1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.

89 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Đỗ Phú Linh
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Phước Minh
Trường học Học viện Khoa học xã hội
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (16)
    • 1.1. Một số khái niệm có liên quan (16)
    • 1.2. Lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách (19)
  • Chương 2 (31)
    • 2.1. Tổng quan tình hình, đặc điểm của huyện Cư M’gar liên quan đến chính sách quản lý trật tự xây dựng (31)
    • 2.2. Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng của huyện Cư M’gar (39)
    • 2.3. Kết quả thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng (66)
  • Chương 3 (70)
    • 3.1. Mục tiêu về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar (70)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý trật tự xây dựng (73)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.

Một số khái niệm có liên quan

1.1.1 Khái niệm chính sách công

Chính sách công là chương trình hành động tổng thể của các chủ thể nắm quyền lực công, nhằm giải quyết các vấn đề cộng đồng trong đời sống xã hội Chính sách này được thực hiện theo phương thức nhất định để đạt được các mục tiêu đã đề ra, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho xã hội.

1.1.2 Khái niệm thực hiện chính sách công

Tổ chức thực hiện chính sách công là một phần quan trọng trong chu trình chính sách, bao gồm quá trình chuyển hóa ý chí của các chủ thể chính sách thành hành động cụ thể đối với các đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã định hướng.

1.1.3 Khái niệm về quản lý trật tự xây dựng a) Khái niệm về trật tự xây dựng

Trật tự được hiểu là trạng thái ổn định với thứ bậc rõ ràng, trong đó các bộ phận được sắp xếp theo một thứ tự nhất định để tạo thành chỉnh thể Trạng thái này được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc mà mọi người cần tuân thủ Trật tự xây dựng là kết quả của việc thực thi pháp luật về xây dựng, nhằm duy trì sự ổn định trong lĩnh vực này Khi pháp luật phù hợp với xu thế phát triển và các chủ thể tự nguyện tuân theo, trật tự xây dựng sẽ được hình thành Ngược lại, nếu pháp luật không phản ánh đúng xu thế hoặc không được tuân thủ, trật tự xây dựng sẽ không thể tồn tại.

Quản lý trật tự xây dựng được quy định tại Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, yêu cầu giám sát từ khi tiếp nhận thông báo khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng Điều này nhằm đảm bảo các cơ quan nhà nước phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình xây dựng, tránh tình trạng phát hiện sai sót sau khi công trình đã hoàn thành, gây hậu quả nghiêm trọng.

Về nội dung nội dung về quản lý trật tự xây dựng thì:

Quản lý trật tự xây dựng được thực hiện thông qua Giấy phép xây dựng, với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát dựa trên nội dung của giấy phép đã cấp cho chủ dự án và các quy định pháp luật liên quan như pháp luật đất đai và xây dựng Khi cấp Giấy phép xây dựng, các cơ quan nhà nước tiến hành kiểm tra và xem xét sự tuân thủ pháp luật của dự án, do đó, trong quá trình quản lý trật tự xây dựng, các cơ quan dựa vào các nội dung chi tiết đã được phê duyệt trong giấy phép.

Nhiều công trình được miễn cấp Giấy phép trật tự xây dựng, tuy nhiên việc quản lý trật tự xây dựng vẫn cần thực hiện qua các bước kiểm tra quan trọng Đầu tiên, cần xác định xem công trình có đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng hay không Tiếp theo, cần kiểm tra sự tuân thủ của công trình với quy hoạch xây dựng, quy hoạch kỹ thuật, quy chế quản lý kiến trúc, và thiết kế đô thị đã được phê duyệt Cuối cùng, cần đánh giá sự phù hợp của công trình với các thông số thiết kế đã được thẩm định bởi cơ quan chuyên môn.

Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng vẫn phải tuân thủ các quy định quản lý trật tự xây dựng, bao gồm các điều kiện thực hiện hoạt động xây dựng, tuân thủ quy hoạch và đảm bảo các yêu cầu về thiết kế.

