BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Đề tài “Trình bày các chứng từ thường được sử dụng trong quá trình cung cấp và quá trình tiêu thụ” Nhóm thực hiện Nhóm 10 Lớp học phần 2613FACC0111 Giảng viên giảng dạy Vũ Lê Đình Hoàng Hà Nội, 112021 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 I Khái niệm của chứng từ kế toán 4 II Phân loại chứng từ kế toán 4 1 Các tiêu chí để phân loại chứng từ kế toán 4 III Các chứng từ kế toán thường sử dụng trong.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm của chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật mang thông tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và hoàn thành, đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Trong hoạt động kinh tế đa dạng, chứng từ kế toán có nhiều loại khác nhau Việc phân loại chứng từ kế toán là cần thiết để nhận biết đầy đủ, thuận tiện cho việc ghi chép sổ kế toán và kiểm tra khi cần thiết.
Phân loại chứng từ kế toán
1 Các tiêu chí để phân loại chứng từ kế toán
- Yêu cầu quản lý của chứng từ
- Địa điểm lập chứng từ
- Mức độ phản ánh trên chứng từ
- Nội dung kinh tế phản ánh trên chứng từ
- Hình thức biểu hiện của chứng từ
Việc phân loại chứng từ kế toán diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm phân loại theo yêu cầu quản lý, địa điểm lập chứng từ, mức độ phản ánh, nội dung kinh tế và tính chất cũng như hình thức của chứng từ.
2 Phân loại chứng từ a Phân loại theo yêu cầu quản lý của chứng từ
Chứng từ bắt buộc là tài liệu quan trọng phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, thể hiện mối quan hệ giữa các pháp nhân và đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ Chúng có tính chất phổ biến rộng rãi trong các hoạt động kinh doanh.
Chứng từ hướng dẫn thường được sử dụng trong nội bộ của đơn vị, với mục đích giúp các ngành và thành phần kinh tế áp dụng các chỉ tiêu đặc trưng vào từng trường hợp cụ thể Ngoài ra, chứng từ cũng có thể được phân loại theo địa điểm lập, nhằm tạo sự rõ ràng và thuận tiện trong quá trình quản lý và sử dụng.
- Chứng từ bên trong: là chứng từ do kế toán hoặc các bộ phận trong trong đơn vị lập như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
Chứng từ bên ngoài là các tài liệu kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản của đơn vị, nhưng được lập và chuyển đến bởi cá nhân hoặc đơn vị khác, như giấy báo nợ, báo có của ngân hàng và hóa đơn bán hàng Chứng từ này được phân loại theo mức độ phản ánh của nó.
Chứng từ gốc, hay còn gọi là chứng từ ban đầu, là loại tài liệu phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đây là cơ sở quan trọng để ghi sổ kế toán và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế.
Chứng từ tổng hợp là tài liệu do kế toán lập dựa trên các chứng từ gốc, nhằm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có nội dung tương tự Việc phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế giúp tổ chức và quản lý thông tin một cách hiệu quả hơn.
- Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ về lao động tiền lương
- Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ về hàng tồn kho
- Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ về bán hàng
- Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ về tiền tệ
- Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ về tài sản cố định e Phân loại theo tính chất và hình thức biểu hiện của chứng từ
- Chứng từ thông thường (chứng từ giấy)
Chứng từ điện tử được xem là chứng từ kế toán hợp lệ khi đáp ứng các yêu cầu về nội dung và được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử, đảm bảo không bị thay đổi trong quá trình truyền tải qua mạng hoặc trên các thiết bị lưu trữ như băng từ, đĩa từ, và thẻ thanh toán Để sử dụng chứng từ điện tử và thực hiện giao dịch thanh toán điện tử, các tổ chức cần có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, đồng thời xác lập phương thức giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin.
