1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

75 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Phần Mềm Microstation Và Vilis Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Cho Xã Mường Mươn, Huyện Mường Chà, Tỉnh Điện Biên
Tác giả Lò Văn Thái
Người hướng dẫn Giáo viên Hướng Dẫn: Phùng Minh Tám, Nguyễn Thị Hải
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 17,53 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (10)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (11)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.3.1. Phạm vi không gian (11)
      • 1.3.2. Phạm vi về thời gian, (11)
      • 1.3.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu (11)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. CÁC KHÁI NIỆM (12)
      • 2.1.1. Cơ sở dữ liệu đất đai (12)
      • 2.1.2. Cơ sở dữ liệu địa chính (13)
      • 2.1.3. Cơ sở dữ liệu địa chính số ( Hồ sơ địa chính dạng số) (13)
      • 2.1.4. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (15)
    • 2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI (16)
    • 2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.4. CÁC PHẦN MỀM TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CSDL ĐỊA CHÍNH (21)
      • 2.4.1. Phần mềm Microstation (21)
      • 2.4.2. Phần mềm Famis (22)
      • 2.4.3. Phần mềm VILIS (22)
    • 2.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÂY DỰNG CSDL ĐẤT ĐAI (24)
      • 2.5.1. Cả nước (24)
      • 2.5.2. Ở địa phương (26)
  • PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. ĐIA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp (28)
      • 3.5.2. Phương pháp điều tra thông tin thực địa (29)
      • 3.5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (29)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (30)
    • 4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI (30)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (30)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (31)
    • 4.2. ĐÁNG GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ MƯỜNG MƯƠN (35)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai (35)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất (35)
    • 4.3. ỨNG DỤNG MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ (37)
      • 4.3.1 Chuẩn hóa bản đối tượng đồ họa và phân lớp theo chuẩn (37)
      • 4.3.2. kiểm tra sửa lỗi và tạo vùng cho bản đồ địa chính (38)
      • 4.3.3. Gán thông tin địa chính ban đầu (40)
      • 4.3.4. Chuyển đổi dữ liệu Famis sang Vilis (41)
      • 4.3.5 Thiết lập cấu hình hệ thống (43)
      • 4.3.6. Thiết lập cơ sở dữ liệu đồ họa trên phần mềm VILIS (46)
      • 4.3.7 Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính (48)
      • 4.3.8 Phục vụ kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ (49)
      • 4.3.9. Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến động đất đai (55)
      • 4.3.10. Phục vụ lập các loại sổ (62)
    • 4.4. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XẬY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH (65)
      • 4.4.1. Ưu điểm (65)
      • 4.4.2 Nhược điểm (65)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (66)
    • 5.1. KẾT LUẬN (66)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (67)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH 403 Giáo viên hướng dẫn Phùng Minh Tám Sinh viên thực hiện Lớp Khóa học Nguyễn Thị Hải Lò Văn Thái 61 – QLĐĐ 2016 – 2020 Hà Nội, 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua tôi xin chân thành gửi những lời cảm ơn tốt đẹp nhất đến t.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CÁC KHÁI NIỆM

2.1.1.Cơ sở dữ liệu đất đai

- Dữ liệu: là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.

- Cấu trúc dữ liệu: là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự phân cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu.

Hệ thống thông tin là công cụ thiết yếu để thu thập, quản lý và xử lý thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hệ thống quyết định với hệ thống tác nghiệp Điều này giúp đảm bảo sự vận hành hiệu quả của tổ chức, từ đó hỗ trợ đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Cơ sở dữ liệu đất đai là một hệ thống tổ chức và sắp xếp dữ liệu liên quan đến đất đai, cho phép người dùng dễ dàng truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thông qua các phương tiện điện tử.

Hệ thống thông tin đất đai là một tổng thể bao gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu cùng với quy trình và thủ tục Hệ thống này được xây dựng nhằm mục đích thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin liên quan đến đất đai.

- Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần sau:

+ Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu địa chính;

+ Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất;

+ Cơ sở dữ liệu giá đất;

+ Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai;

2.1.2 Cơ sở dữ liệu địa chính

Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin có cấu trúc về dữ liệu địa chính, bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và các thông tin liên quan khác Những dữ liệu này được sắp xếp và tổ chức để dễ dàng truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên thông qua các phương tiện điện tử.

Dữ liệu không gian địa chính bao gồm thông tin về vị trí và hình thể của thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất Nó cũng bao gồm dữ liệu về hệ thống thủy văn, thủy lợi, hệ thống giao thông, điểm khống chế, biên giới, địa giới, địa danh cùng các ghi chú khác Thêm vào đó, dữ liệu này còn cung cấp thông tin về đường chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, cũng như chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.

Dữ liệu thuộc tính địa chính bao gồm thông tin về người quản lý, người sử dụng đất, và chủ sở hữu nhà ở cùng các tài sản gắn liền với đất Nó cũng chứa dữ liệu liên quan đến tổ chức và cá nhân tham gia vào các giao dịch đất đai, nhà ở và tài sản khác Thêm vào đó, dữ liệu này phản ánh tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản, cũng như quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất và sở hữu tài sản Cuối cùng, nó còn ghi nhận các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất.

2.1.3 Cơ sở dữ liệu địa chính số ( Hồ sơ địa chính dạng số)

Hồ sơ địa chính dạng số là hệ thống thông tin điện tử lưu trữ toàn bộ dữ liệu về bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Hệ thống này được quy định tại Thông tư số 24 năm 2014 TT-BTNMT về Hồ sơ địa chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai.

