1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000 2020

56 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trên Thế Giới Và Việt Nam Giai Đoạn 2000 - 2020
Tác giả Nguyễn Hà Phương, Vũ Văn Nhật, Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Tiến Hùng, Nguyễn Tiến Dũng, Hoàng Khánh Ly, Nguyễn Chí Thanh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Dương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Học Quốc Tế
Thể loại Tiểu Luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 629,43 KB

Cấu trúc

  • Chương I. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới 3 1. Tăng trưởng quy mô vốn đầu tư (8)
    • 2. Hình thức đầu tư (10)
    • 3. Cơ cấu lĩnh vực đầu tư (18)
    • 4. Một số nước thu hút vốn đầu tư nhiều nhất (20)
    • 5. Một số nước đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất (23)
  • Chương II. Tác động của vốn đầu tư nước ngoài FDI (25)
    • 1. Tác động lên nước được đầu tư (FDI Inflow) (25)
    • 2. Tác động lên nước đi đầu tư FDI (FDI outflow) (31)
    • 3. Tác động tiêu cực của FDI (35)
  • Chương III. Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam 32 1. Thu hút vốn FDI từ nước ngoài (0)
    • 2. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (53)
  • KẾT LUẬN (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới 3 1 Tăng trưởng quy mô vốn đầu tư

Hình thức đầu tư

Dự án đầu tư mới, hay còn gọi là dự án greenfield, là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà trong đó công ty mẹ thành lập một công ty con tại một quốc gia khác và tiến hành xây dựng hoạt động kinh doanh từ đầu.

Các dự án này không chỉ tập trung vào việc xây dựng các cơ sở sản xuất mới mà còn bao gồm việc phát triển các trung tâm phân phối, văn phòng và khu ở mới, nhằm tạo ra một hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại.

Biểu đồ 3: Giá trị của số dự án FDI toàn cầu về Đầu tư mới (tỷ USD)

Năm 2008, các dự án đầu tư mới bắt đầu giảm tốc do tác động của cuộc khủng hoảng, đặc biệt là từ quý 4 Số lượng đầu tư mới đã tăng lên hơn 11.000 trong ba quý đầu năm, nhưng từ tháng 9 trở đi, xu hướng này liên tục sụt giảm Các dự án đầu tư chủ yếu tập trung ở các nền kinh tế đang phát triển, nơi có tiềm năng tăng trưởng cao Mặc dù số lượng đầu tư mới ở các nước phát triển đã tăng lên 6.972 so với 6.195 năm 2007, nhưng đã giảm 16% trong quý đầu tiên của năm 2009 Tổng thể, năm 2009 ghi nhận sự giảm sút 29% trong số lượng các dự án đầu tư mới.

Năm 2014, giá trị các dự án đầu tư mới ở các nền kinh tế phát triển và đang phát triển không có sự thay đổi đáng kể so với năm 2013, với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt −1% ở cả hai nhóm Trong khi đó, các nền kinh tế chuyển đổi ghi nhận sự giảm sút đáng kể với tỷ lệ −13%.

Năm 2016, giá trị các dự án đầu tư mới công bố đã tăng 7% so với năm 2015, đạt 828 tỷ USD, chủ yếu nhờ vào một số dự án lớn được công bố.

Một số nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi đã làm lu mờ sự suy giảm đầu tư toàn cầu Theo báo cáo năm 2017, giá trị của khoản đầu tư mới đã giảm 14%, chỉ còn 720 tỷ USD.

Năm 2018, các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đã tăng 35%, đạt 466 tỷ USD, nhờ vào sự gia tăng đầu tư vào ngành khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên Đặc biệt, các dự án liên quan đến than cốc, sản phẩm dầu mỏ và nhiên liệu hạt nhân đã tăng gấp sáu lần, đạt 86 tỷ USD Tại các nền kinh tế đang phát triển, chi tiêu cho các dự án phát điện đã lên tới 70 tỷ USD Tuy nhiên, vào năm 2019, các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất đã giảm 14%, còn 402 tỷ USD.

Nhóm nền kinh Giá trị (Tỷ USD) tế

Tỷ lệ Tỷ lệ tăng Số lượng tăng trưởng trưởng

Bảng 1: Các dự án đầu tư mới được công bố theo nhóm nền kinh tế 2019–2020

Giá trị của các dự án đầu tư mới công bố đã giảm xuống còn 564 tỷ USD vào năm 2020, đánh dấu mức thấp nhất từ trước đến nay Sự chuyển hướng của các nhà đầu tư nước ngoài sang các nền kinh tế phát triển đã dẫn đến một cuộc suy thoái nghiêm trọng trong các dự án FDI tại các quốc gia đang phát triển Cụ thể, đầu tư mới tại các nền kinh tế đang phát triển giảm mạnh hơn so với các nền kinh tế phát triển, với giá trị thông báo đầu tư mới ở các nước đang phát triển giảm 44%, trong khi ở các nước phát triển chỉ giảm 16%.

Các loại hình đầu tư tại các nước phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng, góp phần vào triển vọng phục hồi bền vững Tuy nhiên, đầu tư mới vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực trong suốt năm 2020 và kéo dài đến quý đầu tiên của năm sau.

2021 Số lượng các thông báo về đầu tư giảm rõ rệt nhất trong lĩnh vực sản xuất.

Mua lại và sáp nhập (M&A)

Mua lại và sáp nhập (M&A) là thuật ngữ chỉ việc hợp nhất các công ty hoặc tài sản thông qua các giao dịch tài chính, bao gồm sáp nhập và mua lại giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp, nhằm chiếm hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.

