : thí điểm DLC bằng hệ thống sóng điện để cắt tải của khoảng 2000 điểm phụ tải của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh với lượng công suất đỉnh cắt được khoảng 2700kW Chương trình này sẽ cho phép EVN cắt cưỡng bức các thiết bị trong một số khoảng thời gian đã định mỗi năm (cắt đỉnh 15 phút/ lần trong giờ cao điểm trên tổng số không quá 120 giờ) trong thời gian cao điểm của hệ thống
3 Chương trình đèn Compact (CFL): hiện nay, các hộ gia đình ở nông thôn và thành thị còn sử dụng nhiều đèn sợi đốt có công suất từ 60 ÷ 100W Việc thúc đẩy sử dụng đèn Compact công suất 12 ÷ 18W và có công suất chiếu sáng tương đương với đèn sợi đốt có thể giảm đáng kể lượng điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng, tiết kiệm tiền điện cho người sử dụng Tuy nhiên, giá của đèn Compact thông thường cao gấp 10 lần đèn sợi đốt Trong chương trình này EVN sẽ áp dụng việc giảm giá kết hợp với các hoạt động quảng bá để bán khoảng 1 triệu bóng đèn CFL cho các hộ gia đình trong khu vực phụ tải lớn và quá tải của hệ thống điện Việc giảm giá sẽ giảm dần theo thời gian thực hiện chương trình (1,5 USD/đèn cho 200.000 đèn CFL đầu tiên, 1USD/đèn cho 300.000 đèn CFL tiếp theo và 0,6 USD/đèn cho 500.000 đèn còn lại)
4 Chương trình bóng đèn huỳnh quang gầy (tuýp gầy T - 5): đẩy mạnh việc sử dụng đèn tuýp gầy hiệu suất cao 36W với công suất chiếu sáng và giá thành tương đương như bóng đèn T - 12 40W nhưng tiêu thụ điện ít hơn khoảng 10% Vì các nhà sản xuất bóng gầy ở Việt Nam mới chỉ sản xuất số lượng nhỏ T - 5, EVN sẽ trợ cấp tiếp thị cho các nhà sản xuất tham gia chương trình hỗ trợ chi phí cho họ trong việc quảng bá tích cực loại đèn tiết kiệm năng lượng và EVN sẽ thực hiện chiến dịch song song để chỉ dẫn khách hàng về đèn T - 5 và chấn lưu hiệu suất cao
5 Các chương trình bổ trợ: EVN cũng sẽ triển khai các hoạt động phụ trợ để giúp cho các chương trình trên, bao gồm nghiên cứu phụ tải để xác định loại khách hàng và tiềm năng tác động tiết kiệm năng lượng, quy hoạch chương trình DSM, phát triển thực hiện 1 - 2 chương trình thí điểm DSM mới và trợ giúp cho trung tâm DSM
II.5.2.2 Chương trình tiết kiệm năng lượng thương mại thí điểm:
Chương trình thí điểm nhằm thử nghiệm các mô hình kinh doanh và cơ chế phù hợp cho việc đầu tư tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam, tập trung vào các tòa nhà thương mại, khách sạn và văn phòng tư nhân có khả năng tài chính Các cơ quan thực hiện bao gồm công ty thiết kế và kiểm toán năng lượng cùng các dịch vụ năng lượng, với chương trình được giới hạn tại 4 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh Các biện pháp tiết kiệm năng lượng sẽ tập trung vào chiếu sáng, điều khiển động cơ, làm mát, sưởi ấm và hệ thống cung cấp điện, từ đó phát triển khả năng của các cơ quan thực hiện và xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho chương trình.
Các hoạt động trong chương trình thí điểm sẽ bao gồm:
Chương trình đào tạo tổng hợp cho các cơ quan thực hiện dự án sẽ cung cấp kiến thức kỹ thuật, tài chính và kinh doanh cơ bản, giúp nâng cao năng lực thực hiện các đề xuất dự án Bên cạnh đó, chương trình còn cung cấp hỗ trợ kỹ thuật chọn lọc để phát triển kế hoạch kinh doanh và quảng bá hiệu quả.
Chương trình kiểm toán và đầu tư không hoàn lại sẽ cung cấp khoản trợ giúp không hoàn lại cho kiểm toán năng lượng, hỗ trợ các cơ quan thực hiện dự án và khách hàng Khi các cơ quan này mở rộng thêm khách hàng, chương trình sẽ cấp một phần hoặc toàn bộ khoản tiền không hoàn lại cho kiểm toán năng lượng Để đảm bảo rằng các cơ quan và khách hàng có đủ động lực thực hiện và góp ý cho các báo cáo kiểm toán, một phần tiền từ kiểm toán năng lượng sẽ được giữ lại cho đến khi dự án hoàn tất.
