PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi bước vào lớp học, tôi thường thấy ánh mắt lo sợ của học sinh cùng những tiếng thở dài về môn Hoá Không phải vì tôi là giáo viên nghiêm khắc, mà vì các em cảm thấy môn Hoá quá khó và áp lực từ kiểm tra bài cũ Mỗi khi nghiên cứu về môn học này, từ "khó" luôn xuất hiện đầu tiên, cho thấy nỗi trăn trở của nhiều giáo viên Tôi cũng không ngoại lệ, khi nhìn thấy sự chán nản của học sinh, tôi luôn tự hỏi làm thế nào để giúp các em hiểu và yêu thích môn Hoá hơn, từ đó trở nên giỏi giang trong lĩnh vực này.
Trong môn Hóa, giờ học chủ yếu là lý thuyết, nhưng các kỳ kiểm tra và thi cử lại tập trung vào bài tập Điều này đặt ra thách thức cho giáo viên trong việc truyền đạt phương pháp giải bài tập cho học sinh trong thời gian hạn chế Chúng tôi phải tận dụng tối đa thời gian như tiết luyện tập và phút củng cố để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải Do đó, giáo viên cần có kiến thức hệ thống và phương pháp giải nhanh, dễ nhớ để truyền đạt hiệu quả cho học sinh.
Tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu kỹ lưỡng từng vấn đề là rất quan trọng để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức Mục tiêu của tôi là khi hỏi các em về độ khó của môn Hóa, các em sẽ trả lời rằng: "Thưa cô, môn Hóa khó nhưng chúng em đã tìm ra cách học nên môn Hóa trở nên dễ dàng hơn."
Bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú, với nhiều giáo viên đã nghiên cứu và viết về các dạng bài tập Dù đề tài của tôi không mới mẻ, mỗi học sinh và giáo viên đều có những cách tiếp cận khác nhau Tôi sẽ học hỏi từ những giáo viên đi trước và kết hợp kinh nghiệm của mình để áp dụng hiệu quả hơn cho học sinh của trường Tôi quyết định viết về "PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ" với mong ước đơn giản là học trò của tôi sẽ yêu thích và giỏi môn Hoá.
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập hóa học là phần quan trọng trong môn học này, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện tư duy Việc phân biệt các dạng bài tập là cần thiết, nhưng sách giáo khoa và sách bài tập thường thiếu chuyên đề về nhận biết Mục tiêu của đề tài này là hệ thống hóa các dấu hiệu nhận biết và hiện tượng đặc trưng của các chất trong phản ứng hóa học, đồng thời tổng hợp các chất chỉ thị và thuốc thử để nhận biết các chất Sau khi hệ thống hóa các dấu hiệu phản ứng đặc trưng, chúng sẽ được sắp xếp theo từng loại và hợp chất thành bảng, giúp việc tìm kiếm, nhận biết và so sánh trở nên dễ dàng hơn.
Các bài tập nhận biết học sinh thường dựa vào bảng dấu hiệu và phản ứng đặc trưng để xác định các cách nhận diện Khi đã xác định được dạng bài tập, việc tìm ra phương pháp giải quyết nhanh chóng và hiệu quả sẽ trở nên dễ dàng hơn.
- Nhiệm vụ của đề tài:
Khảo sát bài tập lên lớp của học sinh trường THCS Hoàng Hoa Thám nhằm phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả thực hiện Bài viết sẽ rút ra kinh nghiệm từ kết quả khảo sát, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các dấu hiệu nhận biết các chât vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để nâng cao khả năng nhận biết môn Hóa học cho học sinh lớp 8 và 9, tôi đã chọn nghiên cứu trong phạm vi trường THCS Nguyễn Lân, Quận Thanh Xuân.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
PHẦN NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Để nhận biết các chất, cần dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng, tức là những phản ứng tạo ra hiện tượng mà giác quan con người có thể cảm nhận Cụ thể, chúng ta có thể sử dụng mắt để nhận biết các hiện tượng như hòa tan, kết tủa, mất màu, tạo màu hoặc đổi màu Ngoài ra, mũi cũng giúp nhận diện các mùi vị đặc trưng của các chất.
NH3 có mùi khai, SO2 gây sốc, và H2S có mùi trứng thối Học sinh cần nắm vững lý thuyết về tính chất hóa học và nhận biết phản ứng đặc trưng của các chất để áp dụng vào bài tập Tuy nhiên, việc ghi nhớ tính chất hóa học đặc trưng của nhiều chất là một thách thức lớn.
