1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn khoa học tự nhiên lớp 6

31 32 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề SKKN Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Nhằm Đổi Mới Phương Pháp Trong Giảng Dạy Môn Khoa Học Tự Nhiên Lớp 6
Trường học Trường THCS Nguyễn Lân
Chuyên ngành Khoa học tự nhiên
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (3)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (3)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (4)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (4)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (4)
  • 1. Cơ sở lý luận (5)
    • 1.1. Các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong trường THCS (5)
      • 1.1.1. Phương pháp dạy học là gì? (5)
      • 1.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực (5)
    • 1.2. Thiết bị, đồ dùng dạy học Khoa học tự nhiên 6 (8)
      • 1.2.1. Khái niệm về thiết bị dạy học (8)
      • 1.2.2. Vài trò của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên 6 (0)
  • 2. Thực trạng việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong môn khoa học tự nhiên 6 tại trường THCS Nguyễn Lân (10)
  • 3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học (11)
    • 3.1. Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng đồ dùng dạy học là gì? (11)
    • 3.2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên (11)
    • 3.3. Giáo viên cần hiểu và phân loại thiết bị, đồ dùng dạy học và phân loại thí nghiệm (11)
      • 3.3.1. Thí nghiệm biểu diễn (11)
      • 3.3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh (13)
    • 3.4. Yêu cầu đối với người phụ trách thiết bị, đồ dùng dạy học (15)
  • 4. Thực nghiệm sư phạm áp dụng các biện pháp đã nêu vào tiến trình dạy đổi mới phương pháp dạy học (15)
  • 5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm (22)
    • 5.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá (23)
    • 5.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm sư phạm ở khối 6 (23)
      • 5.3.1. Đánh giá định tính (23)
      • 5.3.2 Đánh giá định lượng (25)
  • 6. Bài học kinh nghiệm (25)
  • 7. Hướng phổ biến áp dụng đề tài (26)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và ứng dụng đề tài vào thực tiễn dạy và học sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị và đồ dùng trong môn Khoa học tự nhiên 6 Điều này không chỉ góp phần đổi mới phương pháp dạy học mà còn phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

Nghiên cứu về việc sử dụng thiết bị và đồ dùng trong thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là rất cần thiết Đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6” được thực hiện với mục tiêu cải tiến phương pháp giảng dạy, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách trực quan và sinh động hơn Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, từ đó góp phần vào việc đổi mới giáo dục.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung đã soạn thảo nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học trong chương trình khoa học tự nhiên lớp 6 Qua việc phân tích kết quả thực nghiệm, chúng tôi mong muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận tập trung vào việc phân tích tài liệu về thiết bị và đồ dùng dạy học tại trường trung học cơ sở, cũng như xem xét sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên và các môn học liên quan khác.

Nghiên cứu thực tiễn về tình hình dạy học Khoa học tự nhiên lớp 6 được thực hiện thông qua việc sử dụng phiếu điều tra và trao đổi trực tiếp với giáo viên cùng học sinh Ngoài ra, việc dự giờ môn Khoa học tự nhiên giúp quan sát hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, từ đó thu thập dữ liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài Kết quả nghiên cứu sẽ được vận dụng để tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả hơn trong môn Khoa học tự nhiên lớp 6.

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Cơ sở lý luận

Các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong trường THCS

1.1.1 Phương pháp dạy học là gì?

Trong đề tài này, phương pháp dạy học được định nghĩa là cách thức và hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh, diễn ra trong những điều kiện dạy học cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

Phương pháp dạy học có ba bình diện :

- Bình diện vĩ mô là quan điểm về phương pháp dạy học Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,…

Bình diện trung gian là phương pháp dạy học cụ thể, bao gồm các hình thức như đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình huống và trò chơi Ở bình diện này, phương pháp dạy học được hiểu theo nghĩa hẹp, tập trung vào các hình thức và cách thức hành động của giáo viên và học sinh để đạt được những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với nội dung và điều kiện dạy học cụ thể.

Bình diện vi mô trong giáo dục đề cập đến các kỹ thuật dạy học cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Một số kỹ thuật phổ biến bao gồm kỹ thuật chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, khăn trải bàn, phòng tranh, các mảnh ghép, hỏi chuyên gia và hoàn tất một nhiệm vụ Những phương pháp này giúp tạo ra môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia của học sinh.

Quá trình dạy học là một khái niệm rộng, đóng vai trò định hướng cho việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể Trong khi đó, các phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, cung cấp các mô hình hành động cho giáo viên Cuối cùng, kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, liên quan đến việc thực hiện các tình huống hành động trong lớp học.

Trong khuôn khổ đề tài có hạn nên tôi xin lựa chọn đưa ra một số kỹ thuật dạy học tích cực thường sử dụng

1.1.2 Một số kĩ thuật dạy học tích cực

* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm

* Chia nhóm theo hình ghép

Giáo viên chia bức hình thành nhiều mảnh khác nhau, từ 3 đến 5 mảnh, tùy thuộc vào số lượng học sinh trong mỗi nhóm Mỗi học sinh sẽ ngẫu nhiên nhận một mảnh cắt Những học sinh sở hữu mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ được ghép thành một nhóm.

Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính, nhóm sở thích

1.1.2.2 Kĩ thuật giao nhiệm vụ

Giao nhiệm vụ cần phải rõ ràng và phù hợp với các yếu tố như mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian và không gian thực hiện, cũng như cơ sở vật chất và trang thiết bị có sẵn.

1.1.2.3 Kĩ thuật đặt câu hỏi

Trong phương pháp dạy học cùng tham gia, giáo viên sử dụng câu hỏi để khuyến khích học sinh khám phá kiến thức mới và đánh giá kết quả học tập Đồng thời, học sinh cũng cần đặt câu hỏi để làm rõ những nội dung chưa hiểu từ giáo viên và bạn bè, tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả hơn.