+ Quảng bá, giám sát và điều hành chương trình: chương trình sẽ cung cấp kinh phí để hỗ trợ cho:
- Giám sát và điều hành dự án
- Chi phí quản lý và trợ giúp kỹ thuật cho Bộ Công nghiệp
- Các nghiên cứu khả thi cho việc mở rộng thành công dự án.
Kinh nghiệm áp dụng DSM từ các nước
Đối với các Công ty Điện lực mỗi kWh Điện lực bán ra sẽ làm tăng doanh thu và mỗi kWh không bán được sẽ làm giảm doanh thu
Việc áp dụng DSM (giảm nhu cầu sử dụng điện) có thể khiến các Điện lực bán được ít điện hơn, dẫn đến giảm doanh thu, điều này trái ngược với thông lệ và cách thức kinh doanh của nhiều Điện lực trên toàn thế giới Sự khó khăn trong việc đánh giá khả năng tiếp thu và nhiệt tình của các Điện lực trong việc triển khai DSM đặt ra thách thức lớn Tuy nhiên, việc tìm ra biện pháp khuyến khích các Công ty Điện lực tham gia vào chương trình là rất quan trọng, vì nếu một công ty không tham gia vào hoạt động DSM theo quy hoạch nguồn lực hợp nhất, chi phí toàn bộ hệ thống sẽ tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực đến các công ty phân phối thực hiện chương trình DSM.
Có 3 mô hình về quản lý phụ tải đã được áp dụng ở các nước khác nhau trên thế giới, nó biểu hiện trạng thái hệ thống điện của mỗi nước, đặc trưng của hệ thống điện nước đó, nhưng có cùng nguyên tắc cơ bản khi áp dụng DSM
II.6.1 Mô hình những qui tắc Đây là mô hình được áp dụng chủ yếu ở các nước mà Nhà nước giữ vai trò điều hòa lớn như Hoa Kỳ và Canada cũng như một số nước nhỏ ở Châu Âu như Đan Mạch và Hà Lan Với mô hình này, người ta áp dụng hai từ “độc quyền” để đưa ra các nguyên tắc về tiêu dùng điện nhằm đạt được các mục tiêu khi thực hiện DSM Mô hình này có đặc trưng chủ yếu sau:
Nhà nước ủy quyền cho các Công ty phân phối quản lý phụ tải điện nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng Các Công ty này phải thực hiện công việc quản lý phụ tải theo định hướng của Nhà nước, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho toàn cộng đồng.
Để giải quyết khó khăn trong quản lý của các đơn vị điện lực, Nhà nước cần xây dựng kế hoạch phù hợp giữa khả năng cung cấp và nhu cầu phụ tải Điều này bao gồm việc yêu cầu các Công ty phân phối điện thực hiện chương trình cung cấp nhằm tối ưu hóa lợi ích tổng thể, dựa trên phân tích kinh tế của việc áp dụng DSM.
Nhà nước đóng vai trò điều phối trong ngành điện, xây dựng các cơ chế và khuyến khích tài chính nhằm tăng cường tính độc quyền và hiệu quả trong quản lý phụ tải đối với các hộ tiêu thụ.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, sự tham gia của các hộ tiêu thụ, nhóm công ty điện lực nhà nước và các chuyên gia quản lý phụ tải điện là rất quan trọng.
II.6.2 Mô hình hợp tác Đây là mô hình thực hiện DSM với mục đích là các bên tham gia hệ thống điện cùng nhau thực hiện vì lợi ích của hệ thống, của Nhà nước và của người tiêu dùng Mô hình này đang áp dụng ở một số nước Châu Âu như Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Italia Trong viễn cảnh mà chính sách bảo vệ môi trường đã trở thành một chính sách hết sức quan trọng, Nhà nước thường có những thương lượng với các Bộ, ngành về việc giám sát thực hiện các mục tiêu của chương trình DSM mà các ngành thực hiện Đồng thời, Nhà nước cũng muốn mở rộng việc nghiên cứu, sản xuất điện năng từ những nguồn năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo Đồng thời với phía phụ tải là những chiến dịch vận động tiết kiệm năng lượng dưới nhiều hình thức khác nhau kết hợp với các chính sách về giá đánh vào các hộ sử dụng điện trong thời kỳ cao điểm
Sự phát triển của năng lượng điện chủ yếu phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của các công ty điện lực Kể từ giữa thập kỷ 80, các công ty này đã triển khai các chiến lược nhằm củng cố mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng của họ.
Chương trình DSM khuyến khích sự hợp tác giữa hộ tiêu thụ và nhà sản xuất trong thị trường năng lượng độc quyền, nhằm tối ưu hóa việc tiết kiệm điện năng và giảm công suất vào giờ cao điểm.
