CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
Dây chuyền công nghệ
2.1.1 Đặc điểm dây chuyền công nghệ Ở các khu vực khác nhau trên thế giới thì đặc điểm, thành phần tính chất của rác thải cũng khác nhau Do vậy công nghệ xử lý chất thải rắn (rác thải sinh hoạt) cũng khác nhau
Trong quản lý xã hội tại các nước phát triển, việc quy hoạch rác thải theo từng khu vực như khu công nghiệp, nông nghiệp, khu vui chơi và khu hành chính giúp cho việc xử lý rác thải trở nên hiệu quả hơn Ngược lại, ở các nước đang phát triển và kém phát triển, sự phân chia khu vực chưa rõ ràng dẫn đến việc chất thải không được phân loại, gây ra tình trạng rác thải phức tạp và gia tăng nhanh chóng.
Với đặc điểm rác thải đô thị Việt Nam, đặc biệt là rác thải sinh hoạt tại thành phố Đà Nẵng, công nghệ An sinh - ASC đã được lựa chọn cho thiết kế nhà máy xử lý Công nghệ An sinh - ASC mang lại nhiều lợi ích trong việc quản lý và xử lý rác thải hiệu quả.
- Mang tính chất một dây chuyền thiết bị đồng bộ từ khâu tiếp nhận rác thải đến công đoạn sản xuất ra sản phẩm cuối cùng
- Phù hợp với điều kiện địa phương
- Giá thành rẻ hơn so với dây chuyền xử lý rác nhập ngoại
- Giảm thiểu chôn lấp: Tỷ lệ chôn lấp không quá 10%
Xử lý rác thải sinh hoạt tươi tại thành phố Đà Nẵng hiện nay gặp nhiều thách thức, với tỷ lệ thu hồi chỉ đạt từ 25% đến 30% so với tổng trọng lượng rác tươi Đặc biệt, tỷ lệ thu hồi nhựa chỉ dao động từ 7% đến 10%, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình phân loại rác tại nguồn để nâng cao hiệu quả xử lý.
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 25
2.1.2 Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Vụn hữu cơ Tái chế Máy băm, cắt nhỏ
Men vi sinh Nhân giống
Phân loại bằng sức gió lần 2
Vi sinh Đất, cát, vụn hữu cơ Tái chế
Bãi tập kết rác Phun chế phẩm EM
Nạp lên băng chuyền xử lý Phân loại sơ bộ bằng tay
Máy xé bao Phân loại bằng sức gió lần 1
Sàng lồng 1 Tách tuyển bằng tay
Máy tách tuyển từ tính Màng mỏng dẻo
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 26
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 27
Tách tuyển mùn hữu cơ (Sàng lồng 2)
Nạp liệu lên băng chuyền Ủ
Sấy tách ẩm Superphotphat Đóng bao
Men vi sinh cố định đạm, phân giải lân
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 28
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 29
Thuyết minh dây chuyền công nghệ
Rác thải sinh hoạt từ các khu vực được thu gom vận chuyển tới bãi tập kết (bãi rác Khánh Sơn) để tiến hành xử lý
Rác thải sinh hoạt sau khi được đưa vào bãi tập kết sẽ được phun chế phẩm EM để khử mùi hôi trước khi xử lý tiếp Chế phẩm EM chứa hỗn hợp vi sinh vật như vi khuẩn quang hợp, Lactobacillus, nấm men (Saccharomyces), nấm sợi và xạ khuẩn, giúp phân hủy rác thải và hỗ trợ quá trình xử lý hiệu quả.
Phương pháp xử lý rác thải bằng chế phẩm EM dưới dạng sương mù giúp giảm mùi hôi và cải thiện các thông số vật lý, hóa học của rác, đảm bảo vệ sinh môi trường Tỉ lệ sử dụng chế phẩm EM là 2 lít cho mỗi tấn rác thải Sau khi xử lý, rác sẽ được chuyển tiếp lên băng chuyền để tiếp tục xử lý.
Rác thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần phức tạp như chất hữu cơ, vô cơ và các chất có khả năng tái sử dụng, gây khó khăn trong xử lý và làm giảm hiệu suất sản xuất phân bón Để cải thiện quy trình này, cần tiến hành phân loại sơ bộ nhằm tách các chất phi hữu cơ có kích thước lớn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn xử lý tiếp theo.
Rác tại bãi tập kết được đưa lên phễu nạp liệu bằng xe xúc lật và xử lý qua băng chuyền Công nhân đứng hai bên băng tải thực hiện phân loại rác bằng tay, loại bỏ các loại rác không phù hợp như lốp cao su, than gỗ và rác y tế khỏi hỗn hợp ban đầu.
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 30
Rác thải sinh hoạt thường được chứa trong bao nilon, do đó cần sử dụng máy xé bao để giải phóng rác ra khỏi bao và làm tơi Quá trình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại rác sau này.
Rác sau khi được phân loại sơ bộ sẽ được đưa vào máy xé bao, nơi có cơ cấu cơ khí được thiết kế hợp lý Tại đây, các bao chứa rác sẽ được phá vỡ, và nhờ vào lực đập của máy, rác sẽ được làm tơi trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo.
2.2.4 Phân loại bằng sức gió
* Mục đích: Tách các thành phần nhẹ như bao nilon, túi màng mỏng nhựa dẻo, ra khỏi hỗn hợp rác thải
Rác sau khi được xé nhỏ và làm tơi sẽ được đưa vào máy phân loại bằng sức gió Nhờ vào luồng không khí trong máy, các thành phần màng mỏng nhựa dẻo nhẹ sẽ được tách ra và thu gom để tái chế Hỗn hợp rác còn lại sẽ tiếp tục di chuyển qua băng tải vào sàng lồng.
2.2.5 Sàng lồng tách đất, cát và mùn vụn hữu cơ
Mục đích của việc tách đất, cát và mùn vụn trong hỗn hợp là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình ủ sau này Việc này giúp giảm thể tích thiết bị và tránh ảnh hưởng đến các quá trình xử lý sinh học.
