1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

51 66 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Phân Tích Nhận Thức Của Sinh Viên Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam Về Học Phần Sinh Lý Bệnh Miễn Dịch Trong Quá Trình Đào Tạo Dược Sĩ Trình Độ Đại Học Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn A, Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn C
Người hướng dẫn Ts. Nguyễn Văn D
Trường học Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Phương pháp nghiên cứu khoa học
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 400,04 KB

Cấu trúc

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu:

    • 3.1 Khảo sát biến số về hiểu biết và thái độ của sinh viên đối với vai trò của môn SLB-MD trong quá trình đào tạo dược sĩ trình độ đại học Việt Nam:

      • 3.1.1 Khảo sát về giới tính của sinh viên?

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Lớp D3BK6 HÀ NỘI 2022 HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhóm thực hiện Nguyễn Văn A Nguyễn Văn B Nguyễn Văn C Lớp D3BK6 Người hướng dẫn Ts.

TỔNG QUAN

Nhận thức

1.1.1 Khái niệm về nhận thức

Trong thời đại 4.0, nhu cầu của cuộc sống hàng ngày khiến con người thường xuyên tiếp xúc với những điều mới lạ và các hiện tượng xung quanh Qua đó, con người phát triển những nhận thức cơ bản về những sự vật và hiện tượng này.

Vì vậy, nhận thức của con người ngày càng mở rộng và theo các quan điểm khác nhau:

Nhận thức, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là quá trình biện chứng phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, giúp con người tư duy và tiến gần hơn đến đối tượng.

Theo triết học Mac-Lenin, nhận thức được hiểu là quá trình phản ánh biện chứng thực tế khách quan vào tâm trí con người Quá trình này mang tính tích cực, năng động và sáng tạo, và nó dựa trên nền tảng thực tiễn.

Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, nhận thức là quá trình phân tích và tái hiện thông tin trong tư duy, giúp con người hiểu biết về thế giới khách quan và kết quả của quá trình nghiên cứu này.

- Theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan, nhận thức chỉ là sự phức hợp những cảm giác của con người.

Theo chủ nghĩa duy tâm khách quan, nhận thức được xem là quá trình hồi tưởng của linh hồn bất tử về thế giới ý niệm mà nó từng trải nghiệm nhưng đã bị lãng quên.

Theo V.L Lenin, nhận thức của con người không chỉ đơn thuần là sự phản ánh khách quan mà còn là một quá trình phức tạp bao gồm trừu tượng hóa, cấu thành và hình thành các khái niệm, quy luật Những khái niệm và quy luật này phản ánh gần đúng tính quy luật phổ biến của thế giới tự nhiên, luôn vận động và phát triển.

Trong tâm lý học nhận thức và kỹ thuật nhận thức, nhận thức được định nghĩa là quá trình mà tâm trí của người tham gia hoặc người điều hành xử lý thông tin, phản ánh cách bộ não tiếp nhận và hiểu biết về thế giới xung quanh.

Nhận thức là thuật ngữ chỉ các quá trình tinh thần, đóng vai trò quan trọng trong hành vi có ý thức và mục đích của con người Nó bao gồm các hoạt động như tư duy, hiểu biết, ghi nhớ, đánh giá và giải quyết vấn đề.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá nhiều khái niệm khác nhau về nhận thức, với trọng tâm là khái niệm nhận thức trong tâm lý học nhận thức và kỹ thuật nhận thức, để sử dụng làm công cụ nghiên cứu.

1.1 2 Vai trò của nhận thức

Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong xã hội, giúp con người hiểu biết thế giới xung quanh Qua đó, khả năng tác động đến môi trường sống được nâng cao, mang lại hiệu quả tối ưu cho cuộc sống.

Nhận thức là thành phần không thể thiếu trong sự phát triển của con người.

Trong quá trình phát triển của một cá thể, một đứa trẻ sinh ra mà thiếu khả năng nhận biết thế giới xung quanh sẽ được xem là không có nhận thức.

1.1 3 Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Nhận biết là một yếu tố thiết yếu trong sự phát triển của con người, do đó, việc chú trọng vào các giai đoạn của quá trình nhận thức là rất quan trọng Cần phân tích mức độ nhận biết ở từng giai đoạn để xác định tính chất quan trọng của nó, từ đó có thể đánh giá được sự phát triển và tiềm năng của cá nhân.

Con đường nhận thức của con người diễn ra qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ những khái niệm đơn giản và trực quan, dần dần phát triển đến tư duy trừu tượng và thực tiễn Quá trình này chuyển từ việc hiểu biết hình thức bên ngoài đến việc khám phá bản chất bên trong, phản ánh sự tiến bộ trong khả năng tư duy và nhận thức của con người.

Hoạt động nhận thức có thể được phân chia thành ba giai đoạn chính: nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và nhận thức trở về thực tiễn.

1.1.3.1 Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính

Nhận thức cảm tính, hay còn gọi là trực quan sinh động, là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức, nơi con người sử dụng các giác quan để tương tác với sự vật và sự việc Giai đoạn này cho phép chúng ta phản ánh các thuộc tính bên ngoài thông qua cảm giác và tri giác, nhằm nắm bắt bản chất của thế giới xung quanh Nhận thức cảm tính bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

Tìm hiểu về môn Sinh lý bệnh- Miễn dich

1.2.1 Khái niệm về sinh lý bệnh-miễn dịch Vị trí, tính chất, nội dung môn học

1.2.1.1 Khái niệm về sinh lý bệnh – miễn dịch

Sinh lý bệnh là lĩnh vực nghiên cứu các thay đổi chức năng trong cơ thể, cơ quan, mô và tế bào khi gặp phải bệnh tật Khi bàn về sinh lý bệnh của một căn bệnh cụ thể, chúng ta đang xem xét những hậu quả do những bất thường sinh lý gây ra bởi nguyên nhân của bệnh.

