1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH

115 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận thức của học sinh trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính
Tác giả Thái Đình Lãm
Người hướng dẫn TS. Vũ Thu Trang
Trường học Học viện Khoa học xã hội
Chuyên ngành Tâm lý học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH (20)
    • 1.1. Nhận thức (20)
      • 1.1.1. Khái niệm nhận thức (0)
      • 1.1.2. Các biểu hiện của nhận thức (0)
      • 1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở (22)
    • 1.2. Bạn là người đồng tính (0)
      • 1.2.1. Khái niệm bạn (0)
      • 1.2.2. Người đồng tính (24)
      • 1.2.3. Bạn là người đồng tính (26)
      • 1.2.4. Đặc điểm tình bạn với người đồng tính (26)
    • 1.3. Nhận thức về bạn là người đồng tính (0)
      • 1.3.1. Khái niệm (27)
      • 1.3.2. Các biểu hiện của nhận thức về bạn là người đồng tính (27)
    • 1.4. Mối quan hệ giữa nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (33)
    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (34)
      • 1.5.1. Các yếu tố chủ quan (34)
      • 1.5.2. Các yếu tố khách quan (36)
  • CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Khách thể nghiên cứu (39)
      • 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu (41)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (43)
      • 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu lí luận (44)
      • 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng (44)
    • 2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (45)
      • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu (45)
      • 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (46)
      • 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu (48)
      • 2.3.4. Phương pháp thống kê toán học (49)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ (51)
    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính (51)
    • 3.2. Thực trạng các biểu hiện cụ thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (0)
      • 3.2.1. Thực trạng tri giác về bạn là người đồng tính của học sinh (56)
      • 3.2.2. Thực trạng tư duy về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân (65)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (73)
    • 3.4. Tác động của nhận thức về bạn là người đồng tính đến thái độ và hành (0)
    • 3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính (75)
      • 3.5.1. Nhân cách (76)
      • 3.5.2. Tần xuất tiếp xúc của học sinh THCS với bạn là người đồng tính (77)
      • 3.5.3. Tính chất tiếp xúc của học sinh THCS với bạn là người đồng tính (78)
      • 3.5.4. Mức độ tiếp xúc với báo chí, chương trình truyền hình về người đồng tính (78)
      • 3.5.5. Quan điểm của mọi người xung quanh (cha mẹ, thầy cô, bạn bè) về người đồng tính (79)
      • 3.5.6. Tôn giáo (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Nhận thức

Nhận thức là quá trình biện chứng phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, giúp con người tư duy và tiến gần hơn tới khách thể.

Theo triết học Mac-Lenin, nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào bộ óc con người, mang tính tích cực, năng động và sáng tạo, dựa trên thực tiễn.

Theo Nicky Hayes: “Nhận thức là tất cả cách hiểu thông tin tiếp nhận qua các giác quan của cơ thể [3]

Theo Robert S Feldman, nhận thức là một quá trình tinh thần phức tạp giúp chúng ta hiểu biết về thế giới xung quanh, xử lý thông tin, đưa ra phán đoán và quyết định, cũng như chia sẻ kiến thức với người khác.

Theo Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn và Hoàng Thị Thu Hiền, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực xung quanh và bản thân Dựa trên quá trình này, con người thể hiện thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh cũng như chính mình.

Trong luận văn này, chúng tôi trình bày khái niệm nhận thức dựa trên quan điểm của các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn và Hoàng Thị Thu Hiền.

Nhận thức là quá trình phản ánh thực tế khách quan, từ đó con người hình thành thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh.

Nhận thức là một

Nhận thức là quá trình phản ánh tâm lý về hiện thực khách quan, sử dụng hiện thực này làm nguyên liệu để hiểu biết về thế giới và tác động trở lại lên thế giới Do đó, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ và hành vi của con người.

1.1.2 Các biểu hiện của nhận thức

Nhận thức được chia thành hai quá trình chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong khi nhận thức lý tính liên quan đến tư duy và tưởng tượng Bài viết này sẽ tập trung vào hai biểu hiện quan trọng của nhận thức

Theo Nguyễn Quang Uẩn, tri giác là quá trình nhận thức giúp chúng ta hiểu rõ các thuộc tính của sự vật và hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp lên các giác quan.