Với sự gia tăng thông tin cần lưu trữ cho mỗi thửa đất, hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy đang gặp nhiều khó khăn như tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động và thống kê Những vấn đề này có thể được giải quyết hiệu quả thông qua việc tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính Để thúc đẩy sự phát triển của hồ sơ địa chính số trên toàn quốc, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy định về hồ sơ địa chính dạng số.

+ Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến

Cơ sở dữ liệu địa chính là hệ thống quản lý thông tin về đất đai được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số, phục vụ cho công tác quản lý đất đai ở cấp tỉnh và cấp huyện Đồng thời, thông tin này cũng được in ra giấy để hỗ trợ quản lý đất đai ở cấp xã.

+ Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính địa chính.

+ Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan đến việc sử dụng đất.

Các dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng nhằm phản ánh nội dung của Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai.

Hệ thống hồ sơ địa chính, dù là dạng giấy hay đã được tin học hóa, có vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn tài nguyên đất, với đối tượng chính là các thửa đất.

- Hệ thống hồ sơ địa chính số phải đảm bảo các các điều kiện tối thiểu sau:

Chỉnh lý và cập nhật thông tin trên bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính và sổ đăng ký biến động đất đai là yêu cầu quan trọng theo quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về Hồ sơ địa chính Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất.

Hệ thống thông tin đất đai trên máy vi tính cho phép in ấn bản đồ địa chính đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ việc lập sổ mục kê đất đai, sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai theo mẫu quy định tại Thông tư số 24 năm 2014 TT-BTNMT Hệ thống này còn cung cấp các dịch vụ như trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, và trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc nhóm thửa đất liền kề Cuối cùng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được cấp theo mẫu do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định.

Để tìm thông tin về thửa đất, bạn có thể sử dụng thông tin về người sử dụng đất và ngược lại Ngoài ra, thông tin về thửa đất và người sử dụng đất cũng có thể được tra cứu trong khu vực dữ liệu của sổ mục kê đất đai, sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai, khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính.

Tìm kiếm thông tin về thửa đất và người sử dụng đất dựa trên các tiêu chí như tên, địa chỉ, thể loại, vị trí, kích thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức và mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, cũng như nguồn gốc sử dụng Ngoài ra, cần xem xét các tài sản gắn liền với đất và những hạn chế về quyền liên quan.

QUY TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

Để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số hiệu quả, việc đầu tiên là thu thập nguồn dữ liệu đầu vào chính xác, đặc biệt là bản đồ địa chính được lập theo quy định Đồng thời, cần có hệ thống dữ liệu đầy đủ từ các loại sổ trong hồ sơ địa chính Trước khi bắt tay vào xây dựng cơ sở dữ liệu, cần thực hiện các công việc chuẩn bị cần thiết.

Phân tích và đánh giá tổng hợp số liệu điều tra là bước đầu tiên quan trọng để xác định các thông tin cần thiết Những số liệu này đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho địa phương.

+ Bản đồ địa chính của xã Mường Mươn, có 35 tờ bản đồ thành lập năm

2014 + Ngoài ra còn một số tài liệu khác.

- Về phần mềm: Sau khi nghiên cứu khả năng ứng dụng của phần mềm

Dựa trên điều kiện máy móc hiện có và thời gian thực hiện đề tài, tôi tiến hành ứng dụng phần mềm VILIS để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện theo yêu cầu đã đề ra.

Thu thập đánh giá tổng hợp tài liệu

Bản đồ địa chính Điều tra bổ sung thông tin

Hồ sơ địa chính: Bản lưu Giấy CN, hồ sơ đăng ký cấp Giấy CN ban đầu, hồ sơ đăng ký biến động

Xây dựng CSDL không gian

CSDL không gian địa chính

Liên kết CSDL không gian, thuộc tính địa chính

Xây dựng CSDL thuộc tính

CSDL thuộc tính địa chính

Sơ đồ 2 1 Quy trình quản lý biến động đất đai

 Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian

- Với dữ liệu đầu vào là bản đồ số ta tiến hành xây dựng cơ sở sữ liệu không gian trên phần mềm ViLIS theo quy trình sau:

Bản đồ địa chính số, tài liệu liên quan

Chuẩn hóa đối tượng đồ họa và phân lớp theo chuẩn

Gán thông tin địa chính thửa

Gán thông tin loại đất

Gán thông tin diện tích pháp lý Đúng Chuyển dữ liệu sang Vilis

Chuẩn hóa tiếp biên bản đồ

Chuẩn hóa phân lớp đối tượng bản đồ

Chuẩn hóa thuộc tính đồ họa của đối tượng

Gán thông tin số hiệu thửa đất

Gán thông tin tên chủ sử dụng

Gán thông tin địa chỉ chủ sử dụng

2 2 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu không

CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

- Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, ban hành ngày 14/12/2018 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm mục đích cải thiện công tác quản lý đất đai, đảm bảo việc sử dụng tài nguyên đất hiệu quả và bền vững Nội dung của thông tư bao gồm các quy trình và tiêu chí cụ thể để thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như hướng dẫn lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên toàn quốc.

- Thông tư số 99/2001/TT/BTC ngày 05/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

- Nghị định 91/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/11/2002 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa IX.

- Chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2020.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về

“Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính”.

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 về ”Quy định về hồ sơ địa chính”.

Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC, ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2001 bởi Tổng cục địa chính, hướng dẫn quy trình đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện quyền sử dụng đất của mình.

Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT, được ban hành vào ngày 10 tháng 11 năm 2008 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thành lập bản đồ địa chính với các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng bộ trong việc lập bản đồ địa chính, phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường hiệu quả.

- Thông tư số 17/2010/ TT-BTNMT ngày 04/10/2010 về “Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính".

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 về ”Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Quyết định số 221/QĐ-BTNMT, ban hành ngày 14/02/2007, của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc áp dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai ViLIS tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên toàn quốc Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và đảm bảo tính đồng bộ trong việc sử dụng thông tin đất đai.

Chỉ thị 03/CT-BTNMT ngày 25/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhấn mạnh việc tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 Đồng thời, chỉ thị cũng khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành của ngành tài nguyên và môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

- Công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21/09/2011 về việc hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thóng thông tin đất đai”.

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, “Quy định vềthành lập bản đồ địa chính”.

- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Thông tư số 05/2017/TT- BTNMT ngày 25 tháng 04 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, “Quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai”.

- Thông tư số 75/2015/TT- BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, “Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai”.

CÁC PHẦN MỀM TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CSDL ĐỊA CHÍNH

Microstation là phần mềm CAD mạnh mẽ, hỗ trợ thiết kế và quản lý các đối tượng đồ họa liên quan đến bản đồ Ngoài ra, Microstation còn là nền tảng cho nhiều ứng dụng khác như Geovec, IrasB, MSFC, Mrfclean và Mrflag.

Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh (Raster), sửa chửa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.

Microstation còn cung cấp các công cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu đồ hoạ từ các phần mềm khác từ các file (*.dxf), (*.dwg) sang dạng (*.dgn).

Phần mềm FAMIS (Field Work and Cadastral Mapping Intergraph Software) do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phát triển, chuyên dùng để đo vẽ và quản lý bản đồ số địa chính FAMIS hỗ trợ toàn bộ quy trình từ xử lý dữ liệu đo đạc ngoài thực địa cho đến việc hoàn thiện sản phẩm bản đồ địa chính.

Nó liên kết với cơ sở dữ liệu HSĐC để dùng chung một dữ liệu thống nhất.

Phần mềm FAMIS là giải pháp tiêu chuẩn cho ngành địa chính, giúp chuẩn hóa hệ thống thông tin đo đạc bản đồ và tài nguyên đất Tất cả các hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính đã được xây dựng bằng phần mềm khác cần được chuyển đổi để đảm bảo quản lý thống nhất từ trung ương đến các địa phương.

Phần mềm FAMIS sử dụng các dữ liệu đầu vào theo định dạng file chuẩn, cho phép liên kết hiệu quả Cơ sở dữ liệu trị đo và bản đồ được quản lý thông qua file chuẩn (Seed file) File bản đồ có định dạng (*.dgn), chứa dữ liệu không gian trong hệ quy chiếu, kinh tuyến trung ương và hệ tọa độ trắc địa quốc gia Quản lý cơ sở dữ liệu trị đo và bản đồ được thực hiện bằng Foxpro, với dữ liệu lưu dưới dạng file (*.dbf), thuộc loại dữ liệu phi không gian.

2.4.3.1 Giới thiệu chung về phần mềm VILIS

Phần mềm Vilis, viết tắt của Vireg Land Information System, được phát triển dựa trên các quy định về kê khai đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 Phần mềm này còn tuân thủ Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính, nhằm hướng dẫn quy trình đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính.

HSĐC và cấp GCNQSDĐ được quy định bởi nhiều thông tư của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, bao gồm Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thống kê và kiểm kê đất đai, Thông tư 09/2007/TT-BTNMT về lập và quản lý HSĐC, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng với Thông tư 20/2010/TT-BTNMT bổ sung các quy định liên quan Những thông tư này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Phần mềm Vilis hỗ trợ kê khai và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng các tài sản gắn liền với đất Ngoài ra, phần mềm còn giúp lập và quản lý hồ sơ địa chính, cũng như theo dõi biến động đất đai theo đơn vị hành chính.

2.4.3.2 Nội dung chức năng của phần mềm VILIS

VILIS là phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp đầy đủ công cụ và chức năng để thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn của quản lý đất đai Phần mềm này bao gồm nhiều phần khác nhau, mỗi phần hỗ trợ một nội dung cụ thể của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp thực hiện các nghiệp vụ một cách hiệu quả và toàn diện.

- Phần quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC, HSĐC, bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật v.v.

- Phần đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy chứng nhận QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.

- Phần hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ BĐĐC.

- Phần quản lý nhà ở và in giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

- Phần hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai.

- Phần quản lý các quá trình giao dịch đất đai, hồ sơ đất đai.

VILIS đã cung cấp những chức năng quan trọng giúp giải quyết nhiều vấn đề trong quản lý đất đai hiện nay, đồng thời tạo ra sự thống nhất trong công tác quản lý từ cấp trên xuống cấp dưới.

VILIS đã được nâng cấp và cập nhật liên tục để phù hợp với các quy định mới trong công tác quản lý đất đai tại Việt Nam, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của các cấp quản lý.