II.6.3 Mô hình cạnh tranh
Trong mô hình điện lực tự do, các Công ty Điện lực có quyền tự chủ trong hoạt động vận hành, tương tự như các nước như Vương quốc Anh và Na Uy Mô hình này thiết lập các cơ sở cho hệ thống quản lý nhu cầu (DSM) cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm của ngành công nghiệp tự do Ngành công nghiệp Điện đã được tái cấu trúc với ba đặc trưng chính.
+ Một thị trường mở trong sản xuất
Mạng lưới truyền tải mở hoạt động như một hệ thống truyền tải chung, không phân tách, với các điều kiện rõ ràng để tham gia vào hệ thống và ảnh hưởng đến giá cả.
+ Một hệ thống đảm bảo sự kết hợp về mặt kỹ thuật theo những thủ tục mà phía Nhà nước yêu cầu Ưu điểm:
Cạnh tranh trên thị trường điện cho thấy chi phí mà hộ tiêu thụ phải chi trả liên quan đến công suất yêu cầu và lượng điện năng tiêu thụ.
+ Các hộ tiêu thụ tìm cách giảm những chi phí phải trả bằng cách tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
Các nhà phân phối cần tiếp cận các hộ tiêu thụ để thuyết phục họ hỗ trợ các chương trình Quản lý Nhu cầu Điện (DSM), đặc biệt ở những khu vực có mật độ dân cư trung bình hoặc thưa thớt.
Hơn 30 nước trên thế giới đã áp dụng thành công DSM để nâng cao hiệu quả tiết kiệm năng lượng, giảm nhu cầu tăng thêm các nhà máy điện mới, cải thiện tính kinh tế và độ ổn định vận hành hệ thống điện, kiểm soát trượt giá biểu giá điện, tiết kiệm nguồn tài nguyên và cải thiện môi trường DSM đã trở thành một chiến lược quan trọng nhằm đạt được phát triển bền vững Tuy nhiên, việc áp dụng và sự thành công của các chương trình DSM phụ thuộc nhiều vào điều kiện từng nước Sau đây là một tổng kết sơ lược về các chương trình DSM thành công cũng như là việc áp dụng IRP đã được thực hiện ở một số nước điển hình trên thế giới
Sơ đồ nguồn, phụ tải của hệ thống cung cấp điện cho quận Nam Từ Liêm-Hà Nội
III.1.1 Vị trí địa lý của Quận Nam Từ Liêm-Hà Nội
- Hiện nay công ty điện lực Từ Liêm quản lý vận hành lưới điện của hai quận
Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm là hai quận nằm ở cửa ngõ phía Tây của Hà Nội, cách trung tâm thành phố 11km Khu vực này có các trục đường giao thông vành đai quan trọng, kết nối thủ đô với sân bay quốc tế Nội Bài và các quận huyện phía Tây, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hạ tầng của thành phố.
+ Phía Đông giáp quận Cầu Giấy
+ Phía Tây giáp huyện Hoài Đức
+ Phía Nam giáp quận Thanh Xuân, quận Hà Đông + Phía Bắc giáp quận Tây Hồ, huyện Đông Anh
III.1.2 Đặc điểm phụ tải lưới điện của điện lực và danh sách những phụ tải quan trọng :
Phụ tải lưới điện của Công ty Điện Lực chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh, trong khi nông nghiệp và công nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
DANH MỤC CÁC PHỤ TẢI QUAN TRỌNG
TT Tên TBA Nguồn cấp Ghi chú
4 Đài phát thanh Mễ Trì 373E4,676E5
6 Nhà Văn hóa Huyện Từ Liêm 472E6
10 Bệnh viên thể thao Việt Nam 480E25
11 Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công 478E20
12 Khu CN Vừa và Nhỏ Từ Liêm 486E33,489E33
13 Khu CN Nam Thăng Long 373E6
18 T1 nhà máy nước Cáo Đỉnh 472E21,483E21
20 Giếng nước H13-T4 nhà máy nước Mai
21 Giếng nước H17-T6 nhà máy nước Mai
22 Giếng nước Mỹ Đình-T8 nhà máy nươc
23 UBND quận Bắc Từ Liêm 480E33
III.1.3 Ranh giới quản lý vận hành và kinh doanh đo đếm giữa các điện lực và các đơn vị liên quan :
Công ty Điện lực Từ Liêm chịu trách nhiệm quản lý và vận hành lưới điện tại hai quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm, tiếp giáp với các quận Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, huyện Hoài Đức và quận Hà Đông.
