PHẦN MỞ ĐẦU
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng đói nghèo cùng với công tác giảm nghèo tại Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum trong những năm qua là rất cần thiết Để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trong thời gian tới, cần đề xuất những giải pháp chủ yếu phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của cộng đồng địa phương.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum và nguyên nhân.
Để thực hiện giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, cần đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển kinh tế hiệu quả Các giải pháp chủ yếu bao gồm việc nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp, phát triển các mô hình kinh tế hộ gia đình, và khuyến khích các hoạt động du lịch cộng đồng Đồng thời, cần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ đào tạo nghề cho người dân để họ có thể tiếp cận các nguồn lực và cơ hội việc làm tốt hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết này tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nghèo đói và công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum Việc hiểu rõ tình hình nghèo đói và các giải pháp giảm nghèo là rất quan trọng để nâng cao đời sống của cộng đồng dân tộc thiểu số trong khu vực này Các chính sách và chương trình hỗ trợ cần được thiết kế phù hợp với đặc thù văn hóa và kinh tế của người dân địa phương nhằm đạt được hiệu quả bền vững.
Khóa luận này nghiên cứu vấn đề nghèo và giảm nghèo trong cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, đồng thời phân tích các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nghèo trong khu vực này.
Nghiên cứu này tập trung vào các chương trình giảm nghèo dành cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện, với mục tiêu phân tích hiệu quả của các hoạt động này Việc giảm nghèo được xem xét từ hai góc độ: hộ nghèo và khía cạnh đa chiều, nhằm hiểu rõ hơn về tình hình và nhu cầu của cộng đồng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nghiên cứu công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện tại Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo trong giai đoạn 2016-2020 và đề xuất phương hướng, giải pháp giảm nghèo đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, cung cấp những quan điểm cơ bản cho Đảng và Nhà nước ta trong việc tiếp cận đối tượng và nội dung nghiên cứu Những phương pháp này nhấn mạnh tính khách quan, toàn diện, phát triển và hệ thống, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc phân tích và giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu, tư liệu:
Các số liệu thứ cấp là nguồn thông tin quan trọng, được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của UBND, phòng thống kê, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cũng như sách tham khảo, tạp chí, báo mạng và internet.
+ Các số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên các đối tượng là hộ nghèo DTTS bằng bảng hỏi.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để xây dựng các bảng biểu, giúp phản ánh một cách khoa học các thông tin đã thu thập Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích, đánh giá và so sánh các số liệu.
Để xác định cỡ mẫu điều tra, huyện Ngọc Hồi có 07 xã và 01 thị trấn với tổng số hộ nghèo là 740 hộ dân tộc thiểu số (DTTS) theo báo cáo GN 2016-2020 Tất cả các xã đều có hộ nghèo là người DTTS, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh phí, nghiên cứu chọn 6 xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới để khảo sát, bao gồm Đắk Ang, Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Xú, Bờ Y và Sa Loong.
Tổng số phiếu điều tra được xác định dựa trên tổng số hộ nghèo là 632 người, với hệ số sai số cho phép là 10% Do đó, cỡ mẫu cần thiết là 87 phiếu Tuy nhiên, tác giả quyết định phát ngẫu nhiên 90 phiếu điều tra cho 6 xã.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 1: Cơ cấu phiếu điều tra Địa bàn Số lượng phiếu Tỷ trọng
Tổng: 6 xã Tổng: 90 phiếu Tổng: 100% Đắk Ang 20 22.23% Đắk Dục 13 14.44% Đắk Nông 12 13.33% Đắk Xú 13 14.44%
Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra thì tiến hành phân tích và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp lôgic -lịch sử.
- Thiết kế bảng hỏi điều tra: Gồm các dạng câu hỏi đóng (câu hỏi phân loại) và câu hỏi mở Bảng hỏi tập trung vào các nội dung chính:
+ Phần I: Thông tin của hộ gia đình.
+ Phần II: Thu thập của hộ gia đình.
+ Phần III: Điều kiện sinh hoạt của hộ.
+ Phần IV: Biểu hiện nguyên nhân, nghèo đói.