1.1.2.4 Kĩ thuật khăn trải bàn

- Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.

- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)

Mỗi thành viên sẽ ghi lại ý tưởng của mình về vấn đề được giáo viên yêu cầu vào phần "khăn trải bàn" trước mặt Sau đó, nhóm sẽ thảo luận để tìm ra những ý tưởng chung và tổng hợp vào phần chính giữa.

Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

- Giáo viên nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

Mỗi cá nhân hoặc nhóm sẽ phát thảo ý tưởng giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và trưng bày chúng trên tường lớp học như một triển lãm nghệ thuật.

- Học sinh cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.

- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu

HS được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có nhiệm vụ thảo luận một câu hỏi cụ thể Chẳng hạn, nhóm 1 sẽ thảo luận về câu A, nhóm 2 tập trung vào câu B, nhóm 3 sẽ bàn về câu C, và nhóm 4 sẽ thảo luận về câu D.

Sau khi các nhóm hoàn thành thảo luận và ghi lại kết quả trên giấy A0, họ sẽ tiến hành luân chuyển các giấy A0 này để chia sẻ thông tin với nhau Cụ thể, mỗi nhóm sẽ nhận giấy từ nhóm khác để xem xét và tiếp thu ý kiến.

1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm

Các nhóm sẽ đọc và đưa ra ý kiến bổ sung cho nhóm bạn, sau đó chuyển giao kết quả cho nhóm tiếp theo Nhóm tiếp theo sẽ nhận kết quả từ một nhóm khác để tiếp tục góp ý.

- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác

1.1.2.7 Kĩ thuật các mảnh ghép

HS được chia thành các nhóm để thảo luận và tìm hiểu sâu về các vấn đề khác nhau trong bài học Mỗi nhóm sẽ tập trung vào một vấn đề cụ thể, ví dụ như nhóm 1 thảo luận về vấn đề A, nhóm 2 về vấn đề B, và tương tự cho các nhóm còn lại Sau khi thảo luận, các thành viên sẽ chuyển sang các nhóm mới, nơi mỗi nhóm sẽ có đủ "chuyên gia" từ các vấn đề khác nhau Mỗi "chuyên gia" này sẽ chia sẻ kiến thức và thông tin mà họ đã tìm hiểu từ nhóm cũ với các thành viên trong nhóm mới.

1.1.2.8 Kĩ thuật động não Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng).

1.1.2.9 Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”

Lược đồ tư duy là một công cụ trực quan giúp trình bày rõ ràng và mạch lạc các ý tưởng hoặc kết quả công việc của cá nhân hoặc nhóm liên quan đến một chủ đề cụ thể.

Thiết bị, đồ dùng dạy học Khoa học tự nhiên 6

1.2.1 Khái niệm về thiết bị dạy học:

Theo PGS TS Vũ Trọng Rỹ, thiết bị dạy học là những vật thể hoặc tập hợp đối tượng mà giáo viên sử dụng để hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh Đối với học sinh, thiết bị dạy học cung cấp tri thức và hỗ trợ việc tiếp thu các khái niệm, lý thuyết khoa học, đồng thời hình thành kỹ năng cần thiết cho quá trình giáo dục.

Thiết bị dạy học là hệ thống các đối tượng vật chất và phương tiện mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình giảng dạy, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

1.2.2 Vai trò của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên

1.2.2.1 Các giá trị giáo dục của thiết bị, đồ dùng dạy học:

Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, giúp học sinh học tập có hiệu quả.

Giúp học sinh cải thiện trí nhớ để việc học trở nên hiệu quả và bền vững hơn, đồng thời cung cấp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến xã hội và môi trường sống.

Biến những hạn chế của lớp học thành cơ hội học tập bằng cách sử dụng phim mô phỏng và các phương tiện tương tự giúp tạo ra sự tiếp cận hiệu quả hơn Việc áp dụng những công cụ này không chỉ làm cho kiến thức trở nên dễ hiểu mà còn khuyến khích sự tham gia của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các hoạt động học tập khác.

Khuyến khích học sinh phát triển mối quan tâm đối với các lĩnh vực học tập đa dạng và tham gia chủ động vào quá trình học Điều này không chỉ giúp các em say mê nghiên cứu khoa học mà còn nâng cao khả năng tư duy và sáng tạo trong học tập.

1.2.2.2 Vai trò và tác dụng của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên trong quá trình dạy học:

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học

Quá trình dạy học là sự liên kết chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, với các đối tượng và mục đích rõ ràng.

Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học

Thiết bị và đồ dùng dạy học môn khoa học tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng thực hành và tư duy kỹ thuật cho học sinh.

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học

Thiết bị và đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong phương pháp bàn tay nặn bột, giúp tăng cường sự tích cực của học sinh trong quá trình học tập Chúng không chỉ tạo ra sự hứng thú mà còn giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách vững chắc và hiệu quả.

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên làm tăng thêm việc đa dạng hóa các hình thức dạy học

Thiết bị và đồ dùng dạy học đầy đủ, đúng quy cách là yếu tố quan trọng giúp tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, linh hoạt và hiệu quả.

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần đảm bảo chất lượng dạy - học

Các thiết bị và đồ dùng dạy học cung cấp cho học sinh kiến thức và thông tin về sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ và chính xác Chúng giúp học sinh liên hệ lý thuyết với thực tiễn, kích thích hứng thú học tập, đồng thời phát triển tư duy và trí thông minh sáng tạo.

THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

KỸ THUẬT DẠY HỌC NỘI DUNG

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh

Khoa học tự nhiên 6 là môn khoa học thực nghiệm, trong đó kỹ năng thực hành đóng vai trò quan trọng Các thí nghiệm không chỉ phát triển hứng thú nhận thức mà còn khuyến khích tính tích cực, tự giác, đồng thời giúp học sinh phát triển tư duy và trí thông minh sáng tạo.

Nghiên cứu về vai trò của thiết bị và đồ dùng dạy học cho thấy tầm quan trọng của các giác quan trong quá trình nhận thức Các giác quan không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức mà còn nâng cao hiệu quả giảng dạy.

+ Kiến thức thu nhận được qua giác quan theo tỉ lệ: 1,5% qua sờ; 3,5% qua ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nhìn.

Theo nghiên cứu về tỷ lệ ghi nhớ kiến thức sau khi học, con người chỉ nhớ 20% những gì nghe được, 30% những gì nhìn thấy, và 50% những gì vừa nghe vừa nhìn Đặc biệt, tỷ lệ ghi nhớ tăng lên đến 80% khi người học có cơ hội nói ra kiến thức, và cao nhất là 90% khi họ thực hành và áp dụng những gì đã học.

Để nâng cao hiệu quả nhận thức, quá trình học tập cần được hỗ trợ bởi nghe, nhìn và thực hành Việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học là rất quan trọng để tác động tích cực đến quá trình giảng dạy và học tập.

Thực trạng việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong môn khoa học tự nhiên 6 tại trường THCS Nguyễn Lân

tự nhiên tại trường THCS Nguyễn Lân

Môn Khoa học tự nhiên 6 được trang bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị dạy học, bao gồm phòng chuẩn bị với đồ dùng thí nghiệm và các phòng thực hành lý, hóa, sinh hiện đại với máy chiếu vật thể, máy chiếu projector và màn chiếu Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học mới vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.

Trong các tiết học lý thuyết, nhiều học sinh thiếu sự chủ động và hứng thú, thường chỉ ngồi nghe giảng và chép lại mà không tích cực tham gia thảo luận hay đặt câu hỏi với giáo viên Tuy nhiên, phần lớn học sinh lại rất yêu thích các hoạt động thực hành, cho thấy nhu cầu học tập chủ động và tương tác cao hơn trong quá trình học.

Kỹ năng áp dụng kiến thức Khoa học tự nhiên vào việc giải thích các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống và ứng dụng công nghệ hiện nay vẫn còn hạn chế Việc cải thiện khả năng này là cần thiết để nâng cao hiểu biết và ứng dụng thực tiễn trong đời sống hàng ngày.

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc đề xuất phương án thí nghiệm và thực hiện các thao tác thí nghiệm do thiếu kỹ năng thực hành, một phần là ảnh hưởng từ thời gian học trực tuyến.

Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học

Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng đồ dùng dạy học là gì?

Sử dụng thiết bị dạy học cho thí nghiệm khoa học tự nhiên 6 giúp học sinh trải nghiệm trực tiếp các hiện tượng vật lý một cách sinh động, từ đó kích thích hứng thú và đam mê nghiên cứu khoa học Việc này không chỉ khơi dậy sự tò mò mà còn hỗ trợ học sinh hình thành khái niệm và tiếp thu kiến thức mới một cách sâu sắc và bền vững hơn.

Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên

Để xây dựng mục tiêu cụ thể cho tiết dạy, giáo viên cần xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng phát triển năng lực mà học sinh cần đạt được Việc này giúp định hình nội dung giảng dạy và đảm bảo rằng các mục tiêu giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển toàn diện của học sinh.

Để nắm rõ mục tiêu của thí nghiệm trong chương trình sách giáo khoa, cần đọc kỹ nội dung bài dạy và xác định các kiến thức, kỹ năng cần đạt cho từng phần.

Giáo viên cần hiểu và phân loại thiết bị, đồ dùng dạy học và phân loại thí nghiệm

Trong việc phân loại thí nghiệm của học sinh, có thể chia thành thí nghiệm kiểm tra và thí nghiệm chứng minh Khi áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột, cần chuẩn bị đồ dùng cho nhiều phương án thí nghiệm khác nhau Do đó, việc phối hợp với nhân viên phụ trách thiết bị để đảm bảo chuẩn bị đầy đủ thiết bị phù hợp cho tiết học là rất quan trọng.

Giáo viên cần thực hiện thử nghiệm trước khi tiến hành các thí nghiệm với học sinh, đây là bước quan trọng để đánh giá mức độ thành công của từng thí nghiệm Việc này giúp điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết, đảm bảo rằng thí nghiệm sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công Chỉ khi thí nghiệm được đảm bảo thành công, học sinh mới có thể tin tưởng vào khoa học.

3.3 Giáo viên cần hiểu và phân loại thiết bị, đồ dùng dạy học và phân loại thí nghiệm

Trước hết giáo viên phải nắm bắt được cấu trúc của thí nghiệm biểu diễn gồm: - Thí nghiệm đặt vấn đề.

- Thí nghiệm kiểm chứng (củng cố).

Giáo viên cần sử dụng các thiết bị thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn và dựa vào mục tiêu bài học để thiết kế thí nghiệm thu hút sự chú ý của học sinh Để đảm bảo thí nghiệm diễn ra hiệu quả, giáo viên nên thực hiện theo các bước cụ thể.

Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

Bước 2: Xác định mục tiêu của thí nghiệm

Bước 3: Giới thiệu dụng cụ

Bước 4: Đề xuất phương án thí nghiệm

Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.

Trước khi thực hiện thí nghiệm, giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm học sinh để ghi lại các hiện tượng, số liệu và kết quả quan sát được Việc này giúp các em dễ dàng thảo luận nhóm và xử lý kết quả thí nghiệm một cách hiệu quả hơn.

