1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025

85 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Án Chương Trình Phát Triển Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Gắn Với Tái Cơ Cấu Ngành Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Long An Giai Đoạn 2021-2025
Trường học Học Viện Hành Chính Quốc Gia
Chuyên ngành Nông Nghiệp
Thể loại đề án
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 233,94 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Tính cấp thiết của đề án (6)
    • 2. Giới hạn hoạt động (6)
      • 2.1. Đối tượng (6)
      • 2.2. Thời gian (7)
      • 2.3. Không gian (7)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (8)
    • I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN (8)
      • 1.1. Cơ sở chính trị, pháp lý (8)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (9)
    • II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU (9)
      • 2.1. Quan điểm (0)
      • 2.2. Mục tiêu (9)
    • III. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (10)
      • 3.1. Bối cảnh thực hiện đề án (0)
      • 3.2. Thực trạng, đánh giá thực trạng (11)
        • 3.2.1. Thực trạng (11)
        • 3.2.2. Đánh giá thực trạng (16)
          • 3.2.2.1. Ưu điểm (16)
          • 3.2.2.2 Hạn chế (18)
          • 3.2.2.3. Nguyên nhân (19)
      • 3.3. Nội dung cụ thể cần xây dựng của đề án (20)
        • 3.3.1. Cây lúa (20)
        • 3.3.2. Cây rau (25)
        • 3.3.3. Cây thanh long (28)
        • 3.3.4. Cây chanh (32)
        • 3.3.5. Con bò thịt (37)
        • 3.3.6. Con tôm (40)
    • IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (43)
      • 4.1. Các giải pháp cần thực hiện (43)
      • 4.2. Phân công trách nhiệm (47)
      • 4.3. Tiến độ thực hiện (51)
      • 4.4. Kinh phí thực hiện (51)
    • V. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ ÁN (54)
      • 5.1. Hiệu quả kinh tế trực tiếp (54)
      • 5.2. Hiệu quả gián tiếp và đối tượng hưởng lợi (54)
      • 5.3. Thách thức, khó khăn khi thực hiện (54)
  • PHỤ LỤC (56)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1 Cơ sở chính trị, pháp lý

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 11/12/2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26/6/2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;

Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;

Theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ban hành ngày 13/12/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết về giống cây trồng và canh tác theo Luật Trồng trọt, các quy định này nhằm đảm bảo chất lượng giống cây trồng và phương pháp canh tác hiệu quả.

Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ;

Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;

Theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 14/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An, giai đoạn 2021-2025 sẽ tập trung vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Theo Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của HĐND tỉnh Long An, chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 8/12/2020 của HĐND tỉnh, quy định nội dung chi và mức chi cho các hoạt động khuyến nông tại tỉnh Đồng thời, theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ cho Chương trình phát triển nông nghiệp.

3 download by : skknchat@gmail.com nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

Giai đoạn 2021 - 2025, chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ tiếp tục kế thừa và nâng cao chất lượng từ giai đoạn 2016 – 2020, bổ sung thêm các nông sản chủ lực để phát huy lợi thế và phù hợp với quy hoạch sản xuất của tỉnh Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là thành tựu từ cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4, sẽ nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, đồng thời đảm bảo an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường Điều này sẽ hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và đô thị hóa nông thôn trong bối cảnh hội nhập và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh.

Tiếp tục phát huy kết quả của Chương trình giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và mở rộng diện tích ứng dụng công nghệ cao cho 04 cây (lúa, thanh long, rau, chanh) và 02 con (bò thịt, tôm nước lợ) Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản Đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.

Đến năm 2025, diện tích áp dụng công nghệ cao cho cây lúa sẽ đạt 60.000 ha, thanh long 6.000 ha, rau 2.000 ha, và chăn nuôi bò thịt Ngoài ra, kế hoạch còn mở rộng sang cây chanh với 3.000 ha và tôm nước lợ 100 ha.

Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm 7 vùng lúa, 1 vùng chanh và 1 vùng thanh long đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Tăng cường sử dụng giống lúa đạt cấp xác nhận và áp dụng đồng bộ cơ giới hóa, công nghệ hiện đại, tự động hóa và công nghệ số trong sản xuất Thực hiện quy trình sản xuất an toàn, hữu cơ và liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra Mục tiêu là tăng lợi nhuận cho người dân trong vùng triển khai Chương trình ít nhất 10% so với ngoài vùng.

