ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm việc áp dụng máy GNSS RTK cùng với các phần mềm như Microstation V8i, Gcadas (có khóa) và GcadasCE để thực hiện đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm chỉnh lý bản đồ địa chính số 37 tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: Công ty TNHH VietMap
Thời gian tiến hành: Từ 15/08/2020 đến ngày 15/12 /2020
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của TT Phố Lu
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
- Điều kiện kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức số dân
- Điều kiện xã hội: Số dân, mật độ
- Tình hình một số cơ sở hạ tầng của TT Phố Lu
- Tình hình quản lý đất đai
3.3.2 Nội dung 2: Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS
3.3.2.1 Thành lập lưới khống chế đo vẽ a Công tác ngoại nghiệp
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ
- Khảo sát thực địa khu đo
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền
* Đo các yếu tố cơ bản của lưới
- Đo góc b Công tác nội nghiệp
- Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính
- Biên tập thành lập bản đồ địa chính
3.3.2.2 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas, GcadasCE
In và lưu trữ bản đồ
3.3.3 Nội dung 3: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu :
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội được thu thập từ đề án xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân thị trấn Phố Lu, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Số liệu lưới khống chế trắc địa
- Số liệu về bản đồ địa chính của thị trấn
Phương pháp đo đạc sử dụng máy GNSS RTK ComNav T300 để thiết lập lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo bằng phương pháp GNSS với hơn 3 lần đo, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
Phương pháp xử lý số liệu trong việc đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu thu thập ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm Pronet sẽ được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường truyền một cách chính xác.
Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với Gcadas và GcadasCE, đây là các phần mềm tiêu chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU& THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Thị trấn Phố Lu là vùng trung du miền núi có vị trí đặc biệt quan trọng Kết nối cửa ngõ phía Bắc
+ Phía đông giáp xã Trì Quang và xã Xuân Quang
+ Phía tây giáp xã Sơn Hà và xã Sơn Hải
+ Phía nam giáp huyện Bảo Yên
+ Phía bắc giáp xã Thái Niên
Với diện tích tự nhiên là 22,19 km 2
Thị trấn Phố Lu có hệ thống giao thông thuận lợi với đường Quốc lộ 4E chạy qua Hệ thống đường liên xã và giao thông nông thôn khá tốt
Địa hình huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, đặc trưng bởi một dải thung lũng hẹp ven sông Hồng, được bao quanh bởi dãy núi thấp Phan-Xi-Păng ở phía Tây và dãy thượng nguồn sông Chảy ở phía Đông Hệ thống sông, suối trong khu vực đã tạo ra những trở ngại lớn cho tiến độ đầu tư và hiệu quả xây dựng cơ sở hạ tầng.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau, có nhiệt độ trùn bình từ
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 23 độ C, với biên độ nhiệt ngày đêm khoảng 7 – 8 độ C, đặc biệt cao vào các tháng 4, 5, 6 và 7 Nhiệt độ tối đa có thể lên tới 40 độ C, trong khi nhiệt độ tối thiểu giảm xuống 1 độ C Tổng nhiệt độ trong năm đạt khoảng 8000 – 8500 độ C Độ ẩm trung bình là 85%, và tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1450 đến 1600 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm rơi vào khoảng 1400 – 1500 mm.
Thị trấn Phố Lu có hướng gió thịnh hành chủ yếu từ Đông Nam với tần suất trung bình từ 20 đến 30% Hướng gió Nam cũng có tần suất đáng kể, từ 10 đến 20%, với gió mạnh nhất vào tháng 8 Tốc độ gió trung bình dao động từ 1 đến 1,5m/s, và khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi bão.
Thị trấn có hệ thống sông suối phong phú, phân bố đồng đều nhờ vào đặc điểm địa hình Trong đó, Sông Hồng chảy qua và các con suối chủ yếu bắt nguồn từ dãy núi cao.
Thị trấn chủ yếu được bao phủ bởi núi cao và rừng cây rậm rạp, với diện tích đất rừng chiếm từ 70 đến 80% tổng diện tích tự nhiên Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng tạp với cây tán lá rộng, trong khi rừng trồng chỉ chiếm khoảng 10 đến 15%, tập trung vào các loại cây như mỡ, keo và quế, phục vụ cho ngành chế biến giấy và các sản phẩm công nghiệp khác Độ che phủ rừng trung bình đạt từ 65 đến 75%.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,55%/năm, với thu nhập bình quân đầu người tăng từ 22,8 triệu đồng năm 2015 lên 48,3 triệu đồng năm 2020, gấp 2,1 lần Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển bền vững Các vùng sản xuất hàng hóa đã hình thành, bao gồm vùng lúa cao sản 600 ha và vùng cây ăn quả 1.280 ha Đồng thời, các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã đạt giá trị sản xuất trên một đơn vị canh tác 80 triệu đồng, tăng 14 triệu so với năm 2015.