Sau khi tách màng mỏng và nhựa dẻo, rác được đưa vào máy sàng lồng thùng quay qua băng tải Máy sàng có thùng quay và sàng nghiêng, giúp vật liệu được nâng lên và trượt theo quỹ đạo xoắn ốc Kích thước lỗ sàng khoảng 20 mm, cho phép đất, cát và mùn vụn hữu cơ có kích thước nhỏ hơn lọt qua và được băng tải đưa ra ngoài Rác còn lại sẽ tiếp tục được chuyển đến công đoạn xử lý tiếp theo.
* Mục đích: Tách tuyển các chất không có khả năng lên men mà máy phân loại không loại bỏ được
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 31
Rác từ máy sàng lồng thùng quay sẽ được chuyển qua băng chuyền để tiếp tục xử lý Tại hai bên băng tải, công nhân sẽ thực hiện việc nhặt bỏ các phần phi hữu cơ ra khỏi hỗn hợp rác.
Mục đích của việc tách các kim loại ra khỏi hỗn hợp rác thải là để hỗ trợ quá trình nghiền và ủ rác diễn ra hiệu quả hơn Điều này cũng giúp ngăn ngừa sự ăn mòn và hư hỏng cho các thiết bị nghiền, băm nhỏ, từ đó nâng cao tuổi thọ và hiệu suất của máy móc.
Rác thải sau khi được xử lý sẽ được đưa vào máy phân loại từ tính, nơi kim loại được tách ra nhờ lực từ Sau đó, rác tiếp tục được vận chuyển qua băng chuyền, trong khi kim loại cùng một lượng nhỏ rác hữu cơ sẽ được phân loại qua sàng rung Mùn hữu cơ sẽ được đưa vào máy băm để cắt nhỏ, còn kim loại sẽ được tập trung tại nơi thu gom và chuyển đi tái chế.
2.2.8 Băm, cắt nhỏ hỗn hợp hữu cơ
Mục đích của việc cắt nhỏ rác thải là tạo ra kích thước đồng nhất, giúp quá trình phối trộn diễn ra thuận lợi hơn, đảm bảo men vi sinh được phân bố đều trong hỗn hợp Điều này không chỉ tăng hiệu suất mà còn rút ngắn thời gian ủ, đồng thời làm tăng hệ số chứa đầy trong bể ủ, từ đó giảm diện tích cần thiết cho nhà ủ.
Sau khi tách kim loại, hỗn hợp rác sẽ được đưa vào máy băm cắt nhỏ PKC Tại đây, các dao cắt gắn trên đĩa sẽ cắt rác thành những phần nhỏ với kích thước mong muốn.
2.2.9 Phân loại bằng sức gió lần 2
Mục đích của quá trình này là loại bỏ các màng mỏng nhỏ và những chất không có khả năng lên men, giúp làm sạch hỗn hợp rác hữu cơ trước khi tiến hành ủ.
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 32
Các số liệu ban đầu
- Năng suất ban đầu: 5 tấn rác/giờ
- Nguyên liệu: Rác thải sinh hoạt thành phố Đà Nẵng
- Chế phẩm EM và hỗn hợp men vi sinh phân hủy:
+ Lượng EM sử dụng 2lit/1 tấn rác thải
+ Men vi sinh thêm vào 1,5% so với tổng lượng rác thải
* Chọn các số liệu ban đầu:
- Độ ẩm trước khi ủ sơ bộ: 60%
- Độ ẩm sau khi ủ sơ bộ: 55%
- Độ ẩm trước khi ủ chín: 55%
- Độ ẩm sau khi ủ chín: 45%
- Độ ẩm trước khi làm tơi: 45%
- Độ ẩm sau khi làm tơi: 40%
- Độ ẩm trước khi sàng (tách tuyển mùn thô): 40%
- Độ ẩm sau khi sàng: 38%
- Độ ẩm trước khi sấy: 38%
- Độ ẩm sau khi sấy: 28%
Kế hoạch sản xuất của nhà máy
Nhà máy làm việc một năm 11 tháng, tuần làm việc 6 ngày, nghỉ Chủ nhật
Ngày làm việc một ca, mỗi ca 8 giờ
Ngoài ra, các ngày lễ cũng được nghỉ theo quy định
Cụ thể, các ngày nghỉ trong năm:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 40
- Ngày giỗ tổ Hùng Vương : 1 ngày (10-3)
- Ngày quốc tế lao động : 1 ngày (1-5)
* Bảng 3.1 Biểu đồ sản xuất của nhà máy
Tháng Số ngày làm việc trong tháng
Lượng nguyên liệu sử dụng/tháng
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 41
Tính cân bằng vật chất
3.3.1 Tiêu hao nguyên liệu qua từng công đoạn
* Công đoạn xử lý phân loại sơ bộ rác thải
- Nạp lên băng chuyền xử lý : 1%
- Phân loại sơ bộ bằng tay : 10%
- Xé bao, làm tơi rác : 2%
- Phân loại bằng sức gió lần 1 : 5%
- Tách đất, cát bằng sàng lồng : 10%
* Công đoạn làm sạch tạp chất thu rác thải hữu cơ
- Làm nhỏ rác hữu cơ : 1%
- Phân loại bằng sức gió lần 2 : 2%
*Công đoạn phối trộn và ủ tạo mùn hữu cơ
- Phối trộn: Khi phối trộn lượng nguyên liệu hao hụt 1,5% tuy nhiên ta bổ sung lượng men vi sinh vào 1,5% nên coi như hao hụt ở công đoạn này là 0
- Ủ sơ bộ: Ở công đoạn này độ ẩm khối nguyên liệu giảm từ 60% - 55%