Ranh giới đo đếm tai :
- Dao nhánh may Minh Hà (372E6) với Hoài Đức
- Dao nhánh nông cụ Hoài Đức (372E6) với Hoài Đức
- Trạm biến áp Viện E (474E21) với Cầu Giấy
- Trạm biến áp công ty cổ phần Thăng Long (482E25) với Cầu Giấy
- Nhánh Di Truyền (973E9) với Cầu Giấy
- Bưu điện Yên Hòa (477E25) với Cầu Giấy
- Dao 1 Lai Xá (371-372E6) với Hoài Đức
- Sau dao 50 Trung Văn ( 373E4 ) với Hà Đông
- Sau TBA y học Tuệ Tĩnh (478E20) với Hà Đông
III.1.4 Phương thức kết dây : Đường đây 6 kV, 22 kV và 35 KV có dạng mạch vòng kín vận hành hở :
-Lộ 373E4 và lộ 372E6 liên kết qua dao 33 Nhổn ( dao thường)
-Lộ 481E25 và lộ 482E25 liên kết qua dao tại TBA N5 Mỹ Đình
-Lộ 479E25 và lộ 480E25 liên kết qua dao tại TBA T1 SVĐ Mỹ Đình
-Lộ 474E21, lộ 476E6, 480E21 và lộ 478E6 liên kết qua dao 46 Chèm,dao 40B,dao TT Pháo Binh Xuân Đỉnh, dao nhánh công viên Cây Xanh
-Lộ 471E25 và lô 473E20 liên kết qua dao tại TBA T3 Mễ Trì Hạ
-Lộ 676E5 và lộ 677E5 liên kết qua dao tại TBA PTCS Trung Văn
-Lộ 486E33 và Lộ 489E33 liên kết qua dao 9KCN
Và còn một số đường dây khác
III.1.5 Lưới điện Hiện nay Công ty Điện Lực Từ Liêm đang quản lý 136456 m cáp ngầm XLPE 240, 187938 m ĐDK với thông số cụ thể của từng lộ:
TT LỘ ĐD CHỦNG LOẠI
Phần thiết bị trên lưới điện trung thế
Các loại thiết bị điện lắp đặt trên lưới điện phân phối của Điện lực :
TT Tên thiết bị Chủng loại Đặc điểm
Sứ kim loại cách điện
Sứ chuỗi loại cách điện 24kV/ 1bát
2 Dây dẫn AC Dây trần
3 Chuỗi cách điện chuỗi Silicon
4 Cáp trung thế CUXLPE /PVC/W 24kV
5 Cầu dao phụ tải dòng điện định mức 630 A đóng cắt có tải
6 Cầu dao cách ly đóng cắt không tải
7 Tủ hợp bộ RMU 24 KV, Dòng cắt 16 đến 20 KA/ S đóng cắt không tải
8 Tụ bù công xuất phản kháng
9 Chống sét loại chống sét van UNS và ZNO
10 Thiết bị báo sự cố đèn báo sự cố, ống cát, cờ báo sự cố
11 Biến dòng phục vụ đo lường
12 Biên áp phục vụ đo lường
13 RECLOSER có hai loại RECLOSER 35kV và 24 kV
14 Máy biến ap có 02 loại máy biến khô và máy biến áp dầu
III.1.6 Thống kê trạm biến áp hiện hữu ( tới 8/ 2015):
Bảng 3.4 DANH SÁCH TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI và tủ RMU - 31/07/2015
STT TT Tên Trạm biến áp MBA
1 1 N6 (đô thị mới Trung Văn) 400 400 Xây Merlin
2 2 N3 (đô thị mới Trung Văn) 560 560 Xây Merlin
4 4 TT Đài Phát Mễ Trì 180 180 Xây
6 6 Thi công Đài phát sóng Mễ Trì 560 560 Treo
8 8 TBA số 2 Trường CĐXD số 1 400 400 Treo
12 12 Viện cơ khí năng lượng Mỏ 560 560 Cột
13 13 Thiết bị điện Phùng Khoang 75 75 Treo
14 14 Khảo sát thăm dò 180 180 Treo
16 16 Đại học Ngoại Ngữ (Thanh xuân) 560 560 Xây
24 7 Quyết Tiến Trung Văn 1 630 630 Treo
25 8 Quyết Tiến Trung Văn 2 560 560 Treo
26 9 Quyết Tiến Trung Văn 3 400 400 Treo
31 14 HTX Thống nhất Tây Mỗ 630 630 Treo
32 15 Liên hợp Tây Mỗ 3 400 400 Treo
33 16 Liên hợp Tây Mỗ 2 320 320 Treo
34 17 HTX Liên hợp Tây Mỗ 630 630 Xây
45 28 HTX Quang Tiến Đại Mỗ 1 560 560 Xây
46 29 HTX Quang Tiến Đại Mỗ 2 750 750 Xây
47 30 Quang Tiến Đại Mỗ 3 320 320 Treo
52 35 Cơ sở SX nhựa Tỉnh Tuyết 560 560 Treo
54 37 Đai nẹp & đồ nhựa 250 250 Treo
55 38 N5 khu đô thi trung Văn 400 400 Xây Merlin