Tri giác là quá trình lấy nguyên liệu từ cảm giác và phản ánh sự vật một cách trọn vẹn Tính trọn vẹn này phụ thuộc vào sự khách quan của bản thân sự vật và hiện tượng Dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của mỗi người, chỉ cần tri giác một số thành phần riêng lẻ, chúng ta có thể tổng hợp chúng để tạo ra hình ảnh toàn diện về sự vật, hiện tượng Quá trình tổng hợp này diễn ra nhờ sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan phân tích khác nhau.

Tri giác được coi là hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, tuy nhiên giữa chúng tồn tại mối quan hệ tương hỗ Cảm giác đóng vai trò quan trọng trong việc tri giác phản ánh đầy đủ và chính xác các đặc tính của sự vật, hiện tượng bên ngoài.

Tri giác về một con người bao gồm nhiều khía cạnh như hình ảnh bên ngoài (hình dáng, khuôn mặt, điệu bộ, ngôn ngữ cơ thể và cách ăn mặc) cùng với âm thanh (giọng nói) Những khía cạnh này có thể được phân tích riêng lẻ hoặc tổng hợp để tạo ra hình ảnh hoàn thiện về cá nhân đó.

Theo Nguyễn Xuân Thức, tư duy là quá trình nhận thức phản ánh các thuộc tính và mối liên hệ quy luật của sự vật, hiện tượng khách quan mà chúng ta chưa biết trước đó.

Tư duy bao gồm nhiều quá trình như ra quyết định, đánh giá và niềm tin Niềm tin là sự đánh giá các đặc điểm của một người so với các chuẩn mực xã hội, có thể là niềm tin về bản thân, người khác hoặc cách thức xã hội vận hành Ví dụ, niềm tin rằng mình là người đảm đang phản ánh sự trùng khớp giữa nhận thức cá nhân và quan niệm xã hội Khuôn mẫu là ý tưởng đơn giản hóa về đặc điểm của một nhóm người, như khuôn mẫu giới cho rằng phụ nữ là người đảm đang, nhưng thực tế cho thấy không phải tất cả phụ nữ đều như vậy, thể hiện sự đơn giản hóa quá mức.

Ngoài ra Haddock, Zanna và Esses cho rằng tư duy về người đồng tính, gồm

Nhận thức về bạn là người đồng tính

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa nhận thức về bạn là người đồng tính dựa trên các khái niệm nhận thức và bạn là người đồng tính

Nhận thức về bản thân là người đồng tính là một quá trình phản ánh thực tế khách quan, giúp cá nhân hiểu rõ về giới tính của mình Qua đó, người đồng tính nam hoặc nữ có thể hình thành thái độ và hành động phù hợp đối với thế giới xung quanh và chính bản thân mình.

Dựa vào sự phản ánh hiện thực về đặc điểm bên ngoài và nhận thức về tính cách của người bạn đồng tính, chúng ta có thể phân tích và thể hiện thái độ hành vi của mình với họ Thái độ và hành vi này có phù hợp hay không phụ thuộc vào nhận thức cá nhân, sự hiểu biết về các đặc điểm của bạn, cũng như khả năng cảm thông và đồng cảm với người bạn đồng tính đó.

1.3.2 Các biểu hiện của nhận thức về bạn là người đồng tính

Dựa trên lý luận về nhận thức, chúng tôi phân chia nhận thức về người đồng tính thành hai nhóm chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính thể hiện qua tri giác, tức là khả năng "nhìn vào là biết bạn đó là người đồng tính," trong khi nhận thức lý tính liên quan đến tư duy, hay "nghe cách bạn đó suy nghĩ là biết bạn đó là người đồng tính." Nghiên cứu này tập trung vào hai biểu hiện chính của nhận thức về người đồng tính, góp phần làm rõ cách mà xã hội hiểu và đánh giá về cộng đồng này.

1.3.2.1 Tri giác về bạn là người đồng tính

Theo Rule và Alaei, tri giác về một người đồng tính bao gồm bốn nội dung chính, trong đó có tri giác về cách ăn mặc của người đó.