Trong quá trình xây dựng, nếu cơ quan quản lý trật tự xây dựng phát hiện vi phạm tại dự án, họ có trách nhiệm yêu cầu dừng thi công và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng, trong đó Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm theo phân cấp hoặc ủy quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Các cơ quan này thực hiện theo dõi, kiểm tra công trình xây dựng để phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời có quyền cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng, quy định chi tiết phù hợp với đặc thù của tỉnh, đảm bảo tuân thủ pháp luật và áp dụng thống nhất Cơ quan này cũng phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới và tiếp nhận thông báo khởi công cùng hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy chế quản lý kiến trúc và thiết kế đô thị cho từng khu vực, tạo cơ sở cho các cơ quan cấp dưới cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp huyện, xã theo dõi và kiểm tra liên tục, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm trật tự xây dựng, cũng như thực hiện cưỡng chế đối với các công trình vi phạm theo quy định của pháp luật.

Lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách

1.2.1 Mục đích, yêu cầu của thực hiện chính sách công

1.2.1.1 Mục đích thực hiện chính sách công

Mục tiêu của việc thực hiện chính sách công là thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng, không chỉ đơn thuần là giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách.

1.2.1.2 Yêu cầu của thực hiện chính sách công a) Yêu cầu thực hiện mục tiêu:

Thực hiện chính sách bao gồm các hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng liên quan nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Điều này cũng bao gồm việc tổng hợp kết quả thực hiện từ các chương trình, dự án và các hoạt động khác để hướng tới mục tiêu chung của chính sách.

Nhà nước cần xác định rõ ràng và cụ thể mục tiêu của từng chính sách để đảm bảo thành công trong việc thực hiện Đồng thời, các cơ quan chuyên môn phải chuyển đổi các mục tiêu này thành chương trình và kế hoạch cụ thể, bảo đảm tính hệ thống trong quá trình triển khai.

Tổ chức thực hiện chính sách là một phần quan trọng trong chu trình chính sách, cần có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác để hình thành một hệ thống thống nhất Do đó, việc đảm bảo tính hệ thống trong từng quá trình là rất cần thiết Đồng thời, cần chú trọng đến việc bảo đảm lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng.

Các nhóm lợi ích là những tập hợp cá nhân và tổ chức có chung lợi ích, tồn tại và biến động theo thời gian và không gian Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra xung đột trong xã hội, và sự hưởng thụ từ các nhóm này sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng chế độ xã hội.

Chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và chuyển giao lợi ích cho các đối tượng trong xã hội Để chính sách phát huy hiệu quả, cần có sự hưởng ứng tự giác từ người dân, dựa trên lòng tin vào chính quyền.

1.2.2 Quy trình thực hiện chính sách công

1.2.2.1 Bước 1 - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là bước quan trọng và cần thiết, bởi vì quá trình thực thi chính sách thường phức tạp và kéo dài Do đó, việc có một kế hoạch rõ ràng sẽ giúp tổ chức thực hiện chính sách một cách hiệu quả.

Kế hoạch triển khai chính sách cần được xây dựng trước khi thực hiện, với sự tham gia của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương Mỗi cơ quan phải lập kế hoạch chi tiết, bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo chính sách được áp dụng hiệu quả.

+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi;

+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị;

+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;

Dự kiến quy chế và nội dung tổ chức, điều hành thực thi chính sách sẽ bao gồm các biện pháp khen thưởng và kỷ luật đối với cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện chính sách công Bên cạnh đó, quy định cũng sẽ nêu rõ trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức cùng các cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào tổ chức và điều hành chính sách.

1.2.2.2 Bước 2 - Phổ biến, tuyên truyền chính sách công

Sau khi chính sách được thông qua, việc phổ biến và tuyên truyền là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp người dân và các cấp chính quyền hiểu rõ về chính sách, mà còn đảm bảo quá trình triển khai diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Để thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, cần phải đầu tư vào trình độ chuyên môn, nâng cao phẩm chất chính trị và trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật, vì đây là yêu cầu từ thực tế khách quan.