- Giáo viên thao tác khi tiến hành thí nghiệm phải thật rõ ràng, không lúng túng để hoc sinh tiện theo dõi (Nếu là thí nghiệm biểu diễn).

Để nâng cao hiệu quả thí nghiệm, giáo viên nên đặt những câu hỏi sâu sắc liên quan đến tình huống thí nghiệm Điều này giúp tạo ra các vấn đề cho học sinh suy nghĩ và thảo luận, từ đó giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung thí nghiệm đang thực hiện.

Giáo viên có thể bổ sung thí nghiệm thay thế hoặc khuyến khích học sinh đề xuất thí nghiệm khác để làm phong phú bài học, giúp phát triển kiến thức cho học sinh Tuy nhiên, các thí nghiệm thay thế cần phải đảm bảo đúng và chính xác với mục tiêu đã đề ra.

Các thí nghiệm thay thế cho phép giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh về lý do tại sao thí nghiệm này có thể được sử dụng thay thế Điều này giúp học sinh hiểu rõ hơn về tính chính xác và chặt chẽ của các thí nghiệm thay thế, từ đó nâng cao khả năng tư duy và phân tích của các em.

Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, các dụng cụ cần được trang bị vật chỉ thị nhằm làm nổi bật các bộ phận đặc biệt cần quan sát Ngoài ra, việc sử dụng các vật liệu hoặc chất hỗ trợ cũng rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

Để đảm bảo buổi thực hành diễn ra thành công và tạo niềm tin vào khoa học cho học sinh, các thiết bị cần được kiểm tra và chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tiến hành.

+ Khi các thí nghiệm xảy ra nhanh cần hướng dẫn học quan sát hoặc lặp lại thí nghiệm để học sinh có thể theo dõi được.

Bước 6: Lập luận trao đổi xung quanh kết quả thu được Hợp thức hóa kiến thức

Sau khi hoàn thành thí nghiệm, giáo viên yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày hiện tượng và kết quả thu được từ thí nghiệm Dựa trên bảng kết quả của giáo viên, học sinh sẽ tham gia vào quá trình nhận xét chéo, phân tích các kết quả thí nghiệm và từ đó rút ra những kết luận quan trọng.

Trong phần này, nếu kết quả thí nghiệm xuất hiện sai số nhỏ, giáo viên cần giải thích rõ ràng cho học sinh để tạo niềm tin vào tính chính xác của thí nghiệm.

Dưới đây là một số gợi ý để giải thích kết quả thí nghiệm có sai số trong thí nghiệm biểu diễn của giáo viên cho học sinh: Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu và phân tích sai số, từ đó giúp học sinh nhận thức được nguyên nhân và cách khắc phục Việc sử dụng ví dụ cụ thể và hình ảnh minh họa sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp thu hơn Thêm vào đó, giáo viên nên khuyến khích học sinh thảo luận và đặt câu hỏi để tạo ra một môi trường học tập tích cực và tương tác.

- Thứ nhất giáo viên phải nắm chắc bản chất của hiện tượng trong thí nghiệm để dựa vào đó mà giải thích vấn đề.

Trong chương trình khoa học tự nhiên lớp 6, chỉ đề cập đến hai loại lực ma sát là ma sát nghỉ và ma sát trượt Tuy nhiên, hình ảnh ổ bi được giới thiệu với vai trò giảm độ lớn lực ma sát Nếu học sinh nhận ra đó là ma sát lăn, giáo viên cần giải thích rằng ổ bi giúp giảm ma sát trượt nhờ vào bề mặt tiếp xúc ít hơn so với ổ trục, từ đó làm giảm ma sát trượt và tạo ra sự nhẹ nhàng hơn trong chuyển động.

Kết quả thí nghiệm có thể bị sai số do cách quan sát và đọc kết quả, cũng như do các thiết bị đo chỉ mang tính chất tương đối Đây là nguyên nhân thường gặp trong nhiều thí nghiệm.

Giáo viên yêu cầu 2 đến 3 học sinh đọc lại nội dung kết luận đã được tìm ra, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của kết luận đó Để củng cố kiến thức, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy nhằm khái quát và làm rõ các điểm chính.

- Học sinh liên hệ thực tế các vấn đề có liên quan đến kiến thức vừa rút ra để khắc sâu, vừa làm cho bài dạy thêm sinh động.

3.3.2 Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh

Yêu cầu đối với người phụ trách thiết bị, đồ dùng dạy học

- Sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm một cách hợp lý, khoa học, tiện sử dụng.

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên vật lý trong việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học Đồng thời, cùng nhau thực hiện các thí nghiệm theo từng bài trong chương trình để đảm bảo sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tối ưu hóa quá trình học tập.

Khi chưa có phòng học bộ môn, giáo viên nên cùng với học sinh vận chuyển đồ dùng lên lớp để đảm bảo mọi thứ được chuẩn bị đầy đủ Việc này không chỉ giúp quản lý học sinh một cách chặt chẽ hơn mà còn tạo cơ hội cho giáo viên trực tiếp hướng dẫn và tương tác với học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Đồng chí phụ trách cần thực hiện việc kiểm tra định kỳ các thiết bị sau mỗi giờ dạy để đảm bảo có kế hoạch kịp thời cho việc mua sắm bổ sung cho các năm học tiếp theo.

Trong các phương pháp dạy học tích cực, việc sử dụng thiết bị và đồ dùng giúp người học trải nghiệm những tình huống thực tế, kích thích sự tò mò và mong muốn tìm hiểu Nhờ đó, quá trình tiếp nhận kiến thức diễn ra tự nhiên hơn Bên cạnh việc đạt được kiến thức, người học còn rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực một cách đồng thời.