Củng cố các tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX) hiện có, đồng thời thành lập mới tại những khu vực đủ điều kiện Đến năm 2025, mục tiêu là có ít nhất 50% HTX sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoạt động hiệu quả.

Thực hiện chuyển đổi số ngành nông nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ,Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Chương trình Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong hai chương trình đột phá thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, nhằm xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại, có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường Chương trình tập trung vào phát triển sản xuất hàng hóa lớn, thích ứng với biến đổi khí hậu, qua đó nâng cao thu nhập cho nông dân Sau 5 năm triển khai, với sự quyết tâm của hệ thống chính trị, Chương trình đã đạt nhiều kết quả quan trọng và tiếp tục phát huy những thành tựu từ giai đoạn 2016 – 2020.

5 download by : skknchat@gmail.com

3.2 Thực trạng, đánh giá thực trạng

3.2.1.1 Công tác thông tin, tuyên truyền

Trong giai đoạn đầu triển khai Chương trình mới, gặp nhiều khó khăn do thiếu tiền lệ Tuy nhiên, nhờ các giải pháp tuyên truyền như báo chí, đài phát thanh và tham quan mô hình thực tế, nhận thức của hệ thống chính trị và người dân đã có sự chuyển biến tích cực Các cơ quan truyền thông thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình triển khai Đề án, kết quả thực hiện và các mô hình sản xuất hiệu quả Đồng thời, các hội, đoàn thể tổ chức lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, hội nghị phổ biến kiến thức cho cán bộ hội và nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, cũng như tổ chức tham quan các mô hình hiệu quả và lồng ghép tuyên truyền trong các hoạt động sinh hoạt cộng đồng.

Các huyện chủ động thực hiện tuyên truyền về Đề án thông qua nhiều hình thức như tin, bài, tiểu phẩm và chuyên đề trên đài truyền thanh huyện Ngoài ra, họ cũng lắp đặt pano tuyên truyền, in ấn tài liệu kỹ thuật và tổ chức cho nông dân tham quan các mô hình hiệu quả.

3.2.1.2 Tổ chức lại sản xuất

Thông qua công tác thông tin tuyên truyền, người dân đã có nhận thức rõ ràng hơn về vai trò của liên kết sản xuất, đặc biệt tại các vùng triển khai đề án Tính đến cuối năm 2020, toàn tỉnh đã thành lập 46 hợp tác xã (HTX) và 161 tổ hợp tác (THT) tại các khu vực này.

Đã xây dựng và phát hành 30.000 tài liệu bướm truyền thông, 195 panel cho vùng đề án, hơn 2.000 tài liệu giấy truyền thông, 150 đĩa DVD, 26.000 tài liệu kỹ thuật, tài liệu bướm tuyên truyền chuyên đề và sổ tay Đồng thời, thực hiện 70 chuyên mục, 07 chương trình nhịp cầu nhà nông và 07 phóng sự chuyên đề Ngoài ra, phối hợp với Đài truyền thanh các huyện để phát thanh định kỳ và thực hiện các chuyên đề.

Hai vùng sản xuất lúa mới được thành lập gồm 21 hợp tác xã (HTX) và 18 hợp tác xã khác, cùng với 43 tổ hợp tác (THT) và 74 THT Vùng sản xuất rau cũng được thiết lập mới với 13 HTX và 12 HTX khác, cùng 32 THT và 48 THT Đối với vùng sản xuất thanh long, có 10 HTX và 23 HTX khác, với 70 THT và 54 THT Cuối cùng, vùng sản xuất bò thịt mới thành lập có 2 HTX và 1 HTX khác, cùng 16 THT và 25 THT.

6 download by : skknchat@gmail.com

Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã (HTX) cho thấy 22,7% HTX đạt mức khá, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và lợi ích kinh tế cho hộ thành viên Các HTX đã dần thực hiện vai trò kết nối nông dân với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Một số HTX nổi bật trong việc xây dựng chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn, giúp hàng hóa nông sản được tiêu thụ thuận lợi hơn, từ đó góp phần vào việc hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

3.2.1.3 Xây dựng HTX điểm, HTX điển hình

Trong giai đoạn 2016-2020, 16 hợp tác xã (HTX) điểm đã được xây dựng, trong đó có 4 HTX điển hình, thực hiện củng cố tổ chức và bộ máy hoạt động theo Luật HTX năm 2012 Tất cả 16 HTX đã hoàn thành xây dựng trụ sở, với 6 HTX thuê đất từ thành viên và 10 HTX được nhà nước cho mượn đất Đến nay, 14/16 HTX đã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, và 9 HTX đã vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX và các nguồn khác Tất cả 16 HTX được hỗ trợ xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể, và 6 HTX đã được cấp mã số, mã vạch để truy xuất nguồn gốc.