Các chứng từ kế toán thường sử dụng trong quá trình cung cấp
Quá trình cung cấp là giai đoạn khởi đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, diễn ra khi tài sản của doanh nghiệp được chuyển đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa (T-H) Trong quá trình này, đơn vị sở hữu hàng hóa sẽ mất quyền sở hữu tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
1 Các loại chứng từ kế toán liên quan đến tiền
Phiếu chi tiền là một biểu mẫu quan trọng ghi nhận số tiền đã chi cho một mục đích cụ thể, giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động chi tiêu hiệu quả Việc xuất phiếu chi không chỉ là chứng từ cần thiết mà còn là cơ sở để hạch toán các chi phí hợp lý và thuế vào cuối kỳ.
Séc tiền mặt là văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện từ chủ tài khoản, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản gửi để trả cho người được ghi tên trên séc, hoặc theo lệnh của họ, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Ngoài ra, séc tiền mặt còn được sử dụng như chứng từ khi công ty phát hành séc cho nhân viên để rút tiền từ tài khoản ngân hàng và nộp vào quỹ tiền mặt.
Ủy nhiệm chi là chứng từ quan trọng trong thanh toán tiền cho nhà cung cấp qua chuyển khoản, giúp xác nhận giao dịch đã hoàn thành Để đảm bảo tính chính xác, khi viết giấy ủy nhiệm chi, cần ghi đầy đủ thông tin của đơn vị và nhà cung cấp.
Nộp tiền vào tài khoản là chứng từ ghi nhận việc khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho hàng hóa của công ty Hình thức này có thể bao gồm nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng hoặc tiền lãi từ tiền gửi hàng tháng.
2 Chứng từ liên quan đến hóa đơn
- Hoá đơn GTGT (áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) hay còn gọi là hóa đơn đỏ, được phát hành bởi Bộ Tài chính hoặc do doanh nghiệp tự in sau khi đăng ký mẫu với cơ quan thuế Hóa đơn đỏ do bên cung ứng sản phẩm, dịch vụ xuất và là căn cứ để xác định số tiền thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước.
Hóa đơn đầu vào là loại hóa đơn được sử dụng để ghi nhận các giao dịch mua sắm hàng hóa, vật tư và thanh toán dịch vụ phục vụ cho doanh nghiệp Để sử dụng hóa đơn đầu vào một cách hợp lệ, doanh nghiệp cần chuẩn bị các chứng từ cần thiết liên quan.
Hợp đồng mua, bán hàng hóa cần phải ghi rõ danh mục các mặt hàng được bán ra Nếu trong hợp đồng không có thông tin này, cần bổ sung phụ lục kèm theo để liệt kê chi tiết danh mục hàng hóa mua vào.
+ Phiếu nhập kho với hàng hóa mua vào.
+ Phiếu thu, biên lai ghi lại số tiền giao dịch với khách hàng đối với các loại hàng hóa mua vào khác nhau.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán.
- Hàng mua trả lại hàng: Là chứng từ kèm theo hóa đơn đầu ra ghi nhận việc mua hàng rồi trả lại nhà cung cấp.
3 Các loại chứng từ liên quan đến vật tư, hàng hóa
Phiếu nhập kho là chứng từ quan trọng giúp theo dõi tình hình tài sản của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về nguồn tài sản và biến động tài sản Thông qua phiếu nhập kho, kế toán có thể xác định chi tiết nguyên liệu và hàng hóa nhập kho, cũng như số liệu hàng tồn kho Việc lập phiếu nhập kho giúp kế toán quản lý hàng hóa một cách dễ dàng, đồng thời bộ phận thủ kho sẽ quản lý quá trình xuất nhập kho Thủ kho có trách nhiệm xác nhận hàng hóa nhập và báo cáo với kế toán kho, người sẽ nhập số liệu vào hệ thống quản lý kho để giám sát hàng ngày.