Thực nghiệm sư phạm áp dụng các biện pháp đã nêu vào tiến trình dạy đổi mới phương pháp dạy học

Đối tượng thực nghiệm sư phạm học sinh lớp 6A1 trường trung học cơ sở Nguyễn Lân, thuộc phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Để thu hút học sinh tham gia vào các tiết học, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng kỹ thuật dạy học hiện đại, trong đó đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng Việc học sẽ trở nên hấp dẫn hơn khi học sinh được tham gia tích cực vào việc xây dựng kiến thức và nhận thấy nhu cầu tìm hiểu để giải quyết các vấn đề thực tiễn Quan trọng hơn, việc vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn giúp học sinh tự xây dựng và chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, đồng thời phát triển các năng lực cần thiết như giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm và áp dụng kiến thức vào thực tế.

Dưới đây là ví dụ về tiến trình dạy học lớp thực nghiệm áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, sử dụng các thiết bị và đồ dùng mới được cung cấp cho môn Khoa học tự nhiên trong năm học 2021-2022.

BÀI 45: LỰC CẢN CỦA NƯỚC

Môn học: KHTN - Lớp: 6 Thời gian thực hiện: 1 tiết

- Trình bày được các vật chuyển động trong nước chịu tác dụng của lực cản.

- Trình bày được khái niệm lực cản của nước là tác dụng cản trở chuyển động của nước với các vật chuyển động bên trong nước.

- Trình bày được đặc điểm lực cản của nước, độ lớn của lực cản càng mạnh khi diện tích mặt cản càng lớn.

- Vận dụng được khái niệm lực cản của nước để giải thích một số hiện tượng có liên quan trong đời sống.

- Vận dụng đánh giá được không khí cũng tác dụng lực cản lên vật chuyển động trong nó.

Năng lực tự chủ và tự học là yếu tố quan trọng trong việc tìm kiếm thông tin, bao gồm việc đọc sách giáo khoa và quan sát tranh ảnh Qua đó, người học có thể hiểu rõ về lực cản của nước, đặc điểm của lực cản này cũng như lực cản của không khí.

Năng lực giao tiếp và hợp tác là yếu tố quan trọng trong việc thảo luận nhóm để khám phá các khái niệm Qua việc hợp tác trong các hoạt động thí nghiệm, người học có thể hiểu rõ hơn về khái niệm và đặc điểm của lực cản của nước.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các câu hỏi và vấn đề liên quan đến kiến thức bài học Điều này bao gồm khả năng vượt qua những thách thức khó khăn và thể hiện sự sáng tạo trong các hoạt động thí nghiệm, đặc biệt là khi nghiên cứu về lực cản của nước.

2.2 Năng lực khoa học tự nhiên

- Lấy được ví dụ về lực cản vật chuyển động trong nước.

- Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm lực cản của nước.

- Trình bày được khái niệm lực cản của nước và đặc điểm lực cản của nước.

- Xác định được tầm quan trọng lực cản của nước đối với cuộc sống

- Nêu được lực cản của nước còn có lực cản của không khí.

- Đánh giá được đặc điểm lực cản của không khí cũng tương tự như lực cản của nước.

Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:

Để hiểu rõ khái niệm lực cản của nước và đặc điểm của lực cản này, cũng như lực cản của không khí, việc chăm chỉ học tập, tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân là rất quan trọng Những nỗ lực này sẽ giúp bạn nắm bắt được các khía cạnh cơ bản và ứng dụng thực tiễn của lực cản trong cuộc sống hàng ngày.

- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thực hành nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm lực cản của nước

- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép các kết quả trong hoạt động thực hành nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm lực cản của nước.

II Thiết bị dạy học và học liệu

- Máy chiếu, laptop, bút chỉ

- Hình ảnh, video chuyển động của tàu ngầm và tàu thủy.

- Hình ảnh, video về chuyển động của các vật ở trong nước.

- Hình ảnh đặc điểm hình dạng của động vật.

- Phiếu học tập KWL, phiếu học tập số 2.

- Bộ dụng cụ thí nghiệm về lực cản của nước (SGK – 186)

III Tiến trình dạy học

Hoạt động 1 tập trung vào việc xác định vấn đề học tập liên quan đến lực cản của nước Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ khái niệm và đặc điểm của lực cản này Nội dung hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân thông qua phiếu học tập KWL, nhằm kiểm tra kiến thức nền tảng của các em về lực cản của nước Sản phẩm cuối cùng sẽ phản ánh sự hiểu biết và nhận thức của học sinh về vấn đề này.

Câu trả lời của học sinh trên phiếu học tập KWL, có thể là:

+ Lực cản của nước là lực do nước gây ra.

+ Lực cản của nước là lực cản trở chuyển động do nước gây ra.

Để thay đổi độ lớn của lực cản, có thể thực hiện các phương pháp như: đổ nhiều nước hoặc ít nước, tăng hoặc giảm diện tích tiếp xúc với nước Việc tổ chức thực hiện các phương pháp này sẽ giúp tối ưu hóa kết quả nghiên cứu.

Lực cản của nước là lực tác động ngược lại với chuyển động của vật thể khi nó di chuyển trong nước Đặc điểm của lực cản này phụ thuộc vào tốc độ, hình dạng và kích thước của vật thể cũng như mật độ của nước Để thay đổi độ lớn của lực cản, có thể điều chỉnh các yếu tố như hình dạng của vật thể hoặc tốc độ di chuyển Lực cản của nước có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, đặc biệt trong các lĩnh vực như hàng hải, thể thao dưới nước và thiết kế phương tiện di chuyển, nơi mà việc tối ưu hóa lực cản là cần thiết để cải thiện hiệu suất và tiết kiệm năng lượng.