Mergers, hay còn gọi là sáp nhập, là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp có quy mô tương đương nhằm tạo ra một công ty mới Trong quá trình này, công ty bị sáp nhập sẽ chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp cho công ty nhận sáp nhập, dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập và hình thành một thực thể doanh nghiệp mới.

Mua lại (acquisitions) là quá trình mà các doanh nghiệp lớn thực hiện việc mua lại các doanh nghiệp nhỏ và yếu hơn Các doanh nghiệp bị mua lại vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình, trong khi doanh nghiệp mua lại sẽ có quyền sở hữu hợp pháp đối với doanh nghiệp vừa được mua.

Biểu đồ 4: Giá trị ròng của M&A xuyên biên giới 2003–2020 (tỷ USD)

8 download by : skknchat@gmail.com

Sự gia tăng mạnh mẽ của FDI và số lượng giao dịch lớn kỷ lục, với giá trị giao dịch trên 1 tỷ USD, đã đưa tổng giá trị M&A xuyên biên giới lên mức kỷ lục 1,637 tỷ USD vào năm 2007, tăng 12% với 10.145 giao dịch Tuy nhiên, dữ liệu M&A xuyên biên giới trong nửa đầu năm 2008 cho thấy mức giảm 29% so với nửa cuối năm 2007, chủ yếu do việc tái cơ cấu các công ty mẹ và trụ sở chính, dẫn đến việc thanh toán các khoản nợ chưa thanh toán của các công ty liên kết nước ngoài.

M&A xuyên biên giới đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính, với giá trị giảm 35% trong năm 2008 so với năm 2007 Lợi nhuận doanh nghiệp sụt giảm và giá cổ phiếu giảm mạnh đã làm giảm đáng kể giá trị và quy mô hoạt động M&A Đặc biệt, lợi nhuận thấp hơn từ các công ty liên kết nước ngoài đã dẫn đến sự giảm sút trong thu nhập tái đầu tư, nhất là trong năm 2009 Hầu hết sự sụt giảm vốn FDI trong giai đoạn 2008-2009 chủ yếu là do sự giảm mạnh trong các thương vụ mua bán và sáp nhập, không phải từ hoạt động đầu tư mới.

Khi các nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng, nguồn vốn dồi dào hơn và thị trường chứng khoán trở lại bình thường, điều này thúc đẩy hoạt động M&A Các nước đang phát triển ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ảnh hưởng đến sự lựa chọn giữa các dự án đầu tư mới và M&A, khi các công ty tại đây trở thành mục tiêu thu hút cho việc mua lại.

Cơ cấu lĩnh vực đầu tư

Biểu đồ 5: Đầu tư FDI theo ngành trong năm 2001 (triệu USD)

Theo số liệu từ UNCTAD, xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu năm 2001 cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm nước và khu vực FDI chủ yếu tập trung vào ngành dịch vụ, với 21,5% ở các nước đang phát triển và 77,9% ở các nước phát triển Điều này cho thấy một số quốc gia châu Á đã thu hút vốn FDI hiệu quả hơn trong lĩnh vực sản xuất, như điện tử và dệt may, so với các khu vực đang phát triển khác Trong khi đó, các nước Mỹ Latinh và Caribe đã thu hút FDI lớn vào ngành dịch vụ thông qua các chương trình tư nhân hóa và tìm kiếm đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là ở Mexico, Cộng hòa Dominica và Trung Mỹ.

Xu hướng này vẫn tiếp tục duy trì trong giai đoạn 2001-2010.

11 download by : skknchat@gmail.com

0 Biểu đồ 6: Xu hướng đầu tư FDI theo ngành giai đoạn 2000-2010 tại các 2018 nước ASEAN (Đơn vị: %)

Trong giai đoạn 2010-2020, nguồn vốn FDI đã chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành công nghiệp sản xuất Hoạt động FDI toàn cầu chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp dựa trên dịch vụ, với công nghệ và dịch vụ công nghệ thông tin chiếm 12,8% tổng số dự án FDI toàn thế giới, tiếp theo là dịch vụ doanh nghiệp (10,5%), công nghiệp dệt (8,6%), dịch vụ tài chính (7,7%), thiết bị, dụng cụ, máy móc công nghiệp (5,9%), và truyền thông (5,3%).

Doanh số M&A ròng đã tăng lên 822 tỷ USD vào năm 2018, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng trong lĩnh vực dịch vụ (tăng 35% so với 2017, đạt 462 tỷ USD) và khu vực thứ nhất của nền kinh tế (tăng 65%, ước tính 40 tỷ USD) Hoạt động mua bán tài sản trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, dầu thô và khí gas tự nhiên cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Ngược lại, M&A trong lĩnh vực sản xuất có xu hướng giảm nhẹ với giá trị 320 tỷ USD (giảm 2%) Bên cạnh đó, quy mô trung bình mỗi thương vụ M&A năm 2018 đạt 128 triệu USD, tăng khoảng 30% so với năm trước Số lượng thương vụ M&A lớn hơn 3 tỷ USD cũng tăng từ 63 lên 80, tập trung chủ yếu vào các ngành dịch vụ như phương tiện truyền thông, dược phẩm và viễn thông.

Trong giai đoạn phân tích, FDI trong ngành dịch vụ đã ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ Nguyên nhân chủ yếu là do các nhà cung cấp dịch vụ đang tích cực mở rộng sự hiện diện thương mại của mình.