Việc tuyên truyền chính sách cần được thực hiện liên tục và thường xuyên, không chỉ trong giai đoạn triển khai mà còn với tất cả các đối tượng Để đạt hiệu quả cao, cần áp dụng đa dạng hình thức tuyên truyền như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp và các phương thức trao đổi khác.

1.2.2.3 Bước 3 - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công

Để thực hiện hiệu quả một chính sách trên diện rộng, việc phân công và phối hợp giữa các tổ chức tham gia là rất quan trọng Sự hợp tác chặt chẽ giúp đảm bảo nhiệm vụ được hoàn thành một cách tốt nhất.

Các hoạt động thực thi mục tiêu rất đa dạng và phức tạp, chúng có sự đan xen và thúc đẩy lẫn nhau, đồng thời cũng có thể kìm hãm Do đó, cần thiết phải có sự phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách một cách hiệu quả.

Nếu hoạt động này được thực hiện theo tiến trình chính sách một cách chủ động và sáng tạo, sẽ đạt hiệu quả cao và duy trì sự ổn định.

1.2.2.4 Bước 4 - Duy trì chính sách công

- Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế;

Tổng quan tình hình, đặc điểm của huyện Cư M’gar liên quan đến chính sách quản lý trật tự xây dựng

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, dân cư và tình hình kinh tế xã hội của huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk

Cư M'gar là một huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi với phía Đông giáp huyện Krông Búk, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Ea Súp và Buôn Đôn, phía Nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột, và phía Bắc giáp huyện Ea H'Leo.

Cư M'gar, tên gọi theo tiếng Êđê, là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Đắk Lắk, được thành lập vào ngày 23/01/1984 Huyện có diện tích tự nhiên lên tới 82.443ha, với địa hình bằng phẳng và màu mỡ, cùng hệ thống suối phân bố đều khắp Hơn 70% diện tích huyện là đất đỏ bazan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, hướng đến sản xuất hàng hóa và chuyên canh Cư M'gar không chỉ có vị trí quan trọng mà còn sở hữu tiềm năng lớn để phát triển kinh tế xã hội.

Khi mới thành lập, huyện Cư M'gar có dân số chỉ 41.176 người, với 3 dân tộc sinh sống tại 8 xã Mật độ dân số đạt 210 người/km², trong đó dân tộc Kinh chiếm 53,9% và Ê Đê 36,42% Hiện nay, dân số toàn huyện đã tăng lên trên 173.000 người, với 25 dân tộc anh em và nền văn hóa phong phú, đa dạng, sinh sống ở 17 xã, thị trấn (02 thị trấn và 15 xã).

Thị trấn Quảng Phú, được thành lập năm 1998 từ xã Quảng Phú cũ, có diện tích 973ha và gần 26.000 cư dân, hiện là trung tâm chính trị - hành chính và giao thông quan trọng của huyện Cư M'gar Trong thời gian qua, huyện Cư M'gar cùng thị trấn Quảng Phú đã tích cực thu hút đầu tư, ưu tiên phát triển các nguồn vốn cho thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng.

Năm 2020, thị trấn Quảng Phú có tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 48,2%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 22%, và nông nghiệp 29,8% Thu nhập bình quân đầu người đạt 61,2 triệu đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2011, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,08% (năm 2011) xuống còn 1,91% Trong quá trình phát triển, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị trấn Quảng Phú đã đoàn kết và phát huy tốt nguồn lực, đổi mới công tác lãnh đạo để vượt qua khó khăn, hướng tới xây dựng đô thị loại IV Đến nay, thị trấn đã hoàn thành 05/05 tiêu chí và 59 tiêu chuẩn theo quy định, được Bộ Xây dựng công nhận đạt tiêu chí đô thị loại IV vào ngày 30/10/2020, với tổng diện tích khoảng 973ha.