- GV phát phiếu học tập KWL và yêu cầu học sinh thực hiện cá nhân theo yêu cầu viết trên phiếu

Giáo viên sẽ gọi ngẫu nhiên từng học sinh để trình bày đáp án của mình, mỗi học sinh sẽ chia sẻ một nội dung khác nhau trong phiếu Những học sinh trình bày sau không được trùng nội dung với những học sinh trước đó Giáo viên sẽ ghi lại tất cả các đáp án của học sinh trên bảng để mọi người cùng theo dõi.

2 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về lực cản của nước a) Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm lực cản.

- Lấy được ví dụ về lực cản vật chuyển động trong nước. b) Nội dung:

- Trình bày được khái niệm lực cản của nước.

- Đưa ra được các ví dụ khác về lực cản vật chuyển động trong nước. c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể:

- Khi cho nước vào hộp, số chỉ của lực kế tăng lên vì nước đã tác dụng lực cản trở chuyển động của xe.

- Lực cản của nước là tác dụng cản trở chuyển động của nước với các vật chuyển động bên trong nước.

Lực cản của nước ảnh hưởng đến sự bơi lội của cá, tàu thuyền và con người Các ví dụ cụ thể về lực cản này cho thấy sự khác biệt trong cách mà mỗi sinh vật và phương tiện di chuyển trong môi trường nước Tổ chức thực hiện các nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến lực cản nước là cần thiết để hiểu rõ hơn về tác động của nó.

- GV giao nhiệm vụ học tập theo nhóm 6 người, làm thí nghiệm tìm hiểu về khái niệm lực cản của nước.

- GV phát dụng cụ thí nghiệm và phiếu học tập số 2a.

- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm như hướng dẫn trong sách và hoàn thiện phiếu học tập

HS làm thí nghiệm, thảo luận theo nhóm, thống nhất đáp án và ghi chép kết quả thí nghiệm ra phiếu học tập

GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).

GV nhận xét và chốt nội dung về khái niệm lực cản của nước.

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về đặc điểm lực cản của nước a) Mục tiêu:

- Trình bày được đặc điểm lực cản của nước, độ lớn của lực cản càng mạnh khi diện tích mặt cản càng lớn.

- Vận dụng được khái niệm lực cản của nước để giải thích một số hiện tượng có liên quan trong đời sống.

- Vận dụng đánh giá được không khí cũng tác dụng lực cản lên vật chuyển động trong nó. b) Nội dung:

- Trình bày được đặc điểm lực cản của nước (làm cách nào để thay đổi độ lớn lực cản của nước?)

- Dự đoán được sự ảnh hưởng lực cản của nước đối với cuộc sống và cách khắc phục.

+ Hình 1: Hình ảnh cá bơi trong nước.

+ Hình 2: Hình ảnh người bơi trong nước.

+ Hình 3: Tàu đi trên biển.

- Nhận ra được không khí cũng có lực cản và cách khắc phục lựa cản của không khí trong cuộc sống. c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể:

- Độ lớn của lực cản của nước càng mạnh khi diện tích mặt cản càng lớn.

- Cách làm giảm độ lớn lực cản của nước: giảm diện tích mặt cản.

Hiện tượng Sự ảnh hưởng Cách khắc phục

Hình 1 Làm chậm tốc độ di chuyển - Cá có hình dạng đầu nhọn, thuôn dài về phía sau.(hình khí động học)

- Trên cơ thể cá có vây, giúp làm giảm lực cản của nước

Để làm chậm tốc độ di chuyển, người ta có thể dùng tay gạt nước để tạo lực đẩy cơ thể tiến lên phía trước Ngoài ra, việc sử dụng vật liệu chống thấm để làm thân tàu cũng góp phần vào việc giảm tốc độ di chuyển hiệu quả.

- Thân tàu có mũi nhọn làm giảm lực cản của nước

Không khí tạo ra lực cản đối với các vật thể chuyển động trong nó, tuy nhiên, lực cản này thường nhỏ hơn so với lực cản của nước.

- Sự ảnh hưởng lực cản của không khí đối với cuộc sống:

+ Có lợi: Dùng lực cản không khí để thả diều.

Khi đạp xe, việc sử dụng mũ bảo hiểm không đúng có thể làm giảm tốc độ di chuyển Để khắc phục điều này, nên chọn loại mũ có thiết kế khí động học và khi cần tăng tốc, người lái nên cúi gập người xuống để giảm lực cản không khí.

- GV giao nhiệm vụ học tập theo nhóm 6 người giống hoạt động 2.1, làm thí nghiệm tìm hiểu về đặc điểm lực cản của nước.

- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm và hoàn thiện phiếu học tập

“Hãy nghĩ cách dùng hai tấm cản có kích thước khác nhau để tìm hiểu cách làm thay đổi độ lớn lực cản của nước?”

- HS làm thí nghiệm, thảo luận theo nhóm, thống nhất đáp án và ghi chép kết quả thí nghiệm ra phiếu học tập.

GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).

GV nhận xét và chốt nội dung về đặc điểm lực cản của nước.

- GV đưa ra 3 hình ảnh sự ảnh hưởng lực cản của nước trong sống và yêu cầu HS chỉ ra sự ảnh hưởng và cách khắc phục.

GV đặt câu hỏi: Ngoài nước, không khí có lực cản hay không? Ví dụ, khi một vật thể di chuyển qua không khí, nó sẽ gặp phải lực cản từ không khí, làm giảm tốc độ và ảnh hưởng đến chuyển động của nó Lực cản của không khí có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, từ việc thiết kế máy bay cho đến việc vận động thể thao, giúp tối ưu hóa hiệu suất và an toàn trong các hoạt động hàng ngày.

3 Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học. b) Nội dung:

- HS thực hiện cá nhân phần “Con học được trong giờ học” trên phiếu học tập KWL. c) Sản phẩm:

- HS trình bày quan điểm cá nhân về đáp án trên phiếu học tập KWL.

