THÔNG TIN VỀ ĐỢT BÁN ĐẤU GIÁ
Tổ chức chào bán
CÔNG TY SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Trụ sở chính: Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ Điện thoại: 0210.3825139 Fax: 0210.3825126
Vốn điều lệ sau cổ phần hóa
• Số lượng cổ phần : 43.240.000 cổ phần
• Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng/cổ phần
Vốn nhà nước (65%) : 28.106.000 cổ phần
Vốn của các cổ đông (35%) : 15.134.000 cổ phần
Vốn góp của người lao động là 5.241.200 cổ phần, trong khi Tổ chức Công đoàn đóng góp 150.000 cổ phần Các cổ đông chiến lược góp 4.324.000 cổ phần, và vốn của các cổ đông phổ thông đạt 5.418.800 cổ phần.
Cổ phần chào bán ra công chúng và giá khởi điểm
• Số lượng cổ phần chào bán: 5.418.800 cổ phần
• Loại cổ phần: cổ phần phổ thông
• Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
• Số mức giá: 2 mức giá
• Bước khối lượng: 100 cổ phần.
Số lượng cổ phần tối thiểu, tối đa của mỗi tổ chức, cá nhân được đăng kí
• Số lượng cổ phần đặt mua tối thiểu: 100 cổ phần
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 4
• Số lượng cổ phần đặt mua tối đa với cá nhân và tổ chức trong nước: 5.418.800 cổ phần
• Số lượng cổ phần đặt mua tối đa với cá nhân và tổ chức nước ngoài: 5.418.800 cổ phần
• Số lượng cổ phần đặt mua phải bằng số lượng cổ phần đăng kí.
Tổ chức tư vấn bán đấu giá
CÔNG TY TNHH MTV CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
Trụ sở chính: 56-68 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội: 57 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng, Tp Hà Nội Chi nhánh Đông Sài Gòn: 828 Sư Vạn Hạnh, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh.
Tổ chức thực hiện đấu giá bán cổ phần
TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI Địa chỉ: Sàn đấu giá, Tầng 6, Số 81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 043 9347 401 Fax: 043 9365 395
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 5
NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỢT PHÁT HÀNH
• Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005;
• Căn cứ Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10/09/2007 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ cho người lao động dôi dư do việc sắp xếp lại các Công ty nhà nước.
Căn cứ Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04/10/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ, các quy định và hướng dẫn này nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong môi trường làm việc.
Theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện các vấn đề tài chính liên quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, căn cứ theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ.
Theo Quyết định số 346/QĐ-HCVN ban hành ngày 22/6/2007 của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Ban chỉ đạo Cổ phần hoá Công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao đã được thành lập.
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-HCVN ngày 24/7/2007, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cổ phần hoá Công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao đã được thành lập nhằm hỗ trợ các hoạt động liên quan đến quá trình cổ phần hóa của công ty.
Căn cứ theo Quyết định số 697/QĐ-HCVN ngày 31/12/2007 của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã tiến hành cổ phần hóa.
Theo Quyết định số 653/QĐ-HCVN ban hành ngày 28/11/2008 của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, giá trị của Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã được xác định nhằm phục vụ cho quá trình cổ phần hóa.
Theo Quyết định số 158/QĐ-HCVN ngày 16/04/2009 của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã được phê duyệt phương án chuyển đổi thành Công ty cổ phần.
Căn cứ Công văn số 975/HCVN-TCKT ngày 23/10/2007 của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đông Á được chỉ định để xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc cổ phần hóa Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 6
Căn cứ theo Công văn số 4319/BCT-TCCB ngày 25/12/2007 của Bộ Công Thương, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao sẽ được lùi lại.
• Căn cứ vào các văn bản pháp luật liên quan
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 7
THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Tên, địa chỉ của doanh nghiệp cổ phần hóa
• Tên gọi : CÔNG TY SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
• Địa chỉ : Thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
• Loại hình doanh nghiệp: Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao (LAFCHEMCO), tiền thân là nhà máy Supe Phốt Phát Lâm Thao, được khởi công xây dựng vào ngày 8/6/1959 và chính thức đi vào sản xuất vào ngày 24/6/1962 Đây là cơ sở sản xuất và kinh doanh phân bón hàng đầu tại Việt Nam, với nhiệm vụ chính là sản xuất phân lân Supe Lân Lâm Thao và NPK Lâm Thao phục vụ nông nghiệp, có công suất thiết kế ban đầu đạt 100.000 tấn supe lân/năm và 40.000 tấn axit sunphuric/năm Ngoài ra, công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm khác phục vụ các ngành kinh tế như NaF, Sunfít, Na2SO3, Na2SiF6, phèn đơn và phèn kép.