Miễn dịch học là lĩnh vực nghiên cứu hệ thống miễn dịch, tập trung vào cách mà hệ thống này phản ứng với các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể.

1.2.1.2 Vị trí , tính chất, nội dung môn học a Vị trí

- Đi sau các môn y học cơ sở mà liên quan trực tiếp và quan trọng nhất của sinh lý bệnh là sinh lý học và hóa sinh.

- Là môn tiền lâm sàng. b Nội dung

- Sinh lý bệnh đại cương : gồm các khái niệm chung và phần sinh lý bệnh các quá trình bệnh lý điển hình: viêm, rối loạn chuyển hóa glucid,lilid,…

- Sinh lý bệnh cơ quan – hệ thống: nghiên cứu thay đổi cơ quan : tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, nội tiết,… khi cơ quan này bị bệnh c Tính chất

Là môn tiền lâm sàng, giúp sinh viên nắm được căn bản về bệnh từ đó làm cơ sở cho môn học lâm sàng Gồm 3 tính chất:

- Là cơ sở của ý học hiên đại

Phương pháp thực nghiệm là việc xây dựng mô hình bệnh lý trên động vật có cấu trúc tương tự như cơ thể con người, từ đó theo dõi và phân tích quá trình diễn biến cũng như quy luật xảy ra của bệnh.

- Quan sát hiện tượng xảy ra để thu thâp thông tin , dữ liệu.

- Để gỉa thuyết dựa trên thông tin , dữ liệu thu được.

- Chứng minh giả thuyết bằng thực nghiệm.

Kể từ thời nguyên thủy đến nay khai niệm về bệnh luôn thay đổi theo thời gian

Sự thay đổi này phụ thuộc trình độ văn minh của xã hội đương thời và thế giới quan( bao gồm cả triết học) của mỗi thời đại.

Bảng 1.1 Các quan niệm về bệnh

Thời văn minh cổ đại

Thời văn minh hy lạp và la mã cổ đại

Thời Trung cổ và Phục hưng (thế kỷ XVIII – XIX)

-Quan điểm triết học: sự hình thành nên vũ trụ do 2 lực: âm, dương; do

Ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ) luôn có sự tương sinh và tương khắc lẫn nhau Khi sự tương sinh và tương khắc này được điều hòa, con người sẽ có sức khỏe tốt Ngược lại, nếu chúng mâu thuẫn, sẽ dẫn đến bệnh tật.

Hyppocrat, ông cho rằng cơ thể có 4 dịch:đỏ, đen, nhày, vàng

Bệnh là sự mất cân bằng của 4 dịch đó. Đây là thời kỳ phát triển của y học hiện đại, các môn y học và sinh

Bệnh là tình trạng tổn thương hoặc rối loạn về cấu trúc và chức năng của cơ thể, dẫn đến sự mất cân bằng nội môi và có thể gây ra bệnh tật Theo thuyết luân hồi, sự phát triển và học hỏi trong cuộc sống có thể ảnh hưởng đến khả năng thích nghi với môi trường xung quanh.

Kiểu phân loại bệnh Ví dụ

Theo cơ quan mắc bệnh Bệnh tim, bệnh phổi, bệnh gan

Theo nguyên nhân gây bệnh Bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nghề nghiệp…

Theo tuổi và giới Bệnh sản phụ, bệnh nhi, bệnh lão khoa…

Theo sinh thái, địa chỉ Bệnh xứ lạnh, bệnh nhiệt đới…

Bệnh sinh Bệnh dị ứng, bệnh tự miễn, sốc…

Bảng 1.3 Các thời kỳ của một bệnh

- Để lại trạng thái bệnh lý

1.2.3 Khái niệm một số loại bệnh thường gặp

Trong rối loạn cân bằng acid-base

Nhiễm acid là tình trạng khi các acid xâm nhập vào huyết tương từ tế bào hoặc môi trường bên ngoài, hoặc khi huyết tương bị thiếu hụt muối kiềm do sự đào thải mạnh mẽ tại ruột và thận, dẫn đến việc pH trong cơ thể có xu hướng giảm.

- Nhiễm base: là tình trạng mất nhiều H + trong máu hoặc huyết tương nhận quá nhiều kiềm.

Trong rối loạn vi tuần hoàn

- Thiếu máu tại chỗ : là tình trạng giảm lượng máu nuôi dưỡng do các mạch đến cung cấp không đủ.

- Huyết khối là sự hình thành cục máu đông trong lòng mạch, dần dần làm hẹp rồi tắc mạch Tạo huyết khối là một quá trình

- Hội chứng bùn máu là sự duy trì và phát triển của tình trạng kết tụ hồng.

- Hội chứng thoát huyết tương là tình trạng tăng rất cao và trên phạm vi rất rộng tính thấm thành mạch.

- Hội chứng đông máu lan tỏa trong mạch là tình trạng đông máu vi thể.

Trong rối loạn cân bằng nhiệt

- Nhiễm lạnh là tình trạng bệnh lý đưa đến giảm thân nhiệt do mất nhiệt không bù đắp nổi.

- Say nóng là tình trạng khi thân nhiệt vươt 41,5˚C.

Say nắng xảy ra khi các tế bào thần kinh tại các trung tâm ở não giữa và hành não bị kích thích mạnh, dẫn đến rối loạn chức năng trong điều nhiệt, hô hấp và tuần hoàn.