Phiếu nhập kho có thể được xử lý bởi bộ phận kho hoặc bộ phận quản lý Mỗi phiếu nhập kho sẽ được lập thành ba liên và cần có chữ ký của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
Cuối cùng, phiếu nhập kho sẽ được chuyển giao cho người nhận để kiểm tra hàng hóa, trong khi quá trình xuất kho sẽ được giám sát chặt chẽ bởi nhân viên kho, thủ kho và các bộ phận quản lý kho hàng.
Phiếu nhập kho là tài liệu quan trọng ghi nhận quá trình nhập kho nguyên vật liệu từ hóa đơn mua nguyên vật liệu, hàng hóa từ hóa đơn mua hàng hóa, và thành phẩm Việc lập phiếu nhập kho dựa trên biên bản nghiệm thu hoàn thành quy trình sản xuất sản phẩm, đảm bảo quản lý kho hiệu quả và chính xác.
Chuyển kho là chứng từ quan trọng liên quan đến việc chuyển đổi vật tư thành kho hàng hóa để xuất bán, hoặc ngược lại, chuyển kho hàng hóa thành kho vật tư để phục vụ cho quá trình sản xuất.
4 Chứng từ liên quan đến tài sản cố định và công cụ dụng cụ
- Chứng từ ghi tăng tài sản cố định: Là chứng từ thể hiện nội dung mua tài sản cố định có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Chứng từ ghi giảm tài sản cố định là tài liệu quan trọng thể hiện việc ghi giảm giá trị tài sản cố định trong các trường hợp như thanh lý, nhượng bán hoặc khi chuyển đổi tài sản cố định thành công cụ dụng cụ.
- Điều chỉnh tài sản cố định: Là chứng từ phản ánh việc điều chỉnh tăng giá trị tài sản cố định.
Chứng từ khấu hao tài sản cố định là tài liệu quan trọng được lập vào cuối tháng kế toán để ghi nhận việc trích khấu hao tài sản cố định Khoản khấu hao này sẽ được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí sản xuất, tùy thuộc vào việc tài sản đó có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay không.
Các chứng từ kế toán thường sử dụng trong quá trình tiêu thụ
Quá trình tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nơi sản phẩm và hàng hóa được cung cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Sau khi hoàn tất quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa sang quyền sở hữu tiền tệ.
Hóa đơn bán hàng được áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc cho các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Hóa đơn bán hàng là tài liệu quan trọng ghi lại giao dịch bán hàng hóa và dịch vụ, thể hiện rõ ràng việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cùng với doanh thu thu được từ giao dịch đó.
- Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Có thể linh động tùy theo đơn vị hoặc theo các mẫu khác nhau.
Phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng giúp theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, vật dụng và sản phẩm hàng hóa xuất kho cho các bộ phận trong doanh nghiệp Nó không chỉ là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất mà còn hỗ trợ trong việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ quan trọng đi kèm với hàng hóa, giúp xác nhận lưu thông trên thị trường Doanh nghiệp sử dụng loại phiếu này trong trường hợp không cần xuất hóa đơn hoặc chưa xuất hóa đơn, nhằm tránh bị kiểm tra hoặc xử phạt từ cơ quan quản lý thị trường, thanh tra hoặc công an kinh tế.
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý là tài liệu quan trọng trong quy trình bán hàng qua đại lý Mẫu phiếu này được lập khi có hàng hóa xuất kho để gửi bán cho đại lý, ghi rõ thông tin về hàng hóa, kho xuất và nhập, người vận chuyển cũng như phương tiện vận chuyển Mẫu phiếu xuất kho này được quy định theo Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) là tài liệu quan trọng nhằm phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng Nó không chỉ giúp theo dõi quá trình thanh toán tiền mà còn là chứng từ hỗ trợ ghi sổ kế toán cho cả hai bên.
Thẻ quầy hàng là chứng từ quan trọng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhập và bán tại quầy Nó giúp người bán hàng nắm bắt tình hình nhập, xuất, tồn kho một cách thường xuyên Ngoài ra, thẻ quầy hàng còn là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán hàng hàng ngày hoặc theo kỳ.
