BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BÙI THÀNH DƯƠNG Lớp CQ4902 02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành THUẾ Mã số 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN TS Nguyễn Đình Chiến Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Tác giả lu.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾGIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ, được tính toán ở từng giai đoạn trong chuỗi sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng như:
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế thực
- Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và tương đối ổn định cho NSNN
Ngoài ra thuế GTGT còn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn Thuế
GTGT áp dụng cho mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của từng giai đoạn Tổng thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế, không phải là chi phí sản xuất mà chỉ là một yếu tố cộng thêm vào giá bán Nó không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế hay quá trình tổ chức các chu trình kinh tế Dù sản phẩm được luân chuyển qua nhiều giai đoạn hay ít giai đoạn, tổng số thuế GTGT phải nộp vẫn không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.2.Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất: Đảm bảo nguồn thu tương đối ổn định cho NSNN Thuế
Thuế GTGT áp dụng cho nhiều đối tượng và hoạt động kinh tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Là một loại thuế gián thu, GTGT phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng của xã hội hơn là kết quả kinh doanh, nên doanh thu từ thuế này tương đối ổn định và ít biến động Thuế GTGT giúp thu ngân sách nhà nước từ giai đoạn đầu của chu trình sản xuất, giảm thiểu thất thu thuế Nếu có thất thu ở giai đoạn trước, sẽ được khắc phục ở giai đoạn sau Việc thu và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ và hóa đơn tạo cơ sở pháp lý vững chắc, giúp thu thuế sát thực tế kinh doanh Ngoài ra, cơ quan thuế có thể hướng dẫn doanh nghiệp tự kiểm tra, kê khai và nộp thuế, từ đó nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm của người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Luật thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư và xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất kinh doanh Cụ thể, các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất tiêu dùng được áp dụng mức thuế suất 5%, trong khi các mặt hàng xuất khẩu được hưởng mức thuế suất 0% hoặc miễn thuế Đối với các hàng hóa dịch vụ còn lại, mức thuế suất là 10% Ngoài ra, luật cũng quy định việc hoàn thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện, bao gồm cả những cơ sở xuất khẩu và đầu tư mới hoặc mở rộng Nhờ đó, thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cải thiện môi trường đầu tư trong và ngoài nước, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.
1.1.3.Nội dung của luật thuế giá trị gia tăng hiện hành
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
Theo đó nội dung cơ bản của luật thuế GTGT quy định bao gồm:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trong đó có cả hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài Tuy nhiên, một số đối tượng nhất định sẽ không phải chịu thuế GTGT.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định chi tiết tại thông tư 219/2013/ TT-BTC.
Người nộp thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức kinh doanh Ngoài ra, người nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài cũng thuộc diện nộp thuế GTGT.
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ hàng hóa nhập khẩu Việc xác định giá này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng đồng nhất cho các loại hóa đơn dịch vụ trong các giai đoạn nhập khẩu, sản xuất gia công và kinh doanh thương mại Hiện tại, các mức thuế suất GTGT bao gồm 0%, 5% và 10%.
Thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, bao gồm cả hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế, cũng như hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, bao gồm nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất, thuốc chữa bệnh và phòng bệnh, giáo cụ và đồ dùng học tập, cùng với các dịch vụ khoa học và công nghệ cần thiết.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.
Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1.1.3.3.1.Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật về kế toán và đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Tuy nhiên, phương pháp này không áp dụng cho các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT).
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động với doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên cần thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định pháp luật Điều này áp dụng cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, do bên Việt Nam thực hiện kê khai và nộp thay.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
= Số thuế GTGT đầu ra
_ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ bán ra, được ghi rõ trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH
Quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH là rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và hoạt động của công ty Những lý do cần thiết cho việc quản lý thuế GTGT bao gồm việc đảm bảo tuân thủ pháp luật, tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH ngày càng phát triển với quy mô lớn, đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Sự lớn mạnh của các công ty này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần vào sự phồn vinh chung của quốc gia.