56 39 Xay sát Mễ Trì 180 180 Treo
58 41 Cơ khí sửa chữa 320 320 Treo
59 41 T1-khu nhà ở để bán Đại Mỗ 630 630 Xây Merlin
60 42 T2-khu nhà ở để bán Đại Mỗ 1000 1000 Xây Merlin
61 43 T3-khu nhà ở để bán Đại Mỗ 400 400 Xây Merlin
62 44 Gạch lát & má phanh ôtô 1000 1000 Xây
Thi công hầm chui đường sắt
67 49 Thi công tỉnh lộ 70 180 180 Treo
Thi công hầm chui nút giao thông ĐH Tây Nam 100 100 Treo
69 51 Thi công cầu sông Nhuệ 320 320 Treo
Cơ khí Đại Mỗ 2( cơ khí Thanh
73 55 Cơ khí Đại Mỗ 560 560 Treo
Cơ khí số 5-1(cty liên doanh cơ khí xây dựng HN) 560 560 Treo
76 58 Người già cô đơn 50 50 Treo
Cty cổ phần dịch vụ thương mại
Gạch Từ Liêm 2 (gạch Xuân
80 62 Cục cơ yếu-Bộ tổng tham mưu 180 180 Treo
TT dạy nghề & Giới thiệu viêc làm hội cựu chiến binh 180 180 Treo
83 65 Cty thi công cơ giới & lắp máy 1 560 560 Treo
85 67 Biệt thự Xuân Phương 100 100 Treo
86 68 TBA-1 Khu đô thị mới Vân Canh 1500 1500 Xây
89 71 Khu đô thi mới An Hưng 400 400 Kios Merlin
TBA số 1_ Khu đô thi mới An
TBA số 1_ Khu đô thi mới An
96 4 T1 nhà máy nước Cáo Đỉnh 750*2 1500 Kios Merlin
97 5 Tủ đo đếm T1 nhà máy nước CD
98 1 T5-khu đô thị Mỹ Đình-Mễ Trì 400*2 800 Xây Merlin
99 2 T6-khu đô thị Mỹ Đình-Mễ Trì 400*2 800 Xây Merlin
100 3 T7-khu đô thị Mỹ Đình-Mễ Trì 630*2 1260 Xây Merlin
101 4 T10-khu đô thị Mỹ Đình-Mễ Trì 1000*2 2000 Xây VEI
102 1 T8-khu đô thị Mỹ Đình-Mễ Trì 1000*2 2000 Xây VEI
103 2 TBA số 1-khu đô thị Mễ Trì Hạ 560 560 Xây VEI
104 3 TBA số 2-khu đô thị Mễ Trì Hạ 560*2 1120 Xây VEI
105 4 TBA số 3-khu đô thị Mễ Trì Hạ 1000,630 1630 Xây VEI
106 5 TBA số 4-khu đô thị Mễ Trì Hạ 630,400 1030 Xây VEI
107 6 TBA số 5-khu đô thị Mễ Trì Hạ 560 560 Xây VEI
108 7 TBA số 6-khu đô thị Mễ Trì Hạ 630 630 Xây VEI
109 8 TBA số 7-khu đô thị Mễ Trì Hạ 400*2 800 Xây VEI
111 10 Viện âm nhạc 1000 1000 Xây Merlin
113 12 TBA tòa nhà CEO 1250*2 2500 Xây Merlin
115 1 Khu tái định cư Mỹ Đình 630 630 Xây
117 3 TT 789 Bộ quốc phòng 400,560 960 Xây Merlin
135 21 Binh chủng tăng TG 75 75 Treo
138 24 Trường ĐH NN Quân Sự 180 180 Xây Merlin
139 25 Xây lắp(xây lắp đg dây & trạm) 320 320 Treo
Cty CPKD& phátt triển nhà Hà
141 27 Trường THBC Trần Quốc Tuấn 100 100 Treo
142 28 Khu nhà ở để bán Mỹ Đình-TL 560 560 Xây Merlin
143 29 Xưởng dạy nghề Mỹ Đình 180 180 Treo
145 31 Cty cổ phần vận tải TW 630 630 Xây Merlin
Cty cổ phần đầu tư & xây dựng
148 34 Xí nghiệp môi trường đô thi TL 50 50 Treo
152 1 Tái đinh cư thôn Phú Đô 630 630 Xây Merlin
154 3 Tái đinh cư Đồng Me 560 560 Xây Merlin
156 5 Mễ Trì Thượng A 1000 1000 Xây SI
172 21 Nhà mẫu Keangnam 320 320 Xây Merlin
173 22 Thi cụng trụ sở bộ ngoại giao 560 560 Kios
Thi công khách sạn 5 sao TTHN
175 24 Trạm trộn bêtông & XD Sông Đà 560 560 Treo
Thi công tổ hợp khách sạn dầu khí 630 630 Kios Merlin
178 27 Khu nhà ở để bán Mễ trì 400 400 Xây Merlin
179 28 Trạm trộn bê tông Mễ trì 320 320 Xây Merlin
180 29 Trạm thi công Mễ Trì Hạ 560 560 Xây Merlin
TBA số 1 phục vụ thi công khu đô thi Mỹ Đình -Mễ Trì 750*2 1500
TBA số 2 phục vụ thi công khu đô thi Mỹ Đình -Mễ Trì 750*2 1500
183 32 Viễn thông liên tỉnh quốc tế