Tỷ lệ hao hụt khối lượng được tính theo công thức:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 42 m: Khối lượng nguyên liệu trước khi ủ M: Khối lượng nguyên liệu sau khi ủ mo = m(100 – w) = M (100 – W) mo: Khối lượng chất khô w: Độ ẩm nguyên liệu trước khi ủ
W: Độ ẩm nguyên liệu sau khi ủ
Thế số ta có tỷ lệ hao hụt do giảm ẩm:
Tỷ lệ hao hụt ở công đoạn ủ sơ bộ là: 11,111% + 2% = 13,111%
- Ủ chín: Ở giai đoạn ủ chín độ ẩm giảm từ 55% xuống 45% Áp dụng công thức (4.1) , hao hụt do giảm ẩm:
Tỷ lệ hao hụt ở công đoạn ủ chín: 18,182% + 3% = 21,182%
* Công đoạn xử lý mùn và tạo phân thành phẩm
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 43
- Nạp liệu lên băng chuyền: 1%
- Đánh tơi: Ở giai đoạn đánh tơi ẩm giảm từ 45% xuống 40% Áp dụng công thức (3.1), hao hụt do giảm ẩm:
Vậy tỷ lệ hao hụt ở công đoạn đánh tơi: 8,333% + 2% = 10,333%
- Sàng lồng tách tuyển mùn thô
Ta có phần trên sàng chiếm 5% gồm bã cellulose và các chất không có khả năng phân huỷ sinh học, đem đi làm chất đốt
Ngoài ra ở giai đoạn sàng độ ẩm còn giảm từ 40% xuống 38%
Tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn sàng tách tuyển mùn tính theo công thức (3.1):
Vậy tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn này: 5% + 3,226% = 8,226%
- Sấy Ở giai đoạn sấy độ ẩm giảm từ 38% xuống 28% Áp dụng công thức (4.1), ta có tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn sấy:
Tỷ lệ hao hụt ở công đoạn sấy: 13,889% + 1% = 14,889%
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 44
* Bảng 3.2 Hao hụt qua các công đoạn
STT Công đoạn Hao hụt (%)
1 Nạp liệu lên băng chuyền xử lý 1
2 Phân loại sơ bộ trên băng chuyền 10
3 Xé bao, đập, cắt và làm tơi 2
4 Phân loại bằng sức gió lần 1 5
5 Sàng lồng 1 (tách đất, mùn) 10
8 Băm cắt nhỏ hữu cơ 1
9 Phân loại bằng sức gió lần 2 2
13 Nạp liệu lên băng chuyền 1
15 Sàng lồng 2 (tách tuyển mùn thô) 8,226
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 45
3.3.2 Tính cân bằng vật chất
3.3.2.1 Công đoạn phân loại sơ bộ rác thải sinh hoạt
1 Nạp liệu lên băng chuyền xử lý
- Khối lượng rác thải sinh hoạt hao hụt ở giai đoạn nạp liệu:
- Lượng rác còn lại sau công đoạn nạp liệu lên băng chuyền:
2 Phân loại sơ bộ trên băng tải
- Khối lượng rác thải sinh hoạt hao hụt ở công đoạn phân loại:
- Năng suất của công đoạn phân loại sơ bộ:
3 Xé bao, đập, cắt và làm tơi
- Khối lượng rác thải sinh hoạt hao hụt ở công đoạn xé bao:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 46
- Năng suất của công đoạn xé bao:
4 Phân loại bằng sức gió
- Khối lượng rác thải sinh hoạt hao hụt ở công đoạn phân loại bằng sức gió:
- Năng suất của công đoạn phân loại bằng sức gió:
- Khối lượng rác thải sinh hoạt hao hụt ở công đoạn sàng tách đất cát:
- Năng suất của công đoạn tách đất cát:
3.3.2.2 Công đoạn làm sạch chất thải hữu cơ
1 Công đoạn tách tuyển bằng tay
- Khối lượng rác thải sinh hoạt hao hụt ở giai đoạn tách tuyển bằng tay:
- Năng suất của công đoạn tách tuyển bằng tay:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 47
- Khối lượng rác thải hao hụt ở giai đoạn tách tuyển từ tính:
- Năng suất của công đoạn tách tuyển từ tính:
Hao hụt ở công đoạn này là 10%, trong đó 30% vụn hữu cơ được quay lại, 70% phế liệu kim loại
- Khối lượng vụn hữu cơ tách từ sàng rung:
- Khối lượng kim loại tách từ sàng rung:
3 Băm cắt nhỏ hữu cơ
- Khối lượng hỗn hợp hữu cơ hao hụt ở công đoạn băm nhỏ:
- Năng suất của công đoạn băm cắt nhỏ hữu cơ:
4 Phân loại bằng sức gió lần 2
- Khối lượng hỗn hợp hữu cơ hao hụt ở công đoạn phân loại:
- Năng suất của công đoạn phân loại bằng sức gió lần 2:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 48
3.3.2.3 Công đoạn phối trộn và ủ tạo mùn hữu cơ
Khối lượng rác hữu cơ được phối trộn bao gồm lượng rác hữu cơ đã được phân loại qua sức gió lần 2 và vụn hữu cơ sau khi được sàng rung.