Để đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà nước, ngành thuế đóng vai trò quan trọng, với 90% tổng thu ngân sách đến từ thuế Trong đó, thuế GTGT chiếm khoảng 20% tổng thu từ thuế, vì vậy việc tăng cường quản lý thuế GTGT là rất cần thiết Sự phát triển đa dạng và quy mô lớn của các công ty TNHH khiến số thu từ khu vực kinh tế này ngày càng quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm thích đáng để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo công bằng xã hội trong bối cảnh phát triển kinh tế theo hướng thị trường, Nhà nước cần khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề sản xuất và loại hình kinh doanh Tuy nhiên, sự khuyến khích này phải dựa trên nguyên tắc công bằng xã hội, tức là mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm về hành vi của mình Hiện tượng nợ đọng và thất thu thuế đã làm giảm vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội, dẫn đến sự chênh lệch giữa những người tuân thủ luật thuế và những người trốn thuế Việc sử dụng thuế để điều tiết thu nhập và hỗ trợ người nghèo chưa được thực hiện hiệu quả, làm cho công bằng xã hội không được đảm bảo Do đó, quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao công bằng trong xã hội.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚICÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
Vài nét về chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên
2.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Vĩnh Yên
- Vị trí địa lý,diện tích và dân số:
Thành phố Vĩnh Yên nằm ở trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 50,
0128 km 2 và 152.801 nhân khẩu (tháng 12 năm 2013) Cách thủ đô Hà Nội
Thành phố Vĩnh Yên, nằm cách 55 km về phía Tây và 30 km về phía Đông Bắc của thành phố Việt Trì, cũng như chỉ cách sân bay Quốc tế Nội Bài 25 km, bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó có 7 phường (Ngô Quyền, Liên Bảo, Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa) và 2 xã (Định Trung, Thanh Trù) Thành phố sở hữu nhiều cơ sở kinh tế lớn và tập trung nhiều trung tâm thương mại, công nghiệp, với cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch nhanh chóng theo hướng dịch vụ, thương mại và công nghiệp.
Vĩnh Yên, trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, y tế và giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế lớn và là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Thành phố Vĩnh Yên, trung tâm đô thị của tỉnh Vĩnh Phúc, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế với các ngành chủ đạo như công nghiệp, dịch vụ, thương mại, đào tạo, khoa học công nghệ và du lịch Nơi đây không chỉ là một đầu mối giao thông quan trọng của khu vực Bắc Bộ mà còn có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng Với sự phát triển mạnh mẽ, Vĩnh Yên hứa hẹn sẽ trở thành đô thị đối trọng với Hà Nội trong tương lai.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của các tuyến hành lang kinh tế quốc tế và quốc gia đã giúp Thành phố Vĩnh Phúc gần gũi hơn với các trung tâm kinh tế lớn như Côn Minh, Lào Cai, Hà Nội và Hải Phòng Vĩnh Yên, trung tâm của tỉnh, cũng nằm gần các tuyến giao thông trọng điểm như cao tốc Hà Nội – Lào Cai và các tuyến kết nối với sân bay Nội Bài Đặc biệt, hệ thống đường sắt Vĩnh Yên – Lào Cai, Vĩnh Yên – Hà Nội, và Vĩnh Yên – Đông Anh – Thái Nguyên sẽ sớm kết nối với mạng lưới đường xuyên Á, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao thương.
Vĩnh Yên, đô thị loại II và trung tâm kinh tế trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc, đang nỗ lực xây dựng một thành phố hiện đại và phồn vinh Kể từ khi tái lập tỉnh vào năm 1997, thành phố đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng cường dịch vụ thương mại, giảm tỷ trọng nông nghiệp và nâng cao tỷ trọng công nghiệp Hoạt động thương mại tại Vĩnh Yên ngày càng đa dạng, với các dự án đầu tư xây dựng và cải tạo chợ trung tâm, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm thu hút đầu tư vào các dự án lớn như Khu dịch vụ Trại ổi, khu vui chơi giải trí Nam Đầm Vạc, khu đô thị chùa Hà Tiên và khu du lịch Bắc Đầm Vạc.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý tại chi cục thuế Thành Phố Vĩnh Yên
Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên được thành lập theo Quyết định số 315TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài Chính, với chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước Chi cục thuế có nhiệm vụ quản lý thuế theo phân cấp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên.