Số lượng hợp tác xã (HTX) điểm và HTX điển hình hiện nay chưa đạt đủ các tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 05/02/2020 của UBND tỉnh, cho thấy sự thiếu hụt trong việc đáp ứng yêu cầu đề ra.

3.2.1.4 Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và

3 Có 13/16 HTX quản lý theo hình thức Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc (Các HTX: Dương Xuân,

DV NN Thạnh Hưng và HTX NN CNC Tân Thành có Chủ tịch HĐQT không là Giám đốc).

Trong số 16 hợp tác xã (HTX), có 13 HTX có kế toán, chiếm tỷ lệ 81% Đối với 3 HTX, bao gồm HTX Dịch vụ Nông nghiệp Thạnh Hưng, HTX Nông nghiệp rau, củ, quả Khánh Hậu, và HTX Thanh Long Mỹ Bình, kế toán được cử từ UBND xã, phường để hỗ trợ hoạt động của HTX.

HTX SX và DV NN Bình Hòa chưa phát triển phương án kinh doanh, chỉ tập trung vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ lúa cho các thành viên Trong khi đó, HTX NN rau, củ, quả Khanh Hâu cũng chưa hoàn thiện tổ chức và bộ máy hoạt động, thiếu sự thống nhất cao trong công việc và chưa xây dựng được phương án kinh doanh phù hợp với thực tế hiện tại.

Các hợp tác xã (HTX) tại khu vực đã nhận được nguồn vốn đầu tư đáng kể, bao gồm HTX NN Hưng Phú với 950 triệu đồng, HTX DV NN Thạnh Hưng và HTX SX TM DV Phước Thịnh mỗi HTX 500 triệu đồng, HTX TM DV Rừng Dầu 500 triệu đồng, HTX rau an toàn Mười Hai 500 triệu đồng, HTX Dương Xuân 990 triệu đồng, và HTX thanh long Mỹ Bình với 1 tỷ đồng.

6 HTX TM DVNN Rừng Dầu, HTX Dương Xuân, HTX NN 1/5, HTX NN ấp 1 Tân Tây, HTX Hưng Phú, HTX CN bo thit Hoa Khanh Đông.

Trong vùng lúa, đã có 22.012 ha được triển khai ứng dụng công nghệ cao, đạt 110,06% kế hoạch, với 11.411 ha áp dụng cơ giới hóa và kỹ thuật tiên tiến Việc sử dụng giống lúa xác nhận và giảm lượng giống trong gieo sạ đã mang lại hiệu quả rõ rệt Sự kết hợp đồng bộ trong các khâu gieo cấy, bón phân, phun thuốc và thu hoạch không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời giải quyết tình trạng thiếu lao động ở nông thôn hiện nay.

Tỉnh hiện có khoảng 2.008 ha đất đã áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, vượt 100,4% kế hoạch Việc sử dụng phân hữu cơ sinh học và trồng rau trong nhà lưới, nhà màng giúp cây rau phát triển tốt hơn, giảm sâu bệnh và giảm lượng phân vô cơ từ 10 - 40 kg/ha, cũng như giảm số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Nhờ đó, năng suất rau tăng từ 5 - 20%, mang lại lợi nhuận cao hơn từ 2 - 5 triệu đồng cho mỗi 1.000 m² so với phương pháp truyền thống, đồng thời sản phẩm được kiểm tra đạt tiêu chuẩn an toàn.

Hiện tại, diện tích canh tác đạt 3.004 ha, vượt 150,2% kế hoạch, trong đó có 841,88 ha được xây dựng mô hình điểm ứng dụng công nghệ cao, kết hợp hướng dẫn nông dân sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, sử dụng phân hữu cơ vi sinh và các biện pháp tiết kiệm nước Về chăn nuôi bò thịt, đã hình thành 02 hợp tác xã điểm và 16 tổ hợp tác, với 10 mô hình ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ 181 con bò cái sinh sản và cơ giới hóa trong chăn nuôi Đến nay, có 5.600 bò con được sinh ra bằng công nghệ giống, đạt 113,8% so với kế hoạch, cho thấy người dân đang dần áp dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

4.1 Các giải pháp cần thực hiện

4.4.1 Công tác thông tin, tuyên truyền Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh về chủ trương, mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp của Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.