Tri giác về cách ăn mặc của một người đồng tính liên quan đến nhận thức về trang phục, màu sắc và trang sức mà họ chọn Sự khác biệt trong phong cách ăn mặc so với chuẩn mực giới tính truyền thống có thể dẫn đến việc người khác nhận định rằng họ là người đồng tính Khi phong cách ăn mặc của một cá nhân không phù hợp với kỳ vọng xã hội về giới tính, điều này có thể tạo ra sự nhận thức về bản dạng giới và xu hướng tình dục của họ.

Theo quan điểm xã hội thông thường, con trai và con gái thường có những quy chuẩn về trang phục và phong cách riêng biệt Tuy nhiên, các bạn đồng tính nam và đồng tính nữ thường có xu hướng phá vỡ những quy chuẩn này để thể hiện bản thân Nghiên cứu của Nicholas O Rule and Ravin Alaei (2016) chỉ ra rằng những người nam đồng tính có xu hướng mặc trang phục nữ tính, để tóc dài, mang trang sức và chi nhiều tiền cho mỹ phẩm làm đẹp Điều này cho thấy sự khác biệt rõ ràng trong phong cách và lựa chọn trang phục giữa những người nam đồng tính và dị tính.

Các bạn nữ có xu hướng đồng tính thường thể hiện phong cách thời trang nam tính với tóc ngắn, trang phục đơn giản và màu sắc trầm Trang sức cũng mang đặc điểm nam tính, giúp dễ dàng nhận biết họ qua trang phục, cách trang điểm và ngôn ngữ cơ thể Sự kết hợp giữa các yếu tố này tạo nên một hình ảnh trực quan, giúp chúng ta dễ dàng nhận diện những người đồng tính.

Tri giác về ngôn ngữ cơ thể của người đồng tính liên quan đến việc nhận diện các hành động, dáng điệu và cử chỉ của họ, so với quan niệm xã hội về ngôn ngữ cơ thể theo giới tính Đồng tính nam thường thể hiện qua những đặc điểm như hành động mềm mại, đi đứng nhẹ nhàng và lựa chọn các môn thể thao nhẹ nhàng, với cơ thể mảnh khảnh Ngược lại, đồng tính nữ có xu hướng thể hiện hành động mạnh mẽ, tham gia vào các hoạt động thể chất hoặc bạo lực, và thường có hành động dứt khoát Ngoài ra, người đồng tính cũng dễ dàng bộc lộ cảm xúc, như sự cảm động hay giận dỗi.

Theo Nicholas O Rule và Ravin Alaei, xu hướng tính dục của những người đồng tính có thể được nhận diện thông qua các dấu hiệu hành động, như sự lắc hông ở nam giới đồng tính, trong khi nữ giới đồng tính thường không có hành động này Rule nhấn mạnh rằng những biểu hiện này thường xuất hiện từ khi còn nhỏ, và ngay cả khi cố gắng che giấu, những hành động này vẫn có thể bị phát hiện Các hành động trái ngược với giới tính xã hội và đặc điểm giới tính là những dấu hiệu rõ ràng nhất để nhận diện người đồng tính.

Tri giác về khuôn mặt của bạn là người đồng tính liên quan đến việc nhận diện các đường nét, vị trí ngũ quan và biểu hiện cảm xúc, so với quan niệm xã hội về khuôn mặt theo từng giới tính Khác với những tiêu chuẩn rõ ràng hơn về ngôn ngữ cơ thể và cách ăn mặc, tri giác về khuôn mặt thường khó nhận biết hơn và diễn ra nhanh chóng, tự động, ít cần đến sự suy xét lý tính.

Nghiên cứu cho thấy gương mặt của người đồng tính có những đặc điểm cảm xúc dễ nhận diện Cụ thể, người đồng tính nam thường có biểu hiện cảm xúc nổi bật, lông mày mỏng, cùng với các đặc trưng riêng ở mũi, cằm, mắt và làn da Rule và Ambady (2008) đã tiến hành một nghiên cứu để xác định khả năng nhận diện người đồng tính chỉ qua khuôn mặt trong khoảng thời gian ngắn Người tham gia được xem ảnh của người đồng tính và dị tính trong thời gian 1,5 giây, 6,5 giây và 10 giây, sau đó yêu cầu phân loại dựa trên các nét mặt Kết quả cho thấy họ có thể phán đoán chính xác người đồng tính hay dị tính dựa vào cảm xúc và ngoại hình Điều này cho thấy rằng người tham gia sử dụng các khía cạnh ngoại hình để củng cố nhận định của mình về xu hướng tình dục.