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, việc dạy và học môn hóa học đã có những chuyển biến mạnh mẽ nhờ sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy và ủy ban nhân dân, cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình từ các ban ngành đoàn thể địa phương Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Xuân cũng đã có những chỉ đạo kịp thời, góp phần vào sự đổi mới phương pháp dạy học trong môn học này.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới mang lại nhiều đổi mới về mục tiêu và cấu trúc, giúp giáo viên dễ dàng giảng dạy và khuyến khích học sinh tự hoạt động, sáng tạo trong việc khám phá kiến thức Sự đồng tình từ xã hội, đặc biệt là sự phối hợp tích cực từ các bậc phụ huynh, đã hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Tuy nhiên, học sinh trung học cơ sở gặp khó khăn do chương trình học nặng nề với nhiều môn học và khối lượng kiến thức lớn, trong đó môn Hoá học yêu cầu các em phải ghi nhớ kỹ lưỡng để có thể giải quyết các bài tập hiệu quả.
Mặc dù phòng thiết bị đã được trang bị, nhưng số lượng hóa chất và dụng cụ hiện tại vẫn chưa đủ để chia thành nhiều nhóm cho học sinh thực hành quan sát và thí nghiệm Điều này khiến cho việc học lý thuyết trở nên khó nhớ hơn, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em.
Nhiều bậc phụ huynh và học sinh vẫn có tâm lý coi môn học này là môn phụ, dẫn đến việc không chú trọng vào kết quả học tập của con em mình Điều này hạn chế sự động viên và khuyến khích tích cực trong việc học tập, ảnh hưởng đến thành công của học sinh.
Đa số học sinh vẫn yêu thích môn Hóa học và nỗ lực học tập chăm chỉ Các em cũng ghi nhớ được những dấu hiệu nhận biết của một số chất cơ bản.
Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc phân biệt các dạng bài tập và nhớ các phương pháp giải toán, dẫn đến việc học kém môn hóa, đặc biệt là phần nhận biết Nguyên nhân chính thường là do lười học.
Học sinh trong lớp đều thể hiện sự chăm chỉ và ý thức học tập cao Các em thường xuyên ôn bài cũ, hoàn thành bài tập hóa học và chuẩn bị trước nội dung mới Nhiều em còn chủ động tham khảo sách vở đa dạng và luyện tập làm bài để nâng cao kiến thức.
Mặt yếu: Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm hiểu nghiên cứu tìm tòi sáng tạo
Học sinh không thể nhớ nổi các phản ứng đặc trưng của vô số chất d Các nguyên nhân , các yếu tố tác động
- Lượng kiến thức môn hoá 8,9 là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy lý thuyết, hầu như không có tiết luyện tập làm bài tập
- Hoàn cảnh gia đình một số học sinh còn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con
- Ý thức học tập các em chưa cao
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, hoá chất và dụng cụ hiện không đủ
GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
a Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để giúp học sinh nhận biết và giải quyết các bài tập phân biệt, cần áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp học sinh nhớ các phản ứng đặc trưng của các chất Nội dung giải pháp bao gồm việc cung cấp kiến thức cơ bản về các chất và phản ứng của chúng, kết hợp với các bài tập thực hành để củng cố kỹ năng Cách thức thực hiện có thể là tổ chức các buổi học tương tác, sử dụng hình ảnh minh họa và các ví dụ thực tế để học sinh dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ.
Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài, ).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Bước 2 là giai đoạn quan trọng nhất, trong đó học sinh cần xác định loại thuốc thử và phương pháp phân biệt phù hợp Để thực hiện điều này, các em cần nắm vững các phản ứng đặc trưng, có thể tham khảo qua các bảng thông tin mà tôi sẽ cung cấp sau đây.
► MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ
BẢNG 1 TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA CÁC ĐƠN CHẤT VÀ
Chất Trạng thái, màu sắc
H2S Khí không màu mùi trứng thối
SO2 Khí không màu, mùi hắc
SO3 Lỏng, không màu, sôi ở 45 o
Br2 Lỏng nâu đỏ hay vàng nâu
I2 Tím, rắn, có hiện tượng thăng hoa
AgI Kết tủa vàng đậm
C Rắn đen ở nhiều dạng hình thù
Fe(OH)2 Rắn trắng xanh hay xanh rêu
Fe(OH)3 Rắn màu nâu đỏ
Cu2O Rắn da cam hay đỏ
Xanh muối ngậm nước của
AgBr Kết tủa vàng nhạt
Tóm tắt một số màu giống nhau:
Trắng: AgCl, BaSO4, PbCl2, NaHCO3, CaCO3, Đen: CuS ,FeS ,Fe2S3 ,Ag2S ,PbS ,HgS
BẢNG 2 MỘT SỐ MUỐI KHI ĐỐT THÌ CHÁY VỚI CÁC NGỌN LỬA
Na+ Ngọn lửa màu vàng
Ca 2+ Ngọn lửa màu cam
Li Ngọn lửa màu lửa đỏ
Cs Ngọn lửa màu xanh da trời
Ba 2+ Ngọn lửa màu lục vàng
BẢNG 3.NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ
Khí Thuốc thử và hiện tượng Giải thích
1.SO2 -Nước brom: làm mất màu nước brôm
- DD KMnO4: Làm mất màu tím
-Dung dịch H2S: Tạo bột màu vàng
- Dung dịch I2: Nhạt màu vàng của dung dịch I2
- Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục
2.Cl2 - màu vàng lục, mùi sốc
- làm quì tím ẩm mất màu
- Dung dịch KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột
- làm mất màu dung dịch brom
Cl2 + H2O → HCl + HClO (có tính tẩy màu)
I2 sau khi sinh ra thì làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột 2Cl2 + Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl
3.N2 Que diêm đang cháy dở: que diêm tắt
Nitơ không duy trì sự cháy
Dung dịch phenolphtalein từ không màu thành màu tím hồng
- Quỳ tím: Làm xanh giấy quỳ tím
- Giấy tẩm dung dịch HCl: Có khói trắng xuất hiện
- Dung dịch muối Fe 2+ : Tạo dung dịch có màu trắng xanh do
NH3 bị dung dịch muối Fe 2+ hấp thụ
-dd amoniac làm CuO (đen) chuyển thành Cu (đỏ)
- dd amoniac có thể hòa tan
NH3 + HCl → NH4Cl (tinh thể muối)
2NH3 + Fe 2+ + 2H2 O → Fe(OH)2 (trắng xanh) + 2NH 2+
4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4](OH)2
4NH3 + ZnSO4 → [Zn(NH3)4]SO4
2NH3 + AgCl → [Ag(NH3)2]Cl
Cu(OH)2, Zn(OH)2, AgCl
(tạo phức với hirđoxit hoặc muối của Cu, Zn, Ag)
- sục vào dd FeSO4 20% thì thu được dd màu đỏ thẩm
- Khí O2: Hóa nâu khi gặp O2
NO + FeSO4 (20%) → Fe(NO)(SO4)
2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu) 6.NO2 - Hòa tan kim loại hoặc làm quì tím hóa đỏ trong nước khi sục
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO + 4H2O
3NO2 + H2O -> 2HNO3 + NO 7.CO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục
- đưa que diêm đỏ vào thì que diêm tắt
8.CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ)
Làm vẩn đục dung dịch PbCl2
- làm quì tím ẩm hóa đỏ
- Giấy tẩm Pb(NO3)2: Làm đen giấy tẩm
-Kết tủa đen với dd Cu(NO)3
- tạo kết tủa vàng với HNO3 (loãng)
- Tạo bột màu vàng với dung dịch SO2
- làm mất màu dung dịch Br2 hoặc KMnO4
10.O3 - Dung dịch KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột
11.H2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ
Cho sản phẩm đi qua CuSO4 rắn khan không màu chuyển thành màu xanh
- Chuyển CuO (đen) thành Cu
(đỏ) 12.SO3 - Tạo kết tủa với dung dịch
- Làm quì tím ảm hóa đỏ
13.Br2 - Chất lỏng màu nâu đỏ
- Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2, H2S
14.F2 - Chất khí màu lục nhạt
- Tác dụng với dd NaOH
- Nước khi đun nóng sẽ bốc cháy trong flo, giải phóng oxi.
OF2 là một khí không màu, có mùi đặc trưng và rất độc hại Nó được biết đến như một chất oxi hóa mạnh, có khả năng phản ứng với hầu hết các kim loại và phi kim, tạo thành oxit và florua.