Xây dựng chuyên mục và chuyên trang tuyên truyền định kỳ hàng quý trên Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, cùng với Đài Truyền thanh các cấp nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Cần khen thưởng kịp thời và động viên các cá nhân, tập thể, tổ chức có những đóng góp tích cực và sáng tạo trong việc thực hiện Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2021-2025.

4.1.2 Rà soát, củng cố, xây dựng và phát triển HTX, THT nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

30 download by : skknchat@gmail.com

Để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cần củng cố và thành lập mới các Tổ hợp tác (THT) và Hợp tác xã (HTX) trong vùng sản xuất Mục tiêu đến năm 2025 là củng cố 110 HTX hiện có, đồng thời thành lập mới 26 HTX và 263 THT.

Tất cả cán bộ HTX và THT trong khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đều được tuyên truyền và đào tạo chuyên sâu Họ nhận được các khóa tập huấn nhằm nâng cao kiến thức quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và kỹ thuật sản xuất, đảm bảo hiệu quả trong công việc.

Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng nông sản, tăng cường sức cạnh tranh và cải thiện thu nhập cho nông dân Hàng năm, cần tổ chức các cuộc gặp gỡ và đối thoại với doanh nghiệp, tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX) trong khu vực sản xuất công nghệ cao nhằm kịp thời giải quyết khó khăn, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ nông sản tại tỉnh.

4.1.3 Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Chúng tôi tập trung vào việc nâng cao trình độ quản lý trong lĩnh vực công nghệ sinh học và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ, công chức thuộc các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội về kinh tế tập thể và hợp tác xã (HTX).

Để nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT), cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng trong các lĩnh vực quản trị, kế toán, và nghề nghiệp cho lao động nông thôn Mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ đạt 75%, trong đó có 35% có bằng cấp hoặc chứng chỉ Định hướng đào tạo sẽ tập trung vào các ngành nghề như chăn nuôi, thú y, trồng trọt và thủy sản ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với nhu cầu thị trường.

Rà soát và đánh giá hiệu quả sắp xếp bộ máy tổ chức trong ngành nông nghiệp là cần thiết để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Mục tiêu là xây dựng một hệ thống tinh gọn, chuyên nghiệp, đáp ứng tốt nhiệm vụ Đến năm 2025, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phấn đấu có thêm 2 tiến sĩ và 10 thạc sĩ, tập trung vào các chuyên ngành như kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn, chăn nuôi thú y, bảo vệ thực vật và công nghệ sinh học.

Đào tạo nhân lực để thực hiện giám sát và cảnh báo an toàn thực phẩm tại các vùng sản xuất công nghệ cao, bao gồm việc thu mẫu sản phẩm, mẫu đất và nước nhằm kiểm tra các chỉ tiêu an toàn thực phẩm Đồng thời, hỗ trợ các hợp tác xã bằng bộ kít kiểm tra nhanh chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

4.1.4 Hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu

Tăng cường công tác thông tin xúc tiến thương mại là cần thiết để tuyên truyền và phổ biến các chính sách hỗ trợ phát triển, cũng như các quy định và yêu cầu kỹ thuật của các nước nhập khẩu đến người dân và các thành phần kinh tế Điều này giúp nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh, từ đó thúc đẩy tiêu dùng nội địa thông qua các hoạt động truyền thông đa dạng như báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình và các ấn phẩm khác.

Chúng tôi hỗ trợ các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc kết nối và trao đổi thông tin xúc tiến thương mại Đồng thời, chúng tôi cũng quảng bá hình ảnh các mặt hàng và sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu, cũng như sản phẩm OCOP của tỉnh ra thị trường trong nước và quốc tế.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác thông tin xúc tiến thương mại, cần tổ chức và tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ và kỹ năng cho cán bộ làm công tác này, cũng như cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại.