Bảng 2.1 Diện tích sử dụng đất trên địa bàn huyện Cư M'gar năm 2020 Đơn vị tính: ha

Stt Tên các loại đất Ký hiệu Tổng diện tích Cơ cấu

I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 82.450,14 100,00

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 74.656,37 90,55

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 66.345,22 80,47

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 7.676,98 9,31

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.951,80 6,01

1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 58.668,25 71,16

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7.938,35 9,63

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 40,82 0,05

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD - -

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 229,51 0,28

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 102,46 0,12

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 7.751,57 9,40

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.101,92 1,34

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 238,24 0,29

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 14,58 0,02

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 167,44 0,20

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 133,80 0,16

2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 3.817,52 4,63

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 6,44 0,01

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,06 0,0001

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 193,45 0,23

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 950,91 1,15

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC - -

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK - -

3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 42,20 0,05

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 31,69 0,04

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10,51 0,01

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS - -

(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Cư M’gar)

Theo số liệu từ Bảng 2.1, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Cư M’gar chiếm tỷ trọng lớn 90,55%, chủ yếu do việc trồng cây công nghiệp Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ đất phi nông nghiệp đã tăng lên 9,4%, cho thấy sự phát triển của đô thị, đặc biệt là tại thị trấn Quảng Phú và Ea Pốk với diện tích đất đô thị cao.

Hình 2.7 Biểu đồ tốc độ tăng dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Cư M’gar

Tổng giá trị sản xuất năm 2017 là 10.463,76 tỷ đồng đến năm 2020 giá trị sản xuất đạt giá trị lên đến 15.395,60 tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng năm

2017 là 9,12% đến năm 2020 đạt 14,33% Nhìn chung, kinh tế của huyện CưM’gar đạt tốc độ tăng trưởng cao.

Bảng 2.2 Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn huyện CưM'gar Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 Tốc độ tăng (%)

1 GTSX theo giá so sánh

1.2 Công nghiệp và xây dựng 1.584,71 1.715,68 1.960,57 2.353 7,17 8,26 14,27 17,13 1.3 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4.762,66 4.966,06 5.205,82 6.247 4,55 4,27 4,83 5,79

2 GTGT theo giá so sánh

2.2 Công nghiệp và xây dựng 163,16 17.965,65 20.569,20 24.683 8,46 10,11 14,49 17,39 2.3 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 295,83 29.925,46 30.327,64 36.393 0,52 1,16 1,34 1,61

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cư M’gar năm 2020)

2.1.2 Nhu cầu về xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar

Bảng 2.3 Thống kê lao động việc làm trên toàn huyện và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp giai đoạn 2017 -2020 Đơn vị tính: người

TT Chỉ tiêu Đơn vị

1 Dân số toàn huyện người 172.950 175.880 178.820 180.608

Số người có khả năng lao động

(gồm trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng lao động) người 110.110 110.790 113.490 114.625

3 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế toàn huyện người 89.680 90.800 91.450 92.365

4 Lao động phi nông nghiệp toàn huyện người 30.105 30.840 33.145 36.824

5 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn huyện % 17,41 17,53 18,54 20,39

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cư M’gar năm 2020)

Hình 2.8 Biểu đồ tốc độ tăng dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Cư M’gar

Dân số huyện Cư M’gar đã tăng từ 172.950 người vào năm 2017 lên 180.608 người vào năm 2020, dẫn đến nhu cầu về nhà ở, đặc biệt là nhà ở riêng lẻ và các công trình xây dựng cho tư nhân, gia tăng Sự gia tăng này đặt ra thách thức lớn cho công tác quản lý trật tự xây dựng trong khu vực.