- Sốt là trạng thái cơ thể chủ động tăng thân nhiệt do trung tâm điều hòa nhiệt bị tác dụng bởi các nhân tố gọi là chất gây sốt.

Trong rối loạn tiêu hóa

- Tiêu chảy cấp: là tình trạng phân rất nhiều nước ( hay toàn nước ) , đại tiện nhanh nhiều lần liên tiếp.

Tiêu chảy mạn tính là tình trạng phân lỏng kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, không gây ra mất nước nhưng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về dinh dưỡng do giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng.

- Hội chứng tắc ruột là tình trạng một đoạn ruột không lưu thông , khiến phía trên chỗ tắc bị co giãn do ứ trệ các chất.

- Suy tim là tình trạng cơ tim mất một phần hay toàn bộ khả năng co bóp để đảm bảo lưu lượng máu đúng nhu cầu của cơ thể

- Xơ vữa động mạch là tình trạng vách mạch dày lên, do lắng động cholesterol vào lớp áo trong gây tổn thương thoái hóa, loạn dưỡng.

Trong rối loạn hô hấp

- Ngạt là tình trạng bệnh lý do thiếu O2 và tăng CO2 trong thành phần không khí thở.

Suy hô hấp là tình trạng khi hệ hô hấp không thể cung cấp đủ oxy và loại bỏ carbon dioxide cần thiết cho cơ thể.

Một số bệnh lý cầu thận và ống thận

- Viêm cầu thận cấp thường là thứ phát sau các trường hợp viêm nhiễm kéo dài ở họng,da,phổi.

- Thận hư nhiễm mỡ là tình trạng rất nhiều cầu thận bị tổn thương ở mức để protrin và lipid lọt ra nước tiểu, gây mất nhiều protein.

Suy thận là hệ quả của nhiều bệnh lý thận khác nhau, dẫn đến khả năng đào thải của thận bị suy giảm, gây ra tình trạng ứ đọng chất cặn bã trong máu Điều này có thể liên quan đến các rối loạn chức năng gan, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

- Suy gan là tình trạng bệnh lý gan không làm tròn các chức năng của nó và ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ quan khác.

1.2.4 Khái niệm miễn dịch và kháng nguyên,kháng thể

- Miễn dịch ( immunity) là trạng thái đề kháng với bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.

- Hệ thống miễn dịch là tập hợp các tế bào, mô và các phân tử tham gia vào quá trình đề kháng chống nhiễm trùng.

- ĐƯMD là phản ứng có sự phối hợp của các tế bào và phân tử thành phần của hệ thống miễn dịch.

Kháng nguyên là các phân tử hoặc vật thể lạ, chủ yếu là protein, có khả năng kích thích cơ thể chủ sản sinh các phản ứng miễn dịch đặc hiệu khi xâm nhập vào cơ thể.

Tính sinh miễn dịch là khả năng kích thích cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch, bao gồm cả đáp ứng dịch thể và đáp ứng tế bào đặc hiệu đối với kháng nguyên Trong khi đó, tính kháng nguyên đề cập đến khả năng kết hợp đặc hiệu của kháng nguyên với các sản phẩm cuối cùng của các đáp ứng miễn dịch này.

Kháng thể, hay còn gọi là globulin miễn dịch, là protein được sản xuất bởi các tế bào plasmocyte khi có sự kích thích của kháng nguyên, với sự hỗ trợ từ các tế bào lympho T Chúng di chuyển trong vùng gamma và beta, có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên.

1.3 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ MÔN SLB-MD TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.

Tại các trường y dược toàn cầu, sinh viên đã có nhận thức cơ bản về môn SLB-MD, và họ được hướng dẫn thực hành các xét nghiệm để nhận biết bệnh Nhờ vào sự phát triển của công nghệ số, sinh viên hiện nay có thể dễ dàng tìm hiểu và nâng cao kiến thức thông qua các kênh thông tin trên mạng xã hội.

Tại Việt Nam, Bộ môn Sinh lý bệnh – miễn dịch có nhiệm vụ giảng dạy kiến thức cơ bản về các loại bệnh sinh và hệ miễn dịch, phục vụ cho sinh viên y-dược, đặc biệt là sinh viên dược Qua việc nắm vững các khái niệm về bệnh sinh, sinh viên dược sẽ có khả năng nghiên cứu và tìm hiểu các loại thuốc phù hợp với từng loại bệnh.

1.4 CÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THU ĐƯỢC

Trước tiên chúng ta cần tìm hiểu nghiên cứu khoa học là gì?

Các nghiên cứu khoa học và khái quát phương pháp, kết quả nghiên cứu

Trước tiên chúng ta cần tìm hiểu nghiên cứu khoa học là gì?

NCKH là quá trình khám phá và nghiên cứu thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu nhằm phát hiện ra bản chất và quy luật của các hiện tượng, từ đó tạo ra kiến thức mới và ứng dụng công nghệ có giá trị thực tiễn Đề tài NCKH được thực hiện bởi cá nhân hoặc nhóm, khác với các hình thức tổ chức nghiên cứu khác như chương trình hay dự án, không hoàn toàn mang tính chất nghiên cứu khoa học.

Phương pháp khoa học Những ngành khoa học khác nhau cũng có thể có những

Các phương pháp khoa học (PPKH) khác nhau giữa các ngành khoa học tự nhiên và xã hội Ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học và nông nghiệp thường sử dụng PPKH thực nghiệm, bao gồm việc bố trí thí nghiệm để thu thập dữ liệu nhằm giải thích và rút ra kết luận Trong khi đó, các ngành khoa học xã hội như nhân chủng học, kinh tế và lịch sử lại áp dụng PPKH để thu thập thông tin thông qua quan sát, phỏng vấn hoặc điều tra Mặc dù có những bước chung như quan sát hiện tượng, đặt vấn đề, lập giả thuyết và thu thập dữ liệu, nhưng quy trình thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu vẫn có sự khác biệt giữa các lĩnh vực.