Để nâng cao chất lượng tham gia hội chợ, triển lãm, cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh quảng bá sản phẩm đặc trưng và sản phẩm OCOP tại các sự kiện trong nước và quốc tế Công tác truyền thông và quảng bá tại hội chợ cần được đầu tư một cách bài bản và chuyên nghiệp Doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo từ sản phẩm mẫu trưng bày đến thông tin giới thiệu, đặc biệt là đội ngũ nhân sự tham gia sự kiện Hàng năm, cần tổ chức các hoạt động như hội nghị giao dịch thương mại và đưa hàng hoá vào hệ thống siêu thị, trung tâm để tăng cường kết nối và mở rộng thị trường.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, bao gồm chỉ dẫn địa lý Ngoài ra, chúng tôi cũng thiết kế ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp và đĩa để nâng cao hiệu quả truyền thông cho thương hiệu của bạn.

DỰ KIẾN HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ ÁN

5.1 Hiệu quả kinh tế trực tiếp

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một chương trình đột phá, mang lại hiệu quả tích cực cho tỉnh Long An Đề án này được thực hiện nhằm hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, với mục tiêu tạo ra những thay đổi lớn trong phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao đời sống cho người dân trong toàn tỉnh.

5.2 Hiệu quả gián tiếp và đối tượng hưởng lợi

5.3 Thách thức, khó khăn khi thực hiện

40 download by : skknchat@gmail.com

41 download by : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 18/05/2022, 10:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.3.1.2. Duy trì mô hình ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2020 Trên - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
3.3.1.2. Duy trì mô hình ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2020 Trên (Trang 23)
b) Qui mô: Tối thiểu 50 ha/mô hình. - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
b Qui mô: Tối thiểu 50 ha/mô hình (Trang 24)
b) Quy mô: Tối thiểu 01 ha/mô hình. c)Nội dung thực hiện: - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
b Quy mô: Tối thiểu 01 ha/mô hình. c)Nội dung thực hiện: (Trang 27)
3.3.2.3. Duy trì, nhân rộng các mô hình triển khai giai đoạn 2021-2025 a) Địa điểm - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
3.3.2.3. Duy trì, nhân rộng các mô hình triển khai giai đoạn 2021-2025 a) Địa điểm (Trang 27)
- Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện mô hình, khảo sát vườn và chọn lọc nông dân đủ điều kiện tham gia, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho nông dân - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
ch ức hội nghị triển khai thực hiện mô hình, khảo sát vườn và chọn lọc nông dân đủ điều kiện tham gia, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho nông dân (Trang 31)
b) Quy mô: Tối thiểu 10 ha/mô hình - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
b Quy mô: Tối thiểu 10 ha/mô hình (Trang 33)
3.3.4.2. Xây dựng mô hình điểm 2021-2025 a) Địa điểm: - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
3.3.4.2. Xây dựng mô hình điểm 2021-2025 a) Địa điểm: (Trang 35)
3.3.5.1. Xây dựng mô hình điểm chăn nuôi bò thịt chất lượng cao a) Địa điểm:cao a) Địa điểm: - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
3.3.5.1. Xây dựng mô hình điểm chăn nuôi bò thịt chất lượng cao a) Địa điểm:cao a) Địa điểm: (Trang 38)
- Mô hình điểm- HTX chăn nuôi bò thịt Hòa Khánh Đôn g- Đức Hòa. - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
h ình điểm- HTX chăn nuôi bò thịt Hòa Khánh Đôn g- Đức Hòa (Trang 41)
- Tổ chức đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh khác. - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
ch ức đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh khác (Trang 42)
Bảng 1: TỔNG HỢP KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH RAU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025 T - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
Bảng 1 TỔNG HỢP KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH RAU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025 T (Trang 59)
Bảng 2: TỔNG HỢP KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025 - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
Bảng 2 TỔNG HỢP KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025 (Trang 63)
Bảng 3: DIỆN TÍCH SẢN XUẤT CHANH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN 2015 - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
Bảng 3 DIỆN TÍCH SẢN XUẤT CHANH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN 2015 (Trang 71)
Bảng 4: DIỆN TÍCH SẢN XUẤT TÔM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN 2025 - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
Bảng 4 DIỆN TÍCH SẢN XUẤT TÔM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN 2025 (Trang 73)
IV Huyện Đức Huệ - ĐỀ án chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh long an giai đoạn 2021 2025
uy ện Đức Huệ (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w