1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông

102 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Trong Công Việc Của Người Lao Động Tại Công Ty Điều Hành Dầu Khí Biển Đông
Tác giả Tạ Hải Nam
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (11)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 1.5.1. Phương pháp định tính (12)
      • 1.5.2. Phương pháp định lượng (13)
    • 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (13)
    • 1.7. Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Các định nghĩa về sự hài lòng của nhân viên trong công việc (14)
    • 2.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng của nhân viên trong công việc (14)
    • 2.3. Các lý thuyết nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên trong công việc (14)
    • 2.4. Tổng quan về một số nghiên cứu trước đây (29)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước (29)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước (31)
    • 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc (14)
      • 2.5.1. Bản chất công việc (34)
      • 2.5.2. Chính sách tiền lương và phúc lợi (35)
      • 2.5.3. Mối quan hệ với đồng nghiệp (35)
      • 2.5.4. Quan điểm và cách cư xử của lãnh đạo (36)
      • 2.5.5. Cơ hội đào tạo và thăng tiến (36)
      • 2.5.6. Môi trường làm việc (36)
    • 2.6. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (14)
    • 3.2. Thu thập và xử lý dữ liệu (15)
      • 3.2.1. Phương pháp định tính (41)
      • 3.2.2. Phương pháp định lượng (42)
    • 3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức (15)
    • 3.4. Xây dựng các thang đo (15)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu (48)
    • 4.2. Thống kê mô tả các biến quan sát (50)
    • 4.3. Kiểm tra độ phù hợp của các thang đo (53)
      • 4.3.2. Đánh giá độ giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (57)
    • 4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi qui bội (60)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan (60)
      • 4.4.2. Phân tích hồi quy bội (61)
      • 4.4.3. Kiểm định giả thuyết (62)
    • 4.5. Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy (64)
    • 4.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng theo các đặc điểm các nhân (67)
      • 4.6.1. Khác biệt về sự hài lòng trong công việc giữa cán bộ nhân viên (67)
      • 4.6.2. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc giữa các nhóm tuổi (68)
      • 4.6.3. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc giữa các nhóm thâm niên công tác (69)
      • 4.6.4. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc giữa các nhóm vị trí công việc (70)
    • 4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu (71)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (77)
    • 5.1. Kết luận nội dung nghiên cứu về sự hài lòng công việc của nhân viên (77)
      • 5.1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu (77)
      • 2.1.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu của đề tài (78)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (79)
      • 5.2.1. Cơ hội đào tạo và thăng tiến (80)
      • 5.2.2. Chính sách tiền lương và Phúc lợi (80)
      • 5.2.3. Quan điểm và cách cư xử của lãnh đạo (83)
      • 5.2.4. Quan hệ với đồng nghiệp (84)
      • 5.2.5. Môi trường làm việc (84)
      • 5.2.6. Bản chất công việc (85)
    • 5.3. Hạn chế và kiến nghị của nghiên cứu (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Để thích ứng với sự phát triển xã hội hiện đại, cạnh tranh không chỉ dựa vào trí tuệ và năng lực mà còn ở thái độ làm việc Thái độ làm việc quyết định hành vi của con người, thể hiện sự tận tâm hay chỉ là sự đối phó với công việc Do đó, việc duy trì sự hài lòng của nhân viên là vô cùng quan trọng đối với tổ chức Tuy nhiên, hiểu đúng và đủ về sự hài lòng này không phải dễ dàng Để đưa ra các quyết định quản trị phù hợp, tổ chức cần thực hiện các chương trình khảo sát đánh giá sự hài lòng của nhân viên, nhằm tạo ra nguồn dữ liệu quý báu cho thực tiễn.

Công ty Điều Hành Dầu Khí Biển Đông (BIENDONG POC) được thành lập theo Quyết định số 066/QĐ-DKVN vào ngày 13 tháng 1 năm 2009 bởi Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Hiện nay, BIENDONG POC đóng vai trò là chi nhánh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại các lô như Lô Lô 105, 110/04, Lô 05-2 & 05-3 trên thềm lục địa Việt Nam Đồng thời, BIENDONG POC cũng là liên doanh giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Gazprom của Liên bang Nga, với nhiệm vụ thăm dò và khai thác dầu khí.