Bảng 1.4 Các PPNCKH phổ biến

PP luận PP thu thập số liệu

PP nghiên cứu định tính

PP nghiên cứu định lượng

Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong các đề tài nghiên cứu khoa học.

Phương pháp luận là việc sử

Phương pháp này giúp tìm kiếm và tổng hợp thông tin, kiến thức và lý thuyết từ các nguồn có sẵn, từ đó xây dựng lý luận, chứng minh và tạo ra các luận điểm một cách có hệ thống.

Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng nhiều trong các đề tài nghiên cứu khoa học về xã hội

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để định dạng, tổng kết các kết quả nghiên cứu không được đo lường

Phương pháp tổng kết các kết quả nghiên cứu cụ thể thông qua các con số và số liệu chính xác được rút ra từ quá trình điều tra, khảo sát.

Phương pháp này áp dụng các logic toán học để xây dựng và chứng minh các nghiên cứu khoa học, sử dụng hệ thống luận điểm và lý luận làm nền tảng cho những luận điểm trong nghiên cứu Các chỉ số và đơn vị cụ thể được sử dụng để minh chứng cho các giả thuyết trong quá trình nghiên cứu.

Bảng 1.5 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp phân tích Tổng kết kinh

Phương pháp chuyên gia nghiệm

Là phương pháp NCKH sử dụng tri giác thu thâp thông tin từ đối tượng.

Người nghiên cứu sử dụng các giác quan từ đó xác định các thông tin cụ thể về đối tượng nghiên cứu.

Là PPNCKH được sử dụng để tìm hiểu cụ thể về đặc điểm của đối tượng NCKH.

Thông qua điều tra, tìm hiểu cụ thể đối tượng để rút ra bản chất, quy luật của chúng

Phương pháp nghiên cứu khoa học này cho phép người nghiên cứu thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách thay đổi các môi trường và điều kiện xung quanh.

Phương pháp này tập trung vào việc thu thập, học hỏi và tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu khoa học trước đây, từ đó tạo ra nền tảng vững chắc cho nghiên cứu khoa học hiện tại.

Phương pháp nghiên cứu khoa học tiết kiệm thời gian nhất là phỏng vấn sâu những chuyên gia có kiến thức sâu rộng về đối tượng nghiên cứu Bằng cách này, người nghiên cứu có thể thu thập thông tin quý giá một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Bảng 1.6 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để phân tích các kết quả và luận cứ từ quá trình nghiên cứu, sau đó tổng hợp lại nhằm đưa ra các luận điểm chính.

Phươn g pháp quy nạp và diễn giải

Phương pháp tổng hợp thông tin là cách thức được áp dụng để kết nối và hệ thống hóa các kết quả rời rạc thu được trong quá trình nghiên cứu khoa học Những thông tin này thường độc lập và ngẫu nhiên, cần được tổ chức lại để tạo thành một cái nhìn tổng quan và có ý nghĩa hơn.

Phươn g pháp phân loại hệ thống

Người nghiên cứu phân loại thông tin thu thập được theo một mô hình lý thuyết cụ thể, dựa trên các tiêu chí nhất định Các thông tin này được chia sẻ để thể hiện một luận điểm rõ ràng Cuối cùng, các thông tin được hệ thống lại và đưa ra kết luận cuối cùng cho nghiên cứu khoa học.

Phươn g pháp cách thức hóa

Phương pháp nghiên cứu khoa học (NCKH) này được áp dụng khi đối tượng nghiên cứu quá lớn, khiến cho người nghiên cứu không thể tiếp cận trực tiếp để thực hiện các nghiên cứu khác.

Người nghiên cứu tiến hành đưa ra các giả thuyết nghiên cứu (có thể đúng hoặc sai) và tiến hành chứng minh giả thuyết đó.

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá bản chất của đối tượng thông qua quá trình hình thành và phát triển của nó Việc theo dõi sự biến đổi của sự vật sẽ làm rõ hơn bản chất của đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp này không chỉ tập trung vào việc nghiên cứu đối tượng trong bối cảnh lịch sử mà còn phân tích một cách sâu sắc các đặc điểm cụ thể của đối tượng đó.

Phương pháp logic thường kết hợp với phương pháp lịch sử để tăng thêm tính chặt chẽ, sâu sắc và bao quát cho nghiên cứu khoa học.

Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài

Phương pháp khảo sát mẫu là công cụ chính được áp dụng trong nghiên cứu để đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên về môn SLB-MD.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp Toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu: dùng để xử lý số liệu Phương pháp này được thực hiện bằng phần mềm SPSS.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là nhận thức của sinh viên Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam về học phần Sinh lý bệnh miễn dịch trong chương trình đào tạo dược sĩ trình độ đại học tại Việt Nam Nghiên cứu nhằm làm rõ sự hiểu biết và tầm quan trọng của môn học này trong việc hình thành kiến thức chuyên môn cho sinh viên ngành dược.

- Đối tượng lựa chọn: Sinh viên đang theo học ngành Dược sĩ tại Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam

 Các sinh viên đang theo học ngành Y đa Khoa, Y học cổ truyền, Dược sĩ năm 1

 Các giảng viên, nhân viên, bảo vệ đang công tác làm việc tại Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam

 Các đối tượng có thái độ không tích cực, lãng tránh, không tự nguyện tham gia điều tra

Tại Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các phương pháp nghiên cứu:

2.2.1.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:

Phân tích là quá trình nghiên cứu các tài liệu và lý luận bằng cách chia nhỏ chúng thành từng phần để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu Qua việc này, chúng ta có thể nắm bắt được những khía cạnh phức tạp từ các bộ phận đó, từ đó giúp tăng cường sự hiểu biết tổng thể về chủ đề đang được phân tích.