(làm Cu đỏ → CuO đen)
OF2 + P → P2O5 + PF5 (chất rắn sau phản ứng + H2O → dd làm quì tím hoá đỏ)
15.O2 Làm Cu đỏ hoá đen
Làm que đóm bùng cháy
- Hơi nước làm cho CuSO4
(khan, màu trắng) chuyển sang màu xanh
CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O (màu xanh)
- làm quì tím ẩm hóa đỏ
- tạo kết tủa với AgNO3, Pb(NO3)2
- tạo khói trắng với NH3
NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói trắng tinh thể)
BẢNG 4.MỘT SỐ PHI KIM
- cacbon là chất rắn màu đen (trừ kim cương)
- đốt cháy tạo khí làm đục nước vôi trong
- tan trong các axit mạnh như H2-
SO4đn, HNO3 (đặc tạo khí làm đục nước vôi trong
- Photpho có 2 loại: photpho đỏ và photpho trắng
- Đốt cháy tạo ra P2O5 tan trong nước thành dd làm đỏ quì tím
- tan trong các axit mạnh như H2-
I2 (iot) - iot là chất rắn màu tím nhạt
- khi đun nóng, iốt thăng hoa tạo hơi màu tím
- Iot tạo thành với hồ tinh bột một chất có màu xanh
BẢNG 5 MỘT SỐ KIM LOẠI
+ đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa
K: Ngọn lửa màu tím Ba: Ngọn lửa màu lục
Na : Ngọn lửa màu vàng
+ đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa
Cháy với ngọ lửa màu đỏ
+ HNO3 (đặc nguội), CuO để phân biệt Al với Zn và Cr
→ Al không tan, Zn tan → NO2↑ có màu nâu
Zn + 4HNO3 -> Zn(NO3)2 + 2NO2
→ Al làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) đây là phản ứng nhiệt nhôm
+ dd HCl → tan + H2 + riêng Pb có ↓ PbCl2 trắng
→ tan + dd xanh + NO2 ↑ màu nâu
Cu + HNO3 ->Cu(NO3)2 +2NO2 +H2O
→ tan + dd xanh + ↓ trắng bạc bám lên
Cu + AgNO3 -> Cu(NO3)2 + Ag
Ag + HNO3, sau đó cho NaCl vào dung dịch
Ag + 2HNO3 -> AgNO3 + NO2 + H2O AgNO3 + NaCl -> AgCl + NaNO3
Au + HNO3Đặc, HCl đặc tỉ lệ mol
→ tan + NO↑ hóa nâu ngoài không khí
+ H2O Tan , dung dịch làm xanh giấy quì
→ tan, dd đục, làm xanh quì tím
CaO + H2O + Na2CO3 -> CaCO3 + 2NaOH
P2O5 + H2O → tan, dd làm đỏ quì tím
SiO2 Dd HF → tan tạo SiF4
Al2O3 Tan trong cả axit và kiềm Al2O3 + 6HCl -> 2AlCl3 + 3 H2O
CuO + dd axit HCl, HNO3, H2SO4 loãng
Tạo dd màu xanh CuO + 2HCl -> CuCl2 + H2O
Ag2O Dd HCl đun nóng → AgCl ↓ trắng
Ag2O + 2HCl -> AgCl2 + H2O MnO2 + dd HCl đun nóng → Cl2 ↑ màu vàng lục
BẢNG 7 CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT)
→ Br2 lỏng màu đỏ nâu
→ AgBr↓ vàng nhạt I- + Br2, Cl2 + hồ tinh bột
S 2- + Cd(NO3)2, Pb(NO3)2 → CdS↓ vàng, PbS↓ đen
SO4 2- + dd BaCl2 , Ba( NO3)2 Kết tủa màu trắng
SO3 2- + dd axit mạnh H2SO4, HCl,
→ SO2 mùi hắc, làm mất màu dung dịch Brom
→ CO2 ↑ làm đục nước vôi trong
+ dd AgNO3 → Ag3PO4↓ vàng
+ H2SO4 đặc + Cu Khí màu nâu bay ra : NO2 dung dịch có màu xanh lam
+ H2SO4 (loãng), t 0 → tạo khí NO, hóa nâu ngoài không khí (NO2)
+ dd axit mạnh → H2SiO3↓ trắng keo
+ dd axit → CO2, SO2 (mùi hắc), làm đục nước vôi.