2.4.3.3 Ứng dụng phần mềm VILIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Thông tin đất đai được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau như BĐĐC và HSĐC Phần mềm VILIS, với mô hình dữ liệu hướng không gian, liên kết thông tin BĐĐC, HSĐC và các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ, hỗ trợ mô hình khách chủ đa người sử dụng đồng thời, giúp quản lý toàn bộ dữ liệu thông tin đất đai Hai đối tượng chính trong mô hình dữ liệu là thửa đất và chủ sử dụng, với thông tin hình thể của thửa đất được thể hiện trên BĐĐC, trong khi thông tin thuộc tính của thửa đất được ghi nhận trên HSĐC và GCNQSDĐ.

VILIS quản lý toàn bộ thông tin về đất đai, bao gồm BĐĐC và HSĐC, trong một cơ sở dữ liệu duy nhất Mã thửa đất, với tính duy nhất trong hệ thống, là chỉ số liên kết quan trọng và được quản lý chặt chẽ trên phần mềm VILIS.

Dựa trên nhiều năm kinh nghiệm trong việc áp dụng công nghệ thông tin cho đo đạc, lập bản đồ địa chính (BĐĐC) và hồ sơ địa chính (HSĐC) cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), phần mềm VILIS đã phát triển một quy trình hoàn thiện Quy trình này cung cấp đầy đủ các công cụ cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đặc thù cho Việt Nam, dựa trên các thông tin số liệu ban đầu từ BĐĐC và HSĐC.

Phần mềm VILIS được tích hợp chặt chẽ với phần mềm FAMIS, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý BĐĐC số FAMIS là phần mềm chuẩn mực do Bộ TN&MT cung cấp, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý BĐĐC số.

Quy trình chuẩn hóa dữ liệu địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của VILIS đã được triển khai rộng rãi tại nhiều địa phương, đồng thời ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với đặc thù riêng của từng khu vực.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÂY DỰNG CSDL ĐẤT ĐAI

Hệ thống dữ liệu đất đai ở Việt Nam hiện nay còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là trong việc quản lý tài nguyên đất Hai loại dữ liệu cơ bản trong hệ thống này là bản đồ và hồ sơ địa chính, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quản lý đất đai.

Tính đến nay, khoảng 50% diện tích đất đai đã được đo vẽ địa chính, trong đó khoảng 30% bản đồ đã được chuyển đổi sang dạng số Tuy nhiên, hầu hết dữ liệu bản đồ hiện có vẫn chưa được chuẩn hóa và cần được cập nhật thêm thông tin thực địa.

Các địa phương đang tích cực thực hiện đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính song song với việc thành lập bản đồ địa chính Tuy nhiên, hầu hết các hồ sơ này chưa được số hóa và tổ chức thành cơ sở dữ liệu, dẫn đến việc tra cứu và phân tích dữ liệu vẫn còn thủ công và dễ gây nhầm lẫn.

Trước tình hình đó, trong thời gian qua, Tổng cục Địa chính trước đây và

Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện đang áp dụng nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc thành lập và quản lý dữ liệu địa chính, bao gồm Microstation và Mapping Office của Intergraph cho việc số hóa và biên tập bản đồ Phần mềm FAMIS tích hợp trong Microstation cũng được sử dụng để lập bản đồ địa chính Ngoài ra, các phần mềm GIS như Mapinfo, Geomedia, ArcView và ArcInfo cũng được sử dụng Đối với quản trị cơ sở dữ liệu, MS Access của Microsoft phù hợp cho các hệ thống LIS cấp cơ sở, cùng với các phần mềm tự phát triển như PLIS và CILIS của Trung tâm Thông tin Tư liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường, và ViLIS của Viện nghiên cứu Địa chính.

Hiện nay, số lượng phần mềm LIS tại Việt Nam còn hạn chế và chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hệ thống LIS quốc gia, dẫn đến việc triển khai thực tế còn gặp nhiều khó khăn và chưa phổ biến Do đó, việc xây dựng một hệ thống thông tin phù hợp với đặc thù quản lý đất đai tại Việt Nam là vô cùng cần thiết.

Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP), bắt đầu từ năm 2008, đã đóng góp quan trọng vào cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai Tính đến năm 2012, dự án đã lập hơn 2 triệu hồ sơ theo thửa đất và cấp hơn 1 triệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thông tin này được công bố tại Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013 do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tại tỉnh Thái Bình vào ngày 25/1/2012.

Dự án này tập trung vào việc hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất đai bằng cách áp dụng thủ tục điện tử, thực hiện đo đạc và lập bản đồ địa chính, cũng như xây dựng các sổ sách địa chính một cách hiệu quả.

15 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng cho tất cả các thửa đất dưới dạng cơ sở dữ liệu đất đai Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền để người dân và hệ thống văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nắm rõ chính sách, pháp luật về đất đai và quy hoạch sử dụng đất Việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ giúp giảm bớt thủ tục hành chính, đồng thời nâng cao tính công khai và minh bạch trong quản lý đất đai.

Trong những năm qua, lĩnh vực đo đạc và lập bản đồ địa chính tại tỉnh Điện Biên đã có những tiến bộ đáng kể, với việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước và hoạt động đo đạc đi vào nề nếp Kết quả đo đạc đã thúc đẩy nhanh chóng công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ cho công tác giải phóng mặt bằng và các ngành kinh tế kỹ thuật Tính đến ngày 31/12/2018, tỉnh đã xây dựng 895 điểm địa chính, đo đạc tổng diện tích 346.258,75ha với 571.511 thửa, bao gồm các tỷ lệ khác nhau Ông Phạm Tiến Thụy, Trưởng phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám, cho biết việc lập bản đồ địa chính cung cấp tài liệu quan trọng cho quản lý đất đai, đặc biệt trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân Hiện tại, đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho 9/9 xã, phường tại TP Điện Biên Phủ và đang triển khai tại huyện Tủa Chùa.