Công ty đã trải qua ba đợt cải tạo công suất lớn: từ năm 1973-1974, công suất được nâng lên 175.000 tấn lân/năm; từ 1980-1984, nâng lên 300.000 tấn lân/năm; và từ 1988-1992, đạt 500.000 tấn lân/năm Đặc biệt, trong giai đoạn 1997-2006, với nhu cầu phân bón gia tăng phục vụ nông nghiệp, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào cải tạo, đổi mới thiết bị và công nghệ Họ đã xây dựng bốn dây chuyền sản xuất phân hỗn hợp NPK hiện đại trị giá hàng trăm tỷ đồng, đồng thời cải tiến dây chuyền sản xuất axít sunphuric và supe lân để nâng cao sản lượng, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về môi trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Qua 47 năm tồn tại, phát triển, công ty đã sản xuất và cung cấp cho ruộng đồng Việt Nam trên 14,5 triệu tấn phân supe lân và trên 3,4 triệu tấn phân hỗn hợp NPK các loại, cùng hàng chục sản phẩm hữu ích quan trọng khác phục vụ đắc lực nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên mọi miền Tổ quốc như: axít sunphuric, NaF, trừ sâu công nghiệp, sunfít, bisunfít, phèn đơn, phèn kép… Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt ngày càng chiếm được sự tín nhiệm, tin dùng của bà con nông dân trong cả nước Công ty phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phân bón, axít sunphuric và các sản phẩm hóa chất khác
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 8
Một số thành tích Công ty Supe Phốt phát & Hóa chất Lâm Thao đã đạt được trong những năm qua:
Huân chương Hồ Chí Minh 2006
Giải thưởng quả cầu vàng Việt Nam năm 2001, 2003
Giải thưởng Trâu vàng Đất Việt
Cúp vàng thương hiệu Công nghiệp Việt Nam
Giải thưởng Bông lúa vàng năm 1996,1997,1998
Cùng nhiều giải thưởng, bằng khen, cờ thi đua luân lưu của chính phủ trong nhiều năm liên tục.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Theo gi ấ y phép đă ng ký kinh doanh s ố 105 058 do S ở K ế ho ạ ch đầ u t ư Phú th ọ c ấ p ngày 03/10/2006, ngành ngh ề kinh doanh c ủ a Công ty bao g ồ m :
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các mặt hàng, bao gồm Super lân, NPK, Axit SunFuric, Sunfat Amon (Đạm SA), Tripôli phốt phát, lưu huỳnh, oxy, Na2SO3, Na2SiF6, Na2SiO3, CaHPO4, NaF, SE, NaHSO4, Fe2O3, CaO, phèn đơn, phèn kép, bột giặt, kem giặt, gạch không nung và nước sinh hoạt.
- Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản, đá, cao lanh, đất sét
- Sản xuất kinh doanh xi măng, vữa, bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, bảo quản, dầu phanh, và các chất lỏng thủy lực Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỏ, hóa chất, cùng với các chất lỏng chuyên dụng và vật liệu mới phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, tiêu dùng và an ninh quốc phòng.
- Gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị đường ống công nghệ, phôi thao chuyên dùng của ngành hoá chất
- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng loại nhỏ quy mô hai tầng trở xuống trong phạm vi của Công ty
- Thiết kế kỹ thuật công nghệ, thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất phân bón và hoá chất trong Công ty
- Thiết kế mới, thiết kế cải tạo, mở rộng các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng trong phạm vi Công ty
- Tiêu thụ một số phế liệu như sắt thép phế liệu, xỷ Pyrit
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 9
- Dịch vụ khai thuê hải quan
- Dịch vụ kho vận, kho ngoại quan
- Mua bán xăng, dầu, khí hóa lỏng, dầu thực vật.
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
- Phân bón đặc thù cho các loại cây
- Axít sunfuric (H2SO4) kĩ thuật, tinh khiết, tinh khiết phân tích; axits dùng cho ắc quy
- Natri sufit và bisunfit kỹ thuật
- Phèn nhôm sufat kỹ thuật và phèn kép amoni nhôm sunfat kỹ thuật.
Nguồn nhân lực
5.1 Cơ cấu lao động của Công ty Supe Phốt phát Lâm Thao tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa
Phân loại lao động Số lượng
Phân loại theo trình độ
Lao động có trình độ đại học, trên đại học 429
Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng 312
Phân loại theo hợp đồng lao động
Lao động hợp đồng dài hạn (Không xác định thời hạn ) 3.042
Lao động hợp đồng ngắn hạn (từ 01 đến 03 năm) Không
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao)
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 10
5.2 Cơ cấu lao động của Công ty Supe Phốt phát Lâm Thao tiếp tục chuyển sang công ty cổ phần
Phân loại lao động Số lượng
Phân loại theo trình độ
Lao động có trình độ đại học, trên đại học 409
Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng 305
Phân loại theo hợp đồng lao động
Lao động hợp đồng dài hạn (Không xác định thời hạn ) 2.477
Lao động hợp đồng ngắn hạn (từ 01 đến 03 năm) 107
(Nguồn: Thông tin do Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao cung cấp)
Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-HCVN ngày 28/11/2008 của Tổng Công ty hóa chất Việt
Vào ngày 31/12/2007, giá trị của Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã được xác định để phục vụ cho quá trình cổ phần hóa Việc xác định giá trị này là bước quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc chuyển đổi mô hình sở hữu của công ty.