TT kỹ thuật dịch vụ viễn thông vinaphone 1500 1500
TT cung ứng nhân lực& TM quốc tế Hà Nội 630 630 Kios
188 37 Cục kho vận hàng không Cột Merlin
189 38 Điểm thông quan nội địa 630 630 Kios
190 39 TW hội nông dân Việt Nam 750*2 1500 Xây Merlin
191 40 Cty CP Toyota-Mỹ Đình 1000 1000 Xây Merlin
193 42 Cty hỗ trợ và phát triển Detec 1250 1250 Xây Merlin
196 45 Cục đăng kiểm 750 750 Xây Merlin
197 46 Bến xe miền tây 180 180 Xây Merlin
TT đào tạo vận động viên cấp cao
199 2 Bãi đỗ xe khu liên hợp thể thao 400 400 Kios Merlin
201 4 Hội kế hoạch hóa gia đình 250 250 Xây Merlin
202 5 TT giáo dục số 5 180 180 Xây Merlin
203 6 Tổ hợp Crown-plaza 630 630 Treo
204 7 N1 khu đô thị Mỹ Đình 2 1000 1000 Xây Merlin
205 8 N10 khu đô thị Mỹ Đình 2 630 630 Xây Merlin
206 9 N9 khu đô thị Mỹ Đình 2 630 630 Xây Siemen
207 10 N6 khu đô thị Mỹ Đình 2 750 750 Xây Siemen
208 11 N7 khu đô thị Mỹ Đình 2 630 630 Xây Merlin
209 12 N8 khu đô thị Mỹ Đình 2 750 750 Xây Merlin
210 13 N5 khu đô thị Mỹ Đình 2 560 560 Xây Merlin
211 14 T1 khu đô thị Mỹ Đình 1 1000 1000 Xây Merlin
212 15 T2 khu đô thị Mỹ Đình 1 630 630 Xây Merlin
213 16 T3 khu đô thị Mỹ Đình 1 630 630 Xây Merlin
214 17 T4 khu đô thị Mỹ Đình 1 630 630 Xây Merlin
215 18 T5 khu đô thị Mỹ Đình 1 630 630 Xây Merlin
216 19 T6 khu đô thị Mỹ Đình 1 560 560 Xây Merlin
217 20 T7 khu đô thị Mỹ Đình 1 750 750 Xây Merlin
218 21 T9 khu đô thị Mỹ Đình 1 630 630 Xây Merlin
219 22 T10 khu đô thị Mỹ Đình 1 560 560 Xây Merlin
220 23 T11 khu đô thị Mỹ Đình 1 1000 1000 Xây VEI
221 24 N4 khu đô thị Mỹ Đình 2 630 630 Xây Merlin
222 25 N3 khu đô thị Mỹ Đình 2 560 560 Xây Merlin
226 29 T25 (cung điền kinh trong nhà) 750*2 1500 Xây Merlin
227 30 T15 (TT đào tạo VĐV cấp cao) 400 400 Kios Merlin
228 31 T21 (TT đào tạo VĐV cấp cao) 400 400 Kios Merlin
T13+14 (TT đào tạo VĐV cấp cao) 1250*2 2500 Kios Merlin
230 33 T22 (TT đào tạo VĐV cấp cao) 400 400 Kios Merlin
231 34 T23 (TT đào tạo VĐV cấp cao) 750*2 1500 Kios Merlin
232 35 T12 (TT đào tạo VĐV cấp cao) 400 400 Kios Merlin
233 1 T8 khu đô thị Mỹ Đình 1 750 750 Xây Merlin
234 2 N2 khu đô thị Mỹ Đình 2 750*2 1500 Xây Merlin
235 3 Khu liên cơ quan huyện Từ Liêm 560 560 Xây Merlin
242 10 TT ĐH Tài chính kế toán 400 400 Treo
245 13 Trường PTTH dân lập Trí Đức 750 750 Kios Merlin
N1 khu nhà ở di dân GPMB Mỹ Đình 750*2 1500
N2 khu nhà ở di dân GPMB Mỹ Đình 750*2 1500
Thi công Cty CP phát triển đô thi
249 17 TT KT rau hoa quả 320 320 Xây Merlin
250 18 UBND Huyện Từ Liêm 560*2 1120 Xây VEI
251 19 Kho bưu điện Từ Liêm 180 180 Treo
252 20 Trường học Nhật Bản 1250 1250 Xây Merlin
253 21 Cty Thiên Sơn 750 750 Kios Merlin
Cty CP đầu tư KD tổng hợp D&
258 26 Bảo vệ thực vật(kháng sinh HN) 250 250 Xây Merlin
261 2 TT cty xây dựng số 1 560 560 Treo
263 4 Quân khu thủ đô 180 180 Treo
267 8 N1 khu đô thi Mễ Trì 400*2 800 Xây Merlin
268 9 N2 khu đô thi Mễ Trì 630*2 1260 Xây Merlin
269 10 N3 khu đô thi Mễ Trì 400*2 800 Xây Merlin
272 13 Kiểm soát Quân sự 250 250 Kios Merlin
273 14 Chiếu sáng hầm chui 1 250 250 Kios Merlin
274 15 Chiếu sáng hầm chui 2 320 320 Kios Merlin