Tổng hợp là quá trình ngược lại với phân tích, trong đó các mặt và bộ phận thông tin đã được phân tích được liên kết lại để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ và sâu sắc về đối tượng nghiên cứu.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu cụ thể, cần tổng hợp để có cái nhìn toàn diện và chính xác về cả mặt chung lẫn riêng, từ đó nhận diện bản chất và quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp liên kết chặt chẽ, tạo thành một quy trình nghiên cứu thống nhất Phân tích diễn ra theo hướng tổng hợp, trong khi tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu cần thực hiện cả hai bước: phân tích và tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Phân loại tài liệu khoa học là quá trình sắp xếp các tài liệu theo các tiêu chí chung, giúp nhận diện những đặc điểm và xu hướng phát triển tương đồng Hệ thống hóa tri thức là việc tổ chức thông tin thành một hệ thống dựa trên mô hình lý thuyết, từ đó nâng cao sự hiểu biết về đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết là cách tổ chức và sắp xếp thông tin đa dạng từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau thành một hệ thống có cấu trúc chặt chẽ Phương pháp này giúp xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học, từ đó tạo ra một lý thuyết mới hoàn chỉnh Mục tiêu của phương pháp này là nâng cao hiểu biết về đối tượng nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc hơn.

Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp liên quan chặt chẽ với nhau Trong quá trình phân loại, yếu tố hệ thống hóa đã được tích hợp, giúp tăng tính hợp lý và chính xác cho việc phân loại Hệ thống hóa cần dựa trên cơ sở phân loại, từ đó cải thiện hiệu quả của cả hai phương pháp này.

Phương pháp giả thuyết là những nhận định sơ bộ về bản chất của sự vật, được đề xuất bởi người nghiên cứu Đây là hướng đi mà người nghiên cứu sẽ dựa vào để thực hiện các quan sát hoặc thí nghiệm nhằm kiểm tra và xác minh những giả thuyết đã đưa ra.

Giả thuyết xuất hiện từ nhu cầu thực tiễn xã hội, phản ánh sự trừu tượng hóa khoa học và hệ thống hóa kiến thức lý thuyết Nó bao gồm các phán đoán, khái niệm và suy luận, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh Trong cấu trúc logic của nghiên cứu, giả thuyết giữ vai trò luận đề và không chỉ giải thích các sự kiện mà còn có chức năng dự báo.

2.2.1.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát khoa học:

Quan sát khoa học là phương pháp hệ thống để thu thập thông tin về đối tượng Phương pháp này bao gồm hai loại: quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.

Phương pháp điều tra là việc sử dụng một hệ thống câu hỏi cụ thể để thu thập thông tin khách quan về nhận thức và thái độ của đối tượng được khảo sát, trong trường hợp này là học sinh và sinh viên.

Phương pháp này có 2 hình thức cơ bản:

Phương pháp phỏng vấn là kỹ thuật sử dụng một chuỗi câu hỏi miệng để thu thập thông tin từ người được phỏng vấn Qua đó, người phỏng vấn có thể nắm bắt được nhận thức và thái độ của cá nhân đối với một sự kiện hoặc vấn đề cụ thể.

Phương pháp sử dụng mạng internet cho phép thu thập một lượng lớn ý kiến trả lời, nhưng người nghiên cứu gặp khó khăn trong việc xác định tính phù hợp của đối tượng phỏng vấn với đề tài nghiên cứu Hơn nữa, tính xác thực của những ý kiến thu được cũng có thể bị ảnh hưởng, vì có khả năng xuất hiện những ý kiến "ảo".

Nhóm chúng em đã áp dụng cả hai phương pháp để thu thập thông tin chính xác từ sinh viên ngành Dược của Học viện.

2.2.2 Các biến trong nghiên cứu

BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA BIẾN PHƯƠN

1 Giới tính của sinh viên?

2 Bạn đang là sinh viên năm mấy?

Khảo sát bằng phiếu điều tra

SLB-MD theo hình thức nào?

4 Bạn hiểu thế nào là miễn dịch?

Miễn dịch là cơ chế bảo vệ cơ thể, giúp ngăn chặn vi khuẩn và virus gây bệnh xâm nhập Nó thể hiện trạng thái đề kháng với bệnh tật, đảm bảo sức khỏe cho con người Cả hai khía cạnh này đều đúng và quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch hiệu quả.

MD có liên quan tới môn học nào?

Sinh lý/ bệnh học/cả 2

6 Bạn có hứng thú với môn học này không?

Hứng thú/ bình thường/ không

Khảo sát bằng phiếu điều tra

7 Bạn giành bao nhiêu thời gian cho môn học này

Học mỗi ngày/không học/ gần thi mới học

8 Hình thức học của bạn là gì?

Học trong giáo trình, slide/ học trắc nghiệm/ tìm hiểu hình ảnh, video giảng dạy thêm

9 Trên lớp bạn có chú ý lắng nghe không?

10 Giảng viên dạy có tâm huyết, nhiệt tình không?

Có/ bình thường/ không nhiệt tình

12 SLB-MD là môn học có quan trọng hay không?

Không/ bình thường/ quan trọng/ rất quan trọng

Xử lí số liệu

Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phần mềm máy tính để xử lý số liệu Quá trình này bao gồm các bước cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích dữ liệu.