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp : 1.403.381.291.504 đồng
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước theo đánh giá lại : 432.399.000.347 đồng
Bảng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007:
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 11 Đơ n v ị tính: đồ ng
Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán
Số liệu xác định lại
A TÀI SẢN ĐANG DÙNG (I+II+III+IV) 1.253.522.177.704 1.403.381.291.504 149.859.113.802
I TSCĐ và đầu tư dài hạn 108.755.944.647 249.403.248.802 140.647.304.155
1 Tài s ả n c ố đị nh 96.634.831.617 234.272.135.772 137.637.304.155 a TSCĐ hữu hình 93.187.947.148 230.722.107.080 137.534.159.932 b TSCĐ vô hình 3.446.884.469 3.550.028.691 103.144.222
2 Tài s ả n c ố đị nh thuê tài chính 0 0 0
3 Các kho ả n đầ u t ư tài chính dài h ạ n 6.117.380.000 9.127.380.000 3.010.000.000
5 Các kho ả n ký qu ĩ ký c ượ c dài h ạ n 0 0 0
6 Tài s ả n tr ả tr ướ c dài h ạ n 978.817.960 978.817.960 0
II TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.144.766.233.056 1.144.881.664.529 115.431.474
* Tiền mặt tồn quỹ (gồm cả ngân phiếu) 969.800.220 969.800.300 80
III Giá trị lợi thế kinh doanh 0 9.096.378.173 9.096.378.173
IV Giá trị quyền sử dụng đất 0 0 0
B TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG 11.339.831.164 11.339.831.164 0
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 12 Đơ n v ị tính: đồ ng
Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán
Số liệu xác định lại
I TSCĐ và đầu tư dài hạn 11.339.831.164 11.339.831.164 0
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 7.715.981.460 7.715.981.460 0
3 Chi phí XDCB dở dang 0 0 0
4 Các khoản ký cược ký quỹ dài hạn 0 0 0
II TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 0 0 0
1 Công nợ không có khả năng thu hồi 0 0 0
2 Hàng hoá tồn kho ứ đọng kém mất phẩm chất 0 0 0
C TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ 0 0 0
I TSCĐ và đầu tư dài hạn 0 0 0
II TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 0 0 0
D TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ KHEN
2 Các Tài sản cố định khác 9.808.620.589 9.808.620.589
E CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG ĐƯỜNG
1 Đường ô tô qua khu công nhân 0 0 0
3 Đường ô tô cổng chính -> cứu hỏa 0 0 0
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 13 Đơ n v ị tính: đồ ng
Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán
Số liệu xác định lại
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DOANH
E1 Nợ thực tế phải trả 938.926.076.300 938.589.558.301 (336.517.999)
E2 Số dư Quỹ khen thưởng phúc lợi 32.124.261.941 32.124.261.941 0
E3 Nguồn kinh phí sự nghiệp 268.470.916 268.470.916 0
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP {A-
(Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao)
Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
Tài s ả n c ố đị nh c ủ a doanh nghi ệ p t ạ i th ờ i đ i ể m Công b ố giá tr ị doanh nghi ệ p đượ c th ể hi ệ n tóm t ắ t trên b ả ng sau: Đơn vị: đồng
Khoản mục Giá trị sổ sách kế toán
Giá trị đánh giá lại Chênh lệch Tài sản cố định hữu hình 93.187.947.148 230.722.107.080 137.534.159.932
Nhà cửa vật kiến trúc 24.949.690.865 93.633.588.287 68.683.897.422
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn 17.718.522.253 32.553.039.158 14.834.516.905
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 14
Tài sản cố định khác 7.568.160.811 13.178.368.571 5.610.207.760
Tài sản cố định vô hình 3.446.884.469 3.550.028.691 103.144.222
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6.117.380.000 9.127.380.000 3.010.000.000
(Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao)
Tài s ả n l ư u độ ng c ủ a doanh nghi ệ p t ạ i th ờ i đ i ể m công b ố giá tr ị doanh nghi ệ p đượ c th ể hi ệ n tóm t ắ t trong b ả ng sau Đơn vị: VNĐ
Khoản mục Giá trị sổ sách kế toán
Giá trị đánh giá lại Chênh lệch
Tiền và các khoản tương đưong tiền 612.169.618.634 612.169.618.714 80
Tài sản ngắn hạn khác 23.721.797.626 23.933.094.793 211.297.167
(Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao)
Giá tr ị l ợ i th ế kinh doanh
Xác định giá trị lợi thế kinh doanh theo tỷ suất lợi nhuận và lãi suất trái phiếu Chính phủ có giá trị là: 9.096.378.173 đồng
Giá tr ị quy ề n s ử d ụ ng đấ t
Các lô đất doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, thuộc vùng xã trung du miền núi, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và xây dựng công trình phúc lợi cho người lao động Do đó, giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định là 0 đồng.
Di ệ n tích đấ t đ ai công ty đ ang qu ả n lý và s ử d ụ ng
Công ty hiện đang quản lý và sử dụng các lô đất sau: a Lô đất thuộc Công ty Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao:
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 15
• Hình thức sở hữu: Công ty đang thực hiện hình thức thuê đất trả tiền hàng năm với thời hạn 50 năm kể từ 01/01/1996 Trong đó:
Diện tích dùng cho sản xuất kinh doanh: 809.041,4 m 2
Diện tích đất cho các công trình phúc lợi công cộng: 40.184 m 2
Diện tích đất của bốn công ty cổ phần đã được chuyển đổi từ các xí nghiệp trực thuộc là 52.118 m² Ngoài ra, diện tích đất được sử dụng để xây dựng hồ chứa nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng rất quan trọng.