Lô 05-2 & 05-3 trên vùng biển cực Đông Nam của Việt Nam

BIENDONG POC, đại diện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đã nghiên cứu và hoàn thiện kế hoạch phát triển mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh, một trong những mỏ dầu khí xa bờ nhất, cách Vũng Tàu 320km, với độ sâu từ 118 đến 145m Mỏ có cấu tạo địa chất phức tạp, yêu cầu áp dụng công nghệ thăm dò và khai thác hiện đại Sau hơn 12 năm hoạt động, BIENDONG POC đã khai thác an toàn và hiệu quả, không có tai nạn lao động và đạt 25 triệu giờ công lao động an toàn vào ngày 21/6/2020 Tính đến 30/6/2021, công ty đã khai thác hơn 14,8 tỷ m3 khí và 23,8 triệu thùng condensate Với đội ngũ nhân sự và công nghệ hiện đại, BIENDONG POC tự tin đảm nhiệm các nhiệm vụ từ Petrovietnam và nghiên cứu cơ hội tại các cấu tạo mới Hệ thống giàn công nghệ và tàu chứa dầu condensate FSO được trang bị hiện đại, sẵn sàng cho việc mở rộng phát triển mỏ Công ty không chỉ chú trọng vào kỹ thuật mà còn xây dựng văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp, với khát vọng hoàn thành nhiệm vụ Những yếu tố này sẽ giúp BIENDONG POC trở thành nhà điều hành dầu khí chuyên nghiệp, sẵn sàng cho các nhiệm vụ lớn hơn trong tương lai, đồng thời đối mặt với áp lực cạnh tranh trong việc thu hút và giữ chân người lao động.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động là rất cần thiết để giúp các nhà quản lý hiểu rõ nguyên nhân chính tác động đến sự hài lòng này Từ đó, họ có thể đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên trong đơn vị.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài luận văn này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại Công ty dầu khí Biển Đông Từ những phân tích này, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng và sự gắn kết của người lao động với công việc của họ.

- Xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc

- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty dầu khí Biển Đông.

Câu hỏi nghiên cứu

(a) Thực trạng mức độ hài lòng công việc của người lao động tại Công ty dầu khí Biển Đông như thế nào?

(b) Những nhân tố nào gây ra sự khác biệt trong mức độ hài lòng công việc của người lao động?

(c) Các nhân tố đó có tầm quan trọng như thế nào?

(d) Giải pháp nào có thể được áp dụng nhằm nâng cao mức độ hài lòng công việc của các người lao động Cục Hải quan?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là sự hài lòng công việc của người lao động tại Công ty Dầu khí Biển Đông Đối tượng khảo sát bao gồm những nhân viên hiện đang làm việc tại công ty này.

Sự hài lòng công việc của người lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung vào những nhân tố chính tác động đến thái độ của người lao động, nhằm làm rõ những yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao sự hài lòng trong công việc.

Phạm vi không gian: Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn, Tác giả tiến hành điều tra nghiên cứu tại Công ty dầu khí Biển Đông

Phạm vi thời gian: Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập từ tháng 6/2021 đến tháng 8/2021.

Phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo và tài liệu của Công ty dầu khí Biển Đông, bao gồm thông tin về bộ máy tổ chức, công tác quản lý điều hành và tình hình nhân sự.

Để đánh giá mức độ hài lòng trong công việc và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động tại Công ty dầu khí Biển Đông, luận văn đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi được thiết kế trước, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc khảo sát ý kiến của người lao động.

Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của người lao động trong đơn vị Trước khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã có buổi thảo luận với các nhân viên của công ty để thu thập thông tin cần thiết.

Nghiên cứu định tính này nhằm khám phá và điều chỉnh mô hình cũng như thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty dầu khí Biển Đông.

Sau khi tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thu thập và trình bày số liệu từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp, nhằm phản ánh tổng quát các yếu tố nghiên cứu Phần mềm SPSS 20.0 được áp dụng để kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Đồng thời, phương pháp Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để rút gọn các biến quan sát và xác định lại các nhóm trong mô hình nghiên cứu Cuối cùng, Phân tích hồi quy được thực hiện để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thành phần hài lòng công việc đến sự hài lòng chung của người lao động.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nguồn nhân lực là tài sản quý báu của mọi tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại Việc sử dụng hợp lý nguồn nhân lực không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tiềm năng cá nhân, từ đó tăng năng suất lao động Công ty dầu khí Biển Đông, với gần 10 năm hoạt động tại Bà Rịa-Vũng Tàu, đã vượt qua nhiều khó khăn để thực hiện nhiệm vụ kinh tế và chính trị Tuy nhiên, nhiều lao động có kinh nghiệm tại địa phương hiện đang không hài lòng với công việc, dẫn đến tình trạng xin thuyên chuyển hoặc làm việc không hiệu quả Vì vậy, việc tìm hiểu mức độ hài lòng của người lao động và xác định nguyên nhân không hài lòng là điều cấp thiết để có những điều chỉnh hợp lý trong quản lý.