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong công tác đo đạc bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh diễn ra chậm, dẫn đến số lượng xã, phường, thị trấn được đo đạc và lập hồ sơ địa chính còn hạn chế.

Tính đến thời điểm hiện tại, chỉ có 72/130 xã, phường, thị trấn triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Công tác này diễn ra chậm so với kế hoạch do sự phối hợp giữa đơn vị thi công và địa phương chưa hiệu quả, cùng với việc nhiều hộ gia đình đi làm ăn xa không thể đến đăng ký Ngoài ra, nguồn kinh phí cấp giấy chứng nhận còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách trung ương, trong khi kinh phí đối ứng từ địa phương lại thấp do đặc thù khó khăn của tỉnh miền núi.

Trên địa bàn tỉnh, một số tổ chức và cá nhân vẫn chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật về đo đạc bản đồ Đặc biệt, do phần lớn người dân là đồng bào dân tộc, trình độ nhận thức về công tác đo đạc bản đồ địa chính còn hạn chế, dẫn đến tiến độ và hiệu quả của công tác này chưa đạt yêu cầu.

Sở TN&MT Điện Biên sẽ tiếp tục tăng cường công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính cho các xã còn lại nhằm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân Đồng thời, Sở sẽ đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai qua nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc ít người về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính Ngoài ra, cần phân bổ kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và địa phương để thực hiện công tác đo đạc và cấp giấy chứng nhận.

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại tỉnh Điện Biên đã nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời tạo ra tính chủ động và linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Điều này đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐIA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Đề tài được thực hiện tại xã Mường Mươn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên, nơi có đường biên giới Việt - Lào dài 8 km Mường Mươn là một xã vùng cao biên giới với tổng diện tích tự nhiên 12.992,01 ha, cách trung tâm huyện Mường Chà 15 km về phía bắc và có đường quốc lộ 12 đi qua.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Về thời gian: đợt thực tập thực hiện đề tài từ ngày 15 tháng 01 đến ngày

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Cơ sở dữ liệu địa chính;

- Phần mềm VILIS trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội xã Mường Mươn;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Mường Mươn;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian từ bản đồ địa chính;

- Ứng dụng phần mềm Vilis để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính xã Mường Mươn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp

Trong phạm vi xã, việc thu thập số liệu là phương pháp quan trọng giúp tiết kiệm thời gian và công sức ngoài thực địa Phương pháp này kế thừa và chọn lọc các tài liệu cùng bản đồ có sẵn trong khu vực nghiên cứu Đề tài của tôi đã sử dụng và kế thừa những tài liệu này.

- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mường Mươn.

- Thu thập các tài liệu về hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan.

- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ liên quan đến hồ sơ địa chính.

- Hồ sơ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.

3.5.2 Phương pháp điều tra thông tin thực địa

Bản đồ là công cụ thiết yếu để xác định chính xác vị trí, ranh giới và diện tích của từng thửa đất, cung cấp thông tin địa chính quan trọng Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, việc điều tra thông tin thực địa là cần thiết trong việc cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai, nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính Đồng thời, việc chuẩn hóa bản đồ từ định dạng *.dgn sang *.shp cũng rất quan trọng để phục vụ dữ liệu đầu vào cho ViLIS.

3.5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu trong phần mềm ViLIS.

- Thực hiện lưu trữ và quản lý đất đai bằng phần mềm ViLIS.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

Mường Mươn là một xã biên giới vùng cao, nằm cách trung tâm huyện Mường Chà 15 km về phía bắc, với đường biên giới Việt – Lào dài 8 km Xã có tổng diện tích tự nhiên lên tới 12.992,01 ha và được kết nối bởi quốc lộ 12, tiếp giáp với nhiều xã lân cận.

Phía Đông giáp xã Mường Đăng huyện Mường Ẳng, xã Nà Sáy huyện Tuần Giáo;

Phía Tây giáp Nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào;

Phía Nam giáp xã Mường Pồn, xã Nà Tấu huyện Điện Biên;

Phía Bắc giáp xã Na Sang.

Quá trình xây dựng và phát triển của xã Mường Mươn, được tách từ xã

Xã Mường Mươn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 với thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, thường gây ra lũ quét và sạt lở, khiến giao thông trở nên khó khăn Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi khí hậu khô hanh, lạnh và lượng mưa ít.