Lô đất thuộc Xí nghiệp Phân bón và Hóa chất Hải Dương được sở hữu theo hình thức thuê đất với thời hạn 50 năm, bắt đầu từ ngày 05/07/2007, và sẽ thanh toán tiền thuê hàng năm.
Hình thức sở hữu lô đất tại thị trấn Lai Cách, Hải Dương là thuê đất lâu dài không thời hạn, với hình thức trả tiền hàng năm, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Đất tại phường Ninh Khánh, thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình được chuyển quyền sử dụng lâu dài với mục đích xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
Lô đất này được cấp giấy sử dụng đất lâu dài, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh Diện tích đất dành cho các công trình phúc lợi công cộng mà công ty đang quản lý là 72.507 m² và không phải trả tiền thuê đất.
Danh sách những công ty có vốn góp của Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp và Dịch vụ Thương mại Supe Lâm Thao hiện đang nắm giữ 27,65% vốn điều lệ của Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 16
• Công ty Cổ phần Bao bì và Thương mại Lâm Thao (Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao nắm giữ 30% vốn điều lệ)
• Công ty Cổ phần Cơ khí Supe Lâm Thao (Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao nắm giữ 35% vốn điều lệ).
Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
trong 3 năm trước khi cổ phần hóa
9.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
9.1.1 Sản lượng sản phẩm/Giá trị dịch vụ qua các năm
Công ty Supe Phốt phát & hóa chất Lâm Thao, với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành phân bón hóa chất, đã cung cấp ra thị trường hơn 50 loại sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhiều loại đất và cây trồng Các sản phẩm chủ lực của công ty bao gồm supe lân Lâm Thao, NPK Lâm Thao và axit sunfuric Ngoài ra, công ty còn sản xuất phèn đơn, phèn kép, thuốc trừ sâu công nghiệp cùng các hóa chất khác như sunfit, bisunfit, bột giặt, bao PP, vôi và gạch không nung, phục vụ cho các ngành công nghiệp, quốc phòng và tiêu dùng.
Supe lân Lâm Thao được sản xuất bằng phương pháp hóa học, có hàm lượng P2O5 hữu hiệu từ 16-16,5% và chứa 11% lưu huỳnh dạng ion, cùng với các nguyên tố vi lượng khác Sản phẩm này phù hợp sử dụng cho mọi loại đất và cây trồng.
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 17
Kể từ ngày 01/10/2007, Công ty Supe Phốt phát & Hóa chất Lâm Thao đã sản xuất và tiêu thụ 33 loại phân bón NPK-S trên thị trường, bao gồm các sản phẩm nổi bật như NPK-S 5.10.3-8.
S 12.5.10-14, NPK-S 10.5.5-3, NPK-S 8.8.4-7 có lượng tiêu thụ tương đối lớn
Axit Sunfuric do công ty sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất phân supe lân Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp Axit Sunfuric tinh khiết (P) và tinh khiết phân tích (Pa), cũng như axit ắc quy, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân.
Kết quả sản xuất sản phẩm chính giai đoạn 2005-2008
Axit Supe lân NPK Phèn
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm chính giai đoạn
Axit Supe lân NPK Phèn
(Nguồn: Công ty Supe Phốt phát & Hóa chất Lâm Thao)
Dựa trên bảng tổng hợp, khối lượng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty đã liên tục tăng trưởng trong 3 năm từ 2005 đến 2007 Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển bền vững của công ty trong giai đoạn này.
Trong giai đoạn 2005-2007, Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Đông Á đã hưởng lợi từ nền kinh tế tăng trưởng mạnh và giá bán phân bón ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, đến năm 2008, sản lượng và mức tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty đã giảm đáng kể, với mức tiêu thụ Supe lân và NPK giảm khoảng 20%-21% so với năm trước Cuối quý IV năm 2008, lượng phân bón tiêu thụ chỉ đạt 95.128 tấn, tương đương 50,1% so với 187.100 tấn tiêu thụ cùng kỳ năm 2007 Tổng kết năm 2008, sản lượng tiêu thụ đạt 959.189 tấn, giảm 246.380 tấn so với năm trước.
2007 tương ứng 20,4% (Nguồn: Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2008 – Công ty
Supe Phốt phát & Hoá chất Lâm Thao)
Nguyên nhân sụt giảm kinh tế là do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp sản xuất và thương mại Công ty đã trải qua những biến động trái chiều, với mức tăng trưởng cao vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008 Tuy nhiên, vào quý II và đầu quý III năm 2008, giá xăng dầu và nguyên liệu tăng đột biến, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao Đồng thời, áp lực từ chính sách điều tiết giá của chính phủ khiến sản phẩm không đủ tiêu thụ, có thời điểm phải bán dưới giá thành, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Khủng hoảng tài chính năm 2008 đã thu hẹp thị trường vốn, dẫn đến giá nguyên vật liệu giảm nhanh chóng, khiến nông dân ngần ngại trong việc đầu tư sản xuất Sức mua giảm sút, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, dẫn đến lượng tồn kho tăng đột biến Để đối phó với tình trạng tiêu thụ chậm, công ty đã chủ động giảm tải các dây chuyền sản xuất nhằm giảm lượng phân bón tồn kho.