Hiện diện thương mại là phương thức cung cấp dịch vụ qua các nhà cung cấp nước ngoài, thường yêu cầu đầu tư vào hoạt động dịch vụ cụ thể Theo báo cáo của OECD (2000), FDI vào ngành dịch vụ tại các nước OECD chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như bán lẻ, ngân hàng, dịch vụ kinh doanh, viễn thông, khách sạn và nhà hàng, nơi cần có sự hiện diện thương mại để hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, FDI trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế và dịch vụ cá nhân xã hội vẫn còn hạn chế.

* Các yếu tố thúc đẩy FDI vào lĩnh vực dịch vụ gồm:

Một số sản phẩm và dịch vụ khó có thể lưu trữ và vận chuyển, do đó cần thiết phải có sự hiện diện thương mại tại nước ngoài Hơn nữa, nhiều dịch vụ yêu cầu sự tương tác trực tiếp giữa con người với nhau.

+) Sự khác biệt về văn hóa hạn chế nhu cầu đối với các sản phẩm dịch vụ nhập khẩu

Mặc dù nhiều lĩnh vực dịch vụ đã mở cửa cho đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn tồn tại một số rào cản thương mại và đầu tư, đặc biệt trong các ngành dịch vụ, như yêu cầu thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trong nước.

Xu hướng các công ty cung ứng dịch vụ mở rộng đầu tư ra nước ngoài đang gia tăng nhằm tăng doanh số trong bối cảnh thị trường nội địa bão hòa Đặc biệt, các công ty xuyên quốc gia (TCNs) đang chú trọng vào lĩnh vực dịch vụ thông qua việc tham gia vào các dự án liên doanh, thiết lập thỏa thuận hợp tác, hình thành liên minh, cũng như thực hiện các thương vụ mua lại và sáp nhập với các đối tác quốc tế.

Một số nước thu hút vốn đầu tư nhiều nhất

13 download by : skknchat@gmail.com

Biểu đồ 7: Biểu đồ giá trị thu hút FDI (Inflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020

Countries FDI Inflow % so với

Bảng 3: Bảng thống kê số liệu FDI (Inflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020

14 download by : skknchat@gmail.com

Theo báo cáo đầu tư năm 2021 của UNCTAD, dòng vốn FDI toàn cầu đã giảm 35% trong năm 2020, xuống còn 1.000 tỷ USD so với 1.500 tỷ USD năm 2019 Sự đóng cửa biên giới do đại dịch Covid-19 đã trì hoãn các dự án đầu tư hiện tại, trong khi triển vọng suy thoái khiến các doanh nghiệp đa quốc gia phải xem xét lại các dự án đầu tư mới.

Mỹ tiếp tục giữ vị trí hàng đầu thế giới trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), theo sau là Trung Quốc Các quốc gia và vùng lãnh thổ khác trong danh sách này bao gồm Hong Kong (Trung Quốc), Singapore, Ấn Độ, Luxembourg, Đức, Ireland, Mexico và Thụy Điển.

Sự sụt giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu diễn ra ở các nền kinh tế phát triển, với mức giảm lên đến 58%, một phần do tái cơ cấu doanh nghiệp và dòng tài chính ổn định Trong khi đó, FDI vào các nền kinh tế đang phát triển chỉ giảm 8%, chủ yếu nhờ vào sự linh hoạt trong chu chuyển vốn tại khu vực châu Á.

Tác động của đại dịch đối với FDI toàn cầu tập trung vào nửa đầu năm

Năm 2020, tất cả các thành phần của FDI đều giảm sút Sự suy giảm tổng thể trong hoạt động dự án mới, cùng với việc trì hoãn trong các giao dịch mua bán và sáp nhập xuyên biên giới (M&A), đã khiến dòng vốn đầu tư cổ phần giảm hơn 50%.

Báo cáo của UNCTAD chỉ ra rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu dự kiến sẽ đạt mức thấp nhất vào năm 2021, nhưng sẽ có sự phục hồi phần nào với mức tăng khoảng 10-15%.

15 download by : skknchat@gmail.com

Một số nước đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất

Biểu đồ 8: Biểu đồ 10 nước có vốn FDI ra nước ngoài (FDI Outflow) lớn nhất năm 2020 (Triệu USD)

Countries FDI Outflow % so với

Bảng 4: Bảng thống kê số liệu FDI (Outflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020

16 download by : skknchat@gmail.com

Trung Quốc, Luxembourg và Nhật Bản là ba quốc gia có mức đầu tư lớn nhất ra nước ngoài Các quốc gia tiếp theo, từ vị trí thứ 4 đến thứ 10, bao gồm Hong Kong (Trung Quốc), Mỹ, Canada, Pháp, Đức, Hàn Quốc và Singapore.

Nguồn cung ứng từ Hoa Kỳ vẫn giữ nguyên ở mức 93 tỷ USD (So với năm

Năm 2019, nguồn cung từ Nhật Bản đã giảm một nửa, xuống còn 116 tỷ USD, do các giao dịch mua bán sáp nhập lớn không được tái diễn trong năm 2020.

FDI ra nước ngoài từ Trung Quốc, mặc dù giảm 3% nhưng vẫn ở mức cao 133 tỷ USD, đưa Trung Quốc trở thành nhà đầu tư lớn nhất trên thế giới.