Kết cấu của đề tài

Luận văn có bố cục gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

1.7 Kết cấu của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên trong công việc

2.1 Các định nghĩa về sự hài lòng của nhân viên trong công việc

2.2 Tầm quan trọng của sự hài lòng của nhân viên trong công việc

2.3 Các lý thuyết nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên trong công việc

2.4 Tổng quan về một số nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên đối với công việc

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc 2.6 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

3.2 Thu thập và xử lý dữ liệu

3.3 Mẫu nghiên cứu chính thức

3.4 Xây dựng các thang đo

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

4.3 Ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu, gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo

Chương 1 giới thiệu về đề tài nghiên cứu với các nôi dung sau: sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, nêu ra các phương pháp nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các lý thuyết nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên trong công việc

2.4 Tổng quan về một số nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên đối với công việc

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc 2.6 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

3.2 Thu thập và xử lý dữ liệu

3.3 Mẫu nghiên cứu chính thức

3.4 Xây dựng các thang đo

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

4.3 Ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu, gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo

Chương 1 giới thiệu về đề tài nghiên cứu với các nôi dung sau: sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, nêu ra các phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN

2.1 Các định nghĩa về sự hài lòng của nhân viên trong công việc

Có nhiều định nghĩa về sự hài lòng trong công việc, phần lớn thường thiên về trạng thái cảm xúc hoặc tinh thần của nhân viên

Theo Vroom (1964), sự hài lòng trong công việc của người lao động được định nghĩa là trạng thái mà họ có sự định hướng rõ ràng và hiệu quả đối với công việc của mình trong tổ chức.

Theo định nghĩa của Weiss (1967), trạng thái hài lòng trong công việc được hiểu là thái độ làm việc của người lao động, thể hiện qua hành vi, niềm tin và cảm nhận của họ.

Theo nghiên cứu của Smith, Hulin và Kendal (1969), mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc được xác định bởi sự ghi nhận và thái độ của họ đối với các yếu tố như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và tiền lương.

E.A Locke (1976) lại cho rằng sự hài lòng, hài lòng trong công việc là trạng thái cảm xúc thú vị từ kết quả thẩm định hiệu quả công việc hoặc kinh nghiệm làm việc của một nhân viên

Hài lòng trong công việc được định nghĩa bởi Quinn và Staines (1979) là phản ứng tích cực đối với công việc, trong khi Rice và cộng sự (1989) cho rằng sự hài lòng xuất phát từ quá trình so sánh tâm lý, liên quan đến việc đánh giá công việc hiện tại với các tiêu chuẩn kỳ vọng đã có.

Dormann và Zapf (2001) định nghĩa sự hài lòng trong công việc là thái độ tích cực đối với lãnh đạo và đội ngũ lãnh đạo, nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ này trong môi trường làm việc.

Theo Kusku (2003), sự hài lòng trong công việc thể hiện mong muốn của cá nhân trong việc thỏa mãn nhu cầu và cảm nhận của nhân viên về công việc của họ Định nghĩa này dựa trên thuyết nhu cầu của Maslow.

(1943), cho rằng người lao động cảm thấy hài lòng khi được đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao

Theo Wright và Kim (2004), sự hài lòng của nhân viên với công việc được định nghĩa là sự so sánh giữa những kỳ vọng của nhân viên và thực tế mà họ trải nghiệm trong công việc.

Sự hài lòng của nhân viên, theo Levy-Garboua và Montmarquette (2004), là trạng thái tâm lý thể hiện sự yêu thích công việc hiện tại khi so sánh với các cơ hội bên ngoài, dựa trên thông tin sẵn có Điều này đồng nghĩa với việc sự hài lòng phản ánh cảm xúc và suy nghĩ cá nhân của nhân viên về công việc và môi trường làm việc của họ Kết quả là, mức độ hài lòng của nhân viên phụ thuộc vào việc các nhu cầu của họ được đáp ứng trong công việc (Togia và cộng sự, 2004).