Trong danh mục sản phẩm của công ty, nhóm sản phẩm NPK chiếm ưu thế về lượng tiêu thụ, tiếp theo là supe lân Đây là hai sản phẩm chủ lực, đóng góp quan trọng vào doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận của các sản phẩm chính trong tổng doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2005-2008
(Nguồn: Doanh nghiệp cung cấp)
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 19
Trong giai đoạn 2005-2008, sản phẩm NPK chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của công ty, đóng góp khoảng 60-65% tổng doanh thu Mặc dù tỷ trọng này tăng đều đặn từ 2005-2007, nhưng đã giảm xuống vào năm 2008 do sức cầu trên thị trường suy giảm do ảnh hưởng của suy thoái Mặc dù NPK chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, nhưng chỉ đóng góp khoảng 30-40% vào tổng lợi nhuận, với lợi nhuận từ NPK năm 2008 đạt khoảng 34.06%.
Supe lân, mặc dù có tỷ trọng doanh thu thấp, lại đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của doanh nghiệp, với 49% tổng lợi nhuận vào năm 2008 Tuy nhiên, từ năm 2005 đến 2008, sản lượng sản xuất và tiêu thụ supe lân có xu hướng giảm, dẫn đến tỷ trọng đóng góp của sản phẩm này trong tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng giảm, từ 64% lợi nhuận vào năm 2005 xuống mức thấp hơn trong những năm tiếp theo.
2007 tỷ lệ này giảm còn 53.7%
Nguyên vật liệu là yếu tố then chốt trong sản xuất của Công ty Supe phốt phát & hóa chất Lâm Thao, chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm Năm 2007, chi phí nguyên liệu đạt 1.375,35 tỷ đồng, tương đương 71,8% giá thành Các nguyên liệu chính bao gồm apatits, đạm S.A, KCL, Urea, dầu FO, than và lưu huỳnh Trong đó, apatits, urea, dầu FO và than là nguyên liệu nội địa, không cần nhập khẩu Giá apatit được quy định bởi Tổng công ty hóa chất Việt Nam, trong khi 70-80% đạm S.A và KCL được mua từ doanh nghiệp nội địa, còn lại 20-30% nhập khẩu Lưu huỳnh, nguyên liệu nhập khẩu hoàn toàn, chịu ảnh hưởng của tỷ giá và biến động thị trường thế giới, là thành phần quan trọng trong sản xuất axit sunfuric Do đó, công ty luôn chú trọng lập kế hoạch mua sắm, thiết lập mối quan hệ uy tín với nhà cung cấp để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất và dự trữ.
Tỷ trọng các khoản mục chi phí của công ty so với doanh thu thuần
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 20 Đơ n v ị : tr đồ ng
% so với tổng chi phí
% so với tổng chi phí
% so với tổng chi phí
% so với tổng chi phí
Giá vốn hàng bán 1.123,92 83,73 1.252,78 82,15 1.623,06 85,18 2.377,37 86,15 Chi phí bán hàng 140,28 10,45 167,1 10,96 176,70 9,27 171,60 6,22 Chi phí quản lý
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2005, 2006, 2007, 2008)
Giá vốn hàng bán của Supe Phốt phát Lâm Thao chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí, lên tới hơn 80% Cụ thể, trong hai năm 2007 và 2008, tỷ trọng này lần lượt là 85,18% và 86,15%, cho thấy sự gia tăng so với hai năm 2005-2006.
Năm 2006, sản lượng và sức tiêu thụ phân bón giảm do khủng hoảng kinh tế từ cuối năm 2007, khiến các doanh nghiệp trong ngành gặp khó khăn Giá nguyên liệu đầu vào biến động, với chi phí nguyên vật liệu trong năm 2007 tăng 26,3% so với năm 2006, đạt 1.375,35 tỷ đồng Để đối phó với tình hình này, công ty đã nỗ lực kiểm soát chi phí đầu vào, từ lập kế hoạch mua sắm đến cấp phát vật tư theo nhu cầu, đồng thời tăng cường nhập khẩu trực tiếp từ nhà sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí Công ty cũng chú trọng cải tiến kỹ thuật và nâng cao công nghệ để giảm thiểu hao phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
• Chi phí bán hàng: Tỷ trọng chi phí bán hàng trong cơ cấu chi phí giảm mạnh trong
Trong hai năm 2007 và 2008, tỷ lệ chi phí bán hàng lần lượt giảm xuống còn 9,27% và 6,2% Sự giảm này một phần là nhờ vào việc công ty xây dựng phương án phân vùng hợp lý, giúp quản lý chặt chẽ hệ thống đại lý tiêu thụ và tối ưu hóa công tác vận tải sản phẩm, từ đó tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, lý do chính dẫn đến sự giảm mạnh của khoản mục chi phí này trong năm là
2008 là do những khó khăn về kinh tế chung tác động tới công tác bán hàng của doanh nghiệp, lượng hàng tồn kho nhiều do sức cầu giảm sút
Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành
10.1 Vị thế của công ty trong ngành
Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, một doanh nghiệp lâu năm thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, đã xây dựng được uy tín vững chắc trong ngành hóa chất Sản phẩm chủ lực của công ty, bao gồm Supe lân và NPK, được ưa chuộng đặc biệt tại các tỉnh miền Bắc, nơi công ty chiếm 50-60% thị phần Tại khu vực từ Quảng Bình trở vào, công ty cung cấp 10-20% tổng lượng tiêu thụ Supe lân Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp và quốc phòng Để nâng cao chất lượng sản phẩm và vị thế cạnh tranh, công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất phân bón và hóa chất tại Việt Nam.