+ Phần V: Nguyện vọng của hộ về sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Một số phương pháp khác.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Định hướng, giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.
Trường Đại học Kinh tế Huế
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1 KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO ĐÓI, XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.1 Quan niệm của quốc tế
Tại hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã đạt được sự đồng thuận cao về tầm quan trọng của việc hợp tác để giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
Nghèo khổ là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng, những phong tục này được xã hội công nhận.
+ Nhu cầu cơ bản của con người gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Nghèo khổ là khái niệm thay đổi theo thời gian, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu cơ bản của con người cũng ngày càng gia tăng Sự thay đổi này phản ánh sự tiến bộ trong xã hội và yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nghèo khổ là khái niệm thay đổi theo không gian, cho thấy rằng không có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia Điều này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia và khu vực Xu hướng chung cho thấy rằng ở các nước phát triển, ngưỡng nghèo đói ngày càng cao hơn.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cho rằng con người được coi là nghèo khổ khi thu nhập của họ, dù đủ để tồn tại, vẫn thấp hơn rõ rệt so với mức thu nhập chung của cộng đồng Điều này dẫn đến việc họ không thể sở hữu những thứ mà phần lớn người trong cộng đồng xem là cần thiết tối thiểu để sống một cách đầy đủ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội diễn ra ở Copenhagen, Đan Mạch vào năm 1995, đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói.
Nghèo đói thường được định nghĩa là những người có thu nhập dưới 1 đô la Mỹ mỗi ngày, không đủ để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu Tuy nhiên, theo Abapia Sen, nhà kinh tế đoạt giải Nobel năm 1998 và chuyên gia của Tổ chức Lao động Quốc tế, khái niệm về nghèo đói còn có nhiều khía cạnh khác cần xem xét.
Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Sự khác biệt cơ bản giữa con người, đặc biệt là giữa người giàu và người nghèo, nằm ở cơ hội lựa chọn Người giàu thường có nhiều lựa chọn hơn, trong khi người nghèo lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận các cơ hội này.
Ngân hàng Thế giới định nghĩa nghèo là một khái niệm đa chiều, không chỉ giới hạn trong sự thiếu thốn vật chất Nghèo còn bao gồm các yếu tố như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, quyền phát ngôn và quyền lực.
1.1.2 Quan điểm của Việt Nam
Dựa trên các khái niệm của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã phát triển các định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng giảm nghèo giai đoạn 2001 – 2010 đã đưa ra các khái niệm như nghèo, đói, hộ đói, hộ nghèo và vùng nghèo, nhằm tạo ra các giải pháp hiệu quả cho công tác giảm nghèo trong nước.
Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, nghèo được định nghĩa là tình trạng của một bộ phận dân cư không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này được xã hội công nhận và phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng khu vực.
Khái niệm nghèo đói có thể chia theo 2 cách khác nhau gồm: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tương đối là sự thõa mãn đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con người như: ăn, uống, đi lại, nhàở…
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nghèo tuyệt đối là tình trạng không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu cần thiết cho sự sống, như thiếu thức ăn, quần áo và nơi ở an toàn Những người sống trong nghèo đói tuyệt đối không có đủ calo để duy trì sức khỏe và cuộc sống hàng ngày.
Hộ nghèo tuyệt đối là nhóm đối tượng chính trong các chương trình xóa đói giảm nghèo Để đánh giá mức độ nghèo đói, chúng ta sử dụng tiêu chí chuẩn nghèo.
Nghèo có thể được hiểu đơn giản là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu tối thiểu như ăn, ở, mặc, và đi lại Điều này khiến họ dễ bị tổn thương trước các biến động và hạn chế khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định.
Nghèo đói là một khái niệm tương đối và biến đổi, phụ thuộc vào cách tiếp cận và lý giải khác nhau Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói không cố định mà thay đổi theo sự khác biệt giữa các vùng, miền và quốc gia.
1.1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc xóa đói giảm nghèo
THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
THIỂU SỐ TẠI HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM.
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM.