Năm 2020, nguồn cung FDI từ các quốc gia hàng đầu đã giảm so với năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch và tác động từ hoạt động buôn bán, sáp nhập xuyên quốc gia.

17 download by : skknchat@gmail.com

Tác động của vốn đầu tư nước ngoài FDI

1 Tác động lên nước được đầu tư (FDI Inflow) a) Cơ hội việc làm

Bảng 5 cho thấy số lượng công việc mới được tạo ra nhờ FDI tại một số nước Châu Âu trong giai đoạn 2006-2016 Nguồn vốn FDI từ các công ty nước ngoài đã tạo ra nhiều việc làm mới, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho nhiều lao động Điều này không chỉ tạo ra nguồn thu nhập mà còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, một thách thức lớn tại các quốc gia trên thế giới FDI đã mang lại sự đổi mới cho thị trường việc làm.

Giữa giai đoạn 2006 – 2016, nhiều quốc gia đã tạo ra hàng triệu việc làm mới nhờ vào nguồn vốn FDA dồi dào Đặc biệt, Liên Bang Nga đã ghi nhận gần 1.100.000 việc làm mới trong 10 năm, trong khi Romania tạo ra hơn 935.000 việc làm và Vương Quốc Anh cũng có sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực này.

Tác động của FDI đến thị trường lao động ở các quốc gia Tây Âu, dù số lượng không lớn như Ba Lan với 852.000 và gần 745.000, vẫn rất tích cực cho nền kinh tế - xã hội của các nước này.

18 download by : skknchat@gmail.com

Tác động của vốn đầu tư nước ngoài FDI

Tác động lên nước được đầu tư (FDI Inflow)

Trong giai đoạn 2006-2016, nguồn vốn FDI từ các công ty nước ngoài đã tạo ra nhiều công việc mới tại một số nước Châu Âu, cả trực tiếp lẫn gián tiếp Sự gia tăng việc làm này đã giúp giải quyết vấn đề việc làm cho nhiều lao động, tạo ra thu nhập và giảm tỷ lệ thất nghiệp, một thách thức lớn ở nhiều quốc gia FDI đã mang lại sức sống mới cho thị trường lao động.

Giữa giai đoạn 2006 – 2016, nhiều quốc gia đã tạo ra hàng triệu việc làm mới nhờ vào nguồn vốn FDA dồi dào, trong đó ấn tượng nhất là Liên Bang Nga với gần 1.100.000 việc làm mới Romania cũng ghi nhận hơn 935.000 việc làm mới, cho thấy tác động tích cực của đầu tư nước ngoài đối với thị trường lao động.

Số lượng FDI ở Ba Lan đạt 852.000, trong khi các quốc gia Tây Âu khác ghi nhận khoảng 745.000 Mặc dù con số FDI ở những nước này không cao bằng, nhưng tác động tích cực của chúng lên thị trường lao động không thể phủ nhận, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia này.

18 download by : skknchat@gmail.com

Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển cho thấy năng suất lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp nội địa Với cường độ vốn lớn hơn, quy mô doanh nghiệp lớn và trình độ khoa học – kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, các công ty FDI dễ dàng đạt được lợi thế cạnh tranh với sản lượng dồi dào Sự gia tăng năng suất trung bình không chỉ tạo ra nhiều hàng hóa hơn mà còn cung cấp nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người tiêu dùng, chính phủ và xã hội.

In a study conducted by Hidekatsu Asada in August 2020, published in the Journal of Risk and Financial Management by MDPI, the relationship between Foreign Direct Investment (FDI) and labor productivity growth in Vietnam was examined Asada found that a 1% increase in FDI correlates with a 0.085% rise in labor productivity, alongside a 0.032% increase in imports and a 0.332% boost in exports This long-term outlook presents a highly positive scenario for Vietnam's developing economy.

Nâng cao trình độ lao động

Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường tận dụng nguồn lao động phổ thông tại các nước đang phát triển, nơi mà trình độ tay nghề của công nhân còn hạn chế và ít kinh nghiệm Môi trường làm việc hiện đại và yêu cầu cao về kỹ năng đã tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các công nhân, buộc họ phải rèn giũa tay nghề và nâng cao kỹ năng để đáp ứng nhu cầu khắt khe từ người sử dụng lao động.

19 download by : skknchat@gmail.com

Các công ty có vốn FDI thường triển khai chính sách đào tạo tay nghề công nhân hiệu quả, giúp người lao động nhanh chóng thích nghi với tiến độ công việc và đáp ứng tiêu chuẩn của nhà tuyển dụng Những kỹ năng này không chỉ cần thiết trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp mà còn hữu ích cho sự nghiệp sau này của người lao động.

Từ năm 2000, Toyota Việt Nam đã tư vấn cho 7 trường đại học và cao đẳng kỹ thuật trên toàn quốc để cải tiến chương trình đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và trình độ chuyên môn cho sinh viên thông qua chương trình đào tạo kỹ thuật Toyota (T-TEP) Công ty đã đầu tư gần 1 triệu USD và cung cấp 8 chiếc ô tô cho công tác giảng dạy tại các trường này Nhờ chương trình, Toyota có thêm nguồn lao động chất lượng, giải quyết vấn đề nhân lực, đồng thời giúp sinh viên trở thành đội ngũ lao động tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.

Toyota chia sẻ bí quyết thành công của mình với doanh nghiệp Việt và sinh viên kỹ thuật thông qua Chương trình Monozukuri, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại Việt Nam Chương trình giúp học viên tiếp cận và hiểu sâu hơn về hệ thống sản xuất Toyota Sau 14 năm triển khai, Toyota đã tổ chức thành công 47 khóa đào tạo cho 368 học viên đến từ nhiều đơn vị khác nhau.