10.2 Triển vọng phát triển của ngành và sự phù hợp về định hướng phát triển của công ty với định hướng phát triển chung
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 35
Phân bón nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế trong sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam, với nhu cầu khoảng 5 triệu tấn mỗi năm tính đến 2010, chủ yếu là phân ure, kali, đạm S.A, DAP và MAP Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển ngành sản xuất phân bón và hóa chất nội địa để giảm phụ thuộc vào nguồn cung nước ngoài Tổng công ty Hóa chất Việt Nam đang đầu tư vào công nghệ và thiết bị mới cho các nhà máy sản xuất phân lân, NPK, cũng như xây dựng nhà máy sản xuất DAP hiện đại Công ty hóa chất Lâm Thao cũng đang tích cực cải tiến dây chuyền sản xuất cũ và dự kiến đầu tư vào các dự án mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa.35 1 Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa
11.1 Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa a Dự kiến mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
• Đại hội đồng cổ đông
• Hội đồng quản trị: 07-11 người
• Ban điều hành công ty: Do Hội đồng quản trị Công ty cổ phần quyết định
• Các phòng chức năng: 10 đơn vị
2- Phòng Kế hoạch -Vật tư
3- Phòng Tổ chức- Lao động
4- Phòng Tài chính- Kế toán
5- Phòng Xây dựng Cơ bản
7- Phòng Kỹ thuật Công nghệ 8- Phòng Cơ điện
9- Phòng Kiểm tra chất lượng và nghiên cứu sản phẩm mới
10- Bộ phận quản lý nhà khách và dịch vụ
• Các đơn vị sản xuất, phục vụ sản xuất: 9 đơn vị
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 36
4- Xí nghiệp Điện-Máy Đo
6- XN Phân bón và Hóa chất Hải Dương
7- Xí nghiệp Đời sống 8- Đội Bảo vệ - Quân sự 9- Xí nghiệp Phân lân nung chảy (thành lập mới)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 37 b Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
Với cơ sở vật chất và thiết bị hiện có, sản lượng hàng năm của các loại sản phẩm chính như sau:
- Phân bón Supe lân: 800.000 tấn/năm
Phân bón Lâm Thao đóng vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực quốc gia, giúp nâng cao năng suất cây trồng và thúc đẩy xuất khẩu nông sản Tiếp nối thành công này, Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã triển khai chiến lược phát triển cho giai đoạn 2009-2011.
Tổ chức sẽ được ổn định theo mô hình Công ty cổ phần, với bộ máy hoạt động tinh gọn Đồng thời, việc đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên sẽ được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều hành và năng suất lao động.
Doanh nghiệp cam kết duy trì vị trí hàng đầu trong ngành sản xuất phân bón tại Việt Nam, với mục tiêu ổn định và tối ưu hóa công suất sản xuất từ các phân xưởng Đầu tư vào nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới sẽ giúp phát triển sản phẩm mới và nâng cao hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo môi trường sản xuất bền vững Mục tiêu sản xuất trong những năm tới là đạt 01 triệu tấn Supe lân và 01 triệu tấn NPK, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường.
Công ty tiếp tục khẳng định vị thế là nhà sản xuất và cung ứng phân bón chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam, chiếm 50-60% thị phần ở các tỉnh miền Bắc và 10-20% thị phần ở các tỉnh miền Trung Đồng thời, công ty cũng đang nỗ lực củng cố mạng lưới phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Đông Á 38 tập trung vào việc phát triển sản phẩm, đào tạo đội ngũ bán hàng, xây dựng chính sách bán hàng và quảng bá dịch vụ hậu mãi nhằm tạo sự kết nối giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng Bên cạnh việc mở rộng thị trường đến các vùng sâu, công ty còn chiến lược khai thác thị trường tiềm năng và thúc đẩy xuất khẩu để tối ưu hóa vốn đầu tư Để đạt được các mục tiêu sau khi chuyển thành Công ty cổ phần, công ty dự kiến đầu tư vào nhiều dự án quan trọng.
+ Dây chuyền sản xuất phân lân nung chảy 300.000 tấn/năm Vốn đầu tư 208 tỷ, dự kiến đến quý IV/2010 hoàn thành và đưa vào sản xuất
+ Dự án cải tạo dây chuyền sản xuất Supe1 từ sang phương pháp nghiền ướt, công suất 400.000 tấn/năm Chi phí khoảng 60tỷ đồng
Dự án xây dựng dây chuyền sản xuất axít sunphuric với công suất 400.000 tấn/năm và trạm phát điện 12MW đang được triển khai với tổng vốn đầu tư 700 tỷ đồng Dự kiến, dự án sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động vào năm 2013.