Phiếu thu là mẫu hóa đơn, chứng từ ghi nhận việc thu tiền mặt, thể hiện quá trình giao dịch đã hoàn thành Đây là một trong những biểu mẫu quan trọng trong kế toán, bên cạnh các mẫu phiếu chi, phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
Giấy báo có của ngân hàng là chứng từ xác nhận số tiền được chuyển đến tài khoản của bạn từ người khác hoặc từ nơi khác Tuy nhiên, không phải tất cả các tài khoản đều được ngân hàng cung cấp loại giấy chứng từ này; chỉ những tài khoản thường xuyên giao dịch số tiền lớn, như của công ty hay doanh nghiệp, mới có thể nhận được Giấy báo có chứa đầy đủ thông tin quan trọng về số tiền biến động và thời gian chuyển tiền, vì vậy nó đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Các chứng từ liên quan khác phụ thuộc vào từng lĩnh vực và quy trình của doanh nghiệp.
2 Bộ chứng từ kế toán bán hàng xuất khẩu
Trong xuất – nhập khẩu, các chứng từ cần thiết sẽ do bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu chuẩn bị, tùy thuộc vào vai trò của họ trong giao dịch Bên xuất khẩu thường cần chuẩn bị các chứng từ như hóa đơn (invoice), danh sách đóng gói (packing list), và giấy chứng nhận xuất xứ (CO) Trong khi đó, bên nhập khẩu có thể cần làm các chứng từ như tín dụng thư (L/C) Ngoài ra, cả hai bên cũng cần phối hợp trong việc lập hợp đồng và tờ khai hải quan Do đó, doanh nghiệp đóng vai trò là người bán cần chuẩn bị các chứng từ phù hợp để đảm bảo quy trình xuất khẩu diễn ra thuận lợi.
Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa và cung ứng dịch vụ là văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán, bao gồm các thông tin như danh tính của các bên, thông tin hàng hóa, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác Đây là căn cứ pháp lý quan trọng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên trong giao dịch.
Hóa đơn thương mại là tài liệu do nhà xuất khẩu phát hành nhằm thu tiền từ người mua cho lô hàng đã bán, dựa trên các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
Tờ khai hải quan là tài liệu quan trọng dùng để kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan, đảm bảo hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia Thủ tục này đặc biệt phức tạp và cần thiết khi bán hàng ra nước ngoài.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là tài liệu xác nhận việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán tại các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán Hình thức thanh toán này phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành và có thể bao gồm các phương thức như séc, uỷ nhiệm chi, lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng và thẻ tín dụng.
QUÁ TRÌNH CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH MARAVILLA
Những lưu ý khi lập và sử dụng chứng từ
Tại DNSX A tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tài liệu sau: (đơn vị 1.000đ)
I Số dư của các tài khoản kế toán lúc đầu kỳ như sau:
TK 131 (Dư Nợ) 830.000 TK 338 50.000 TK 156 1.830.00
TK 131 (Dư Nợ) 830.000 TK 331 (Dư Có) 1.500.000
BÀI TẬP
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau
1 Mua nguyên vật liệu, trị giá mua chưa thuế 800.000, thuế GTGT 10% Nguyên vật liệu nhập kho đủ, tiền chưa thanh toán.
2 Mua một tài sản cố định hữu hình, giá mua chưa thuế 850.000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn Chi phí lắp đặt, chạy thử 18.000 đã thanh toán bằng tiền mặt.
Chi phí mua tài sản cố định:
Có TK 341: 935.000 Chi phí lắp đặt chạy thử:
4 Trả lương cho người lao động 40.000 bằng tiền gửi ngân hàng (đã có giấy báo nợ)
5 Xuất bán một số hàng hóa, trị giá xuất kho 600.000, giá bán chưa thuế 850.000, thuếGTGT 10% Tiền hàng đã thu qua tài khoản tiền gửi ngân hàng (đã có báo Có).