2.1.1.1 V ị trí địa lý và địa giới h ành chính:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngọc Hồi là huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Kon Tum, có tổng diện tích 83.936,22 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 77.170,8 ha Huyện có 64,5 km đường biên giới tiếp giáp với Lào và Campuchia, cùng với các tuyến đường quan trọng như Hồ Chí Minh, quốc lộ 40 và 14C Đặc biệt, Cửa khẩu quốc tế Bờ Y tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội Ngọc Hồi được xác định là một trong ba vùng kinh tế động lực của tỉnh, với mục tiêu trở thành Thị xã vào năm 2020.
Huyện Ngọc Hồi, tọa lạc ở phía Tây Bắc tỉnh Kon Tum, cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 60 km theo Quốc lộ 14, có tọa độ địa lý từ 14°30’10” đến 14°57’10” Vĩ độ Bắc và từ 107°30’45” đến 107°47’35” Kinh độ Đông.
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Ngọc Hồi có diện tích tự nhiên 83.936,22 ha, chiếm 8,6% diện tích toàn tỉnh, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Đăk Glei.
- Phía Nam: Giáp huyện Sa Thầy.
- Phía Đông: Giáp huyện Đăk Tô và huyện Tumơrông.
- Phía Tây: Giáp nước Lào và Campuchia với chiều dài 62,7km.[20]
2.1.1.2 Điều kiện tự nhi ên a Về địa hình.
Huyện Ngọc Hồi thuộc tỉnh Kon Tum, có địa hình chủ yếu là núi trung bình và khu vực thấp Địa hình cao hơn ở phía Đông-Bắc và Tây-Tây Nam, dần thoải xuống về phía Đông-Nam, với độ dốc các sườn núi dao động từ 150 đến 250 Toàn bộ địa hình của huyện được phân chia thành ba dạng chính.
Địa hình đồi núi cao tại xã Đăk Ang có độ cao từ 800 đến 1780 m, nổi bật với các đỉnh núi như Ngọk Chiến (1.777m) và Ngọk Xi Khu vực này tập trung chủ yếu ở phía Đông, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và đa dạng.
Dạng địa hình Nê có độ cao 1.544m và diện tích khoảng 23.880 ha, chiếm 28,28% tổng diện tích tự nhiên của huyện Các dãy núi chạy theo hướng Bắc Nam, cao ở đỉnh và thoải dần về phía Tây Nam, với độ cao trung bình trên 900m so với mặt nước biển Địa hình này có sự chia cắt hiểm trở và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, chủ yếu bao gồm diện tích rừng tự nhiên.
Huyện có địa hình đồi núi trung bình chiếm khoảng 58.045 ha, tương đương 68,73% diện tích tự nhiên, nằm ở độ cao từ 600 - 800m, với các dãy đồi núi thấp tiếp giáp giữa vùng núi cao và vùng thấp trũng Khu vực này chủ yếu tập trung ở trung tâm huyện, dọc theo quốc lộ 14, 14C và 40, với độ cao trung bình khoảng 700 m so với mực nước biển và địa hình lượn sóng nhẹ Phát triển sản xuất và đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu diễn ra trên địa hình này, với khoảng 30.000 ha đất nông nghiệp và 4.090 ha đất phi nông nghiệp, trong khi phần còn lại là rừng tự nhiên tiếp giáp khu vực đồi núi cao.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Địa hình đồi núi thấp ở khu vực có độ cao từ 280 - 400m, với độ cao trung bình khoảng 350m so với mực nước biển, chủ yếu tập trung tại hạ lưu suối Đắk Xú giáp Lào và một phần nhỏ ở phía Nam xã Sa Loong giáp huyện Sa Thầy Diện tích của dạng địa hình này khoảng 2.530 ha, chiếm 3,0% tổng diện tích tự nhiên của huyện, đặc trưng với bề mặt khá bằng phẳng do được bồi tụ ở hạ lưu sông suối, tạo thành các dải đồng bằng hẹp dọc hai bên suối.
Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ khí hậu cao nguyên, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới ẩm núi trung bình Tây Ngọc Linh, huyện cũng nằm trong vùng trũng của tỉnh Kon Tum.