+ dd Ba(OH)2, Ca(OH)2
→ Al(OH)3↓ sau đó tan dần
BẢNG 8 NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI
+ đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa
→ Na+ cháy với ngọn lửa màu vàng
→ K+ cháy với ngọn lửa màu tím
→ Rb+ cháy với ngọn lửa màu đỏ huyết
→ Cs+ cháy với ngọn lửa màu xanh da trời
→ Ba 2+ cháy với ngọn lửa màu lục (hơi vàng)
→ Ca 2+ cháy với ngọn lủa màu đỏ da cam
→ dd mất màu tím và hơi ngã sang màu vàng nhạt
+ dd chứa ion SCN- (thioxianat)
→ tạo dd màu đỏ máu
- Al 3+ + dd OH - đến dư → Al(OH)3↓ trắng keo sau đó tan
- Ca 2+ + dd Na2CO3 Tạo kết tủa trắng
- Pb 2+ Dd Na2S hoặc dd H2S PbS↓ đen, PbCl2 ↓ trắng
- Cr 3+ + dd OH- → tạo kết tủa sau đó tan dần
+ dd Br2 (Cl2, H2O2) và OH- → dd chuyển sang màu vàng cam
2Cr 3+ + 16OH - + 3Br2 → 2CrO4 2- +6Br - + 8H2O
Zn 2+ + dd OH- đến dư Kết tủa màu trắng sau đó tan trong dd
Cd 2+ Dùng S 2- Kết tủa màu vàng
Hg 2+ Dùng I - Kết tủa màu đỏ
Ag + Dùng AgCl Kết tủa màu trắng
Sr 2+ Dùng gốc SO4 2- như H2SO4,
BẢNG 9 MỘT SỐ THUỐC THỬ THÔNG DỤNG
Thuốc thử Dùng để nhận biết Hiện tượng
1 - Quì tím - axit, muối tạo bởi gốc axit mạnh và cation của bazơ yếu
- dd bazơ, muối tạo bởi gốc axit yếu và cation của bazơ mạnh
- dd bazơ, muối tạo bởi gốc axit yếu và cation của bazơ mạnh, pH ≥ 8,3
- các kim loại mạnh (Na, K, Ca, Ba)
- các oxit KL mạnh (Na2O, K2O, CaO, BaO)
- tan tạo H2↑, riêng Ca còn tạo dd Ca(OH)2 màu đục
- tan tạo dd làm hồng phenolph- talein, riêng CaO tạo dd đục
- tan tạo dd làm đỏ quì tím
- tan + C2H2 (ax- etilen) bay lên
- kim loại Al, Zn, Cr, Pb (lưỡng tính)
- Al2O3, ZnO, PbO, Al(OH)3, Zn(OH)2, Pb(OH)2
- muối CO3 2-, SO3 2-, sunfua của KL đứng trước Pb
- hầu hết các KL (-Au, Pt)
- Fe, FeO, Fe3O4, FeS, FeS2, FeCO3, CuS, Cu2S
- hợp chất có gốc SO 2- 4
- hợp chất có gốc Cl-, I-, Br- tan
- hợp chất có gốc S 2- tan
- hợp chất có gốc S 2- , I- tan
- hợp chất có gốc I- tan
- tạo AgCl↓ trắng, AgI↓ vàng đậm, AgBr↓ vàng nhạt
- HgI2↓ đỏ CHÚ Ý KHI DÙNG QUỲ TÍM PHÂN BIỆT MUỐI
Kim loại M với gốc axit X
Quỳ sẽ chuyển sang màu xanh khi tiếp xúc với các kim loại mạnh thuộc nhóm I A (kim loại kiềm) của bảng tuần hoàn như: Li, Na, K, Rb, Cs, Fr (trừ H) hoặc nhóm II A (kim loại kiềm thổ) như Be và Mg Một cách ghi nhớ hiệu quả là câu: "lâu nay không rảnh ĐI coi phố".
; Ca ; Sr ; Ba ; Ra cách học : " Bởi mãi còn say CHIẾM bảng rồng" gắn với nhóm axit yếu như SO3, CO3,
Quỳ hoá đỏ nếu ngược lại cho thấy M là kim loại hoạt động yếu, không phản ứng với các kim loại phía trên khi kết hợp với gốc axit mạnh như Cl, Br, I, SO4, NO3 Nếu quỳ không đổi màu, điều này chứng tỏ X là kim loại mạnh kết hợp với axit mạnh Cần lưu ý rằng chỉ một số kim loại kiềm thổ nhóm II A phù hợp với quỳ hoá xanh.
- Giáo viên cho các em tiếp xúc với các bài tập nhận biết qua các bài tập mẫu.
Sau khi áp dụng các dạng hướng dẫn chi tiết cho bài phân biệt, tôi nhận thấy việc sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT
DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp giải bài tập này cho phép sử dụng bất kỳ chất nào có phản ứng đặc trưng để làm thuốc thử, không bị giới hạn bởi loại thuốc thử cụ thể nào.
Câu1: Nêu cách phân biệt CaO, Na2O, MgO, P2O5, đều là chất bột trắng.