Sự hài lòng trong công việc được định nghĩa đơn giản là mức độ tích cực trong thái độ và cảm nhận của nhân viên đối với công việc của họ Khi một người cảm thấy hài lòng, điều đó có nghĩa là họ đánh giá cao và yêu thích công việc của mình Khái niệm này không chỉ đơn thuần là sự hài lòng mà còn phản ánh một cảm nhận tích cực từ việc đánh giá cá nhân về trải nghiệm công việc, bao gồm bản chất công việc, môi trường làm việc, mức lương, sự công nhận, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp, cũng như cơ hội thăng tiến Sự bất mãn xảy ra khi những kỳ vọng này không được đáp ứng.

Có ba đặc điểm liên quan đến sự hài lòng của nhân viên trong việc:

Sự hài lòng của nhân viên trong công việc không thể nhìn thấy trực tiếp, mà chỉ có thể cảm nhận và suy ra từ trạng thái cảm xúc của họ Nó phản ánh mối quan hệ giữa cá nhân và công việc mà họ thực hiện.

Thái độ đối với công việc và sự hài lòng của nhân viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau Một thái độ tích cực thường tương ứng với sự hài lòng trong công việc, trong khi thái độ tiêu cực biểu thị sự không hài lòng Mặc dù có thể hoán đổi hai thuật ngữ này, nhưng sự hài lòng là một tập hợp cụ thể của các thái độ, phản ánh cảm xúc của cá nhân đối với công việc và tổ chức Sự hài lòng liên quan đến hiệu suất, trong khi thái độ thể hiện các khuynh hướng phản ứng Sự hài lòng có thể thay đổi linh hoạt, trong khi thái độ thường ổn định và lâu dài Do đó, các nhà quản lý cần theo dõi thường xuyên sự hài lòng của nhân viên, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và hành vi làm việc của họ.

Sự hài lòng của nhân viên trong công việc phụ thuộc vào mức độ đáp ứng kỳ vọng của họ Theo David và đồng nghiệp (1985), sự hài lòng này có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi làm việc của nhân viên Khi một cá nhân cảm thấy hài lòng với công việc, họ sẽ có những hành vi tích cực và nỗ lực hơn Ngược lại, nếu họ cảm thấy nỗ lực của mình không được ghi nhận và phần thưởng không xứng đáng, khả năng cao họ sẽ không hài lòng, dẫn đến những phản ứng tiêu cực Tuy nhiên, khi nhân viên nhận thấy mình được trả lương công bằng và được tổ chức ghi nhận, họ sẽ cảm thấy hài lòng và thể hiện hành vi tích cực tại nơi làm việc.

2.2 Tầm quan trọng của sự hài lòng của nhân viên trong công việc

Nâng cao hiệu suất nhân lực là yếu tố then chốt trong việc đạt được mục tiêu tổ chức Nhân viên hài lòng với công việc sẽ thể hiện hành vi và thái độ tích cực, từ đó chủ động học hỏi và cống hiến hơn Sự tận tâm này không chỉ nâng cao năng suất cá nhân mà còn góp phần gia tăng hiệu suất tổng thể của tổ chức.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

3.2 Thu thập và xử lý dữ liệu

3.3 Mẫu nghiên cứu chính thức

3.4 Xây dựng các thang đo

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

4.3 Ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu, gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo

Chương 1 giới thiệu về đề tài nghiên cứu với các nôi dung sau: sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, nêu ra các phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN

2.1 Các định nghĩa về sự hài lòng của nhân viên trong công việc

Có nhiều định nghĩa về sự hài lòng trong công việc, phần lớn thường thiên về trạng thái cảm xúc hoặc tinh thần của nhân viên

Theo Vroom (1964), trạng thái hài lòng trong công việc của người lao động là sự định hướng hiệu quả rõ ràng đối với công việc của họ trong tổ chức Hài lòng trong công việc không chỉ giúp nâng cao năng suất làm việc mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự phát triển cá nhân và sự gắn bó lâu dài với tổ chức.

Weiss (1967) định nghĩa trạng thái hài lòng trong công việc là thái độ làm việc của người lao động, được thể hiện qua hành vi, niềm tin và cảm nhận của họ.