Tiểu vùng khí hậu nhiệt đới ẩm núi trung bình Tây Ngọc Linh bao gồm các xã phía Bắc huyện như Đắk Ang, Đắk Dục, Đắk Nông, một phần xã Đắk Xú và thị trấn Plei Kần Khu vực này có nhiệt độ trung bình dưới 21°C, lượng mưa hàng năm đạt từ 2000 đến 2200mm, và độ ẩm bình quân dao động từ 82% đến 84%.
Tiểu vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ở vùng trũng Kon Tum bao gồm các xã phía nam huyện như Thị trấn Plei Kần, xã Đắk Xú, Đắk Kan, Bờ Y và xã Sa Loong, với nhiệt độ trung bình đạt 23 độ C.
24 0 C, lượng mưa trung bình 1800-2000mm, độ ẩm trung bình 78- 82%. c Về nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 22,4°C, với nhiệt độ cao nhất trung bình khoảng 30,85°C và thấp nhất là 15°C Trong đó, tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất là 7,5°C, trong khi tháng 4 có nhiệt độ cao nhất đạt 34,5°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.000 đến 2.200 mm, với chế độ mưa chia thành hai mùa rõ rệt Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kéo dài đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 79,5%, với các vùng núi cao như Đông Bắc huyện và khu vực ngã ba biên giới, vườn Quốc gia ChưMomRay có độ ẩm cao lên tới 85% Trong khi đó, các vùng bình nguyên và trũng thấp có độ ẩm dao động từ 75 đến 80% Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 với 70%, trong khi tháng 8 ghi nhận độ ẩm cao nhất là 90%.
Trường Đại học Kinh tế Huế d Về khoáng sản.
Huyện này có cấu trúc địa chất phức tạp, với khoáng sản được nghiên cứu ở nhiều khu vực khác nhau Kết quả cho thấy nơi đây có một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế, bao gồm Serpentitnit (thạch anh), vàng gốc, vàng sa khoáng và các loại khoáng sản khác có quy mô vừa và nhỏ.
+ Serpentinit: Phát hiện ở xã Bờ Y, quy mô khu vực khoáng sản 2 km 2 , trữ lượng 50.000 m 3 Hiện có 01 nhà đầu tư vào khai thác, diện tích 20 ha.
Vàng sa khoáng đã được phát hiện dọc sông Đăk Pô Kô, từ Thị trấn Plei Kần đến Xã Đăk Ang, cùng với nguồn vàng gốc tại các xã Bờ Y, Đăk Kan, Sa Loong và Đăk Xú Hiện tại, trữ lượng vàng trong khu vực này vẫn chưa được xác định.
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2020-2025
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
Công tác giảm nghèo là một chủ trương quan trọng và nhất quán của Đảng và Nhà nước, đồng thời là trách nhiệm chung của toàn dân Để đạt được mục tiêu này, cần huy động nguồn lực từ Nhà nước, xã hội và người dân, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp và nông nghiệp Qua đó, chúng ta có thể xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Sự thành công trong công cuộc xóa đói giảm nghèo phụ thuộc vào sự đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước cùng với nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo và hộ nghèo.
Công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, được lãnh đạo trực tiếp bởi cấp ủy Đảng và chỉ đạo cụ thể từ các cấp chính quyền Sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là rất quan trọng, đồng thời cần phát huy vai trò làm chủ của người dân trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá hiệu quả của chương trình.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Huyện Ngọc Hồi đang nỗ lực thực hiện hiệu quả các chương trình đầu tư hỗ trợ và chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm giúp đỡ hộ nghèo Điều này tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, từ đó đầu tư phát triển sản xuất và cải thiện đời sống.