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước
- Thấy mẫu nào không tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dd đục là CaO
Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hoá xanh là NaOH, hoá đỏ là H3PO4
*** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy)
Hướng dẫn cho học sinh :
MgO Na2O, P2O5, CaO ít tan dd đục
Na2O xanh hoá hoá đỏ P2O5
Câu 2: Phân biệt 4 chất lỏng HCl, H2SO4, HNO3, H2O
Không đổi màu Hoá đỏ
H2SO4 : Kết tủa Không hiện tượng HNO3, HCl
HNO3: Không hiện tượng ↓trắng: HCl Phương trình: H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl
Câu 3: Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp gồm: CO, CO2, SO2, SO3
CuO ( đen) + CO -> Cu ( đỏ) + CO2
Câu 4: Có 5 chất bột : Cu, Al, Fe, S, Ag Hãy phân biết chúng bằng phương pháp hoá học
Rắn màu đen: cu Phương trình: Al + NaOH + 2H2O -> 2NaAlO2 + H2
Câu 5: Có 8 dung dịch chứa : NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4 Hãy nêu các thuốc thử và trình bày phương án phân biệt
NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4.
Kết tủa Không kết tủa
Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4 NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2,
Na2SO4 ↓xanh CuSO4 NaNO3 ↓xanh Cu(NO3)2
↓ trắng xanh -> nâu đỏ ↓ trắng xanh -> nâu đỏ
Phương trình: SO4 2- + Ba 2+ -> BaSO4
MgSO4 + NaOH -> Mg(OH)2 + Na2SO4
CuSO4 + NaOH -> Cu(OH)2 + Na2SO4
FeSO4 + NaOH -> Fe(OH)2 + Na2SO4
Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O -> 4Fe(OH)3 ↓nâu đỏ Mg(NO3)2 +2 NaOH -> Mg(OH)2 + 2 NaNO3
Cu(NO3)2 + 2NaOH -> Cu(OH)2 + 2NaNO3
Fe(NO3)2 +2 NaOH -> Fe(OH)2 + 2NaNO3
Trong thí nghiệm này, có 4 ống nghiệm chứa dung dịch muối khác nhau: clorua, sunfat, nitrat và cacbonnat của các kim loại Ba, Mg, K, Pb Cụ thể, ống nghiệm 1 chứa clorua bari (BaCl2), ống nghiệm 2 chứa sunfat magnesi (MgSO4), ống nghiệm 3 chứa nitrat kali (KNO3) và ống nghiệm 4 chứa cacbonnat chì (PbCO3) Để nhận biết các dung dịch này, có thể sử dụng các phương pháp như thử nghiệm kết tủa, thay đổi màu sắc hoặc phản ứng với các hóa chất khác để xác định chính xác từng loại muối.
Hướng dẫn: a Theo tính tan của các muối thì 4 dung dịch muối là BaCl2, Pb(NO3)2, MgSO4, K2CO3
Vì: gốc axit CO3 đều tạo kết tủa với Ba, Pb, Mg -> dd K2CO3
Kim loại Pb đều tạo kết tủa với gốc SO4, Cl -> dd Pb(NO3)2
Bari tạo kết tủa với SO4 -> dd BaCl2 b.
BaCl2, Pb(NO3)2, MgSO4, K2CO3
Pb(NO3)2 MgSO4, K2CO3, BaCl2
Na2S + Pb(NO3)2 -> PbS + 2NaNO3
2NaOH + MgSO4 -> Mg(OH)2 + Na2SO4
DẠNG 2: NHẬN BIẾT CHỈ BẰNG THUỐC THỬ QUY ĐỊNH Đối với dạng này, nếu đề bài không yêu cầu sử dụng thuốc thử cho trước thì ta chọn thuốc thử sao cho có thể phân biệt (nhận biết) được nhiều chất nhất nếu đề bài yêu cầu thuốc thử thì ta sử dụng thuốc thử đó trước.
Khi đã sử dụng hết lượng thuốc thử cho phép, ta có thể dùng chất vừa thu được hoặc sản phẩm từ phản ứng để phân biệt các chất còn lại.
Để nhận biết các dung dịch mất nhãn, có thể sử dụng dung dịch phenolphthalein Đối với 5 dung dịch đầu tiên gồm Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2 và NaOH, phenolphthalein sẽ cho thấy sự thay đổi màu sắc, giúp phân biệt các chất Tương tự, trong nhóm 5 dung dịch thứ hai gồm NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2 và NaCl, phản ứng với phenolphthalein cũng sẽ hỗ trợ xác định các dung dịch này.