12, 1, 2 thường có các đợt rét đậm, rét hại kèm theo sương muối;

- Nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 22 0 C, nhiệt độ cao nhất là

38 0 C, nhiệt đột thấp nhất là 6 0 C;

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Mươn diễn ra tích cực, với sự giao lưu mạnh mẽ giữa các vùng Nhân dân nơi đây có truyền thống đoàn kết và tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng cùng với sự quản lý của Nhà nước, từ đó tạo ra sức mạnh cho cộng đồng trong việc thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Từ khi thành lập, xã Mường Mươn đã đối mặt với nhiều khó khăn như cơ sở vật chất thiếu thốn, kinh tế chậm phát triển và trình độ dân trí thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp, đời sống nhân dân cải thiện, và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng cao Hiện nay, xã đã phát triển mạnh mẽ với 3 cấp học: Trung học cơ sở, Tiểu học và Mầm non, cùng với một Trạm Y Tế được trang bị đầy đủ, giúp khám chữa bệnh cho người dân Tỷ lệ đói nghèo giảm, an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Mường Mươn là một xã vùng cao với địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các con suối và dãy núi cao trung bình khoảng 1.200m so với mực nước biển Độ dốc trung bình đạt 35 độ, có nơi lên tới 40 độ, tạo nên cấu trúc địa hình cao chiếm phần lớn diện tích tự nhiên Các hoạt động kiến tạo đã hình thành hai hệ thống đồi khe đan xen, tạo ra các kiểu địa hình đa dạng và các thung lũng hẹp, rải rác Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ đã phân chia Mường Mươn thành hai vùng rõ rệt: vùng thấp và vùng cao, điều này cho thấy địa mạo của xã khá phức tạp, không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.

4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 lĩnh vực kinh tế a Sản xuất Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 539,9 ha, tương đương 98,27% kế hoạch năm; tổng sản lượng lương thực đạt 1.327,22 tấn, vượt 100,15% kế hoạch Bình quân lương thực đầu người đạt 306,16 kg/người/năm, vượt mục tiêu Nghị quyết HĐND xã đề ra.

Diện tích lúa vụ Đông xuân đạt 42,6 ha, tăng 0,5 ha so với năm 2018, tương ứng 101,43% kế hoạch Năng suất đạt 48 tạ/ha, hoàn thành 100% kế hoạch, trong khi sản lượng đạt 204,48 tấn, giảm 3,92 tấn so với cùng kỳ năm 2018, nhưng vẫn đạt 101,43% kế hoạch.

+ Lúa mùa: Diện tích 92 ha, đạt 100,66% kế hoạch năm; năng suất 50 tạ/ha; sản lượng đạt 460 tấn, tăng 16,56 tấn so với năm 2018, đạt 103,13% kế hoạch.

Diện tích lúa nương hiện đạt 203,3 ha, giảm 26,7 ha so với năm 2018, tương đương 94,56% kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu là do người dân chuyển đổi sang trồng dứa và ảnh hưởng của hạn hán Năng suất lúa nương đạt 12,3 tạ/ha, với tổng sản lượng 250,06 tấn, giảm 30,54 tấn so với năm 2018, đạt 96,92% kế hoạch.

Trong năm, diện tích trồng ngô đạt 202 ha, tăng 4 ha so với năm 2018, hoàn thành 100,50% kế hoạch Năng suất trung bình đạt 20,43 tạ/ha, với tổng sản lượng đạt 412,68 tấn, đạt 100,55% kế hoạch Cụ thể, diện tích ngô vụ đông xuân là 5,5 ha, năng suất 20,5 tạ/ha, sản lượng 11,28 tấn Diện tích ngô vụ xuân hè đạt 185,5 ha, hoàn thành 97,63% kế hoạch, năng suất cũng đạt 20,5 tạ/ha, tuy nhiên sản lượng giảm 18,04 tấn so với cùng kỳ năm trước.

2018, đạt 97,63% kế hoạch; Ngô hè thu 11 ha, đạt 100% kế hoạch; năng suất đạt 19,2 tạ/ha; sản lượng đạt 21,12 tấn, đạt 101,05% kế hoạch.

Chăn nuôi trong xã đã được tăng cường chỉ đạo các biện pháp phòng chống đói, rét và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm Tổng đàn gia súc hiện có 3.457 con, giảm 721 con so với năm 2018 Cụ thể, đàn trâu đạt 937 con (tăng 89 con), đàn bò đạt 809 con (tăng 230 con), trong khi đàn lợn chỉ còn 1.711 con (giảm 721 con do dịch tả lợn Châu Phi) Đàn gia cầm giảm còn 10.370 con, giảm 855 con so với năm 2018 do kết thúc dự án hỗ trợ chăn nuôi Để đảm bảo an toàn dịch bệnh, đã phun 265 lít hóa chất vệ sinh và tiêm phòng 110 liều vắc xin dại cho chó.

Thủy sản: Diện tích nuôi, thả 4,50 ha; sản lượng nuôi trồng 5,50 tấn, đạt 100% kế hoạch.

Trong giai đoạn 2019-2020, công tác quản lý và bảo vệ rừng được triển khai mạnh mẽ, bao gồm phòng cháy, chữa cháy rừng và phát triển rừng Đã công bố rà soát và điều chỉnh quy hoạch đất cho 03 loại rừng đến năm 2025, với định hướng đến năm 2030 tại xã Công tác kiểm tra và theo dõi diễn biến rừng được tổ chức thường xuyên, đồng thời thực hiện nghiêm Luật Lâm nghiệp, tăng cường kiểm tra và xử lý các vi phạm lâm luật Trong năm 2019, đã xảy ra một vụ cháy rừng tại bản Huổi Nhả, gây thiệt hại 10 ha rừng.

Chỉ đạo quản lý và điều hành ngân sách địa phương được thực hiện linh hoạt và đúng quy định pháp luật Tổng thu ngân sách địa phương đạt 8 tỷ 464 triệu 759 nghìn 200 đồng, tương đương 93,98% dự toán, trong khi thu trên địa bàn chỉ đạt 30 triệu đồng, tương ứng 25,58% dự toán.