- Khối lượng hao hụt qua công đoạn phối trộn: 0%
- Lượng nguyên liệu còn lại sau phối trộn: 3,507
- Lượng rác và men vi sinh ở công đoạn ủ sơ bộ: 3,507 (t/h)
- Khối lượng mùn hữu cơ hao hụt ở công đoạn ủ sơ bộ:
- Năng suất của công đoạn ủ sơ bộ:
- Khối lượng mùn hữu cơ hao hụt ở công đoạn ủ chín:
- Năng suất của công đoạn ủ chín:
4 Nạp liệu lên băng chuyền
- Khối lượng mùn hữu cơ hao hụt ở công đoạn nạp liệu:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 49
- Năng suất của công đoạn nạp liệu lên băng chuyền:
3.3.2.4 Công đoạn xử lý mùn và sản xuất phân
- Khối lượng mùn hữu cơ hao hụt ở công đoạn đánh tơi:
- Năng suất của công đoạn đánh tơi:
2 Sàng tách tuyển mùn thô
- Khối lượng mùn hữu cơ hao hụt ở công đoạn tách tuyển mùn thô:
- Năng suất của công đoạn tách tuyển mùn thô:
3 Phối trộn N, P, K, men vi sinh cố định đạm và phân giải lân
- Lượng phân urê, superphotphat và kali cần bổ sung lần lượt có tỉ lệ: 3%, 3%, 5% so với lượng mùn trước khi trộn
- Lượng phân urê cần bổ sung:
- Lượng superphotphat cần bổ sung:
- Lượng phân kali cần bổ sung:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 50
- Lượng men vi sinh cố định đạm và phân giải lân cần bổ sung có tỉ lệ là 2% so với lượng mùn:
- Khối lượng hỗn hợp khi phối trộn:
- Khối lượng hỗn hợp hao hụt qua công đoạn phối trộn:
- Năng suất của công đoạn này:
- Khối lượng hỗn hợp hao hụt ở công đoạn tạo hạt:
-Năng suất của công đoạn:
- Khối lượng phân vi sinh hao hụt ở công đoạn sấy:
- Năng suất của công đoạn sấy:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 51
- Khối lượng phân hao hụt ở công đoạn cân và đóng bao:
- Năng suất của công đoạn này:
- Năng suất sản phẩm trong một ngày:
- Số lượng bao phân thành phẩm trong một ngày:
- Lượng bao bì cần dùng trong một ngày: 368 bao
3.3.2.5 Tính lượng chế phẩm EM và lượng men vi sinh cần sử dụng
Chế phẩm EM cần sử dụng là 2 lit/tấn rác thải, năng suất 5 tấn rác/giờ
- Lượng chế phẩm EM cần sử dụng:
- Lượng chế phẩm EM sử dụng trong một ngày:
2 Men vi sinh phân hủy rác
- Lượng men vi sinh bổ sung vào khối rác hữu cơ bằng 1,5% so với lượng rác, tức bằng: 0 , 053
3 Men vi sinh cố định đạm và phân giải lân
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 52
Lượng men vi sinh cố định đạm và phân giải lân bổ sung vào chiếm 2% so với mùn Vậy lượng men vi sinh cần dùng là:
* Bảng 3.3 Tổng kết cân bằng vật chất
Lượng nguyên liệu đầu vào (t/h)
Nạp liệu lên băng chuyền 5 1 0,05 4,95 39,60
Phân loại sơ bộ bằng tay 4,95 10 0, 495 4,455 35,64
Xé bao, đập, cắt và làm tơi 4,455 2 0,089 4,366 34,928 Phân loại bằng sức gió 4,366 5 0,218 4,148 33,184 Sàng lồng (tách đất, mùn) 4,148 10 0,415 4,003 32,024
Băm cắt nhỏ hữu cơ 3,495 1 0,035 3,460 27,68
Phân loại bằng sức gió 3,460 2 0,069 3,391 27,128
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 53 Ủ sơ bộ 3,507 13,111 0,460 3,047 24,376 Ủ chín 3,047 21,182 0,645 2,762 22,096
Nạp liệu lên băng chuyền 2,762 1 0,028 2,734 21,872 Đánh tơi 2,734 10,333 0,283 2,451 19,608
Sàng lồng tách mùn thô 2,451 8,226 0,202 2,249 17,992
Lượng men vi sinh cố định đạm và phân giải lân - - - 0,045 0,36
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 54
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Các thiết bị chính
Theo bảng 3.3 lượng rác cần cấp là 5 tấn/h
Chọn phễu cấp liệu có các thông số kỹ thuật như sau: [6]
Bảng 4.1: Các thông số kỹ thuật của phễu nạp liệu HPD1200
Dung tích phễu nạp liệu (L) 1200
Kiểu dẫn động khí nén
Chu kỳ làm việc (s) 56 Độ chính xác ±2%
Kích thước bao LxWxH (mm) 6000x1800x3300
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 55
Hình 4.1: Phễu nạp liệu HPD1200
4.1.2 Thiết bị xé bao và làm tơi
Theo bảng 3.3 lượng rác cần cấp là 4,455 tấn/h
Chọn máy thái rau cỏ, rơm rạ của Nga, nhãn hiệu PKC-12 [6, tr105]
Với các thông số kỹ thuật như sau:
Bảng 4.2: Bảng thông số kỹ thuật máy cắt nhỏ rác PKC-12
+ Chiều dài + Chiều rộng + Chiều cao
1660 Độ dài đoạn thái (mm) 50-60
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 56
Công suất động cơ (kw) 10-15
4.1.3 Thiết bị phân loại bằng sức gió
Lượng rác thải được đưa vào máy phân loại là :
+ Phân loại lần 1: 4,366(tấn/giờ)
+ Phân loại lần 2: 3,460(tấn/giờ)
Tham khảo các thông số kỹ thuật tại nhà máy Thủy Phương-Huế, ta chọn máy phân loại bằng sức gió với các thông số như sau:
* Bảng 4.3 Bảng thông số kỹ thuật máy phân loại bằng sức gió [12]
Các thông số Lần 1 Lần 2
+ Chiều dài + Chiều rộng + Chiều cao
Công suất động cơ (kw) 1,2 1
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 57
This image cannot currently be displayed.
Hình 4.2 Máy phân loại bằng sức gió
4.1.4 Sàng lồng 1 (tách đất, cát)
4.1.4.1 Xác định số vòng quay của sàng
Giả sử cục vật liệu được đặt tại vị trí A, với bán kính quay nhỏ nhất là r (đo từ tâm thùng quay theo phương vuông góc với bề mặt lưới), tạo thành một góc với bán kính R.