- Mã hóa số liệu: các số liệu định tính cần được chuyển đổi thành các con số Các số liệu định lượng thì không cần mã hóa.

- Nhập liệu: số liệu được nhập và lưu trữ vào file dữ liệu Cần phải thiết kế khung file số liệu thuận tiện cho việc nhập liệu.

- Hiệu chỉnh: là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong quá trình nhập số liệu từ bảng số liệu ghi tay vào file số liệu trên máy

2.4 Loại bỏ biến số nhiễu (khắc phục sai số)

Đánh giá các yếu tố ngoại lai có ảnh hưởng đến biến nghiên cứu là rất quan trọng Nếu phát hiện số liệu bất thường, phiếu sẽ được xử lý để kiểm tra tính xác thực của dữ liệu Những thông tin còn nghi ngờ trong quá trình điều tra sẽ được xem xét và kiểm tra lại để đảm bảo độ tin cậy.

BƯỚC 1: Kiểm tra về nhận thức và kiến thức

BƯỚC 2: Tiến hành thu thập dữ liệu

BƯỚC 3: Làm sạch dữ liệu

BƯỚC 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận

- Nghiên cứu theo từng bước chặt chẽ, đúng quy trình.

2.5 Đạo đức trong nghiên cứu Đạo đức trong nghiên cứu khoa học là một bộ phận của đạo đức xã hội, là những quy tắc, những chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi một cách tự giác, tự nguyện của nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu khoa học Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu hiện diện ở tất cả các bước của quá trình nghiên cứu khoa học.

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua ảnh hưởng của nhân cách đạo đức của nhà khoa học đến định hướng, mục đích và kết quả nghiên cứu Việc áp dụng các thành tựu và kết quả nghiên cứu vào xã hội và đời sống con người cũng phản ánh vai trò này.

- Đạo đức điều chỉnh hành vi của người nghiên cứu theo hướng phụng sự sự phát triển xã hội và con người

- Đạo đức góp phần nâng cao năng lực của nhà khoa học

Đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục các tiêu cực trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học Nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường văn hóa, đạo đức xã hội, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức của con người, pháp luật, và nhân cách cá nhân của nhà nghiên cứu.

Đạo đức trong nghiên cứu

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học là một phần quan trọng của đạo đức xã hội, bao gồm các quy tắc và chuẩn mực điều tiết hành vi tự giác của các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu Vấn đề đạo đức này tồn tại ở mọi giai đoạn của hoạt động nghiên cứu, đảm bảo tính chính xác và trách nhiệm trong việc phát triển tri thức.

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và xác định mục đích nghiên cứu, đồng thời ảnh hưởng đến kết quả và cách áp dụng những thành tựu khoa học vào xã hội và cuộc sống con người Nhân cách đạo đức của nhà khoa học tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của nghiên cứu, từ đó góp phần nâng cao giá trị của các kết quả nghiên cứu trong thực tiễn.

- Đạo đức điều chỉnh hành vi của người nghiên cứu theo hướng phụng sự sự phát triển xã hội và con người

- Đạo đức góp phần nâng cao năng lực của nhà khoa học

Đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục các tiêu cực trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học Nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường văn hóa, đạo đức xã hội, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức của con người, pháp luật, và nhân cách cá nhân của nhà nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát về hiểu biết và thái độ của sinh viên đối với vai trò của môn SLB-MD trong quá trình đào tạo dược sĩ trình độ đại học tại Việt Nam cho thấy tầm quan trọng của môn học này trong việc hình thành kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên Nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên nhận thức rõ ràng về vai trò của SLB-MD trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời thể hiện sự quan tâm và mong muốn áp dụng những kiến thức học được vào thực tiễn nghề nghiệp sau này.

3.1.1 Khảo sát về giới tính của sinh viên?

Hình 3.1.1 Tỷ lệ giới tính của sinh viên tham gia khảo sát

Trong khảo sát, nữ sinh chiếm ưu thế với 80.5% tổng số sinh viên tham gia, trong khi nam sinh chỉ chiếm 19.5%, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về giới tính trong số lượng sinh viên.

3.1.2 Bạn đang là sinh viên năm mấy ?

Hình 3.1.2 Tỷ lệ tham gia khảo sát của sinh viên các khóa

Nhận xét: Sinh viên năm 3 chiếm số lượng lớn nhất với 61.10% sau đó lần lượt đến năm

4 với 14.50%, năm 2 với 13.60% và cuối cùng là năm 5 với 10.3%.

3.1.3 Bạn học SLB-MD theo hình thức nào?

Hình 3.1.3 Hình thức học SLB-MD của sinh viên

Theo thống kê, 61.4% sinh viên lựa chọn học môn slb-md theo hình thức trực tuyến, trong khi 28.8% học trực tiếp trên giảng đường Chỉ có 9.8% sinh viên tham gia học cả hai hình thức.

3.1.4 Khảo sát về kiến thức của sinh viên khi học môn SLB-MD?

Trạng thái đề kháng với bệnh tật Miễn dịch là cơ chế bảo vệ ngăn vi khuẩn và virus gây bệnh xâm nhập vào cơ thể

Hình 3.1.4 Biểu đồ thể hiện độ hiểu của sinh viên về môn SLB-MD

Theo khảo sát, 84.7% sinh viên hiểu rõ định nghĩa về miễn dịch, trong khi 15.3% vẫn còn mơ hồ về kiến thức này, dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc lựa chọn đáp án.