Chi cục thuế Tp Vĩnh Yên hiện có 10 đội trực thuộc với tổng cộng 85 cán bộ Cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Chi cục Trưởng, 03 Phó Chi cục trưởng và các đội.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục được bố trí như sau:
+ Ban lãnh đạo: gồm 4 đồng chí (1 Chi cục trưởng và 3 Phó chi cục trưởng)
Chi cục trưởng: Nguyễn Trí.
Phó chi cục trưởng: Phạm Đình Thiệu.
Phó chi cục trưởng: Lê Thanh Tú.
Phó chi cục trưởng: Nguyễn Đại Thắng.
Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
Đội kê khai – kế toán thuế, nghiệp vụ - dự toán và tin học.
Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Đội kiểm tra thuế số 1.
Đội kiểm tra thuế số 2.
Đội trước bạ, thu khác và thuế thu nhập cá nhân.
Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ.
Đội liên phường Ngô Quyền – Đống Đa – Chợ.
Đội liên phường Liên Bảo – Định Trung – Khai Quang – Thanh Trù.
Đội liên phường Tích Sơn – Đồng Tâm – Hội Hợp
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Tp Vĩnh Yên
- Kế toán thuế, Nghiệp vụ - Dự toán và tin học Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ Đội Kiểm tra thuế số 1 Đội Hành chính - Nhân sự
- Ấn chỉ Đội Trước bạ, thu khác và thuế thu nhập cá nhân Đội Kiểm tra thuế số 2 Đội thuế liên phường (có 3 đội)
Chi cục phó Chi cục phó Chi cục phó
2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên.
Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục căn cứ theo Quyết định số 503 QĐ/TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục thuế.
Các đội thuộc chi cục thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo các Quyết định số 504/QĐ-TCT, 2245/QĐ-TCT và 2477/QĐ-TCT của Tổng cục thuế Ngoài ra, các đội thuế tại Vĩnh Phúc còn tuân thủ các nội dung trong quy chế phối hợp giữa các đội, nhằm khắc phục những thiếu sót trong việc xác định trách nhiệm và thời gian cụ thể cho từng bộ phận chuyên môn Các quy chế này đã được thảo luận và thống nhất trước khi báo cáo lên Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Chức năng của các phòng các đội:
Đội Kê khai - Kế toán thuế, Nghiệp vụ - Dự toán & Tin học hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc thực hiện đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, cũng như thống kê thuế theo phân cấp quản lý Đội còn đảm nhiệm quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, đồng thời triển khai, cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức thuế về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách và pháp luật thuế Đồng thời, ông cũng cần xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao cho chi cục thuế.
Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách và pháp luật thuế, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế trong khu vực quản lý của chi cục thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hỗ trợ Chi cục trưởng chi cục thuế trong việc quản lý nợ thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi tiền thuế nợ cùng tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý.
Đội Trước bạ, thu khác và thuế thu nhập cá nhân hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục thuế trong việc quản lý các khoản thu liên quan đến đất đai, bao gồm lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản, tiền thuê đất, và thuế tài sản Các khoản thu này cũng bao gồm thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng, cùng với các lệ phí và khoản thu khác phát sinh trong khu vực quản lý của Chi cục thuế.
Chi cục trưởng Chi cục thuế có nhiệm vụ hỗ trợ trong việc kiểm tra và giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi quản lý của Chi cục thuế.
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục thuế trong việc thực hiện các công tác hành chính, văn thư và lưu trữ Đội cũng đảm nhận nhiệm vụ quản lý nhân sự, tài chính và ấn chỉ trong nội bộ của Chi cục thuế.