* Biến động sử dụng đất:

Bảng 2.4 Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2020 so với năm 2017 trên địa bàn huyện Cư M’gar Đơn vị tính: ha

Stt Tên các loại đất Ký hiệu

So với năm 2017 Diện tích năm 2017

I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 74.656,37 76.016,50 -1.360,1

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 66.345,22 66.345,22 -

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 7.676,98 7.676,98 -

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.951,80 5.631,87 -680,07

1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 58.668,25 59.348,32 -680,07

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7.938,35 7.938,35 -

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 40,82 40,82 -

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD - - -

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 229,51 229,51 -

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 02,46 02,46 -

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 7.751,57 6.391,44 1.360,13

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.101,92 881,53 220,38

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 238,24 190,59 47,65

2.2 Đất chuyên dùng CDG 5.260,56 4.208,44 1.052,112.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ TSC 14,58 11,67 2,92 quan

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 167,44 133,95 33,49

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 133,80 107,04 26,76

2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 3.817,52 3.054,02 763,50

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 6,44 5,15 1,29

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,06 0,05 0,01

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 193,45 154,76 38,69

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 950,91 950,91 -

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC - - -

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK - - -

3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 42,20 42,20 -

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 31,69 31,69 -

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10,51 10,51 -

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS - - -

(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Cư M’gar)

Diện tích đất nông nghiệp đã giảm 74.656,37ha trong năm 2020 so với năm 2017, trong khi đất phi nông nghiệp tăng 1.360,13ha Sự thay đổi này phản ánh tốc độ đô thị hóa nhanh chóng tại các xã và thị trấn như Quảng Phú và Ea Pốk thuộc huyện Cư M’gar Sự gia tăng các công trình xây dựng như nhà ở, trung tâm thương mại, và trang trại nông nghiệp đang đặt ra thách thức cho công tác quản lý trật tự xây dựng trong khu vực.

Gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, điện gió và điện mặt trời đã thúc đẩy nhiều dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực này Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn cho việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng.

Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng của huyện Cư M’gar

Chính sách quản lý trật tự xây dựng tại huyện Cư M’gar nhằm phát triển đô thị hợp lý cho thị trấn Quảng Phú và Ea Pốk, cũng như các trung tâm xã trong từng giai đoạn Đặc biệt, chính sách này hướng đến định hướng phát triển bền vững và toàn diện cho huyện Cư M’gar trong tương lai.

Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra và kiểm tra nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật trong các vấn đề liên quan đến xây dựng Hoạt động này bao gồm việc đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, nhằm duy trì trật tự đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, quản lý trật tự xây dựng cũng góp phần giữ gìn và phát triển đô thị, cải tạo bộ mặt nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân.

Ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công và hành lang an toàn giao thông, đồng thời xử lý việc sử dụng đất sai mục đích và xây dựng không có giấy phép hoặc sai nội dung giấy phép Cần giữ gìn và đảm bảo thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về xây dựng.

Mục đích của chính sách quản lý trật tự xây dựng là tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống và tiếp cận phúc lợi xã hội, đồng thời đảm bảo cảnh quan kiến trúc trong đô thị Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cư M’gar lần thứ XVI (2015 – 2020) xác định các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, bao gồm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, phát huy truyền thống đoàn kết, xây dựng Đảng bộ vững mạnh Huyện cũng nỗ lực hoàn thành công tác chỉnh trang đô thị tại thị trấn Quảng Phú và Ea Pốk, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh Đặc biệt, Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 đã thông qua Đề án công nhận thị trấn Quảng Phú là đô thị loại IV, góp phần xây dựng huyện Cư M’gar trở thành một huyện phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tỉnh Đắk Lắk.

UBND tỉnh Đắk Lắk tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05/2013/CT-UBND nhằm tăng cường công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý theo quy hoạch UBND cấp huyện cần nâng cao chất lượng quy hoạch bằng cách lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực, đảm bảo quy hoạch phù hợp với thực tế địa phương và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Cần ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách và huy động các nguồn vốn khác để lập quy hoạch chung và chi tiết, tạo cơ sở cho các dự án đầu tư và cấp giấy phép xây dựng Việc quản lý thực hiện quy hoạch phải áp dụng đồng bộ các biện pháp, công khai đồ án quy hoạch để người dân biết và kiểm tra Cần tăng cường kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã duyệt, bảo đảm chất lượng kiến trúc và môi trường Xử lý kiên quyết các vi phạm trật tự xây dựng và quy hoạch, đồng thời phối hợp với Sở Xây dựng để đảm bảo bộ mặt kiến trúc đô thị.