Chúng tôi sẽ tiếp tục chú trọng hỗ trợ phát triển kinh tế cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, triển khai các chương trình dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn Đồng thời, chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư phát triển kinh tế cho buôn làng dân tộc thiểu số và đẩy mạnh chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.1.3.1 M ục ti êu t ổng quát
Để thúc đẩy giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số một cách nhanh chóng và toàn diện, cần hạn chế tái nghèo và đảm bảo khả năng tiếp cận của hộ nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản Đồng thời, tạo điều kiện và cơ hội cho người nghèo và cộng đồng dân tộc thiểu số ổn định kinh tế và đa dạng hóa thu nhập Việc tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu sẽ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống tại các thôn, xã đặc biệt khó khăn Cuối cùng, cần hạn chế tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa khu vực thành thị và nông thôn, cũng như giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn, nhằm tạo sự công bằng hơn trong xã hội.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo, cần tập trung vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện an sinh xã hội, đặc biệt là nâng cao thu nhập cho người nghèo ở khu vực nông thôn Cần đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tạo việc làm, đồng thời đảm bảo người nghèo được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh Việc gắn kết các mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới và các chính sách an sinh xã hội sẽ góp phần đạt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 1,2% trở lên, với mục tiêu giảm khoảng 50% tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2020 vào năm 2025.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn huyện từ 1-1,5% mỗi năm theo chuẩn nghèo mới là mục tiêu quan trọng Đồng thời, cần tiếp tục cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, tập trung vào các tiêu chí nông thôn mới Ưu tiên hàng đầu là nâng cấp hạ tầng giao thông, trường học, trạm y tế, hệ thống thủy lợi nhỏ và cung cấp nước sinh hoạt.
Tất cả người nghèo, người cận nghèo và những người vừa thoát nghèo đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế, đồng thời được hưởng các chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh dành cho đối tượng này.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác giảm nghèo, 100% cán bộ làm việc tại cấp xã và thôn sẽ được tập huấn về kiến thức và kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách và dự án giảm nghèo bền vững Đồng thời, 100% cán bộ cấp xã phụ trách thông tin và truyền thông sẽ được nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ tuyên truyền cổ động Các xã đặc biệt khó khăn cũng sẽ có điểm thông tin và tuyên truyền cổ động ngoài trời để hỗ trợ công tác này.
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2020-2025
Để thực hiện hiệu quả các Dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, cần tập trung nguồn lực và ưu tiên đầu tư vào y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và nhà vệ sinh cho các hộ nghèo và hộ cận nghèo Việc này sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận của họ đối với các nhu cầu xã hội cơ bản.
Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững, cần tăng cường tuyên truyền về lao động, việc làm và xuất khẩu lao động, đồng thời phát huy vai trò của các phòng, ban chuyên môn trong công tác giảm nghèo đa chiều Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chương trình mục tiêu giảm nghèo là rất quan trọng Hơn nữa, cần triển khai kịp thời và hiệu quả các chính sách giảm nghèo, đồng thời phát động phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin cơ sở là cần thiết để hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản theo tiêu chí nghèo đa chiều Cần thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp cho hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là cho lao động nông thôn theo kế hoạch Việc tổ chức và thực hiện hiệu quả các dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cũng rất quan trọng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Việc lồng ghép các chính sách hỗ trợ giảm nghèo với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng Nông thôn mới là cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội Cần tiếp tục tạo điều kiện cho người nghèo thông qua hỗ trợ sản xuất và tăng thu nhập từ các chương trình phát triển Đồng thời, việc huy động nguồn lực xã hội hóa và thực hiện chính sách hỗ trợ sẽ giúp cải thiện điều kiện sống của người nghèo Cần tiến hành khảo sát nhu cầu việc làm và học nghề của các hộ nghèo, cận nghèo để tư vấn, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm, đồng thời thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội cho họ.
Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong đoàn viên thanh niên là một yếu tố quan trọng để làm giàu và giảm nghèo trong cộng đồng Cần xây dựng những gương điển hình tiên tiến trong công tác giảm nghèo, đặc biệt là các "Người tốt, việc tốt" để tạo động lực cho những người khác học tập và noi theo Việc biểu dương và khích lệ những cá nhân này sẽ góp phần thúc đẩy tinh thần cộng đồng và nâng cao ý thức giảm nghèo trong mọi tầng lớp nhân dân.