275 16 Bơm nước hầm chui 630 630 Treo
277 1 Thi công bảo tàng HN 630 630 Xây Merlin
278 2 Cung triển lãm quy hoạch QG 1000*2 2000
279 3 TS3 chiếu sáng ngoài trời 1000 1000 Kios
284 8 Trạm cắt TT HNQG TS1
Tình hình tổn thất điện năng của hệ thống cung cấp điện cho Quận Nam Từ Liêm-Hà Nội
Để giảm tổn thất điện năng, từ năm 1996, Điện lực Từ Liêm đã thành lập Tổ giảm tổn thất điện năng, sau đó chuyển thành Ban giảm tổn thất điện năng vào năm 1998, do Giám đốc Điện lực trực tiếp chỉ đạo Chương trình này nhằm xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong toàn Điện lực Nhờ sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, chương trình đã đạt được kết quả khả quan Cụ thể, tỷ lệ tổn thất điện năng của Điện lực Nam Từ Liêm-Hà Nội đã giảm từ 6,62% vào năm 2012 xuống còn 5,68% vào năm 2015 Các số liệu này cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong việc giảm thiểu tổn thất điện năng trong giai đoạn 2012-2015.
Năm 2015, tỷ lệ tổn thất điện năng của Điện lực Nam Từ Liêm đã giảm 0,94% so với năm 2012, đạt 5,68%, cho thấy hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể Phần lớn sản lượng điện tiêu thụ đến từ khách hàng ở cấp điện áp trung thế 6, 10, 22, 35 kV, nơi có tỷ lệ tổn thất thấp và dễ quản lý Do đó, Điện lực Nam Từ Liêm-Hà Nội có khả năng tiếp tục giảm tỷ lệ tổn thất điện năng Hiện nay, nhiệm vụ quan trọng là tìm kiếm và thực hiện các biện pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ tổn thất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các giải pháp giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Nam Từ Liêm-Hà Nội
Để giảm thiểu tổn thất điện năng, chúng ta cần áp dụng nhiều biện pháp đa dạng, không chỉ giới hạn ở các giải pháp kỹ thuật và công nghệ hiện có tại các Điện lực Bài viết này sẽ đề xuất một số giải pháp kinh tế và tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng điện.
III.3.1 Hoàn thiện việc giao chỉ tiêu tổn thất điện năng cho các chi nhánh điện trong Điện lực thực hiện, muốn vậy cần thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng và lắp đặt hệ thống công tơ đo đếm điện năng trên các đường dây trung thế tại ranh giới các chi nhánh điện là cần thiết để giao toàn bộ sản lượng điện cho các chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý tổn thất Việc này nhằm nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của các chi nhánh điện trong việc ổn định và giảm tổn thất điện năng toàn Điện lực Điều này sẽ giúp tránh tình trạng các chi nhánh quản lý và bán điện cho khách hàng mà không chịu trách nhiệm về tổn thất điện năng trên các đường dây trung thế.
Xây dựng một chương trình tính toán tổn thất điện năng kỹ thuật một cách khoa học và chính xác là cần thiết để giao chỉ tiêu tổn thất điện năng dựa trên kết quả kinh doanh trước đó Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến tình trạng các chi nhánh cố gắng giảm tỷ lệ tổn thất điện năng để được giao chỉ tiêu thấp hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo, điều này đôi khi lại làm giảm động lực phấn đấu của các chi nhánh trong việc giảm tổn thất điện năng.