Tri giác về giọng nói của người đồng tính liên quan đến cách phát âm, cao độ, tốc độ nói và nhịp điệu, so sánh với quan niệm xã hội về giọng nói của từng giới tính Chẳng hạn, một nam giới có giọng nói cao, nhẹ nhàng và tốc độ nói nhanh có thể bị phán đoán là người đồng tính, vì những đặc điểm này trái ngược với hình ảnh nam giới mạnh mẽ và dứt khoát Ngược lại, phụ nữ đồng tính thường có cách nói dứt khoát hơn, phản ánh sự khác biệt trong cách giao tiếp giữa các giới tính.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giọng nói của người đồng tính có những đặc trưng riêng biệt, bao gồm cách nói phi ngôn ngữ, sự tạo ra các phụ âm và nguyên âm, cũng như cao độ tổng thể của chúng (Sulpizio et al., 2015; Munson & Babel).

Nhiều người tin rằng nam giới đồng tính có xu hướng nói ngọng nhiều hơn so với nam giới hetero, và một nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng cho quan niệm này Đặc biệt, có những định kiến mạnh mẽ cho rằng giọng nói của người đồng tính nam và đồng tính nữ khác biệt so với giọng nói của người bình thường, mặc dù những niềm tin này không phải lúc nào cũng chính xác.

1.3.2.2 Tư duy về bạn là người đồng tính

Khác với nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính về người đồng tính tập trung vào các đặc điểm nội tại như hệ giá trị, thế giới quan và hành vi của họ Theo Haddock, Zanna và Esses, tư duy về người đồng tính bao gồm niềm tin và khuôn mẫu liên quan đến họ Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng quan điểm của Haddock để phân tích hai biểu hiện của nhận thức lý tính: niềm tin về người đồng tính và khuôn mẫu về người đồng tính.

Mối quan hệ giữa nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính

là người đồng tính

Nhận thức về bạn là người đồng tính:

Quá trình học sinh THCS tiếp nhận tri thức về người đồng tính thông qua tương tác với bạn bè đồng tính giúp họ hình thành nhận thức và đánh giá về cộng đồng này Học sinh hiểu biết về kiến thức khoa học giới tính, đặc điểm của cộng đồng LGBT, và giá trị của tình bạn với người đồng tính Nhận thức này phát triển từ những kiến thức tổng quát đến cụ thể, đi sâu vào mối quan hệ thực tiễn với bạn đồng tính Như vậy, nhận thức về bạn đồng tính không chỉ là một quá trình mà còn là kết quả của sự hiểu biết sâu sắc.

Thái độ với bạn là người đồng tính:

Thái độ là trạng thái nội tâm được thể hiện qua hành động của học sinh đối với một đối tượng, phản ánh sự tán thành hoặc phản đối Đối với bạn là người đồng tính, thái độ của học sinh THCS thể hiện cảm xúc, nguyện vọng và sự ủng hộ dành cho bạn bè Thái độ này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, do đó có thể thay đổi khi các yếu tố, đối tượng tác động và khuôn mẫu giá trị xã hội thay đổi.

Hành vi đối với bạn là người đồng tính:

Hành vi của học sinh THCS thể hiện sự phản ứng trước những tác động từ người khác, đặc biệt đối với bạn bè là người đồng tính Hành vi này không chỉ phản ánh nhận thức và thái độ mà còn chuyển hóa thành những hành động cụ thể liên quan đến bạn đồng tính Những hành động này có mục đích rõ ràng, định hình cách thức, mức độ và nội dung ứng xử của học sinh đối với bạn đồng tính trong môi trường học đường, gia đình và cộng đồng.