6 Trong kỳ, chi phí phát sinh như sau:
6.1 Tính lương phải trả: công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 80.000, nhân viên quản lý phân xưởng 20.000, nhân viên bộ phận bán hàng 30.000, nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp 60.000.
Có TK 334: 190.000 6.2 Tính các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
Có TK 338: 41.800 6.3 Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm 250.000.
6.4 Xuất kho công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất 20.000, bộ phận bán hàng 10.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.000.
6.5 Trích khấu hao tài sản cố định tại bộ phận sản xuất 30.000, bộ phận bán hàng 20.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 20.000.
6.6 Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả theo giá chưa thuế ở bộ phận sản xuất 20.000, bộ phận bán hàng 10.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.000, thuế GTGT 10%.
7 Cuối kỳ, hoàn thành nhập kho 250 sản phẩm, biết giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 20.000.
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kì (TK 154): 60.000
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kì: 20.000
Kết chuyển chi phí sản xuất:
Có TK 627: 94.400Khi đó tổng giá thành sản xuất sản phẩm = 442.000 + 60.000 – 20.000 = 482.000
Giá thành đơn vị sản phẩm = 482.000 250 = 1.928
Kết chuyển thành phẩm:
8 Xuất bán một số thành phẩm, trị giá xuất kho 350.000, giá bán chưa thuế 900.000, thuế GTGT 10% Khách hàng kí nhận nợ.
9 Khấu trừ thuế GTGT, xác định số thuế GTGT phải nộp hay còn được khấu trừ.
- Thuế GTGT được khấu trừ: 50.000 + 80.000 + 85.000 + 4.000 = 219.000
Vì thuế GTGT được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT phải nộp nên ta xác định thuế GTGT được khấu trừ là 219.000 – 175.000 = 44.000
10 Cuối kì, kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí để xác định kết quả kinh doanh và kết chuyển về các tài khoản có liên quan, biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Kết chuyển về TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Chi phí: giá vốn, bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Tổng chi phí = 1.750.000 – 1.139.800 610.200
Phản ánh chi phí thuế TNDN:
Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Xác định kết quả kinh doanh:
III Mở tài khoản chữ T
IV Bảng cân đối kế toán cuối kì
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A Tài sản ngắn hạn A Vốn chủ sở hữu
1 Tiền 2.977.000 1 Nguồn vốn kinh doanh 4.600.000
2 Phải thu khách hàng (dư nợ)
1.820.000 2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
3 Chứng khoán kinh doanh 350.000 3 Lợi nhuận chưa phân phối 2.188.160
4 Hàng tồn kho 4.032.000 B Nợ phải trả
5 Thuế GTGT được khấu trừ 44.000 4 Vay và nợ thuê tài chính 2.335.000
6 Tạm ứng 50.000 5 Phải trả người bán (dư có) 2.424.000
B Tài sản dài hạn 6 Phải trả khác 91.800
7 TSCĐ hữu hình 4.568.000 7 Phải trả người lao động 190.000
8 Hao mòn TSCĐ (590.000) 8 Thuế và các khoản nộp nhà nước
Bảng cân đối kế toán cuối kì
Đề tài thảo luận đã giúp nhóm chúng em và các bạn sinh viên trong lớp củng cố kiến thức về chứng từ kế toán Qua việc liên hệ lý thuyết với thực tiễn từ các doanh nghiệp, đặc biệt là qua những tình huống đời thường, sinh viên đã hiểu rõ nội dung và bản chất của chứng từ kế toán Chúng em đã nắm bắt cách thức sử dụng và lưu thông các chứng từ trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Do hạn chế về kiến thức, kỹ năng và điều kiện học online, bài thảo luận của chúng em vẫn còn thiếu sót Chúng em rất mong nhận được ý kiến đánh giá và đóng góp từ thầy cô và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
NHÓM 10 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!