3.1.5 Khảo sát sinh viên về môn SLB-MD có liên quan đến môn học nào không?

Hình 3.1.5 Khảo sát sinh viên về môn SLB- MD có liên quan đến 1 số môn học

Nhận xét: Nhìn chung gần như tất cả các bạn đều biết môn SLB- MD liên quan tới 2 môn học là sinh lý và bệnh học

3.1.6 Sinh viên có hứng thú với môn học?

Hình 3.1.6 Sinh viên có hứng thú với môn học

Môn học hiện tại vẫn chưa thu hút được nhiều sự quan tâm từ sinh viên, mặc dù vẫn có một số ít bạn thể hiện sự hứng thú với nó.

3.1.7 Thời gian học cho môn SLB-MD

Học mỗi ngày Không học Gần thi mới học

Hình 3.1.7 Thời gian dành cho việc học môn SLB-MD

Số lượng sinh viên dành thời gian cho môn học này còn hạn chế, cho thấy sự thiếu chủ động trong việc học Phần lớn chỉ ôn tập khi gần đến kỳ thi, trong khi vẫn còn một số bạn không tham gia học tập.

3.1.8 Hình thức học của sinh viên?

Học trong giáo trình, Slide Học trắc nghiệm

Tìm hiểu hình ảnh, video giảng dạy thêm

Hình 3.1.8 Hình thức học của sinh viên

Hình thức học môn này của sinh viên chủ yếu tập trung vào hai phương pháp: học qua giáo trình và slide do giảng viên cung cấp, cùng với việc thực hành trắc nghiệm Tuy nhiên, sinh viên vẫn chưa thể hiện tính chủ động cao trong việc tìm hiểu và học hỏi thêm từ các tài liệu bên ngoài.

3.1.9 Trên lớp sinh viên có chú ý nghe giảng không?

Hình 3.1.9 Mức độ nghe giảng của sinh viên

Nhận xét từ biểu đồ cho thấy rằng sinh viên chưa nghiêm túc trong việc học môn này, với chỉ 21.4% số bạn chú ý nghe giảng, cho thấy ý thức học tập còn thấp.

3.1.10 Giảng viên dạy có tâm huyết, nhiệt tình không?

Có Bình thường Không nhiệt tình

Hình 3.1.10 Giảng viên dạy có tâm huyết, nhiệt tình

Theo khảo sát, đa số sinh viên đánh giá cao sự nhiệt tình của thầy cô trong giảng dạy Tuy nhiên, một số sinh viên khác có thể chưa cảm nhận được sự nhiệt huyết này do thiếu hứng thú với môn học.

3.1.11 Sinh viên có hiểu bài?

Hình 3.1.11 Mức độ hiểu bài của sinh viên

Nhận xét: Do số lượng các bạn sinh viên chú ý nghe giảng còn thấp nên hầu hết là các bạn chỉ hiểu bài 1 chút hoặc không hiểu.

3.1.12 SLB-MD là môn học có quan trọng hay không?

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không

Hình 3.1.12 Mức độ quan trọng của SLB-MD đối với sinh viên

Phần lớn sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học này, với chỉ 34.4% cho rằng nó quan trọng hoặc rất quan trọng.

BÀN LUẬN

SLB-MD là môn học kết hợp giữa Sinh lý bệnh và Miễn dịch, nghiên cứu sự thay đổi chức năng của cơ thể, các cơ quan, mô và tế bào trong bệnh lý Môn Sinh lý bệnh bao gồm Sinh lý bệnh đại cương và Sinh lý bệnh của các cơ quan, trong khi đó Miễn dịch học đại cương tập trung vào những khái niệm cơ bản về hệ thống đáp ứng miễn dịch trong cơ thể.

- Sau khi kết thúc học phần SLB-MD sinh viên sẽ đạt được những kỹ năng:

Rối loạn chuyển hóa các chất và cân bằng kiềm toan, muối nước có thể do nhiều nguyên nhân và điều kiện khác nhau, dẫn đến những biến đổi trong bệnh sinh Những rối loạn này thường liên quan đến viêm, sốt và ảnh hưởng đến các bệnh lý cụ thể trong từng hệ thống cơ quan Việc hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện gây bệnh là rất quan trọng để có thể áp dụng các biện pháp điều trị hiệu quả.

 Vận dụng được cơ chế sinh bệnh của các hệ cơ quan vào trong hướng chẩn đoán, xử trí điều trị.

Hiểu rõ nguồn gốc và sự phát triển của tế bào cũng như các cơ quan liên quan đến đáp ứng miễn dịch là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tìm hiểu về đặc tính và tác dụng của kháng nguyên, phân tử globulin miễn dịch, hệ thống bổ thể và sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể Những kiến thức này giúp chúng ta nắm bắt được cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch.

 Ứng dụng được sự kết hợp kháng nguyên, kháng thể vào phân tích kết quả các xét nghiệm.

- Nhận thức về môn học SLB-MD của sinh viên ngành Dược Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam qua khảo sát ta thấy:

 Đa số sinh viên đã có nhận thức cơ bản về nội dung và mục đích của môn học SLB-MD trong quá trình học ngành Dược.

Mặc dù môn học rất quan trọng đối với ngành dược, nhưng nhiều sinh viên vẫn chưa nghiêm túc trong việc học, thiếu tính chủ động và dành ít thời gian cho việc tự học Điều này dẫn đến việc họ không nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của môn học trong sự nghiệp tương lai của mình.

 Giáo viên nhiệt tình giảng dạy nhưng sinh viên chưa tìm ra cách học, hướng đi đúng để tạo hứng thú cho môn học.