Mối quan hệ giữa nhận thức – thái độ - hành vi với bạn là người đồng tính

Nhận thức, thái độ và hành vi đối với người đồng tính có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một "sự kiện tâm lý" của mỗi cá nhân Nhận thức giúp làm rõ cách thức hành động, thái độ định hướng hành vi, và hành vi lại phản ánh nhận thức và thái độ Do đó, để có hành vi đúng đắn đối với người đồng tính, cần nâng cao hiểu biết khoa học và khả năng nhận thức về đồng tính luyến ái, cũng như hình thành thái độ tích cực với họ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính

1.5.1 Các yếu tố chủ quan

Nhân cách là một khái niệm xã hội mang tính lịch sử, phản ánh các điều kiện cụ thể của xã hội trong mỗi cá nhân A.G Covahov định nghĩa nhân cách là một cá nhân có ý thức, giữ một vị trí nhất định trong xã hội và thực hiện các vai trò xã hội cụ thể Đ.N Borokhôva mô tả nhân cách như một con người với toàn bộ thuộc tính và phẩm chất tâm lý, định hình hoạt động và hành vi có ý nghĩa xã hội Theo mô hình 5 thành tố tính cách, nhân cách được phân chia thành nhiều khía cạnh khác nhau.

5 tính cách lớn: cởi mở, tận tâm, hướng ngoại, hòa đồng, nhiễu tâm [13]

Nhân cách là những thuộc tính tâm lý ổn định và đặc trưng của mỗi cá nhân, ảnh hưởng đến mọi hoạt động tâm lý của họ Nhân cách có thể tác động đến nhận thức về người đồng tính; những người có tính cách cởi mở dễ dàng chấp nhận sự khác biệt, trong khi những người hòa đồng thường có khả năng cảm thông và tin tưởng hơn Ngược lại, những người có tính tận tâm, thường ưa thích chuẩn mực và quy tắc, có thể gặp khó khăn trong việc chấp nhận sự đa dạng của người đồng tính.

1.5.1.2 Tần xuất và tính chất tiếp xúc với bạn là người đồng tính

Theo quy luật thích nghi tâm lý, con người có xu hướng chấp nhận và hiểu biết hơn về những đối tượng mà họ tiếp xúc thường xuyên Nghiên cứu của Varies, Arthur & Eugene (2013) cho thấy rằng, khi người tham gia có những trải nghiệm tích cực với người đồng tính, thái độ của họ sẽ trở nên khoan dung hơn; ngược lại, nếu trải nghiệm tiêu cực xảy ra, họ sẽ có thái độ tiêu cực hơn Điều này cho thấy mức độ tiếp xúc với bạn bè là người đồng tính có ảnh hưởng quan trọng đến nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính Những học sinh có bạn thân là người đồng tính và thường xuyên tương tác sẽ hiểu rõ hơn về đặc điểm của người đồng tính.

1.5.1.3 Số lượng bạn là người đồng tính

Việc có nhiều bạn là người đồng tính giúp học sinh THCS tiếp xúc với những cá nhân có tính cách và đặc điểm đa dạng, đồng thời thể hiện sự phong phú trong cộng đồng người đồng tính Mỗi người bạn là một thế giới riêng, góp phần làm nổi bật những đặc trưng của người đồng tính Từ đó, học sinh có thể dễ dàng nhận diện những đặc điểm chung và xóa bỏ những định kiến đơn giản về người đồng tính.

1.5.2 Các yếu tố khách quan

1.5.2.1 Mức độ tiếp xúc báo chí, truyền hình về người đồng tính

Báo chí và truyền hình đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức của công chúng về người đồng tính, đặc biệt là đối với học sinh THCS đang trong giai đoạn phát triển quan điểm cá nhân Thông tin và hình ảnh về người đồng tính trên các phương tiện truyền thông có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách mà giới trẻ nhìn nhận về cộng đồng này.

Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường (2008) trong nghiên cứu “Thông điệp truyền thông về đồng tính luyến ái trên báo in và báo mạng" đã chỉ ra rằng tại Việt Nam, chủ đề đồng tính thường được sử dụng trong các bài báo như một chi tiết gây chú ý, dẫn đến việc truyền thông lạm dụng ngôn ngữ giật gân để thu hút công chúng Điều này không chỉ làm tổn hại đến hình ảnh của người đồng tính mà còn tạo ra những hiểu lầm và định kiến xã hội đối với nhóm người này.

Nhiều chương trình truyền hình hiện nay, như "Người ấy là ai" và "Yêu là cưới", mang lại ý nghĩa tích cực cho cộng đồng LGBT, nhưng cũng có những nội dung nhạy cảm khiến một số khán giả không hài lòng Để giảm bớt định kiến đối với người đồng tính, báo chí và truyền hình nên tập trung vào việc cung cấp kiến thức chính xác về đồng tính luyến ái, như việc khẳng định rằng đây không phải là bệnh lây và xu hướng tình dục không phải là sự lựa chọn, mà là điều tự nhiên.