Theo nghiên cứu của Smith, Hulin và Kendal (1969), mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc được xác định bởi sự ghi nhận và thái độ của họ đối với các yếu tố như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và tiền lương Những khía cạnh này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sự hài lòng nghề nghiệp của mỗi cá nhân.

E.A Locke (1976) lại cho rằng sự hài lòng, hài lòng trong công việc là trạng thái cảm xúc thú vị từ kết quả thẩm định hiệu quả công việc hoặc kinh nghiệm làm việc của một nhân viên

Hài lòng trong công việc được định nghĩa bởi Quinn và Staines (1979) là phản ứng tích cực đối với công việc, trong khi Rice và cộng sự (1989) cho rằng sự hài lòng xuất phát từ quá trình so sánh tâm lý, trong đó người lao động đánh giá công việc hiện tại của mình dựa trên các tiêu chuẩn kỳ vọng đã có.

Dormann và Zapf (2001) định nghĩa sự hài lòng trong công việc là thái độ tích cực đối với lãnh đạo và đội ngũ lãnh đạo.

Theo Kusku (2003), sự hài lòng trong công việc thể hiện mong muốn cá nhân được đáp ứng nhu cầu, cùng với cảm nhận của nhân viên về công việc của họ Định nghĩa này dựa trên thuyết nhu cầu của Maslow.

(1943), cho rằng người lao động cảm thấy hài lòng khi được đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao

Theo Wright và Kim (2004), sự hài lòng của nhân viên với công việc được định nghĩa là quá trình so sánh giữa những mong đợi của nhân viên và thực tế mà họ trải nghiệm trong công việc.

Sự hài lòng của nhân viên, theo Levy-Garboua và Montmarquette (2004), là trạng thái tâm lý phản ánh sự yêu thích công việc hiện tại khi so sánh với các cơ hội bên ngoài, dựa trên thông tin sẵn có Điều này thể hiện ý kiến và cảm xúc tổng quát của nhân viên về công việc và môi trường làm việc của họ Do đó, sự hài lòng của nhân viên được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu của họ trong công việc (Togia và cộng sự, 2004).

Sự hài lòng trong công việc được định nghĩa là mức độ tích cực của thái độ mà nhân viên cảm nhận về công việc của mình Khi một người khẳng định hài lòng với công việc, điều đó có nghĩa là họ đánh giá cao và cảm thấy tốt về công việc đó Khái niệm này bao gồm nhiều yếu tố, như bản chất và đặc điểm công việc, môi trường làm việc, mức lương, sự công nhận thành tích, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp, cũng như cơ hội thăng tiến Ngược lại, sự bất mãn sẽ xảy ra khi những kỳ vọng này không được đáp ứng.

Có ba đặc điểm liên quan đến sự hài lòng của nhân viên trong việc:

Sự hài lòng của nhân viên trong công việc không thể nhìn thấy trực tiếp, mà chỉ có thể cảm nhận và suy ra từ trạng thái cảm xúc của họ đối với công việc.

Thái độ và sự hài lòng của nhân viên trong công việc thường gắn liền với nhau, trong đó thái độ tích cực tương ứng với sự hài lòng, trong khi thái độ tiêu cực phản ánh sự không hài lòng Mặc dù hai khái niệm này có thể hoán đổi cho nhau, nhưng sự hài lòng đề cập đến cảm xúc của cá nhân đối với công việc, còn thái độ phản ánh trạng thái lâu dài hơn Sự hài lòng có thể thay đổi linh hoạt và bị ảnh hưởng bởi hiệu suất, trong khi thái độ là khuynh hướng phản ứng bền vững Do đó, các nhà quản lý cần theo dõi thường xuyên mức độ hài lòng của nhân viên, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và hành vi của họ trong công việc.

Sự hài lòng của nhân viên trong công việc phụ thuộc vào mức độ đáp ứng kỳ vọng của họ Theo nghiên cứu của David và đồng nghiệp (1985), sự hài lòng này có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi tại nơi làm việc Khi nhân viên cảm thấy hài lòng, họ sẽ thể hiện những hành vi tích cực và nỗ lực hơn Ngược lại, nếu họ cảm thấy nỗ lực của mình không được ghi nhận hoặc phần thưởng không xứng đáng, khả năng cao họ sẽ không hài lòng, dẫn đến hành vi tiêu cực đối với công việc và đồng nghiệp Ngược lại, khi nhân viên cảm thấy được trả lương công bằng và được tổ chức ghi nhận, họ sẽ có xu hướng hài lòng và thể hiện những hành vi tích cực.