Ngày đăng: 15/05/2022, 18:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Văn Đình Hoa, Phan Thị Thu Anh , and Nguyễn Thị Vinh Hà (2006). “Sinh lý bệnh-miễn dịch.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý bệnh-miễn dịch
Tác giả: Văn Đình Hoa, Phan Thị Thu Anh , and Nguyễn Thị Vinh Hà
Năm: 2006
3. Phạm Hoàng Phiệt (2004). "Miễn dịch-Sinh lý bệnh." Nhà xuất bản y học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh :125-131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Miễn dịch-Sinh lý bệnh
Tác giả: Phạm Hoàng Phiệt
Nhà XB: Nhà xuất bản y học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh :125-131
Năm: 2004
21. Zhang, Y. , Zhang, H. , Li, Y. and Peng, X. (2018) CBL Significance in Pathophysiology Teaching. Health, 10, 1673-1678 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health
4. Phạm Thị Việt Phương. (2018). Sinh lý bệnh miễn dịch Khác
7. Vũ Triệu An và cộng sự (1981). Những kỹ thuật dùng trong miễn dịch học. Tập I, Nhà xuất bản Y học Khác
8. Trịnh Hữu Hằng, Trịnh Dục Tú, and Trần Cao Đường(2020). "Sinh lý học người và động vật: bài giảng.&#34 Khác
9. Vũ Triệu An và cộng sự (1982). Những kỹ thuật dùng trong miễn dịch học. Tập II, Nhà xuất bản Y học Khác
10. Vũ Triệu An, Jean Claude Homberg(2001). Miễn dịch học. Nhà xuất bản Y học 11. Mai, Văn Hưng.(2020). "Sinh lý học động vật và người. Tập 1.&#34 Khác
12. Trịnh Xuân Đàn.(2015). "Giáo trình giải phẫu học: Định khu và ứng dụng (Học phần II).&#34 Khác
13. Nguyễn Ngọc Lanh, Vũ Triệu An, Phan Thị Phi Phi, Văn Đình Hoa, Phan Thị Thu Anh, Trần Thị Chính, Vũ Dương Qúy (2003). Miễn dịch học. Xuất bản lần II, Nhà xuất bản Y học Khác
14. Cao Thị Vịnh. (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (Doctoral dissertation) Khác
15. Trần Trọng Thủy. (2017). "Sinh lý học trẻ em.&#34 Khác
16. Vũ Triệu An, Nguyễn Hữu Mô và cộng sự (1986) Bài giảng Sinh lý bệnh. Nhà xuất bản Y học Khác
17. Goldsby RA, Kindt TK, Osborne BA and Kuby J (2003) Immunology, 5th Edition, W.H. Freeman and Company, New York Khác
18. Abul K.Abbas, Andrew H.Lichtman, Jordan S.Pober (2000). Cellular and Molecular Immunology. W.B.Saunders Company Khác
19. Ivan Roit, Jonathan Brostoff, David K.Male (1985). Immunology. Churchill Livingstone-Edinburgh-London-Melbourne-New York. Gower Medical Publishing-London-New York Khác
20. Ivan Roit (1988). Essential Immunogoly, seventh edition. Oxford- Blackwell Scientifie Publication Khác
22. Vinay Kumar, Ramzi S.Cotran, Stanlay L. Robbins (1997) Baic Pathology. Sixth edition. W.B. Sauders Company.PHỤ LỤC Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

b_ Chiều rộng múng (tra bảng 5.1); - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
b _ Chiều rộng múng (tra bảng 5.1); (Trang 2)
DANH MỤC CÁC BẢNG Bản - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
n (Trang 8)
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ (Trang 9)
Bảng 1.1 Các quan niệm về bệnh - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Bảng 1.1 Các quan niệm về bệnh (Trang 19)
Bảng 1.3 Các thời kỳ của một bệnh - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Bảng 1.3 Các thời kỳ của một bệnh (Trang 20)
Bảng 1.2 Phân loại bệnh - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Bảng 1.2 Phân loại bệnh (Trang 20)
Đề tài NCKH là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một người hoặc một - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
t ài NCKH là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một người hoặc một (Trang 24)
Bảng 1.5 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Bảng 1.5 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (Trang 26)
Bảng 1.6 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Bảng 1.6 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (Trang 27)
 Phương pháp sử dụng mạng internet: hình thức này là có thể thu được một số lượng rất lớn ý kiến trả lời - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
h ương pháp sử dụng mạng internet: hình thức này là có thể thu được một số lượng rất lớn ý kiến trả lời (Trang 33)
8 Hình thức - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
8 Hình thức (Trang 34)
Hình 3.1.1 Tỷ lệ giới tính của sinh viên tham gia khảo sát - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Hình 3.1.1 Tỷ lệ giới tính của sinh viên tham gia khảo sát (Trang 38)
3.1.3 Bạn học SLB-MD theo hình thức nào? - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
3.1.3 Bạn học SLB-MD theo hình thức nào? (Trang 39)
Hình 3.1.2 Tỷ lệ tham gia khảo sát của sinh viên các khóa - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Hình 3.1.2 Tỷ lệ tham gia khảo sát của sinh viên các khóa (Trang 39)
Hình 3.1.5 Khảo sát sinh viên về môn SLB-MD có liên quan đến 1 số môn học Nhận xét: Nhìn chung gần như tất cả các bạn đều biết môn  SLB- MD liên quan tới 2  môn học là sinh lý và bệnh học - TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN YDƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VỀ HỌC PHẦN SINH LÝ BỆNH MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Hình 3.1.5 Khảo sát sinh viên về môn SLB-MD có liên quan đến 1 số môn học Nhận xét: Nhìn chung gần như tất cả các bạn đều biết môn SLB- MD liên quan tới 2 môn học là sinh lý và bệnh học (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w