1.5.2.2 Quan điểm của những người xung quanh về người đồng tính

Gia đình, đặc biệt là bố mẹ và người thân, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức của học sinh THCS Học sinh thường lắng nghe và tôn trọng ý kiến của bố mẹ, vì vậy nếu bố mẹ có cái nhìn thiên lệch về người đồng tính, học sinh có thể tiếp nhận những giá trị này và hình thành quan điểm tương ứng Ngược lại, nếu bố mẹ có cái nhìn tích cực về người đồng tính, học sinh cũng sẽ phát triển nhận thức tích cực tương tự.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh, và họ thường là hình mẫu để các em noi theo Quan điểm của thầy cô về cộng đồng người đồng tính, dù tích cực hay tiêu cực, có thể ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS Những lời nói, thái độ và hành vi của giáo viên đối với bạn đồng tính trong lớp học sẽ tác động mạnh mẽ đến cách các em nhìn nhận về những người thuộc cộng đồng này.

Bên cạnh gia đình và giáo viên, bạn bè đóng vai trò quan trọng trong đời sống của học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì khi tâm lý và sinh lý đang phát triển Thái độ và hành vi của bạn bè, như sự kỳ thị hay sự tôn trọng đối với người đồng tính, có thể ảnh hưởng lớn đến nhận thức của học sinh THCS về bản thân và người đồng tính.

Hầu hết các tôn giáo, bao gồm Đạo Phật và Đạo Thiên Chúa, đều lên án đồng tính luyến ái, coi đây là hành vi sai trái Đạo Phật xem đồng tính là "tà hạnh", trong khi Kitô giáo nhấn mạnh rằng Chúa đã tạo ra đàn ông và phụ nữ, xác định rõ ràng hai giới tính khác nhau Quan điểm này cho rằng sự tồn tại của người đồng tính không phải là ý định ban đầu của Chúa, mà chỉ là do sự tự nhận thức của họ, với hình ảnh Adam và Eva được nhắc đến như biểu tượng cho sự sáng tạo của Chúa.

Nhiều người theo tôn giáo thường phản đối đồng tính do tin rằng điều này vi phạm niềm tin của họ, dẫn đến sự thù địch đối với người đồng tính nam và nữ như một cách khẳng định đức tin Tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức và tạo ra định kiến tiêu cực đối với người đồng tính Nghiên cứu cho thấy, những người theo đạo thường có cái nhìn tiêu cực hơn về người đồng tính so với những người không theo tôn giáo, bởi giáo lý của họ đã định hình cách nhìn nhận về vấn đề này.

Trong chương 1, luận văn trình bày lý luận về nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính Nhận thức này được định nghĩa là quá trình phản ánh hiện thực khách quan về bản thân và về người đồng tính, từ đó hình thành thái độ và hành động của cá nhân đối với thế giới xung quanh và chính mình.

Nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính chi phối thái độ và hành vi của học sinh THCS với bạn là người đồng tính

Nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính được thể hiện qua nhiều yếu tố, bao gồm tri giác về cách ăn mặc, ngôn ngữ cơ thể, giọng nói và khuôn mặt của người đó Họ cũng hình thành khuôn mẫu và niềm tin về người đồng tính dựa trên những đặc điểm này.

Nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Các yếu tố này bao gồm nhân cách của từng cá nhân, tần suất và tính chất tiếp xúc với người đồng tính, cũng như số lượng bạn bè là người đồng tính Thêm vào đó, mức độ tiếp xúc với thông tin từ báo chí và truyền hình về người đồng tính, quan điểm của những người xung quanh, và ảnh hưởng của tôn giáo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức này.

TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Ngày đăng: 18/05/2022, 14:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Bích Hà. (2012). Một vài nét nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hiện tượng đồng tính luyến ái.Hà Nội:Khoa Xã hội học, Trường Đại học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài nét nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hiện tượng đồng tính luyến ái
Tác giả: Bùi Bích Hà
Nhà XB: Khoa Xã hội học, Trường Đại học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia)
Năm: 2012
2. Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang, Bùi Văn Vân (2012), Thái độ của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đối với tình dục đồng giới. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang, Bùi Văn Vân
Năm: 2012
3. Hayes Nicky (2005), Nền tảng tâm lý học, Nxb Lao động liên kết xuất bản với Công ty TNHH Thương mại và Văn hóa Minh Trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền tảng tâm lý học
Tác giả: Hayes Nicky
Nhà XB: Nxb Lao động liên kết xuất bản với Công ty TNHH Thương mại và Văn hóa Minh Trí
Năm: 2005
5. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam. (2011). Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 4, Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 4
Tác giả: Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
Năm: 2011
7. Isee-Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường. (2011). Thông điệp truyền thông về ĐTLA trên báo in và mạng. Hồ Chí Minh: nhà xuất bản thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông điệp truyền thông về ĐTLA trên báo in và mạng
Tác giả: Isee-Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường
Nhà XB: nhà xuất bản thế giới
Năm: 2011
8. Khoa Tâm lý-Giáo dục. (2007). Việc giáo dục giới tính cho học sinh vị thành niên hiện nay, Hồ Chí Minh: Trường Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc giáo dục giới tính cho học sinh vị thành niên hiện nay
Nhà XB: Trường Đại học Sư phạm
Năm: 2007
9. Lương, Thế Huy (dịch và biên soạn). (2012). Những đứa con của chúng ta: Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính. PFLAG Việt Nam – Cộng đồng dành cho ba mẹ, gia đình và bạn bè của người đồng tính, song tính và chuyển giới. Hồ Chí Minh: NXB thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những đứa con của chúng ta: Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính
Tác giả: Lương, Thế Huy
Nhà XB: PFLAG Việt Nam – Cộng đồng dành cho ba mẹ, gia đình và bạn bè của người đồng tính, song tính và chuyển giới
Năm: 2012
11. Nguyễn Ngọc Thạch và Võ Chí Dũng. (2013). Mẹ ơi! Con đồng tính: hiểu về đồng tính, lưỡng tính và chuyển giới. Hồ Chí Minh: NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mẹ ơi! Con đồng tính: hiểu về đồng tính, lưỡng tính và chuyển giới
Tác giả: Nguyễn Ngọc Thạch, Võ Chí Dũng
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2013
12. Nguyễn Thị Hiền (2007), “Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại học Tập bài giảng giáo dục học đại học dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại họ, cao đẳng ( Tài liệu lưu hành nội bộ ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại học Tập bài giảng giáo dục học đại học dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại họ, cao đẳng
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2007
13. Nguyễn Công Uẩn. (2004). Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học đại cương
Tác giả: Nguyễn Công Uẩn
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2004
14. Nguyễn Xuân Thức. (2007). Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học đại cương
Tác giả: Nguyễn Xuân Thức
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2007
15. Nguyễn, Thị Thu Uyên và Nguyễn, Hoàng Khắc Hiếu. (2007). “Thực trạng nhận thức-thái độ và sự ứng xử của học sinh trung học với bạn bè có biểu hiện đồng tính”. Hồ Chí Minh: Kỷ yếu hội thảo việc giáo dục giới tính dành cho học sinh vị thành niên hiện nay Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhận thức-thái độ và sự ứng xử của học sinh trung học với bạn bè có biểu hiện đồng tính
Tác giả: Nguyễn, Thị Thu Uyên, Nguyễn, Hoàng Khắc Hiếu
Nhà XB: Kỷ yếu hội thảo việc giáo dục giới tính dành cho học sinh vị thành niên hiện nay
Năm: 2007
16. Phạm Văn Đức. (2019). Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Hà nội: NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Triết học Mác - Lênin
Tác giả: Phạm Văn Đức
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2019
18. Phạm Thu Hoa, Đồng Thị Yến (2015). Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đói với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 31, số 5, 70-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đói với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Thu Hoa, Đồng Thị Yến
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
19. Phạm, Thị Hồng Thái. (2012). Bài giảng Tâm lý học giới và giới tính. Hồ Chí Minh: (lưu hành nội bộ khoa Tâm lý học, đại học Văn Hiến) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Tâm lý học giới và giới tính
Tác giả: Phạm, Thị Hồng Thái
Nhà XB: Hồ Chí Minh: (lưu hành nội bộ khoa Tâm lý học, đại học Văn Hiến)
Năm: 2012
20. S. Feldman Robert (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều trọng yếu trong tâm lý học
Tác giả: S. Feldman Robert
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2003
21. Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số. (2012). Nghiên cứu trực tuyến về kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực đối với người đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính, và giao giới tính tại trường học. Hồ Chí Minh: NXB thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu trực tuyến về kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực đối với người đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính, và giao giới tính tại trường học
Tác giả: Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số
Nhà XB: NXB thế giới
Năm: 2012
22. Trung tâm sáng kiến và sức khoẻ dân số (CCIHP), (2008) nghiên cứu "Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam
Tác giả: Trung tâm sáng kiến và sức khoẻ dân số (CCIHP)
Năm: 2008
24. Vũ Dũng. (2008). Từ điển tâm lý học. Hà Nội: nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tâm lý học
Tác giả: Vũ Dũng
Nhà XB: nhà xuất bản Từ điển Bách khoa
Năm: 2008
25. Cass, V. (1979). Homosexual Identity formation: A theoretical model. Journal of Homosexuality, 219-235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Homosexual Identity formation: A theoretical model
Tác giả: Cass, V
Nhà XB: Journal of Homosexuality
Năm: 1979