- Bán kính quay nhỏ nhất:
R: Bán kính lớn của thùng quay, chọn R = 0,4 m ( Tham khảo nhà máy rác Thủy Phương) Đối với sàng thùng quay hình lục giác thì 30 0 , chọn 30 0
- Số vòng quay cực đại:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 58
Số vòng quay thực tế sử dụng: n tt 0,4n max
f: Hệ số ma sát giữa vật liệu và bề mặt sàng, f = 0,7
- Sàng lồng 1: n tt 8 (vòng/phút)
- Sàng lồng 2: n tt 6 (vòng/phút)
4.1.4.2 Xác định chiều dài sàng lồng
Chiều dài sàng thùng quay phụ thuộc vào chiều dày lớp vật liệu và được tính theo công thức: kR 75
L (m) [5, tr84] Đối với sàng thùng quay hệ số k = 10
Vậy chiều dài sàng lồng là:
Năng suất sàng lồng được tính theo công thức sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 59
F: Diện tích ngang của vật liệu trong thùng (m 2 ) v 0: Vận tốc trượt của vật liệu trên mặt sàng lồng theo phương dọc của nó (m/s)
: Khối lượng thể tích (kg/m 3 ), = 800 (kg/m 3 )
- Diện tích ngang của vật liệu F :
Do các thùng quay lục giác thường đặt nghiêng so với phương ngang một góc = 4-
+ Vận tốc trượt của sàng lồng 1:
(m/s) + Vận tốc trượt của sàng lồng 2:
Giả sử vật liệu có dạng hình cầu
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 60
Với: d: Kích thước của vật liệu (mm) l: Đường kính lỗ sàng (mm)
: Chiều dày mặt sàng, = 2 (mm)
: Góc nghiêng của sàng, = 5 0 Chiều dài lỗ sàng:
Giả sử kích thước của vật liệu có thể lọt qua sàng là 30 mm, vậy chiều dài lỗ sàng tối thiểu là:
Cos l (mm) Để vật liệu dễ lọt qua lỗ sàng thì kích thước đường kính lỗ sàng thực tế phải lớn hơn kích thước tính toán
Vậy ta chọn sàng lồng có đường kính lỗ sàng là: 32(mm)
4.1.4.5 Xác định công suất động cơ
Năng lượng tiêu hao cho sàng lồng được sử dụng vào các mục đích sau:
+ Nâng vật liệu lên độ cao thích hợp
+ Khắc phục ma sát trượt của vật liệu với bề mặt sàng
+ Khắc phục ma sát ở các bộ phận đỡ a Công suất để nâng vật liệu lên một góc
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 61
Gv: Trọng lượng vật liệu trên sàng (N)
+ L: Chiều dài của khung sàng, L = 3 (m)
+ h: Chiều dày lớp hạt trên sàng (m), h= 3.l = 3 x 32= 96 (mm)
+ : Hệ số tơi của vật liệu, chọn = 0,6
Vậy công suất để nâng vật liệu lên một góc = 30 0 là:
N (kw) b Công suất để thắng lực ma sát của vật liệu với bề mặt sàng
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 62
N (kw) c Công suất để thắng lực ma sát tại gối trục
Với: f1: Hệ số ma sát tại gối trục, chọn f1 = 0,6 r: Bán kính cổ trục quay, chọn r = 50 mm
Gt: Trọng lượng thùng quay, chọn Gt = 1900 N
Công suất để thắng lực ma sát tại gối trục là:
N (kw) d Công suất động cơ của sàng lồng
4.1.4.6 Tổng kết tính toán sàng lồng
Ta có bảng tổng kết về các thông số của các thùng quay sử dụng trong nhà máy:
Bảng 4.4: Bảng các thông số kỹ thuật của sàng lồng
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 63
Các thông số Sàng lồng 1 Sàng lồng 2
Số vòng quay (vòng/phút) 8 6
4.1.5 Máy tách tuyển từ tính
Theo bảng 3.3, lượng rác đem vào tách kim loại là 3,883 (t/h)
Chọn máy máy tách tuyển từ tính có các thông số kỹ thuật như sau: [7, tr80]
Bảng 4.5: Đặc tính kỹ thuật của máy phân ly điện tử
Năng suất hạt, tấn/h Kích thước tang, mm:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 64
Số vòng quay của tang, độ/s Công suất thiết kế, KW
Hình 4.3: Máy phân ly điện từ 1- Tang điện từ; 2- Đoạn ống; 3- Phễu nhận; 4- Trục nạp liệu;
5- Băng tải vận chuyển; 6- Thùng thu nhận; 7- Rãnh thoát; 8- Chổi; 9- Động cơ
Theo bảng 3.3, khối lượng kim loại đưa vào sàng rung là 0,388 (t/h)
Chọn bộ 2 máy sàng rung nhãn hiệu LARKAP International AB, của Thụy Điển, sàng 2 tầng, 2 động cơ rung [1]
Các thông số kỹ thuật như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 65
Bảng 4.6: Bảng thông số kỹ thuật của sàng rung LARKAP Các thông số
Kích thước (mm) + Chiều dài + Chiều rộng + Chiều cao
Công suất động cơ (kw) 1,119
Hình 4.4: Sàng rung LARKAP International AB
4.1.7 Thiết bị làm nhỏ rác
Theo bảng 3.3, khối lượng rác đem vào làm nhỏ là 3,495(t/h)
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 66
Chọn máy cắt PKC có các thông số kỹ thuật như sau:
* Bảng 4.7 Đặc tính kỹ thuật của máy cắt PKC [8]
Năng suất (tấn/giờ) 12,5 Đường kính đĩa (mm) 860
Vận tốc đĩa (vòng/phút) 700-800
Kích thước họng thái (mm)
175 Đường kính puly truyền động (mm) 200
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 67
Hình 4.5 Máy băm cắt mịn rác hữu cơ [13]
Theo bảng 3.3, khối lượng hỗn hợp đem vào phối trộn là 2,249 (t/h)
Ta chọn thiết bị phối trộn kiểu nằm ngang nhãn hiệu WZ-13, của Shuanglong Group với các thông số cụ thể như sau:
* Bảng 4.8 Thông số cấu tạo máy phối trộn [14]
Chiều dài (mm ) Đường kính thùng (mm )
1000 Tốc độ quay của trục (vòng/phút) 8
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 68
Theo bảng 3.3, lượng mùn cần đưa lên phễu nạp là 2,762 (t/h)