- Đáp án của hs có thể:

Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

Xây dựng tiêu chí đánh giá

Tiêu chí đánh giá Những chỉ dẫn Đánh giá định tính

(qua diễn biến của quá trình thực nghiệm)

Tính khả thi của phương án thiết kế bài học

Đánh giá hiệu quả của từng nhiệm vụ dựa vào thời gian thực hiện và mức độ tích cực của học sinh trong các hoạt động, bao gồm việc trình bày báo cáo, thảo luận và trao đổi ý kiến.

Hứng thú, tự giác, sáng tạo.

Tích cực thực hiện nhiệm vụ.

Phân công công việc trong nhóm. Cách thức thảo luận nhóm.

Kết quả làm việc của nhóm.

Trình bày báo cáo, thảo luận, trao đồi. Đánh giá định lượng Đánh giá kết quả học tập HS

Phân tích kết quả bài kiểm tra của học sinh tại hai thời điểm

Đánh giá chung kết quả thực nghiệm sư phạm ở khối 6

Căn cứ vào tiêu chí đánh giá định tính ở trên chúng tôi nhận thấy:

 Sau khi học sinh được quan sát, trực tiếp tiến hành thí nghiệm:

+ HS thực sự tham gia vào quá trình nghiên cứu:

Mỗi cá nhân hoạt động độc lập và sau đó chia sẻ với nhóm về lựa chọn của mình Họ đề xuất giải pháp và nêu ra những khó khăn gặp phải trong quá trình nghiên cứu, đồng thời đưa ra cách thức giải quyết những khó khăn đó.

+ Học sinh tích cực chủ động trong các hoạt động:

Khi các nhóm lên báo cáo các nhóm khác chăm chú theo dõi và đưa ra câu hỏi thảo luận.

Các em biết phân công công việc với nhau giúp hoàn thành công việc đúng tiến độ.

Thái độ làm việc của bạn cần thể hiện sự độc lập trong công việc cá nhân, đồng thời nghiêm túc và hiệu quả khi tham gia thảo luận nhóm Hãy chú ý theo dõi và lắng nghe khi các bạn trình bày, đồng thời tự giác hoàn thành công việc được giao.

- Phân tích hiệu quả của tiến trình dạy học đối với việc phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.

Ban đầu, học sinh thường lúng túng và thiếu tự tin Để khuyến khích các em, chúng tôi đã tạo ra không khí thoải mái trong lớp học và khuyến khích sự tham gia của học sinh thông qua việc khen ngợi kịp thời Khi đã quen với việc quan sát và thực hiện thí nghiệm, học sinh dần trở nên tự tin, tích cực và hứng thú hơn trong học tập Các em tích cực trao đổi, tranh luận với nhau và với giáo viên, biết hợp tác làm việc theo nhóm Sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của học sinh cũng được cải thiện rõ rệt Trong các buổi học, các em thể hiện sự nghiêm túc trong công việc cá nhân, sôi nổi trong thảo luận nhóm và tích cực khi làm việc chung cả lớp, đặc biệt là trong các thí nghiệm.

Như vậy, tổ chức dạy học đã phát huy được tính tích cực của học sinh khi học sinh được sử dụng đồ dùng dạy học tối đa.

Mặc dù tính tự lực của học sinh chưa được thể hiện rõ ràng ở lớp thực nghiệm ban đầu, một số học sinh vẫn còn ỷ lại vào bạn bè và không tham gia thảo luận Tuy nhiên, sau khi làm quen với phương pháp mới ở tiết học thứ hai, tất cả học sinh đã nỗ lực thể hiện quan điểm cá nhân, tham gia tranh luận và tích cực thực hiện các thí nghiệm, thay phiên nhau tiến hành các bước thí nghiệm sau khi nhận dụng cụ.

- Phân tích hiệu quả của tiến trình dạy học đối với việc phát huy tính sáng tạo của HS.

Dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh, chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả của quy trình giảng dạy thông qua việc quan sát quá trình làm việc độc lập, thảo luận nhóm, các bài báo cáo của học sinh và thông tin phản hồi từ học sinh.

+ Học sinh rất sáng tạo trong việc đề xuất các giải pháp, tiến hành thí nghiệm:

Các em đã đưa ra phương án nghiên cứu đặc điểm lực cản của nước bằng cách xoay tấm cản, thay vì thay thế tấm cản khác, giúp thay đổi diện tích mặt cản một cách hiệu quả.

Học sinh tích cực tham gia vào toàn bộ quá trình nghiên cứu, từ việc đề xuất các dự đoán và ý tưởng thực nghiệm cho đến lựa chọn thiết bị và thực hiện các thí nghiệm.

- Phân tích hiệu quả của tiến trình dạy học đối với việc phát triển ngôn ngữ của học sinh.

Sự phát triển ngôn ngữ của học sinh được thể hiện rõ ràng trong quá trình học tập, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Học sinh không chỉ cải thiện khả năng giao tiếp mà còn nâng cao kỹ năng viết của mình.

Trong quá trình trình bày báo cáo, các nhóm học sinh gặp khó khăn trong việc cử người lên thuyết trình ở bài đầu tiên Tuy nhiên, sau khi trải qua bài thứ hai, học sinh đã tích lũy được kinh nghiệm, biết cách trình bày một cách thuyết phục và tự tin hơn khi giao tiếp với người nghe.

Chúng tôi không chỉ đánh giá diễn biến giờ học trên lớp mà còn tiến hành đánh giá kết quả học tập sau mỗi đơn vị kiến thức và sau đợt thực nghiệm thông qua bài kiểm tra.

Lớp Sĩ số Điểm Điểm trung

Bảng thống kê điểm kiểm tra cho thấy, sau khi học sinh được trực tiếp quan sát và sử dụng đồ dùng, điểm trung bình của các em cao hơn rõ rệt.