III.3.2 Tăng cường công tác quản lý khách hàng
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng điện, Điện lực Nam Từ Liêm cần xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác về khách hàng Dựa trên cơ sở dữ liệu này, việc theo dõi tình hình sử dụng điện hàng tháng là rất quan trọng để kịp thời phát hiện và xử lý các bất thường Nếu có sự thay đổi lớn trong mức tiêu thụ điện, cần kiểm tra nguyên nhân, có thể do lỗi hệ thống đo đếm, sai sót trong ghi chỉ số, hoặc do khách hàng mở rộng sản xuất Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên làm công tác kinh doanh điện năng cần được nâng cao chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, vì họ là những người có mối liên hệ trực tiếp với khách hàng và hiểu rõ nhất về nhu cầu của họ.
III.3.3 Xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, thay thế định kỳ các thiết bị đo đếm điện năng đúng thời gian quy định, nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng, độ chính xác cho hệ thống đo đếm điện năng
Việc quản lý và kiểm tra định kỳ các thiết bị đo đếm điện năng trở nên phức tạp do số lượng khách hàng và thiết bị ngày càng tăng Để xác định số lượng, địa chỉ và loại công tơ cần kiểm tra hoặc thay thế, cần xây dựng và cập nhật thường xuyên một cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác về hệ thống đo đếm điện năng của khách hàng Đối với các khách hàng tiêu thụ điện năng lớn, việc rút ngắn chu kỳ kiểm tra định kỳ là cần thiết để đảm bảo hiệu quả.
III.3.4 Thực hiện việc tính toán, cân bằng điện năng giao nhận tại các trạm biến áp 110 kV, các trạm biến áp trung gian 35/10 kV, 35/6 kV
Để nhận diện và khoanh vùng các khu vực có tổn thất điện năng lớn, cần xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này nhằm áp dụng biện pháp xử lý kịp thời.
III.3.5 Tổ chức bộ máy quản lý, theo dõi tổn thất điện năng một cách khoa học và chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu giảm tổn thất điện năng
Thành lập Ban chỉ đạo giảm tổn thất điện năng với ít nhất 02 thành viên là chuyên viên từ Phòng Kinh doanh điện năng và Phòng Kỹ thuật Ban chỉ đạo này sẽ đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ chính nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng điện năng.
- Tổng hợp, tính toán, theo dõi tình hình tổn thất điện năng của các chi nhánh điện và của toàn Điện lực
Kiểm tra và hướng dẫn các chi nhánh trong việc quản lý, theo dõi và tính toán tổn thất điện năng là rất quan trọng Đồng thời, cần tổ chức thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tổn thất điện năng cho đơn vị.
- Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Điện lực các biện pháp, các chương trình nhằm giảm tổn thất điện năng
Tại các chi nhánh điện, việc thành lập một bộ phận theo dõi tổn thất điện năng là rất cần thiết, với số lượng từ 1 đến 3 người, thuộc Tổ kinh doanh hoặc Tổ quản lý tổng hợp Bộ phận này có trách nhiệm tính toán, theo dõi và quản lý tổn thất điện năng, đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra các biện pháp giảm thiểu tổn thất điện năng của chi nhánh.
Quản lý lưới điện và khách hàng tại các chi nhánh được thực hiện bởi các tổ quản lý địa bàn, với trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận Các tổ này được chia thành ba bộ phận khác nhau để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.
- Bộ phận quản lý, vận hành, theo dõi, sửa chữa lưới điện, lắp đặt công tơ
- Bộ phận ghi chỉ số công tơ
- Bộ phận thu ngân (thu tiền điện)
Cả 3 bộ phận này đều phải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện giảm tổn thất điện năng trên địa bàn do mình quản lý Trong đó, do tính chất công việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng mà bộ phận quản lý và bộ phận ghi chỉ số công tơ sẽ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn bộ phận thu ngân
III.3.6 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chu yên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh điện Đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, đồng thời đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục nhằm làm thay đổi nhận thức của bản thân người lao động để họ thấy được việc chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình, quy phạm trong sản xuất, kinh doanh điện năng là vì lợi ích thiết thân của chính bản thân họ, sau đó, mới là lợi ích chung của toàn Điện lực Như vậy, sẽ tạo ra động lực cho người lao động trong việc thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện Để giảm tổn thất điện năng, cần thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp và các biện pháp này phải được thực hiện liên tục, thường xuyên, không ngừng Chỉ cần một chút sao nhãng, thoả mãn với kết quả đã đạt được là có thể dẫn đến tỷ lệ tổn thất điện năng bùng phát, không kiểm soát nổi