Phòng Quản lý đô thị và Phòng Kinh tế – Hạ tầng được giao nhiệm vụ tham mưu và điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Các phòng này có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân về việc thực hiện các quy định theo đồ án được duyệt.

Chỉ đạo việc lập, điều chỉnh và bổ sung Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị, cùng với việc xây dựng các quy định quản lý theo đồ án quy hoạch Tổ chức lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt và ban hành các quy chế này cho các đô thị trong phạm vi quản lý, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.

Giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xử phạt và cưỡng chế các vi phạm theo quy định pháp luật Đồng thời, cần phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét ban hành Ngoài ra, việc kiểm tra, giám sát thường xuyên tiến độ các dự án đầu tư là cần thiết để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp dự án không triển khai hoặc triển khai chậm, đảm bảo tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt.

Tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị tại các thị trấn và điểm quy hoạch dân cư nông thôn là cần thiết để phát triển không gian huyện theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên và tạo dấu ấn riêng Cần đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng các công trình đã được phê duyệt, đồng thời thực hiện dứt điểm công tác giải tỏa, đền bù và bàn giao mặt bằng cho các dự án đúng tiến độ Đặc biệt, chú trọng giải quyết các văn bản của cấp trên và các khiếu nại của nhân dân liên quan đến dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn doanh nghiệp Ngoài ra, cần triển khai mạnh mẽ các dự án hạ tầng như giao thông, cấp nước sinh hoạt và các dự án phúc lợi xã hội để nâng cao đời sống người dân và đảm bảo an sinh xã hội.

2.2.3 Quy trình thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar a Bước 1 - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng

Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Chính phủ, cũng như các Nghị định và Thông tư của Bộ Xây dựng và các bộ ngành liên quan, tỉnh Đắk Lắk và huyện Cư M’gar đã ban hành nhiều chỉ đạo nhằm quản lý trật tự xây dựng hiệu quả Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các kế hoạch và chính sách quản lý trật tự xây dựng, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý.

Luật Xử lý vi phạm hành chính được ban hành ngày 20/6/2012 và Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014 của Quốc Hội, cùng với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng này vào ngày 17/6/2020, đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho việc quản lý và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội;

- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ngày 19/11/2019 của Chính phủ: Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc Hội;

Công văn số 16/VBHN-VPQH, ban hành ngày 15 tháng 7 năm 2020, từ Văn phòng Quốc Hội, đề cập đến việc điều chỉnh và bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, được thông qua vào ngày 24 tháng 11 năm 2017 bởi Quốc Hội.

- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, ngày 07/5/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Nghị định số 72/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, cũng như Nghị định số 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Những thay đổi này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch đô thị và xây dựng, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của các đô thị.

- Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội;

- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, ngày 26/3/2021 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng

10 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở;

- Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng;

Nghị định số 97/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 18/8/2017, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, được ban hành ngày 19/7/2013 Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh trong việc xử lý các hành vi vi phạm.

Kết quả thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng

Hình 2.9 Biểu đồ kết quả kiểm tra và kết quả xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar từ năm 2017 đến 2020

Biểu đồ thể hiện kết quả xử lý các công trình vi phạm và số tiền nộp phạt hành chính liên quan đến trật tự xây dựng tại huyện Cư M’gar trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2020.

Trong những năm qua, chính sách quản lý trật tự xây dựng tại huyện Cư M’gar đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm đẹp diện mạo đô thị hóa ở các thị trấn và điểm dân cư tập trung Hạ tầng kỹ thuật ngày càng khang trang, sạch đẹp, và sự hài lòng của người dân đối với chính quyền cũng được cải thiện Biểu đồ kết quả kiểm tra cho thấy số công trình vi phạm trật tự xây dựng giảm đáng kể, chứng tỏ người dân ngày càng hiểu biết hơn về pháp luật xây dựng Kết quả xử lý vi phạm hành chính cũng cho thấy sự chấp hành tốt hơn từ phía người dân Những tiến bộ này không chỉ đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân mà còn hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh, với cuộc sống ấm no và hạnh phúc cho mọi người.