Chọn phễu cấp liệu có các thông số kỹ thuật như sau:[6]
Bảng 4.9: Các thông số kỹ thuật của phễu nạp liệu HPD1200
Dung tích phễu nạp liệu (L) 1200 Năng suất phễu (m3/h) 50
Kiểu dẫn động khí nén
Chu kỳ làm việc (s) 56 Độ chính xác ±2%
Dung tích 1 phễu nạp (l) 3000 Tổng khối lượng (kg) 2500 Kích thước bao LxWxH (mm) 6000x1800x3300
4.1.10 Thiết bị làm tơi rác (mùn)
Theo bảng 3.3, lượng mùn cần phải đánh tơi là 2,734 (t/h)
Chọn máy đánh tơi có các thông số kỹ thuật như sau [Theo số liệu nhà máy rác Thủy Phương - Huế]:
Bảng 4.10: Các thông số kỹ thuật của máy đánh tơi
Chỉ số Máy làm tơi
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 69
Kích thước (mm) + Chiều dài + Đường kính thùng
4.1.11 Máy trộn N, P, K và các chế phẩm men vi sinh
Theo bảng 3.3, khối lượng hỗn hợp đem vào phối trộn là 2,249 (t/h)
Ta có thể tích phối trộn là:
+ m: Khối lượng rác vào (kg) + : Khối lượng riêng của rác (kg/m 3 ) Theo số liệu của nhà máy Thủy Phương-Huế, = 800 kg/m 3
Ta có thể tích cần để phối trộn theo năng suất là:
Dựa vào thể tích trên, ta chọn máy phối trộn nhãn hiệu WZ-4, của Shuanglong Group, co.,LTD [7]22
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 70
Hình 4.6: Máy phối trộn WZ-4
Bảng 4.11: Các thông số kỹ thuật của máy trộn WZ-4
Kích thước (mm) + Chiều dài + Chiều rộng + Chiều cao
1850 Công suất (kW) 22 Khối lượng (kg) 4500
Theo bảng 3.3, khối lượng phân vi sinh đưa vào máy tạo hạt là 2,930 (t/h)
Chọn máy tạo hạt dạng vít với các thong số kỹ thuật như sau: [7,tr304]
Bảng 4.12: Đặc tính kỹ thuật của máy tạo hạt dạng vít
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 71
Chế độ hoạt động của lưới khuôn kéo, %
Số vòng quay, vòng/ phút của vít của các trục của dao Công suất động cơ, KW Kích thước cơ bản, mm Khối lượng, kg
Hình 4.7: Máy tạo hạt dạng vít
1 Động cơ điện; 2- Khớp trục kiểu ống dạng đàn hồi; 3- Hộp giảm tốc;
4- Khớp đĩa- cam; 5- Hộp thu phát; 6- khớp bảo vệ; 7- Bộ nạp liệu dạng roto;
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 72
8- Vỏ thiết bị; 9- Cửa van; 10- Vít; 11- Đầu làm sạch; 12- Lưới khuôn đúc
Theo bảng 3.3, khối lượng mùn đưa vào máy sấy là 2,915 (t/h)
Chọn máy sấy thùng quay có các thông số kỹ thuật như sau [6, tr255]:
Bảng 4.13: Đặc tính kỹ thuật của máy sấy thùng quay
Kích thước (mm) + Chiều dài + Đường kính thùng
Vận tốc quay (vg/ph) 8
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 73
Hình 4.8: Máy sấy thùng quay 1- Băng tải; 2- Khớp nối; 3- Phễu nạp liệu; 4- Nguyên liệu vào; 5- Thùng quay; 6- Thu hồi bụi; 7- Xyclon ; 8- Động cơ; 9- Cơ cấu thải liệu; 10- Thải khí
Theo bảng 3.3, khối lượng phân đem vào đóng bao là 2,390 (t/h)
Chọn máy đóng bao mang nhãn hiệu MWBW của hãng Buhler, Thụy Sỹ có các thông số kỹ thuật như sau:
Bảng 4.14: Các thông số kỹ thuật của máy đóng bao
Chỉ số Máy đóng bao
Kích thước (mm) + Chiều dài + Chiều rộng + Chiều cao
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 74
Công suất mô tơ (kW) 3,12
Nhà ủ
Công suất mô tơ (kW) 3,12
Nhà phân loại là một cấu trúc hở với mái che mưa, giúp thuận tiện cho quá trình thao tác Diện tích của nhà phân loại chiếm khoảng 2-5% tổng diện tích mặt bằng của nhà máy, đủ để lắp đặt các băng tải phân loại và băng tải phân phối rác hữu cơ đến nhà phối trộn.
Rác của 3 ngày phối trộn sẽ được chứa trong một nhà ủ sơ bộ
Với chu kỳ ủ sơ bộ là 6 ngày, số lượng nhà ủ cần phải có là: 2 (nhà)
Theo bảng 3.3, lượng hỗn hợp đem vào ủ sơ bộ trong một giờ là 3,507 (t/h)
Ta có công thức tính thể tích như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 75
Với: m là khối lượng rác (kg)
là khối lượng riêng của rác (kg/m 3 )
Khối lượng riêng của rác đem ủ sơ bộ là 800 kg/m 3 [Theo số liệu nhà máy xử lý rác Thủy Phương - Huế]
Suy ra thể tích rác đem ủ sơ bộ là:
Vậy thể tích rác đem ủ sơ bộ trong một ngày là:
Thể tích rác của nhà ủ sơ bộ phải chứa được rác của 3 ngày xử lý Vậy thể tích rác đưa vào ủ sơ bộ trong 3 ngày là:
35,072 3 = 105,216 (m 3 ) Với hệ số chứa đầy là 0,75 thì theo công thức (4.2), thể tích của nhà ủ sơ bộ:
Chọn nhà ủ sơ bộ có kích thước như sau:
Như vậy, chiều rộng của nhà ủ sơ bộ là:
Vậy nhà ủ sơ bộ có kích thước như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 76
Quá trình ủ chín có chu kỳ ủ là 30 ngày, rác của 3 ngày ủ sơ bộ sẽ được đưa vào một nhà ủ chín
Vậy, số lượng nhà ủ chín cần thiết là: 10 (nhà)
Lượng hỗn hợp đem vào ủ chín trong 1 ngày là:
3,047 8 = 24,376 (tấn) Thể tích của hỗn hợp đem vào ủ chín trong một ngày là:
Thể tích rác đem vào ủ chín trong 3 ngày là;
30,47 3 = 91,41 (m 3 ) Với hệ số chứa đầy là 0,7 thì thể tích của nhà ủ là:
Chọn nhà ủ chín có các kích thước như sau:
Suy ra chiều cao của nhà ủ chín là:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 77
Vậy nhà ủ chín có kích thước như sau:
Thiết bị nhân giống và lên men