129 doanh nghiệp và sinh viên cũng như nhận được những đánh giá tích cực về chất lượng và hiệu quả thực tiễn của chương trình.

Nhờ vào đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhu cầu hợp tác giữa doanh nghiệp trong nước và quốc tế ngày càng tăng, dẫn đến việc xuất khẩu nhiều sản phẩm quốc gia để thu ngoại tệ Đồng thời, Việt Nam cũng cần nhập khẩu một số mặt hàng thiết yếu Sự trao đổi thương mại này không chỉ thúc đẩy đầu tư quốc tế mà còn tạo ra cơ hội phát triển kinh tế cho các quốc gia liên quan.

20 download by : skknchat@gmail.com thương mại quốc tế có quan hệ biện chứng, là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

Các doanh nghiệp nhận vốn FDI đã đóng góp một tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Vào những năm 90 của thế kỷ XX, khi Việt Nam mở cửa và bắt đầu hội nhập thương mại, tỉ lệ xuất khẩu từ FDI chỉ chiếm 20% Từ đó, sự thu hút đầu tư FDI từ nước ngoài đã gia tăng đáng kể.

Biểu đồ 9: Tỷ trọng của nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong kim ngạch xuất khẩu tại Việt Nam giai đoạn

Theo Tổng cục Thống kê, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) đang chiếm ưu thế trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, với khoảng 70% tổng lượng xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2016 Điều này khẳng định vị thế vượt trội của FIE so với doanh nghiệp nội địa Đáng chú ý, bên cạnh sự gia tăng tỷ trọng của FIE, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ chưa đầy 5 tỷ USD vào năm 1998 lên tới 160.000 tỷ USD vào năm 2015, đánh dấu một bước tiến vượt bậc của nền kinh tế quốc dân.

Chuyển dịch cơ cấu GDP

21 download by : skknchat@gmail.com

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với tăng trưởng và phát triển kinh tế, là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội và là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế quốc gia Quá trình này bao gồm việc thay đổi cơ cấu ngành từ hình thức này sang hình thức khác, phù hợp với sự phát triển của phân công lao động và lực lượng sản xuất cũng như khoa học - công nghệ Đây không chỉ là sự thay đổi về vị trí mà còn về lượng và chất trong cơ cấu ngành Việc chuyển dịch này cần dựa trên cơ cấu hiện có, nhằm cải tạo những cấu trúc cũ lạc hậu để xây dựng một cơ cấu mới tiên tiến và phù hợp hơn.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng lên đáng kể nhờ vào sự đóng góp của khu vực FDI Nguồn vốn FDI dồi dào đã giúp nhiều nền kinh tế mới nổi chuyển mình từ những quốc gia lạc hậu thành những quốc gia công nghiệp hóa hiện đại Hơn nữa, sự phát triển của khu vực FDI đã tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp và dịch vụ mới, góp phần tích cực vào việc thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu hàng xuất khẩu, như các sản phẩm thiết bị điện, điện tử và linh kiện.

Chuyển giao công nghệ là yếu tố quan trọng đối với các nước lạc hậu có trình độ sản xuất thấp và cơ sở vật chất nghèo nàn Việc tiếp thu công nghệ phù hợp và nguồn vốn lớn là cần thiết để nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao trình độ quản lý Đầu tư trực tiếp mang lại công nghệ mới cho các nước nhận đầu tư, bao gồm cả những công nghệ bị cấm xuất khẩu Các chuyên gia và kỹ năng quản lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả công nghệ, từ đó cho phép công chức, viên chức nhà nước, người lao động và doanh nghiệp địa phương học hỏi và phát triển kinh nghiệm.

22 download by : skknchat@gmail.com

Tác động lên nước đi đầu tư FDI (FDI outflow)

a) Chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận

Chuyển giá là chính sách điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ và tài sản giữa các thành viên trong tập đoàn xuyên quốc gia, không theo giá thị trường, nhằm giảm thiểu thuế cho các công ty đa quốc gia và tối đa hóa lợi nhuận Xu hướng áp dụng chính sách chuyển giá ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi với chính sách thuế ưu đãi, thu hút nhà đầu tư.

Hình 1: Một ví dụ về chuyển giá

Việc chuyển vốn đầu tư FDI từ các quốc gia phát triển sang các nước đang phát triển mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia đầu tư Những quốc gia này thường có nền kinh tế phát triển, lực lượng lao động chất lượng cao và cơ hội việc làm hạn chế Khi doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, họ để lại khoảng trống nhân sự tại công ty mẹ, do một phần nguồn nhân lực được chuyển giao để quản lý và xây dựng trụ sở mới Để duy trì hoạt động, các doanh nghiệp này cần tạo ra những công việc mới nhằm lấp đầy khoảng trống đó.

23 download by : skknchat@gmail.com những khoảng trống đó, vô hình chung tạo ra những cơ hội việc làm cho lao động địa phương.

Tận dụng dòng vốn thu nhập từ nước được đầu tư

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ các quốc gia phát triển sử dụng doanh thu từ sản xuất tại nước sở tại để tái đầu tư về quê hương Họ gia tăng nhập khẩu nguyên liệu thô như nông sản và khoáng sản để sản xuất tại các nhà máy công nghệ cao Điều này dẫn đến nhu cầu nhập khẩu gia tăng cho các mặt hàng này Sau khi hoàn thiện sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa trở lại các quốc gia đầu tư FDI, nơi có nhu cầu cao cho sản phẩm công nghệ tiên tiến Nhờ vào vai trò cầu nối của các doanh nghiệp FDI, kim ngạch thương mại giữa hai quốc gia được nâng cao và phát triển bền vững.

Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm

Các doanh nghiệp nước ngoài, nhờ vào vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật cao và lực lượng lao động dồi dào, dễ dàng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại quốc gia nhận đầu tư Để đối phó với sự cạnh tranh từ sản phẩm nội địa, các công ty có vốn FDI đang khai thác tối đa những lợi thế này nhằm gia tăng doanh thu, sản lượng và xây dựng niềm tin với người tiêu dùng.

Theo báo cáo của Cục Công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu ngành thiết bị truyền thông tại Việt Nam đã tăng trưởng bình quân 62% trong giai đoạn 2006 - 2019 Các ngành linh kiện điện tử và máy vi tính cùng thiết bị ngoại vi cũng ghi nhận mức tăng trưởng lần lượt là 42% và 19% Ngoài ra, ngành thiết bị điện tử khác và điện tử dân dụng có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 39% và 35% Đáng chú ý, doanh nghiệp FDI chiếm đến 95% giá trị xuất khẩu trong các ngành này.

Tận dụng nguồn tài nguyên nhân công giá rẻ, ưu đãi

Các doanh nghiệp FDI thường chú trọng đến các nền kinh tế mới nổi do dân số trẻ, nguồn lao động phong phú và tiềm năng phát triển lớn.

Việc tải xuống 24 từ skknchat@gmail.com mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt là với nguồn lao động phổ thông có chi phí thấp và ít qua đào tạo Nhờ vào lợi thế này, các công ty có thể tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất, từ đó gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả.

Các nước đang phát triển thường ưu đãi mạnh mẽ cho các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các chính sách hấp dẫn về thuế, đất đai và các ưu đãi khác Điều này khuyến khích các quốc gia phát triển gia tăng đầu tư FDI vào những thị trường mới, đầy tiềm năng.

Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân hàng năm của công nhân sản xuất tại một số nước châu Á (giai đoạn

25 download by : skknchat@gmail.com

Biểu đồ 11: Biểu đồ thu nhập theo giờ của công nhân sản xuất tại một số nước trên thế giới (2016)

Châu Á hiện đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhờ vào nguồn lao động dồi dào, giá rẻ và thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn 4 tỷ dân Giá nhân công tại các quốc gia châu Á đang phát triển thấp hơn nhiều so với các quốc gia phương Tây; chẳng hạn, tại Ấn Độ, chi phí lao động chỉ khoảng 5 USD cho mỗi giờ làm việc vào năm 2016.

1 năm (2017) chưa đến 5000$ Trong khi đó tại Đức, trong 1 giờ bình quân doanh nghiệp sẽ phải chi trả lương đến gần 40$ cho 1 người.

Tác động tiêu cực của FDI

Thứ nhất, hiện tượng “chuyển giá” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Các nhà đầu tư nước ngoài thường thực hiện hành vi chuyển giá khi gặp khó khăn trong việc rút vốn hoặc chuyển lợi nhuận ra khỏi nước sở tại, dẫn đến những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Hành vi này không chỉ gây thất thu lớn cho Nhà nước mà còn làm méo mó môi trường kinh doanh, tạo ra sự bất bình đẳng và ảnh hưởng xấu đến các nhà đầu tư tuân thủ cam kết Hơn nữa, nó làm suy giảm hiệu quả quản lý của Nhà nước trong việc thu hút đầu tư nhằm phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời góp phần vào tình trạng nhập siêu gia tăng.

Số ngoại tệ cần thiết để nhập khẩu nguyên liệu vật tư thường cao hơn số ngoại tệ thu về từ xuất khẩu sản phẩm, do giá bán thấp hơn giá vốn Các dấu hiệu của hiện tượng chuyển giá thường xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Các nhà đầu tư nước ngoài thường giảm giá đầu ra qua các hợp đồng xuất khẩu với công ty mẹ hoặc đối tác liên kết, lợi dụng sự thiếu thông tin của bên liên doanh và cơ quan quản lý Nhà nước Họ thực hiện chuyển giá bằng cách bán sản phẩm và dịch vụ với giá thấp hơn thị trường, thậm chí dưới giá thành, trong khi vẫn được hưởng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các nhà đầu tư nước ngoài đang đẩy giá thông qua việc tăng chi phí khấu hao tài sản cố định Họ lợi dụng sự không rõ ràng trong việc xác định giá trị thiết bị của các doanh nghiệp liên kết, khi cơ quan thuế và hải quan tính thuế dựa trên giá trị theo hóa đơn mà đối tác cung cấp Điều này dẫn đến việc giá trị máy móc, thiết bị và tài sản cố định nhập khẩu có thể được thỏa thuận ở mức giá cao hơn, làm cho chi phí khấu hao của các tài sản này cũng cao hơn so với giá thị trường thông thường.

Tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào có thể được thực hiện bằng cách áp dụng phương pháp định giá tài sản cố định tương tự như các doanh nghiệp có quan hệ liên kết đặc biệt Các doanh nghiệp này thường tự thỏa thuận mức giá nguyên liệu cung cấp cho nhau, thường cao hơn mức giá thị trường để tối ưu hóa lợi nhuận.