Năm 2020, thị trấn Quảng Phú đã được công nhận đô thị loại IV theo Quyết định số 1396/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng, đánh dấu thành quả lớn trong việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng tại huyện Cư M’gar, Đắk Lắk Sự thành công này là nhờ vào các văn bản hướng dẫn rõ ràng từ Trung ương, các Bộ, UBND tỉnh Đắk Lắk và Sở xây dựng, giúp quá trình thực hiện chính sách trở nên hiệu quả và sát thực tế Phòng Kinh tế - Hạ tầng, UBND thị trấn và các xã đã tích cực tham mưu và tổ chức các cuộc họp, hội thảo để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách.

Trong năm qua, huyện Cư M’gar đã có những tiến bộ trong công tác quản lý trật tự xây dựng, nhưng vẫn còn tình trạng xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp Đội ngũ cán bộ cấp xã đã nỗ lực trong việc quản lý, tuy nhiên việc kiểm tra và xử lý các vi phạm chưa kịp thời và triệt để Để cải thiện tình hình, cần có sự quan tâm từ các cấp, đặc biệt là chính quyền địa phương, cùng với đầu tư cơ sở vật chất cho công tác cắm mốc giới một cách đồng bộ và khoa học Việc lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cũng rất quan trọng nhằm tạo thuận lợi cho chính quyền trong quản lý quy hoạch Cuối cùng, quá trình thực hiện chính sách cần dựa vào tình hình thực tế của phát triển kinh tế - xã hội tại huyện để đảm bảo hiệu quả trong quản lý trật tự xây dựng.

Để thực hiện hiệu quả chính sách quản lý trật tự xây dựng, các đơn vị cần nghiên cứu và đánh giá các điều kiện thuận lợi và khó khăn Việc này giúp phát huy những điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách Dựa trên đánh giá thực trạng các vấn đề trong Chương 2 và các căn cứ lý luận từ Chương 1, các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý trật tự xây dựng tại huyện Cư M’gar sẽ được xây dựng trong Chương 3.