2.2 Tầm quan trọng của sự hài lòng của nhân viên trong công việc

Nâng cao hiệu suất nhân lực là yếu tố quan trọng, vì nhân viên hài lòng với công việc sẽ thể hiện hành vi và thái độ làm việc tích cực hơn Sự tận tâm và chủ động học hỏi của họ không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn gia tăng năng suất tổng thể của tổ chức, góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 24/05/2022, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb Hồng Đức
Năm: 2008
3. Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong Kinh doanh, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong Kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2013
4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, Nxb Đại học Quốc Gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc Gia TP.HCM
Năm: 2007
5. Nguyễn Thị Kim Ánh (2010), Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Ánh
Năm: 2010
6. Nguyễn Trần Thanh Bình (2008), Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An , luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An
Tác giả: Nguyễn Trần Thanh Bình
Năm: 2008
7. Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: so sánh giữa mô hình SERVQUAL và mô hình Gronroos, luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: so sánh giữa mô hình SERVQUAL và mô hình Gronroos
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Trâm
Năm: 2008
8. Nguyễn Hòa (2013), Sự hài lòng công việc của cán bộ công chức cơ quan hành chính sự nghiệp quận Ngũ Hành Sơn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà nẵng 9. Nguyễn Văn Thuận, Lê Văn Huy và cộng sự (2011), Sự hài lòng công việc đối với Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự hài lòng công việc của cán bộ công chức cơ quan hành chính sự nghiệp quận Ngũ Hành Sơn", Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà nẵng 9. Nguyễn Văn Thuận, Lê Văn Huy và cộng sự (2011)
Tác giả: Nguyễn Hòa (2013), Sự hài lòng công việc của cán bộ công chức cơ quan hành chính sự nghiệp quận Ngũ Hành Sơn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà nẵng 9. Nguyễn Văn Thuận, Lê Văn Huy và cộng sự
Năm: 2011
11. Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc gia TP.HCM, tháng 12/2005. 8) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam
Tác giả: Trần Kim Dung
Năm: 2005
12. Vũ Khải Hoàn (2006), Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tại Saigontourist, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học bách khoa TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tại Saigontourist
Tác giả: Vũ Khải Hoàn
Năm: 2006
13. Vũ Khắc Đạt (2008), Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên văn phòng khu vực miền Nam Vietnam Airlines, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên văn phòng khu vực miền Nam Vietnam Airlines
Tác giả: Vũ Khắc Đạt
Năm: 2008
14. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2005
15. Võ Thị Thiện Hải và Phạm Đức Kỳ, (2010), Mô hình đánh giá sự thỏa mãn trong công việc tại các trung tâm chăm sóc khách hàng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam, Tạp chí CNTT&TT, kỳ 1 tháng 12/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình đánh giá sự thỏa mãn trong công việc tại các trung tâm chăm sóc khách hàng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam
Tác giả: Võ Thị Thiện Hải và Phạm Đức Kỳ
Năm: 2010
16. PGS.TS Đinh Phi Hổ (2016), Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ, Nxb. Phương Đông, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ
Tác giả: PGS.TS Đinh Phi Hổ
Nhà XB: Nxb. Phương Đông
Năm: 2016
17. Nguyễn Phúc Nguyên & Dương Phú Tùng (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp tại thành phố Hội An, Tạp chí khoa học kinh tế - Số 3(03)2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp tại thành phố Hội An
Tác giả: Nguyễn Phúc Nguyên & Dương Phú Tùng
Năm: 2015
18. Lê Thị Tường Vân (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình tỉnh Bình Dương
Tác giả: Lê Thị Tường Vân
Năm: 2016
19. Nguyễn Thành Long (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tạo nên lòng trung thành đến sự cam kết của nhân viên, nghiên cứu các trường hợp tại doanh nghiệp của Bến Tre. Tạp chí khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh – Số 3(48)2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tạo nên lòng trung thành đến sự cam kết của nhân viên, nghiên cứu các trường hợp tại doanh nghiệp của Bến Tre
Tác giả: Nguyễn Thành Long
Năm: 2016
20. Ngô Thị Bích Thảo (2018). Nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động tại Văn phòng Hải quan tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động tại Văn phòng Hải quan tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Ngô Thị Bích Thảo
Năm: 2018