Hướng dẫn: a Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2, NaOH
NaOH H2SO4, MgCl2, BaCl2, Na2SO4
BaCl2, Na2SO4 Mất màu:
H2SO4 + 2NaOH -> Na2SO4 + 2H2O MgCl2 + 2NaOH -> Mg(OH)2 -> 2NaCl
H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl b NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl
NaOH HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl
Nhóm1:Mất màu hồng Nhóm 2: Không hiện
HCl, H2SO4 tượng NaCl, BaCl2
Lấy 1 dung dịch nhóm 1 đổ vào 2 lọ dung dịch nhóm 2: Nếu có kết tủa thì nhận đó là cặp H2SO4 + BaCl2 và cặp còn lại là NaCl và HCl
Nếu không có kết tủa thì dung dịch đã dùng nhóm 1 là HCl -> H2SO4 sẽ nhận được BaCl2 ở nhóm 2 -> còn lại là NaCl
Câu 2: Nhận biết các chất sau chỉ bằng quỳ tím a Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2 b NaHSO4, Na2CO3, Na2SO3, BaCl2, Na2S
Hướng dẫn cho học sinh a Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2
+ quỳ tím Đỏ không hiện tượng HCl, AgNO3 xanh Na2SO4, BaCl2, MgCl2
HCl AgNO3 MgCl2 Na2SO4, BaCl2
↓ trắng BaCl2 Na2SO4 b NaHSO4, Na2CO3, Na2SO3, BaCl2, Na2S
+ quỳ tím Đỏ xanh NaHSO4 Không đổi Na2CO3, Na2SO3, Na2S
Na2S mùi hắc Na2CO3
Na2S + 2NaHSO4 -> 2Na2SO4 + H2S (mùi thối)
Na2SO3 + 2NaHSO4 -> 2Na2SO4 + SO2 (mùi hắc ) + H2O
Na2CO3 + 2 NaHSO4 -> 2 Na2SO4 + CO2 (không mùi ) + H2O
Câu 3: Nhận biết các chất: MgSO4, Na2CO3 , BaCO3, NaCl chỉ bằng dung dịch HCl
MgSO4, Na2CO3 , BaCO3, NaCl
BaCO3 NaCl tan Tan tạo 2 dd có khí thoát ra
Thả lần lượt 2 chất rắn Na2CO3, BaCO3 vào 2 dung dịch vủa tạo ra nếu có kết tủa là Na2CO3
Câu 4: Nhận biết các dung dịch: HCl, HNO3, AgNO3, HgCl2, NaNO3, NaOH chỉ bằng 1 kim loại
Dùng kim loại Cu cho vào các mẫu
+ Nhận ra HNO3 -> NO ( không màu) để ngoài không khí hoá nâu
3Cu + 8HNO3 -> 3 Cu(NO3)2 + 2NO + 4 H2O 2NO + O2 -> 2 NO2 ( màu nâu)
+ Nhận ra AgNO3 và HgCl2 do tạo ra dung dịch màu xanh
Cu + 2 AgNO3 -> Cu(NO3)2 + 2 Ag
Cu + HgCl2 -> CuCl2 + Hg + Dùng dung dịch Cu(NO3)2 để tạo ra để nhận được NaOH do có ↓ xanh
Cu(NO3 )2 + 2NaOH -> Cu(OH)2 + 2NaNO3
+ Lọc kết tủa Cu(OH)2 dùng nhận ra HCl do kết tủa tan
Cu(OH)2 + 2HCl -> CuCl2 + 2H2OCòn lại NaNO3
Câu 5: Nhận biết 4 axit HCl, HNO3, H2SO4, H3PO4 mà chỉ được dùng 1 hoá chất tự chọn
↑ màu nâu ↓ trắng (BaSO4, Ba3(PO4)2
Ba + 4 HNO3 -> Ba(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
DẠNG 3: NHẬN BIẾT KHÔNG CÓ THUỐC THỬ KHÁC
Với dạng bài này để phân biệt thì bắt buộc phải lấy lần lượt từng hoá chất trong đề bài cho phản ứng với nhau từng đôi một
- Kẻ bảng phản ứng và dựa vào bảng để xác định những chất đã nhận biết được
Trong trường hợp kẻ bảng không xác định được tất cả các chất, chúng ta có thể sử dụng chất đã được nhận biết hoặc sản phẩm của chất đó sau một phản ứng nhất định làm thuốc thử.