Chi phí quản lý và bán hàng là những yếu tố quan trọng trong việc vận hành doanh nghiệp Các doanh nghiệp có thể tăng cao các chi phí này để làm sai lệch giá thành, từ đó giảm lợi nhuận hoặc thậm chí gây lỗ nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Một thủ thuật phổ biến để tăng chi phí đầu vào nhằm giảm thuế là doanh nghiệp mặc dù có vốn nhưng vẫn vay vốn bên ngoài với lãi suất cao để tăng giá trị chi phí Dù biết rằng nhiều nhà đầu tư nước ngoài thường chuyển giá và nâng chi phí đầu vào để trốn thuế, nhưng các báo cáo thuế thường hợp lý và hoạt động kiểm tra thuế diễn ra ít nhất một năm sau đó.

Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, mọi dấu vết liên quan đến việc tải xuống từ skknchat@gmail.com đã bị xóa bỏ hoàn toàn, chỉ còn lại các giấy tờ và sổ sách được sắp xếp hợp lý.

+) Thông qua việc nâng giá trị vốn góp và chuyển giao công nghệ.

Việc nâng giá thiết bị máy móc trong đầu tư ban đầu đã tạo ra sự chuyển tiền từ doanh nghiệp về công ty mẹ, gây thiệt hại cho bên nhận liên doanh Điều này dẫn đến việc vốn góp của phía nước ngoài tăng lên, giúp họ dễ dàng kiểm soát doanh nghiệp Đối tác nước ngoài thường duy trì tình trạng thua lỗ kéo dài, buộc bên đối tác phải bán lại cổ phần Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài còn thực hiện chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ và thu phí bản quyền, làm tăng chi phí khấu hao tài sản vô hình, từ đó giảm thiểu thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Cơ chế giá nội bộ trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp thuộc cùng một tập đoàn hoặc nhóm công ty có thể dẫn đến việc hình thành các doanh nghiệp sân sau Những doanh nghiệp này được thành lập nhằm khai thác quyền lợi kinh doanh theo quy định pháp luật, thường thông qua các hợp đồng mua với giá cao nhưng bán lại với giá thấp, hoặc chia thầu không minh bạch.

Điều chỉnh cơ cấu trị giá hàng hóa nhập khẩu và dịch vụ đi kèm nhằm giảm thiểu tổng số thuế phải nộp trong quá trình nhập khẩu và kinh doanh nội địa Theo quy định hiện hành, thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa vật chất, trong khi dịch vụ đi kèm không được tính vào giá tính thuế nhập khẩu nhưng vẫn phải chịu thuế nhà thầu Để thực hiện cam kết gia nhập WTO, hàng năm, chúng ta giảm thuế nhập khẩu nhưng giữ nguyên thuế nhà thầu Hiện tượng giảm giá trị dịch vụ đi kèm trong khi tăng giá trị tài sản trí tuệ đang diễn ra, dẫn đến nguy cơ chuyển giá mang tính chất cơ cấu Mặc dù điều này không chắc tăng lợi ích cho nhà cung cấp nước ngoài, nhưng họ vẫn sẵn sàng ký phụ lục hợp đồng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu Việt Nam để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Thứ hai, có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.

28 download by : skknchat@gmail.com

Các nhà đầu tư nước ngoài thường theo đuổi mục tiêu riêng, dẫn đến việc đầu tư vào các ngành không phù hợp với nhu cầu của nước nhận đầu tư Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu thu hút đầu tư, nếu không có cơ chế và quy hoạch hiệu quả Hệ quả là tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và làm méo mó cơ cấu kinh tế Sự thiếu ổn định trong dòng vốn FDI có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, như sa thải hàng loạt công nhân và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội quốc gia.

Thứ ba, gây những tiêu cực về lao động, về tài chính cho nước nhận đầu tư

Các nhà đầu tư quốc tế, với kinh nghiệm và sự am hiểu sâu sắc về kinh doanh, có thể khiến nước sở tại chịu thiệt thòi trong nhiều trường hợp Họ cũng có thể gây ra tình trạng “chảy máu chất xám” khi thu hút các nhà quản lý tài năng nhờ vào mức đãi ngộ cao và môi trường làm việc chuyên nghiệp Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI dẫn đến việc lao động, đặc biệt là lao động tay nghề cao, chuyển từ khu vực kinh tế trong nước sang khu vực FDI để tìm kiếm thu nhập cao hơn Hơn nữa, sau khi hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài thường chuyển lợi nhuận về nước, hưởng ưu đãi thuế và thực hiện các hoạt động khác Một số nhà đầu tư còn nợ thuế và vay ngân hàng với số tiền lớn, rồi bí mật rời bỏ nước sở tại.

Việc du nhập công nghệ lạc hậu từ nước ngoài đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam, khi các nhà đầu tư lợi dụng sự yếu kém trong quản lý công nghệ để đưa vào những thiết bị lỗi thời với giá cao Điều này không chỉ gây lãng phí lớn cho việc dỡ bỏ và thay thế mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và lợi ích cộng đồng Nhiều dự án đã bị cộng đồng và chính quyền địa phương phản ánh do tác động xấu đến đời sống và môi trường Trong khi các nhà đầu tư thu lợi nhuận từ những công nghệ này, Việt Nam lại phải gánh chịu hậu quả về kinh tế và môi trường, đồng thời đối mặt với gánh nặng trong việc duy trì và xử lý những công nghệ lạc hậu này.