4.4.1.1 Lượng men giống, môi trường
Lượng men vi sinh cần dùng cho 1h là 0,053 t/h , lượng men vi sinh cần dùng trong một ngày là 0,424 t/ng Tỉ lệ giống cấy là 10% thể tích vậy:
- Lượng men giống cấp 2 là: 0,424 x 0,1 = 0,0424 (t/ng)
- Lượng môi trường cần dùng là: 0,424 x 0,9 = 0,382 (t/ng)
- Tỉ lệ cấy giống là 16% vậy:
- Lượng men giống cấp 1 là: 0,0424 x 0,16 = 0,0068 (t/ng)
- Lượng môi trường cần dùng là: 0,0424 x 0,84 = 0,0464 (t/ng)
- Tỉ lệ cấy giống 2% vậy lượng men giống cần dùng trong 1 giờ là:
- Nếu sử dụng môi trường nhân giống 2 cấp như nhau thì lượng môi trường cần dùng là:
Theo bảng 3.3, lượng men vi sinh cần sử dụng để
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 78 phân hủy rác là 0,053 tấn/h
Với khối lượng riêng của men là 2530 kg/ m 3
- Suy ra thể tích của men cần sử dụng là:
- Vậy lượng men vi sinh cần sử dụng cho một ngày là: 0,022 8 = 0,176 (m 3 /ng)
Tiến hành nhân giống 2 cấp như sau:
- Cấp 1: Từ 10 lít đến 50 lít
- Cấp 2: Từ 50 lít lên 300 lít
Thiết bị nhân giống có dạng như hình 4.11: Thân hình trụ, nắp chỏm cầu, đáy hình nón có góc nghiêng 55 0 và có hệ số chứa đầy là 0,6
Gọi D: Đường kính thùng nhân giống (m) d: Đường kính ống thoát
L: Chiều cao phần trụ (m), lấy L = 1,5 D l1: Chiều cao phần nắp (m), lấy l1 = 0,1D l2: Chiều cao phần đáy (m)
- Thể tích của thiết bị được tính theo công thức sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 79
- Vậy, thể tích của thiết bị nhân giống là:
* Thiết bị nhân giống cấp I
- Thể tích thực của thiết bị nhân giống cấp 1 là:
- Theo công thức 4.1, ta có:
- Vậy chiều cao tổng cộng của thiết bị nhân giống cấp1 là:
* Thiết bị nhân giống cấp 2
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 80
- Theo công thức 4.2, thể tích thực của thiết bị nhân giống cấp 2 là:
- Theo công thức 4.1, ta có: V = π.D 0,0006
- Vậy, chiều cao tổng cộng của thiết bị nhân giống cấp 2 là:
* Bảng4.15 Bảng các thông số kỹ thuật thiết bị nhân giống cấp I, II
Thông số kỹ thuật Kích thước thiết bị cấp I (m)
Kích thước thiết bị cấp II (m) Đường kính (m) 0,39 0,71
+ Phần trụ + Phần nắp + Phần đáy
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 81
4.4.2 Tank chứa men vi sinh sau nhân giống cấp I, II
Tank chứa có dạng hình trụ, làm bằng thép không gỉ 316-Ti
- Hệ số chứa đầy tank là: 0,6
Sau khi nhân giống cấp I, II xong men vi sinh được chuyển đến tank chứa trước khi đưa vào phối trộn
Theo bảng 4.3 thể tích giống trong một ngày là: 0,053 (t/h) = 0,424 (t/ ngày)
- Thể tích thực của tank chứa men vi sinh sau nhân giống cấp I trong một ngày cần là:
3 Hình 4.11 Tank chứa men vi sinh
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 82 l1= 0,1D = 0,03 (m)
- Chiều cao tổng cộng của tank chứa men vi sinh là:
Ta cần 2 tank như trên, một chứa môi trường nhân giống, một chứa men vi sinh sau khi nhân giống cấp I
- Thể tích thực của tank chứa men vi sinh sau nhân giống cấp II trong một ngày cần là:
- Chiều cao tổng cộng của tank chứa men vi sinh là:
Ta cần 2 tank như trên, một chứa môi trường nhân giống, một chứa men vi sinh sau khi nhân giống cấp II
*Bảng 4.16 Các thông số kỹ thuật thiết bị chứa men vi sinh
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 83
Các thông số Kích thước tank I Kích thước tank II Đường kính tank (m) 0,32 0,68
4.4.3 Tank chứa chế phẩm EM
Theo bảng (3.3), lượng chế phẩm EM cần dùng cho một ngày là: 80 (lít)
Ta cần tank chứa có cấu tạo và vật liệu giống như tank chứa men vi sinh, với hệ số chứa đầy là: 0,6
- Thể tích thực tế của tank để chứa chế phẩm EM trong một ngày cần có là:
- Áp dụng công thức (4.1), ta có:
- Tổng chiều cao của tank chứa là:
Vậy ta có tank chứa chế phẩm EM với các thông số sau:
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 84
* Bảng 4.17 Bảng thông số kỹ thuật tank chứa chế phẩm EM
Các thông số Kích thước Đường kính tank (m) 0,53
Các thiết bị khác
Hình 4.12: Mô hình xe xúc lật
- Xe xúc lật dùng để chuyển rác sau khi phun chế phẩm EM lên phễu cấp liệu
- Xe xúc lật dùng để chuyển rác từ nhà phối trộn sang nhà ủ, giữa các nhà ủ với nhau và từ nhà ủ đến phân xưởng xử lý mùn
Vậy số lượng xe xúc lật cần thiết là 3 xe
Chọn xe xúc lật mang mã hiệu 992G với gàu có thể tích 11,5 m 3
4.5.2 Xe vận chuyển thành phẩm vào kho
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 85
Phân thành phẩm sau khi được đóng bao tại phân xưởng sẽ được vận chuyển đưa vào kho chứa thành phẩm bằng xe
Sử dụng bơm để phun chế phẩm EM vào rác ban đầu và phun men vi sinh lên rác hữu cơ đã được tách tuyển
Chọn bơm có các thông số kỹ thuật sau:[8]
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 86
Băng tải 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hình 4.15: Băng tải dạng đai
Nhà máy sử dụng các thiết bị vận chuyển là băng tải
Công suất động cơ được tính theo công thức:
Với Q: năng suất băng tải (t/h)
L: chiều dài băng tải (m), : hiệu suất truyền động, = 0,65
Với chiều dài tự chọn, sau khi tính toán ta có bảng 4.18
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 87
Bảng 4.18: Tổng kết tính toán thiết bị băng tải
1 Băng tải từ phểu nạp liệu, lên phân loại 5 2300 0,048
2 Băng tải nạp phân loại rác và vận chuyển đến máy xé bao 4,95 1800 0,037
3 Băng tải vận chuyển rác đến máy phân loại bằng sức gió lần 1 4,148 3200 0,055
4 Băng tải vận chuyển đến sàng lồng
5 Băng tải vận chuyển đến bãi chứa đất đá 0,2 1500 0,001
6 Băng tải vận chuyển nguyên liệu đến máy tách tuyển từ tính 3,495 3300 0,048
7 Băng tải vận chuyển máy băm cắt nhỏ rác 3,46 3000 0,043
Băng tải vận chuyển nguyên liệu đến máy phân loại bằng sức gió lần
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 88
9 Băng tải vận chuyển nhà phối trộn 3,507 6000 0,087
10 Băng tải vận chuyển vụn hữu cơ tới sàng rung 0,507 2600 0,005
11 Băng tải vận chuyển tạp chất từ sàng rung 9 0,1 500 0,0002
12 Băng tải trung gian vận chuyển tới nhà phối trộn 0,152 9900 0,006
13 Băng tải trung gian vận chuyển vụn hữu cơ đến nhà phối trộn
14 Băng tải nạp mùn vào máy đánh tơi 2,762 4118 0,036
Băng tải nạp mùn vào sàng thùng quay tách tuyển mùn thô (sàng lồng
16 Băng tải vận chuyển sau khi tách mùn thô đem phối trộn 2,249 4232 0,023
Băng tải v ận chuyển vào máy tạo hạt
18 Băng tải vận chuyển phân vi sinh vào máy sấy thùng quay 2,319 5890 0,023
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 89
19 Băng tải vận chuyển sản phẩm đến máy đóng bao 2,296 5500 0,023
20 Băng tải vận chuyển tạp chất từ sàng lồng 2 0,35 3000 0,001
Ta có tổng số thiết bị sử dụng trong nhà máy: 21(băng tải)
Tổng công suất của 21 băng tải: 0,611 (kW)
Bảng 4.19 Bảng tổng kết thiết bị
2 Máy xé bao và làm tơi 12 3000x1550x1660 1 10 - 15
3 Máy phân loại bằng sức gió 10 1500x1300x1600 1 1
4 Sàng lồng thùng quay 1 và 2 8,156;
5 Máy tách tuyển từ tính 12 D = 500 1 2,2
6 Sàng rung tách vụn hữu cơ 1,5 1900x1100x1500 1 1,119
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 90
16 Thiết bị nhân giống cấp 1 L = 873, D = 389
17 Thiết bị nhân giống cấp 2 L = 1619, D = 709
SVTH: Nguyễn Văn Ngọ Trang 91
1 Đoàn Thị Hoài Nam (2008), Công nghệ sinh học môi trường, Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
2 Nguyễn Như Thung - Lê Nguyên Đương - Phan Lê - Nguyễn Văn Khỏe (1987), Máy và thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
3 Nguyễn Đức Lượng - Nguyễn Thị Thuỳ Dương (2003), Công nghệ sinh học môi trường - Xử lý chất thải hữu cơ, Tập 2, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
4 TS.Nguyễn Như Nam - TS.Trần Thị Thanh (2000), Máy gia công cơ học nông sản và thực phẩm, NXB Giáo dục
5 PTS Trần Xoa, PTS Nguyễn Trọng Khuông, Kỹ sư Hồ Lê Viên (1992), Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất - Tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
6 PGS.TS Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), TS Nguyễn Bá Hiên, TS Hoàn Hải – Vũ Thị Hoan, Giáo trình vi sinh vật học công nghiệp, NXB giáo dục
7 PGS TSKH Lê Văn Hoàng (2004), Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội
8 GS TS Nguyễn Bin (2000), Tính toán quá trình và thiết bị trong công nghệ hoá chất và thực phẩm, Tập 2, Nhà Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật Hà Nội
9 http://agriviet.com/news_detail236-c21-s25-p0-
10 http://usa.shuanglonggroup.com/en/pro-wz.html
11 http://www.tapchicongnghiep.vn/KH-CN/ncpmud/2005/1/13932.ttvn
12 http://www.tsn-corp.com/technology_detail.php?id3
13.http://images.google.com.vn/imgres?http://www.sgentec.com/ManHinh/images/sanlon g http://www.sgentec.com/ManHinh/phanloairac.a
14 http://images.google.com.vn/imgres?imgurl=http://www.vibm.vn
PHỤ LỤC Phụ lục 1: DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG ĐỒ ÁN
STT Số hình vẽ Tên hình vẽ Trang
1 Hình 1.1 Hình dạng xạ khuẩn 10
3 Hình 1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự xuất hiện của
4 Hình 4.1 Phễu nạp liệu HPD1200 47
5 Hình 4.2 Máy phân loại bằng sức gió 49
6 Hình 4.3 Máy phân ly điện từ 55
7 Hình 4.4 Sàng rung LARKAP International AB 56
8 Hình 4.5 Máy băm cắt mịn rác hữu cơ 57
9 Hình 4.6 Máy phối trộn WZ-4 59
10 Hình 4.7 Máy tạo hạt dạng vít 61
11 Hình 4.8 Máy sấy thùng quay 62
13 Hình 4.10 Thiết bị nhân giống 66
14 Hình 4.11 Tank chứa men vi sinh 69
15 Hình 4.12 Mô hình xe xúc lật 71
18 Hình 4.15 Băng tải dạng đai 73
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG ĐỒ ÁN
STT Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của thành phố Đà
2 Bảng 3.1 Biểu đồ sản xuất của nhà máy 35
3 Bảng 3.2 Hao hụt qua các công đoạn 38
4 Bảng 3.3 Tổng kết cân bằng vật chất 44
5 Bảng 4.1 Các thông số kỹ thuật của phễu nạp liệu HPD1200 47
6 Bảng 4.2 Bảng thông số kỹ thuật máy cắt nhỏ rác PKC-12 48