Các khoản chi ngân sách được thực hiện tiết kiệm, đúng chính sách, pháp luật, đảm bảo kịp thời Ước chi ngân sách địa phương là 8 tỷ 456 triệu 912 nghìn

- Hoạt động Ngân hàng: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt

Tổng dư nợ đạt 29 tỷ 442 triệu 909 nghìn 734 đồng, trong đó không có nợ quá hạn, chiếm 0% tổng dư nợ, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất và kinh doanh của người dân là rất tốt.

4.1.2.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội a Giáo dục và Đào tạo

Hoàn thành năm học 2018-2019, triển khai nhiệm vụ năm học 2019-2020, toàn xã có 71 lớp, 1.628 học sinh Trong đó: 01 trường PTDTBT THCS 12 lớp,

Trong năm học, có tổng cộng 410 học sinh tại 02 trường mầm non với 26 lớp và 594 học sinh tại 02 trường tiểu học với 34 lớp Tỷ lệ huy động trẻ mầm non đạt 72,7% đối với trẻ 0-2 tuổi, 100% cho trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi vào lớp mẫu giáo Đặc biệt, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ 6-10 tuổi ra lớp và trẻ 11 tuổi vào học lớp 6 đều đạt 100% kế hoạch Tỷ lệ học sinh từ 11-14 tuổi học THCS đạt 97,1% kế hoạch.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm, năm

Năm 2019, xã đã xây dựng và công nhận thêm 01 trường chuẩn quốc gia, cụ thể là Trường Tiểu học số 1 Mường Mươn Nhờ đó, tổng số trường chuẩn quốc gia trong xã đã tăng lên 03 trường, chiếm 60% tổng số trường học hiện có.

ĐÁNG GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ MƯỜNG MƯƠN

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai

Công tác đo đạc và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCN QSD Đất) cho các hộ gia đình và cá nhân vẫn đang gặp khó khăn, hiện tại vẫn chưa hoàn tất việc cấp giấy do đang trong giai đoạn làm hồ sơ thủ tục.

- Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

+ Tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn xã trong năm qua xảy ra 03 vụ, Đã giải quyết hoà giải thành 3 vụ,

- Tình hình sử dụng đất.

Trong thời gian gần đây, nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương, việc sử dụng đất tại xã đã trở nên hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn.

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên là: 12.992,01 ha trong đó:

- Diện tích đất theo mục đích sử dụng có: 6.890,46ha là đất khu dân cư nông thôn.

- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là: 6.107,91 ha trong đó:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng là: 1.614,68 ha

+ Ủy ban nhân dân xã là: 6.101,55 ha

+ Tổ chức kinh tế là: 0,89 ha

+ Cơ quan đơn vị của nhà nước là: 5,34 ha

- Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý là: 186,53 ha trong đó: + Ủy ban nhân dân xã được giao để quản lý là:168,27 ha

+ Còn lại là tổ chức khác: 18,34 ha

Bảng 4 1 hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Mươn năm 2018

STT Mục đích sử dụng

Tổng diện tích đất tự nhiên

1 Diện tích đất nông nghiệp

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

2 Diện tích đất phi nông nghiệp

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.5 Đất phi nông nghiệp khác

3 Diện tích đất chưa sử dụng

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

Biểu đồ 4 1 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của xã Mường Mươn năm 2018

ỨNG DỤNG MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ

4.3.1 Chuẩn hóa bản đối tượng đồ họa và phân lớp theo chuẩn

Nội dung chuẩn hóa level được thực hiện theo đúng bảng phân lớp thông tin bản đồ địa chính, nội dung chuẩn hóa level bao gồm:

- Chuẩn hóa phân lớp (level): Có thể sử dụng các chức năng của Famis hoặc Microstation.

+ " Chọn lớp thông tin" để hiệu chỉnh cho các đối tượng đường.

+ " Vẽ đối tượng điểm": hiệu chỉnh cho các đối tượng điểm, cell.

+ " Chọn kiểu chữ": để hiệu chỉnh cho các đối tượng chữ mô tả.

Bước chuẩn hóa này cần phải chú ý lớp ranh giới thửa (level 10), đường giao thông (level 23), thủy hệ (level 32), địa giới hành chính (level 46).

 Chuẩn hóa phân lớp bằng famis: load famis  cơ sở dữ liệu bản đồ  quản lý bản đồ  chọn lớp thông tin.

Hình 4 1 Hình ảnh chọn lớp thông tin

 chọn lớp thông tin để chuẩn hóa ( ví dụ: thửa đất  chọn ranh giới thửa đất  chấp nhận)

Hình 4 2 Bảng chọn lớp thông tin

- Kết quả sau khi chuẩn hóa: các đối tượng tạo thành thửa đất sẽ đúng với level quy định ( ví dụ: Ranh giới level 10, color 0, style 0, weight 0).

Hình 4 3 kết quả sau khi chuẩn hóa level 4.3.2.Kiểm tra sửa lỗi và tạo vùng cho bản đồ địa chính

Kiểm tra lỗi trong quá trình tạo thửa đất khép kín bằng famis thông qua MRFCLEAN và MRFFLAG là rất quan trọng Các lớp tham gia vào việc tạo thửa đất bao gồm level 10, level 23 và level 32.

Hình 4 4 Hình ảnh tìm kiếm và sửa lỗi bằng MRFCLEAN

Hình 4 5 Hình ảnh khi sửa lỗi bằng MRFFLAG xong

 Kết Luận : Không có lỗi

-Tiến hành tạo vùng cho từng mảnh bản đồ địa chính.