Do tình trạng thiếu tư liệu bản đồ và hồ sơ địa chính, cùng với việc các tư liệu hiện có đã lạc hậu và không đảm bảo độ chính xác, nhiều thông tin chưa được đồng bộ Hơn nữa, nhận thức của một số người dân về việc chấp hành luật đất đai vẫn còn hạn chế.
Vì vậy công tác quản lý đất đai chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý về đất đai trong thời điểm hiện nay
Theo kết quả thống kê năm 2014, huyện Bảo Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 68.506,73ha;
Thị trấn Phố Lu có dân số là 10.802 người, mật độ dân số đạt 487 người/km² năm 2019
4.1.2.2 Tình hình một số cơ sở hạ tầng của TT Phố Lu
Giao thông tại Phố Lu được kết nối bởi quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai Mặc dù mạng lưới giao thông phân bố tương đối đồng đều, nhưng hầu hết các tuyến đường vẫn ở cấp thấp, nhỏ hẹp và nhiều tuyến chưa được nâng cấp Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ chủ yếu được rải nhựa, trong khi đường liên xã và liên thôn bản chủ yếu là đường bê tông và cấp phối đất.
Công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng trong nhiều năm qua, góp phần quan trọng vào việc cải thiện bộ mặt nông thôn Những nỗ lực này không chỉ hỗ trợ chương trình xóa đói, giảm nghèo mà còn từng bước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho người dân.
Hệ thống năng lượng truyền thông đã được hoàn thiện trong những năm qua, đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân Tuy nhiên, hiện tượng quá tải lưới điện vẫn thường xuyên xảy ra.
Tất cả các khu vực trong xã đều có không gian dành cho sinh hoạt văn hóa và thể thao; tuy nhiên, cơ sở vật chất hiện đang xuống cấp và chưa được khai thác tối đa công suất sử dụng.
Trung tâm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân với cơ sở vật chất ngày càng được cải thiện Trung tâm tổ chức tốt công tác tiêm chủng mở rộng, tuyên truyền và triển khai các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, cung cấp vitamin cho trẻ em, cùng với các biện pháp phòng chống dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
Cơ sở giáo dục - đào tạo đang triển khai chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ, với nhiều trường học được đầu tư nâng cấp phòng học, phòng chức năng và nhà nội trú cho giáo viên Đồng thời, tổ chức tuyên truyền để vận động nhân dân thực hiện tốt ngày "Toàn dân đưa trẻ đến trường" Ngoài ra, kế hoạch vận động xã hội hóa công tác giáo dục cũng được xây dựng nhằm đảm bảo các điều kiện và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học.
Hoạt động thể dục thể thao tại xã diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức và nội dung phong phú, từ các khu dân cư, cơ quan, ban ngành đến trường học Những hoạt động này không chỉ giúp rèn luyện thân thể và nâng cao sức khỏe cho người dân mà còn thu hút sự tham gia của nhiều lứa tuổi khác nhau.
4.1.2.4 Tình hình quản lý đất đai
Năm 2018, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại TT đã được cải thiện đáng kể, với việc tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý đất đai và môi trường Chú trọng vào việc khắc phục những yếu kém trong quản lý đất đai, công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được đẩy mạnh Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật Đất đai, là nguồn tài nguyên quý giá, cần được quản lý chặt chẽ, đặc biệt khi đất sản xuất nông nghiệp đang giảm do chuyển mục đích sử dụng để phục vụ nhu cầu phát triển đô thị.
Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn
Đo vẽ chi tiết BĐĐC bằng công nghệ GNSS
4.2.1 Thành lập lưới kinh vĩ
- Bản đồ giấy và bản đồ số
- Khảo sát khu đo (đối soát bản đồ)
Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, bước tiếp theo là khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, cần chọn điểm và chôn mốc địa chính, cũng như thiết kế sơ bộ lưới khống chế.
Bảng 4.1: Tọa độ các điểm khống chế tờ bản đồ số 37 TT Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
STT Tên điểm Tọa độ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kỹ thuật xây dựng lưới khống chế đo vẽ GPS kinh vĩ
1, khu đo TT Phố Lu Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai -Trung tâm Môi
Trường Tài Nguyên miền núi)
Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ là bước quan trọng trong việc đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho TT Phố Lu Các điểm địa chính trong khu vực đã được khảo sát và lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng bộ trong quản lý dữ liệu địa chính.
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
6 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính ) 4.2.2 Đo vẽ chi tiết
RTK (kinh tuyến động thời gian thực) là một kỹ thuật đo lường chính xác, tương tự như GPS, được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực trắc địa như khảo sát địa hình, lập bản đồ địa chính và khảo sát giao thông thủy lợi Kỹ thuật này cho phép thu thập dữ liệu chính xác trong thời gian thực, hỗ trợ hiệu quả cho các công tác nghiên cứu và phát triển hạ tầng.
Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu:
- Tại mỗi một điểm đo cần có 01 máy RTK tĩnh (Base), 01 anten, 01 bộ liên kết (bao gồm 01 modern radio và anten), 01 ác quy 02 máy RTK động,
Bài viết này đề cập đến việc sử dụng 02 anten nhỏ và 02 sổ tay để hỗ trợ cho RTK động (Rover) trong việc đo đạc các điểm Thiết bị này giúp nhập độ cao và tọa độ của điểm đặt máy tính, cũng như các tham số biến đổi cần thiết cho quá trình đo lường.
4.2.3 Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính:
4.2.3.1 Ngoại nghiệp xử lý số liệu
- Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS RTK ComNav T300, Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4 2 Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 4.2.3.2 Nội nghiệp
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file
“số liệu đo” tên (25082020.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là
25082020 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 25 tháng 08 năm 2020)
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”
Hình 4 3 File số liệu sau copy sang
Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về file
“.txt” qua phần mềm Excel
Hình 4 4 Phần mềm đổi định dạng file số liệu
Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình 4 5 file số liệu sau khi đổi
- Sau khi xử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i
Hình 4 6 Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Hình 4 7 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Thắng; Phường/Xã/Thị trấn: TT Phố Lu → Thiết lập
Hình 4 8 Thiết lập đơn vị hành chính cho khu vực đo
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ
Hình 4 9 Đặt tỷ lệ cho mảnh bản đồ tờ số 37
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN 2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản
Hình 4 10 Trút điểm lên bản vẽ tờ số 37
Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
Hình 4 11 Tìm đường dẫn để lấy số liệu
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ
Hình 4 12 Triển điểm chi tiết lên bản vẽ tờ số 37
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
Hình 4 13 Một góc tờ bản đồ trong quá trinhg nối điểm không khép kín
- Chọn Bản đồ/Topology/Tìm lỗi dữ liệu
Để sửa lỗi tự động trong bản đồ/topology, đầu tiên bạn cần chọn chức năng sửa lỗi tự động Khi bảng sửa lỗi tự động xuất hiện, hãy lựa chọn các level cần sửa và chuyển sang phần tùy chọn Tại đây, bạn có thể chọn các mục cần sửa theo quy định đã định sẵn.
Hình 4 14 Tạo topology cho tờ bản đồ số 37
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
Hình 4 15 Chọn lớp tham gia tính diện tích
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 4 17 Chọn lớp tính diện tích
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel
Hình 4 18 Vẽ nhãn thửa quy chủ tờ số 37
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng
Hình 4 19 Chọn hàng và cột theo tương ứng
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
Hình 4 20 Gán nhãn cho tờ bản đồ số 37
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, số hiệu thửa đất, diện tích
Hình 4 21 Gán thông tin từ nhãn
- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hình 4 22 Vẽ nhãn thửa tự động
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong
Hình 4 23 Tờ bản đồ số 37 sau khi đã biên tập hoàn chỉnh
4.2.5 Kiểm tra kết quả đo
Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra mức độ chính xác so với thực địa Những thửa đất khả nghi có sai số lớn được lựa chọn để đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển đổi sang thực địa và đo bằng thước dây Kết quả so sánh cho thấy các sai số đều nằm trong giới hạn cho phép, chứng tỏ độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.
Sau khi hoàn tất việc kiểm tra và đảm bảo độ chính xác của bản đồ, tiến hành in ấn chính thức bản đồ số 37.
01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 37)
Các điểm lưới khống chế
Bảng 4.3: Kết quả thống kê diện tích các loại đất mảnh bản đồ số 37 đã được chỉnh lý ST
T Loại đất Ký hiệu Số thửa Diện tích
1 Đất ở tại đô thị ODT 62 17778.5
2 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3 3340.5
3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6 1158.2
4 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 4 15725.9
5 Đất trồng cây lâu năm CLN 37 45911.6
6 Đất rừng sản xuất RSX 3 14880
7 Đất bằng trồng cây hang năm khác BHK 2 3267.8
8 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1 917.6
10 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2 12595.3
11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1 20600.6
Qua bảng 4.3 cho thấy mảnh bản đồ số 37 đã được hoàn thành với 135 thửa được chỉnh lý với tổng diện tích là 145076.1 m 2
Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục
Dưới sự hỗ trợ từ lãnh đạo địa phương TT Phố Lu cùng với sự hợp tác của bà con trong thị trấn, chúng tôi đã hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
Trong quá trình thực tập, chúng em đã có cơ hội làm việc với các phần mềm, máy móc và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn Trải nghiệm này không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp chúng em trở nên vững vàng và tự tin hơn trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Đo đạc khi nó cho kết quả chính xác, xử lý số liệu hoàn toàn tự động, giúp kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả
- Trong quá trình nhận ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất
- Khí hậu khắc nghiệp bởi mưa thường xuyên
Cần tăng cường tuyên truyền về công tác đo đạc đến toàn thể người dân trong xã để tạo sự đồng thuận và hợp tác từ các chủ sử dụng đất, từ đó thuận lợi cho việc thiết lập bản đồ địa chính.
- Phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi
- Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học trong quá trình đo đạc và thành lập bản đồ một cách chính xác nhất