+ Xây dựng dây chuyền sản xuất Sunphát Amôn (đạm SA) công suất 100.000 tấn/năm Vốn đầu tư 200 tỷ Năm 2013 hoàn thành và đưa vào họat động
11.2 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 3 năm liền kề sau khi cổ phần hóa:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
1 Vốn điều lệ Tr.đồng 432.000 500.000 600.000
3 Nộp ngân sách Tr.đồng 70.763 75.225 81.032
4 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 86.500 105.000 128.000
5 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 64.875 78.750 96.000
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 39
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
Quỹ dự phòng tài chính (5%) Tr.đồng 3.244 3.938 4.800
Quỹ đầu tư phát triển (8%) Tr.đồng 5.202 6.300 7.680
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (7%) Tr.đồng 4.541 5.512 6.720
Lợi nhuận chia cổ tức Tr.đồng 51.888 61.100 75.000
6 Thu nhập trên mỗi cổ phần đồng 1.500 1.575 1.600
9 Thu nhập bình quân đ/n/tháng 4.600.000 4.922.000 5.266.540
(Nguồn: Doanh nghiệp cung cấp)
Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ
• Vốn điều lệ dự kiến: 432.400.000.000 đồng
• Tổng số cổ phần phát hành: 43.240.000 cổ phần
• Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông
• Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Cơ cấu vốn điều lệ như sau:
Cổ đông Số cổ phần Giá trị (VND)
Tỷ lệ cổ phần/VĐL (%)
Cổ phần bán ưu đãi cho NLĐ trong DN 5.241.200 52.412.000.000 12,12%
Cổ phần bán ưu đãi cho Tổ chức công đoàn 150.000 1.500.000.000 0,35%
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 40
Cổ đông Số cổ phần Giá trị (VND)
Tỷ lệ cổ phần/VĐL (%)
Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược 4.324.000 43.240.000.000 10,00%
Cổ phần bán đấu giá công khai 5.418.800 54.188.000.000 12,53%
Các rủi ro dự kiến
R ủ i ro v ề th ị tr ườ ng
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những tác động từ cả nền kinh tế trong nước và quốc tế Điều này đặc biệt quan trọng khi họ hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, nơi mà thị phần, công nghệ, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty đã hoạt động hơn 40 năm nhưng vẫn sử dụng nhiều công nghệ sản xuất lạc hậu, trong khi ngành phân bón và hóa chất đang phát triển mạnh mẽ Điều này ảnh hưởng đáng kể đến năng lực sản xuất, tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty Thêm vào đó, các thiết bị máy móc hoạt động trong môi trường hóa chất có khả năng ăn mòn cao, dẫn đến chi phí bảo trì, bảo dưỡng và thay thế thiết bị cao hơn so với các ngành nghề khác.
Nguyên liệu là yếu tố sống còn của ngành phân bón, tuy nhiên, Công ty hiện nay phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu từ nước ngoài Sự biến động từ thị trường quốc tế có thể gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Sản phẩm của Công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, do đó, những rủi ro trong ngành này có thể tác động trực tiếp đến sức tiêu thụ và khả năng thanh toán của Công ty.
Là một công ty trong ngành công nghiệp phân bón, mọi hoạt động của chúng tôi đều phải tuân thủ định hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển tổng thể của ngành Mỗi quyết định và hành động đều hướng tới việc nâng cao hiệu quả và bền vững trong sản xuất và cung ứng phân bón.
Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Đông Á 41 nhận thấy rằng sự thay đổi trong cơ cấu ngành có thể tác động đến các kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh, cũng như ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư và mua sắm thiết bị phục vụ cho sản xuất và xuất nhập khẩu.
R ủ i ro v ề bi ế n độ ng giá c ả và t ỷ giá
Giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào đang tăng cao do sự gia tăng giá xăng dầu cả trong nước lẫn quốc tế, dẫn đến chi phí sản xuất của Công ty cũng tăng theo Điều này gây ra khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất.
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu được nhập khẩu, do đó, biến động tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất Khi tỷ giá tăng, chi phí đầu vào cũng tăng theo, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng và tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn cho công ty.
Công ty cổ phần hoạt động dưới sự chi phối của các quy định pháp luật, cùng với những quy định riêng biệt cho từng ngành nghề kinh doanh Sự thay đổi pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO của Việt Nam sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh lớn hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Tính ổn định và thống nhất của hệ thống pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra rủi ro pháp lý cho các doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của pháp luật Những thay đổi trong hệ thống pháp luật có thể mang lại thuận lợi nhưng cũng có thể gây ra bất lợi cho hoạt động của các công ty sau cổ phần hóa.
Doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hình thức công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định pháp luật về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán, trong khi các văn bản pháp luật này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện Sự thay đổi chính sách có thể ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp Hơn nữa, chính sách cho vay vốn sản xuất kinh doanh và hỗ trợ vốn đầu tư của ngân hàng đối với công ty cổ phần đang gặp nhiều khó khăn.
Đợt chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam gặp nhiều khó khăn Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang trong tình trạng cung vượt cầu, với nhiều công ty lớn chuẩn bị thực hiện chào bán cổ phần Điều này cùng với tâm lý không ổn định của các nhà đầu tư đã tạo ra nhiều rủi ro cho đợt chào bán này.
Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Đông Á đang đối mặt với thị trường chứng khoán trong giai đoạn suy thoái, điều này có thể ảnh hưởng đến thành công của đợt chào bán Tuy nhiên, nhờ vào thông tin công khai, minh bạch và được phổ biến rộng rãi, cùng với mức giá khởi điểm hấp dẫn, rủi ro của đợt phát hành sẽ được giảm thiểu tối đa.
Các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh và dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, cùng với các bất ổn kinh tế, xã hội trong khu vực và toàn cầu Khủng hoảng kinh tế và chiến tranh tác động đến việc nhập khẩu nguyên vật liệu, yếu tố sản xuất quan trọng của Công ty Do đó, Công ty thường xuyên thu thập thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước để tối ưu hóa kế hoạch điều hành và điều chỉnh quy mô đầu tư cho các sản phẩm, dịch vụ Ngoài ra, Công ty cũng chú trọng mua bảo hiểm cho tài sản và hàng hóa của mình cũng như của khách hàng.
Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần
14.1 Phương thức bán Đố i v ớ i ng ườ i lao độ ng
• Tổng số người lao động được mua cổ phần: 3.042 người
• Tổng số năm công tác: 52.412 năm
• Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động: 5.241.200 cổ phần
• Thời gian thực hiện: sau khi tổ chức bán đấu giá công khai ra công chúng
• Giá bán cho người lao động bằng 60% giá đấu giá thành công bình quân của cuộc bán đấu giá công khai Đố i v ớ i t ổ ch ứ c Công đ oàn c ủ a Công ty
• Số cổ phần ưu đãi bán cho tổ chức Công đoàn: 150.000 cổ phần
• Thời gian thực hiện: sau khi tổ chức bán đấu giá công khai ra công chúng
Giá bán cho tổ chức Công đoàn của Công ty được quy định là 60% so với giá đấu giá thành công bình quân trong cuộc bán đấu giá công khai, áp dụng cho các nhà đầu tư chiến lược.
• Tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược: 4.324.000 cổ phần
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 43
• Thời gian thực hiện: sau khi tổ chức bán đấu giá công khai ra công chúng
• Thu tiền đặt cọc cùng với thời điểm bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài doanh nghiệp
• Giá bán cho các nhà đầu tư chiến lược là giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai Đố i v ớ i nhà đầ u t ư tham d ự đấ u giá
• Tổng số cổ phần bán đấu giá: 5.418.800 cổ phần
• Giá khởi điểm: 12.000 đồng/ cổ phần
Phương thức đấu giá cổ phần được quy định chi tiết trong “Quy chế bán đấu giá cổ phần của Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao”, do Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội phát hành.
14.2 Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán
Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán tiền mua cổ phần trong đấu giá công khai được quy định cụ thể trong “Quy chế bán đấu giá cổ phần của Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao”, do Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.
Cổ phần bán cho cán bộ công nhân viên sẽ được thực hiện theo phương thức và thời hạn thanh toán được quy định trong phương án cổ phần hóa, đồng thời tuân thủ các văn bản pháp luật hiện hành liên quan.
Kế hoạch sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa
Giá khởi điểm là 12.000 đồng /cổ phần Đơn vị: đồng
STT Diễn giải Số tiền
1 Giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định
2 Chênh lệch do bán đấu giá cổ phần công khai 10.837.600.000
3 Chênh lệch do bán cổ phần cho Tổ chức Công đoàn 300.000.000
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 44
STT Diễn giải Số tiền
4 Chênh lệch do bán cho người lao động 10.482.400.000
5 Chênh lệch do bán cho nhà đầu tư chiến lược 8.648.000.000
6 Giá trị cổ phần nhà nước 281.060.000.000
7 Giá trị ưu đãi cho người lao động 25.157.760.000
8 Giá trị ưu đãi cho Tổ chức Công đoàn Công ty 720.000.000
9 Chi phí cổ phần hóa 500.000.000
10 Trợ cấp lao động dôi dư theo Bộ luật lao động 54.108.000
11 Trợ cấp lao động dôi dư theo Nghị định 110 24.774.055.247
12 Kinh phí dự kiến xin hỗ trợ từ nguồn thu bán cổ phần để giải quyết chế độ cho người lao động (*)
13 Số tiền nộp về Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 45
Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản công bố thông tin
16.1 Ban chỉ đạo cổ phần hóa
• Ông Nguyễn Quốc Tuấn: Chủ tịch HĐQT, Trưởng ban
• Ông Đỗ Duy Phi: Tổng giám đốc, Phó trưởng ban
• Ông Lại Cao Hiến: Trưởng ban tổ chức nhân sự, Ủy viên thường trực
• Ông Vũ Xuân Hòa: Kế toán trưởng, Ủy viên
• Ông Quách Đình Diệu: Giám đốc Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, Ủy viên
16.2 Đại diện Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
• Ông Quách Đình Diệu: Giám đốc
• Ông Tạ Đức Lương: Phó giám đốc
• Ông Phạm Khắc Toan: Chủ tịch công đoàn
• Ông Lê Hồng Thắng: Kế toán trưởng
• Ông Nguyễn Duy Việt: Trưởng phòng Tổ chức Lao động
C ông ty TNHH MTV Ch ứ ng khoán Ngân hàng Đ ông Á 46