21. Nguyễn Thị Hoài Thương (2019). Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động hải quan tỉnh Kiên Giang, Tạp chí tài chính, 11/02/2019, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nhan-to-anh-huong-den-su-hai-long-cua-can-bo-cong-chuc-hai-quan-tinh-kien-giang-302730.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động hải quan tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Nguyễn Thị Hoài Thương
Năm: 2019
21. Nguyễn Thị Hoài Thương (2017). Đánh giá sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại Chi nhánh Công ty TNHH phần mềm FPT tại Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại Chi nhánh Công ty TNHH phần mềm FPT tại Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Thị Hoài Thương
Năm: 2017
22. Boeve, W. D. (2007), A national study of job satisfaction factors among faculty in physician assistant education, Eastern Michigan University Sách, tạp chí
Tiêu đề: A national study of job satisfaction factors among faculty in physician assistant education
Tác giả: Boeve, W. D
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình về hệ thống thứ bậc trong lý thuyết nhu cầu của Maslow Các thứ bậc trong lý thuyết nhu cầu của Maslow thường được biểu diễn như  hình ảnh của một kim tự tháp, với các bậc thấp hơn đại diện cho các nhu cầu thấp  hơn, và điểm trên cùng đại - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Hình 2.1 Mô hình về hệ thống thứ bậc trong lý thuyết nhu cầu của Maslow Các thứ bậc trong lý thuyết nhu cầu của Maslow thường được biểu diễn như hình ảnh của một kim tự tháp, với các bậc thấp hơn đại diện cho các nhu cầu thấp hơn, và điểm trên cùng đại (Trang 22)
2.6. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
2.6. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (Trang 37)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 38)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 41)
Trong nghiên cứu này dữ liệu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi và qua email cơ quan - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
rong nghiên cứu này dữ liệu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi và qua email cơ quan (Trang 48)
Bảng 4.2 cho thấy trong số 04 biến quan sát được thiết kế trong bảng câu hỏi để khảo sát sự hài lòng nói chung của 198 nhân viên, tất cả 04 biến quan sát: HL22  (Nói chung tôi yêu thích công việc của mình); HL 23 (nói chung hài lòng khi làm việc  ở Công t - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4.2 cho thấy trong số 04 biến quan sát được thiết kế trong bảng câu hỏi để khảo sát sự hài lòng nói chung của 198 nhân viên, tất cả 04 biến quan sát: HL22 (Nói chung tôi yêu thích công việc của mình); HL 23 (nói chung hài lòng khi làm việc ở Công t (Trang 51)
Bảng 4. 3: Thống kê Mô tả các biến quan sát - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 3: Thống kê Mô tả các biến quan sát (Trang 52)
Bảng 4. 4: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Bản chất công việc Trung bình - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 4: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Bản chất công việc Trung bình (Trang 53)
Bảng 4. 7: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Quan điểm và cách cư xử của lãnh đạo - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 7: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Quan điểm và cách cư xử của lãnh đạo (Trang 54)
Bảng 4. 6: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp Trung bình - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 6: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Mối quan hệ với đồng nghiệp Trung bình (Trang 54)
Bảng 4. 8: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Cơ hội đào tạo và thăng tiến Trung bình - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 8: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Cơ hội đào tạo và thăng tiến Trung bình (Trang 55)
Bảng 4. 11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (Trang 56)
Bảng 4. 10: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Sự hài lòng trong công việc Trung bình - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 10: Kiểm định Cronbach Alpha thang đo Sự hài lòng trong công việc Trung bình (Trang 56)
Bảng 4. 12: Kết quả EFA của thang đo các thành phần độc lập - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
Bảng 4. 12: Kết quả EFA của thang đo các thành phần độc lập (Trang 58)
Theo kết quả phân tích EFA tại bảng 4.6 cho thấy, hệ số KMO là 0,794 với mức ý nghĩa là 0,00 trong kiểm định Bartlett - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty điều hành dầu khí biển đông
heo kết quả phân tích EFA tại bảng 4.6 cho thấy, hệ số KMO là 0,794 với mức ý nghĩa là 0,00 trong kiểm định Bartlett (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w