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Quan sát kỹ hình và trả lời câu hỏi . - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
uan sát kỹ hình và trả lời câu hỏi (Trang 8)
Quan sát kỹ hai hình và trả lời . - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
uan sát kỹ hai hình và trả lời (Trang 9)
Quan sát kỹ hình và trả lời câu hỏi : - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
uan sát kỹ hình và trả lời câu hỏi : (Trang 22)
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể học sinh trả lời bảng hỏi (N=229) Đặc điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể học sinh trả lời bảng hỏi (N=229) Đặc điểm (Trang 40)
Bảng 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ chí mình về bạn là người đồng tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ chí mình về bạn là người đồng tính (Trang 51)
Bảng 3.2. So sánh thực trạng nhận thức của học sinh THCS đối với bạn là người đồng tính theo các biến số - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.2. So sánh thực trạng nhận thức của học sinh THCS đối với bạn là người đồng tính theo các biến số (Trang 53)
3.2. Thực trạng các biểu hiện cụ thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
3.2. Thực trạng các biểu hiện cụ thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (Trang 56)
dùng đặc điểm này để tri giác bạn đồng tính nam. Kết quả này cũng dễ hiểu vì hình ảnh các bạn nam đồng tinh có những bộ quần áo sặc sỡ có thể không mấy xa lạ với  các bạn học sinh vì xã hội ngày càng tiếng bộ và việc các bạn trẻ có những bộ quần náo  nổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
d ùng đặc điểm này để tri giác bạn đồng tính nam. Kết quả này cũng dễ hiểu vì hình ảnh các bạn nam đồng tinh có những bộ quần áo sặc sỡ có thể không mấy xa lạ với các bạn học sinh vì xã hội ngày càng tiếng bộ và việc các bạn trẻ có những bộ quần náo nổi (Trang 58)
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tri giác về giọng nói của bạn là người đồng tính nằm ở mức trung bình, với mức điểm trung bình là 3,44 - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
t quả từ bảng 3.5 cho thấy tri giác về giọng nói của bạn là người đồng tính nằm ở mức trung bình, với mức điểm trung bình là 3,44 (Trang 61)
Bảng 3.7. Khuôn mẫu của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính. - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.7. Khuôn mẫu của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (Trang 65)
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 73)
Bảng 3.10. Tác động của nhận thức đến thái độ và hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.10. Tác động của nhận thức đến thái độ và hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 74)
Bảng 3.11. Hệ số hồi quy của các yêu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.11. Hệ số hồi quy của các yêu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 76)
(Hình ảnh sẽ được cung cấp khi liên hệ với tác giả luận văn) - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
nh ảnh sẽ được cung cấp khi liên hệ với tác giả luận văn) (Trang 94)
hình về người đồng tính. - (LUẬN văn THẠC sĩ) NHẬN THỨC của học SINH TRUNG học cơ sở QUẬN BÌNH tân, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH về bạn là NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
hình v ề người đồng tính (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w