Ngày đăng: 18/05/2022, 15:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chính phủ (2007), Về việc tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, ban hành ngày 13/6/2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc tăng cường công tác quản lý trật tự xâydựng tại các đô thị
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
5. Đặng Như Phú Tân (2017), Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ, Học Viện hành chính Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xửlý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnhĐắk Lắk
Tác giả: Đặng Như Phú Tân
Năm: 2017
6. Đinh Thùy Dung (2021), “Quản lý trật tự xây dựng là gì ? Quy định về quản lý trật tự xây dựng ?” <https://luatduonggia.vn/quan-ly-trat-tu-xay-dung-la-gi-quy-dinh-ve-quan-ly-trat-tu-xay-dung>, (ngày 06/10/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý trật tự xây dựng là gì ? Quy địnhvề quản lý trật tự xây dựng
Tác giả: Đinh Thùy Dung
Năm: 2021
8. Huỳnh Ngọc Sơn (2018), Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ, Học Viện Khoa Học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách công: Thực hiện chính sáchquản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phốĐà Nẵng
Tác giả: Huỳnh Ngọc Sơn
Năm: 2018
12. Nguyễn Thị Hải Yến (2018) Giáo trình quy hoạch xây dựng và điểm dân cư nông thôn, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch xây dựng và điểm dân cư nông thôn
13. Nguyễn Việt Định (2018) “Bài giảng Quản lý nhà nước về đô thị”,<https://www.tailieumienphi.vn/doc/bai-giang-quan-ly-nha-nuoc-ve-do-thi-ths-nguyen-viet-dinh-j5m7tq.html>, (ngày 30/8/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý nhà nước về đô thị
14. Phạm Kim Giao (2013) Giáo trình quản lý nhà nước về đô thị, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về đô thị
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
15. Quốc hội (2009) Luật quy hoạch đô thị, ban hành ngày 17/6/2009, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quy hoạch đô thị
16. Quốc Hội (2011) Luật khiếu nại, ban hành ngày 11/11/2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật khiếu nại
17. Quốc Hội (2012) Luật Xử lý vi phạm hành chính, ban hành ngày 20/6/2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xử lý vi phạm hành chính
18. Quốc Hội (2013) Luật Đất đai, ban hành ngày 29/11/2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
19. Quốc Hội (2014) Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
20. Quốc Hội (2020) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều, ngày 17/6/2020 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều, ngày17/6/2020 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
21. Trần Trọng Tấn (2018) “Bài giảng Quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn”, <https://tailieu.vn/doc/bai-giang-quy-hoach-do-thi-va-khu-dan-cu-nong-thon-tran-trong-tan-1844827.html>, (ngày 25/3/2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quy hoạch đô thị và khu dân cưnông thôn
22. UBND huyện Cư M’gar (2017) Về việc phối hợp với UBND các xã và thị trấn xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định , ban hành ngày 07/6/2017, Cư M’gar Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc phối hợp với UBND các xãvà thị trấn xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
23. UBND huyện Cư M’gar (2019) Về việc chấn chỉnh công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng trên địa bàn huyện, ban hành ngày 14/5/2019, Cư M’gar Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc chấn chỉnh công tác quảnlý quy hoạch và trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
24. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013) Về việc tăng cường công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, ban hành ngày 27/8/2013, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc tăng cường công tác lập quyhoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk
25. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014) Về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh, ban hành ngày 15/10/201, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc tăng cường công tác thanh tra,kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàntỉnh
26. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015) Về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, ban hành ngày 07/01/2015, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc thi hành Luật Xử lý vi phạmhành chính trên địa bàn tỉnh
27. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016) Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, ban hành ngày 30/12/2016, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về cấp giấy phép xây dựngtrên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn huyện CưM'gar năm 2020 - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn huyện CưM'gar năm 2020 (Trang 32)
Từ số liệu Bảng 2.1 ta thấy cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn 90,55%, vì huyện chủ yếu là trông cây công nghiệp; tuy nhiên những năm gần đây cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ 9,4% cho thấy huyện Cư M’gar, trong đó đô thị t - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
s ố liệu Bảng 2.1 ta thấy cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn 90,55%, vì huyện chủ yếu là trông cây công nghiệp; tuy nhiên những năm gần đây cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ 9,4% cho thấy huyện Cư M’gar, trong đó đô thị t (Trang 33)
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn huyện CưM'gar - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn huyện CưM'gar (Trang 35)
Bảng 2.3. Thống kê lao động việc làm trên toàn huyện và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp giai đoạn 2017 -2020 - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Bảng 2.3. Thống kê lao động việc làm trên toàn huyện và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp giai đoạn 2017 -2020 (Trang 36)
Bảng 2.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2020 so với năm 2017 trên địa bàn huyện Cư M’gar - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Bảng 2.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2020 so với năm 2017 trên địa bàn huyện Cư M’gar (Trang 37)
I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
ng diện tích đất của đơn vị hành chính (Trang 37)
Hình 2.9. Biểu đồ kết quả kiểm tra và kết quả xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar từ năm 2017 - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Hình 2.9. Biểu đồ kết quả kiểm tra và kết quả xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư M’gar từ năm 2017 (Trang 66)
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH (Trang 86)
Hình 2.3. Nhà sách và công viên – Quảng trường trung tâm Cư M’gar (Nguồn: Internet). - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Hình 2.3. Nhà sách và công viên – Quảng trường trung tâm Cư M’gar (Nguồn: Internet) (Trang 87)
Hình 2.5. Bản đồ quy hoạch tổng thể về hạ tầng giao thông thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar. - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Hình 2.5. Bản đồ quy hoạch tổng thể về hạ tầng giao thông thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar (Trang 88)
Hình 2.6. Bản đồ quy hoạch tổng thể về hạ tầng giao thông thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M’gar. - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK.
Hình 2.6. Bản đồ quy hoạch tổng thể về hạ tầng giao thông thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M’gar (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w