Bài học kinh nghiệm

+ Kết quả học tập của học sinh sau khi quan sát và trực tiếp quan sát, sử dụng đồ dung khá hơn.

+ Chất lượng hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh tốt hơn

+ Học sinh được học sâu, học thoải mái, do đó hiệu quả hơn.

*Tồn tại và hướng khắc phục:

+ Thời gian trong một tiết học có hạn nên cần phân bố thời gian hợp lý hơn trong các hoạt động dạy và học.

Để nâng cao chuyên môn, giáo viên cần tự bồi dưỡng và thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp Việc tìm tòi và áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với học sinh sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Hướng phổ biến áp dụng đề tài

- Đề tài sẽ được triển khai phổ biến và áp dụng rộng rãi trong chương trình Khoa học tự nhiên 6 cho những năm học tiếp theo.

- Đề tài sẽ được tiếp tục nghiên cứu những kỹ thuật dạy học khác cho phù hợp với nội dung mỗi bài học.

PHẦN THỨ BA : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Sau một thời gian giảng dạy bằng phương pháp thực nghiệm và sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực, tôi nhận thấy hầu hết học sinh đã biết dự đoán, thiết kế và thực hiện thí nghiệm, từ đó đạt được mục tiêu học tập Các em thể hiện sự hứng thú với khoa học, yêu thích môn học và mong muốn tự khám phá kiến thức để áp dụng vào thực tiễn Việc thường xuyên thực hành thí nghiệm không chỉ phát huy trí tưởng tượng và khả năng quan sát của học sinh mà còn giúp các em tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên Hơn nữa, học sinh không chỉ học được phương pháp thực nghiệm trong khoa học tự nhiên mà còn có thể áp dụng nó trong nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống sau này.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả nghiên cứu cơ bản, tôi nhận thấy cần tiếp tục phát triển và hoàn thiện đề tài Các nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tiến trình và chất lượng của công trình.

Phân tích và điều chỉnh tiến trình dạy học tại trường THCS là cần thiết để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh Việc sửa đổi và bổ sung các phương pháp giảng dạy sẽ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập và khuyến khích sự sáng tạo trong học tập.

Thực nghiệm sư phạm cần được mở rộng trên nhiều đối tượng học sinh khác nhau để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của các kỹ thuật dạy học tích cực Việc sử dụng các thiết bị dạy học phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Một số đề xuất, kiến nghị như sau:

- Cần được áp dụng rộng rãi trong các khối lớp 6 để phát huy được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.

Trường trung học cơ sở cần đổi mới toàn diện, bao gồm cải thiện cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, áp dụng phương pháp dạy học hiện đại và cải cách cách thức kiểm tra đánh giá để đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện đại.

- Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên tổ chức dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực.

Các trường trung học cơ sở cần nâng cao hiệu quả tập huấn về các phương pháp dạy học mới, nhằm trang bị cho giáo viên kiến thức và kỹ năng cần thiết Điều này sẽ giúp giáo viên tổ chức dạy học một cách hiệu quả, phát huy tối đa tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.

Do kinh nghiệm còn hạn chế, nội dung nghiên cứu chưa thật sâu sắc và hiệu quả chưa cao Tuy nhiên, tôi hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp tôi mở rộng kiến thức trong các lĩnh vực khác của chương trình, từ đó nâng cao chất lượng dạy học Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ đồng nghiệp và cấp trên để cải thiện hiệu quả giảng dạy của mình.

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do tôi tự làm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thanh Xuân, ngày 18 tháng 04 năm 2022

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), LuậtGiáo dục , NXB Tư pháp, Hà Nội.

2 Đinh Ngọc Lân (1999), Bàn tay nặn bột , Nhà xuất bản Giáo dục, trang 95.

3 Vũ Quang( tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (chủ biên) , Nguyễn Phương Hồn

(2007), Sách giáo khoa Vật Lí 6, NXB Giáo dục Việt Nam

4 Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông NXB Đại học sư phạm.

5 Nguyễn Phúc Thuần (2007), Tôi đã dạy Vật lí 6 như thế nào?( NXB Đại học sư phạm).

6.Phạm Hữu Tòng (2007), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học

NXB Đại học sư phạm.

Phương pháp LAMAP trong dạy học vật lí ở trường phổ thông đang trở thành một xu hướng hiện đại Nghiên cứu của Đỗ Hương Trà và Lê Trọng Tường đăng trên Tạp chí khoa học giáo dục số 3/2010 chỉ ra rằng phương pháp này giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh Việc áp dụng LAMAP không chỉ làm cho việc học trở nên thú vị hơn mà còn phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.

8 Đỗ Hương Trà (2010), LAMAP – Một xu hướng dạy học hiện đại NXB Đại học sư phạm.

9 Dự án Việt – Bỉ (2006), Tài liệu tập huấn Dạy và học tích cực và sử dụng thiết bị dạy học Tài liệu tập huấn.

10 http://lamap.vn/ , trang web của dạy và học theo phương pháp

15 http://www.google.com.vn

Ngày đăng: 17/05/2022, 22:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Hình 1: Hình ảnh cá bơi trong nước. + Hình 2: Hình ảnh người bơi trong nước. + Hình 3: Tàu đi trên biển. - SKKN các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn khoa học tự nhiên lớp 6
Hình 1 Hình ảnh cá bơi trong nước. + Hình 2: Hình ảnh người bơi trong nước. + Hình 3: Tàu đi trên biển (Trang 20)
thuôn dài về phía sau.(hình khí động học) - SKKN các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn khoa học tự nhiên lớp 6
thu ôn dài về phía sau.(hình khí động học) (Trang 21)
Bảng thống kê điểm kiểm tra - SKKN các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn khoa học tự nhiên lớp 6
Bảng th ống kê điểm kiểm tra (Trang 26)
w