29 download by : skknchat@gmail.com

Vào thứ năm, có khả năng gia tăng tình trạng phá sản cho các cơ sở kinh tế trong nước và các ngành nghề truyền thống, dẫn đến sự mất cân bằng trong cạnh tranh.

Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam 32 1 Thu hút vốn FDI từ nước ngoài

Ngày đăng: 18/05/2022, 20:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hidekatsu Asada, "Effects of Foreign Direct Investment and Trade on Labor Productivity Growth in Vietnam", Journal of Risk and Financial Management (MDPI), August 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Foreign Direct Investment and Trade on Labor Productivity Growth in Vietnam
2. Petr Pavlínek, "Regional Development Implications of Foreign Direct Investment in Central Europe", 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional Development Implications of Foreign Direct Investment in Central Europe
3. World Bank, POLICY RESEARCH WORKING PAPER 1745, “How Foreign Investment Affect Host Countries”, March 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How Foreign Investment Affect Host Countries
4. Ari Kokko, "The Home Country Effects Of Fdi In Developed Economies", April 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Home Country Effects Of Fdi In Developed Economies
5. Hayakawa Kazunobu - Lee Hyun-Hoon - Park Donghyun, "The role of home and host country characteristics in FDI: firm-level evidence from Japan, Korea and Taiwan", December 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of home and host country characteristics in FDI: firm-level evidence from Japan, Korea and Taiwan
6. Jaan Masso – Urmas Varblane – Priit Vahter, "THE IMPACT OF OUTWARD FDI ON HOME-COUNTRY EMPLOYMENT IN A LOW COST TRANSITION ECONOMY", 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: THE IMPACT OF OUTWARD FDI ON HOME-COUNTRY EMPLOYMENT IN A LOW COST TRANSITION ECONOMY
7. FDI flows by industry 2019, OECD Statistics 8. World Investment Report 2020, UNCTAD 9. World Investment Report 2019, UNCTAD Sách, tạp chí
Tiêu đề: FDI flows by industry" 2019, OECD Statistics8. "World Investment Report 2020", UNCTAD9. "World Investment Report 2019
10. Does the worldwide shift of FDI from manufacturing to services accelerate economic growth 2011, Nadia Doytch, Merih Uctum, ScienceDirect Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does the worldwide shift of FDI from manufacturing to services accelerate economic growth 2011
11. Determinants of Services FDI Inflows in ASEAN Countries, Journal of Economics and Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Services FDI Inflows in ASEAN Countries
12. World Investment Report 2005, 2008, 2009, 2010, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 Khác
13. Annex table 14: Value of announced greenfield FDI projects, by destination, 2003-2020 Khác
14. Annex table 5. Value of net cross-border M&As by region/economy of seller, 1990–2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và Việt - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
nh hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và Việt (Trang 1)
Chương I. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
h ương I. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới (Trang 8)
2.Hình thức đầu tư - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
2. Hình thức đầu tư (Trang 10)
Bảng 1: Các dự án đầu tư mới được công bố theo nhóm nền kinh tế 2019– - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Bảng 1 Các dự án đầu tư mới được công bố theo nhóm nền kinh tế 2019– (Trang 12)
các nước phát triển (bảng trên). Các loại hình đầu tư này rất quan trọng đối với sự phát triển của năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng và cho triển vọng phục hồi bền vững - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
c ác nước phát triển (bảng trên). Các loại hình đầu tư này rất quan trọng đối với sự phát triển của năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng và cho triển vọng phục hồi bền vững (Trang 14)
Bảng 2: Các M&A xuyên biên giới được công bố theo nhóm nền kinh tế 2019–2020 - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Bảng 2 Các M&A xuyên biên giới được công bố theo nhóm nền kinh tế 2019–2020 (Trang 16)
Bảng 3: Bảng thống kê số liệu FDI (Inflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020 - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Bảng 3 Bảng thống kê số liệu FDI (Inflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020 (Trang 21)
Biểu đồ 7: Biểu đồ giá trị thu hút FDI (Inflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020 (triệu USD) - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
i ểu đồ 7: Biểu đồ giá trị thu hút FDI (Inflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020 (triệu USD) (Trang 21)
Bảng 4: Bảng thống kê số liệu FDI (Outflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020 - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Bảng 4 Bảng thống kê số liệu FDI (Outflow) của 10 nước lớn nhất năm 2020 (Trang 23)
5.Một số nước đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
5. Một số nước đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất (Trang 23)
Hình 28: Ấm gốm (thế kỉ XII-XII) - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Hình 28 Ấm gốm (thế kỉ XII-XII) (Trang 23)
Bảng 5: Số lượng công việc mới được tạo ran hờ FDI tại một số nước Châu Âu giai đoạn 2006-2016 - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Bảng 5 Số lượng công việc mới được tạo ran hờ FDI tại một số nước Châu Âu giai đoạn 2006-2016 (Trang 25)
Hình 1: Một ví dụ về chuyển giá - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Hình 1 Một ví dụ về chuyển giá (Trang 31)
Chương III. Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
h ương III. Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam (Trang 41)
Bảng 6: Nhập khẩu và Xuất khẩu của ngành máy móc và điện tử (Mach and Elec) và - TIỂU LUẬN môn kinh t h c qu c t ế ọ ố ế II đề tài tình hình đầu tư trự ếp nướ c ti c ngoài trên thế giới và việt nam giai đoạn 2000   2020
Bảng 6 Nhập khẩu và Xuất khẩu của ngành máy móc và điện tử (Mach and Elec) và (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w