Ngoài ra ta còn có thể đun nóng các chất nếu các chất đó phân huỷ để nhận biết
Câu 1: Cho các chất sau: Ba(HCO3)2, Na2CO3, Na2SO4, NaHSO3, NaHSO4 Hãy phân biệt các chất mà không được dùng thuốc thử khác.
Ba(HCO3)2, Na2CO3, Na2SO4, NaHSO3, NaHSO4. t o vẫn đục và ↑ ↓
Ba(HCO3)2 ↑ NaHSO3 NaHSO4, Na2SO4, Na2CO3
↓ và ↑ ↓ NaHSO4 Na2SO4, Na2CO3
Ba(HCO3)2 + 2 NaHSO4 -> BaSO4 + Na2SO4 + 2CO2 + 2 H2O Ba(HCO3)2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2CO3 -> BaCO3 + 2NaHCO3
Na2CO3 + 2NaHSO4 -> 2 Na2SO4 + CO2 + H2O
Câu 2: không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy phân biệt các dung dịch:
MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4
+ Đánh số thứ tự 5 lọ dung dịch cần nhận biết
+ Lấy mỗi lọ dung dịch một ít ra ống nghiệm đã được đánh cùng số làm mẫu thử
+ Nhỏ 1 dung dịch vào mẫu thử của 4 dung dịch còn lại.
Sau khi hoàn tất 5 lần thí nghiệm ta được bảng sau đây:
NaOH NH4Cl BaCl2 H2SO4
Từ bảng trên ta thấy khi dùng 1 dung dịch nhở vào mẫu thử các dung dịch còn lại:
Khi kết hợp dung dịch NaOH với MgCl2, sẽ tạo ra kết tủa trắng Đồng thời, mẫu thử NH4Cl sẽ giải phóng khí có mùi khai khi phản ứng.
+ Còn lại 2 dung dịch là BaCl2, và H2SO4 đều cho 1 lần ↓
Kết tủa Mg(OH)2, được tạo ra khi thêm NaOH vào MgCl2, được sử dụng để thử nghiệm hai mẫu Mẫu nào hòa tan kết tủa này là H2SO4, trong khi dung dịch còn lại là BaCl2.
2 NaOH + MgCl2 -> 2NaCl + Mg(OH)2
NaOH + NH4Cl -> NaCl + NH3 + H2O
Câu 3: không dùng thêm thuốc thử khác, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ riêng lẻ mất nhãn: NaCl, H2SO4, CuSO4, BaCl2, NaOH
Các bước làm giống câu 2 bài trên
Ta có bảng tổng kết hiện tượng
Mẫu thử NaCl H2SO4 CuSO4 BaCl2 NaOH
+ Dung dịch nhỏ vào không có hiện tượng gì với tất cả các mẫu là NaCl
+ Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ trắng là H2SO4
+ Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ trắng và 1 ↓ xanh là CuSO4
+ Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 2 ↓ trắng là BaCl2
+ Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ xanh là NaOH
Câu 4: Không dùng thêm thuốc thử khác, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ riêng lẻ mất nhãn: H2O, NaCl, Na2CO3, HCl
Ta có bảng tổng kết hiện tượng sau
+ 1 lần tạo khí là nhóm 1 gồm: Na2CO3, HCl
+ Không có dầu hiệu phản ứng là nhóm 2 gồm: H2O, NaCL
Cô cạn nhóm 1 mẫu thử nào bay hơi hết là HCl, còn cặn trắng là Na2CO3
Cô cạn nhóm 2, mẩu thử nào bay hơi hết là H2O, còn cặn trắng là NaCl c Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Học sinh phải nắm vững các dấu hiệu và chất chỉ thị dùng để phân biệt
- Giáo viên phải đưa ra các phương pháp giải bài tập
Để giúp học sinh ghi nhớ phương pháp làm bài và các dấu hiệu phản ứng đặc trưng, cần tăng cường thực hiện các bài tập nhận biết Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp trong quá trình học tập cũng rất quan trọng, nhằm tạo ra sự liên kết chặt chẽ và hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức.
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ( điểm kiểm tra học kỳ I)
Lớp Lớp đối chứng Lớp Thử nghiệm
Học lực Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Kết quả từ bảng cho thấy tỉ lệ học sinh giỏi và khá ở lớp thử nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng Phương pháp dạy học đã góp phần làm tăng tỉ lệ học tập tốt của học sinh Đồng thời, thái độ học tập cũng cải thiện rõ rệt, nhiều học sinh yếu đã nâng cao được thành tích lên mức trung bình và bày tỏ sự yêu thích với môn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã có chuyển biến tích cực.