- Tạo vùng bằng công cụ Tạo Topology của Famis

- Lớp đường dùng để tạo vùng là lớp ranh giới thửa (lever 10), đường giao thông (level 23), và thủy hệ (level 32).

Hình 4 7 Bản đồ sau khi tạo vùng thành công 4.3.3 Gán thông tin địa chính ban đầu

Sau khi tạo vùng cho các thửa đất với diện tích được phần mềm tự động xác định, cần nhập thông tin về số thửa và gán loại đất tương ứng Việc này nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính, đồng thời bảo đảm tính pháp lý cho dữ liệu bản đồ.

- Dùng công cụ Gán dữ liệu từ nhãn của Famis.

Cơ sở dữ liệu bản đồ được sử dụng để gán thông tin địa chính ban đầu, bao gồm việc gán dữ liệu từ nhãn Người dùng cần tích vào trường số liệu và chọn đúng cấp độ, ví dụ như MDDSD2003 cấp 5 và tên CSD cấp 4, để hoàn tất quá trình gán dữ liệu.

+ Các nhãn cần phải gán ở đây là: gán mục đính loại đất, gán tên chủ sử dụng đất, gán địa chỉ chủ sử dụng đất.

Hình 4 8 Gán Thông tin từ nhãn

- sau khi gán nhãn xong ta đánh số thửa cho bản đồ dùng công cụ đánh số thửa của famis.

 cơ sở dữ liệu bản đồ  bản đồ địa chính  đánh số thửa tự động  tích vào đánh zích zắc  đánh số thửa.

Hình 4 1 Kết quả sau khi gán Thông tin từ nhãn và đánh số thửa xong

- Dữ liệu về số liệu, loại đất, diện tích pháp lý của từng thửa đất được lấy từ các lớp sau khi đã chuẩn hóa.

- Kết quả: các thửa đất có dạng vùng và có đầy đủ các thông tin địa chính được công nhận về mặt pháp lý

4.3.4 Chuyển đổi dữ liệu Famis sang Vilis

Sau khi hoàn tất việc chuấn hóa từng tờ bản đồ địa chính, cần thực hiện chuyển đổi dữ liệu sang định dạng Vilis Tên các bản đồ phải tuân theo quy tắc dc*dgn, trong đó * là số thứ tự của tờ bản đồ Đối với xã Mường Mươn, có tổng cộng 35 tờ bản đồ, do đó, các tên bản đồ sẽ được đặt theo thứ tự như sau: dc1.dgn, dc2.dgn, dc3.dgn, cho đến dc34.dgn và dc35.dgn.

Khi thực hiện chuyển đổi, cần sử dụng mã đơn vị hành chính 5 chữ số tương ứng với địa phương, ví dụ như mã của xã Mường Mươn thuộc huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên là 03202 Mã này đại diện cho đơn vị hành chính cấp xã Mường Mươn.

Do thời gian thực tập có hạn, tôi chỉ thực hiện việc chuyển đổi và xây dựng cơ sở dữ liệu trên bản đồ xã Mường Mươn, cụ thể là tờ số dc27.dgn.

Hình 4.10 Hình ảnh bản đồ dc27 trên microstation

Để thực hiện chuyển đổi dữ liệu, bạn cần bắt đầu từ giao diện của Famis, sau đó chuyển dữ liệu vào cơ sở dữ liệu bản đồ Tiếp theo, kết nối cơ sở dữ liệu và nhập số liệu cần thiết Cuối cùng, bạn có thể xuất bản đồ và thực hiện xuất dữ liệu dưới định dạng Shape để sử dụng trong VILIS.

Hình 4 11 Giao diện chuyển dữ liệu từ Famis sang ViLIS

Sau khi chuyển đổi, tệp dữ liệu sẽ có định dạng TD*.dbf, TD*.shp và TD*.shx Cụ thể, dữ liệu của xã Mường Mươn thuộc huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên sẽ được lưu trữ với các tệp như TD27427.DBF, TD27427.shp và TD27427.shx.

Hình 4 2 File sau khi chuyển đổi sang Vilis

4.3.5 Thiết lập cấu hình hệ thống a Thiết lập cấ hình hệ thống

Để khởi động phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người dùng cần xuất hiện giao diện yêu cầu kết nối với máy chủ Để kết nối với cơ sở dữ liệu SQL Server 2005, cần điền đầy đủ thông tin như khi cài đặt SQL, bao gồm tên máy chủ (ví dụ: NGOCTHAI-PC), hệ quản trị CSDL là SQL2005, và đăng nhập bằng tài khoản (sa) cùng với mật khẩu đã thiết lập trong quá trình cài đặt Sau khi hoàn tất, người dùng có thể kết nối và sử dụng cơ sở dữ liệu.

Hình 4 13 Giao diện kết nối cơ sở dữ liệu

Để khởi tạo cơ sở dữ liệu, bạn cần chọn chức năng tương ứng và xác định đường dẫn đến thư mục lưu trữ CSDL Sau khi hoàn tất, hãy nhấn “Thực hiện” để kết thúc quá trình khởi tạo.

- Chọn chức năng: Cấu hình hệ thống Tiến hành kết nối cơ sở dữ liệu để thực hiện các chức năng quản lý dữ liệu.

Hình 4 3 Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu

Sau khi kết nối thành công với cơ sở dữ liệu, hệ thống quản trị dữ liệu trong ViLIS sẽ cung cấp cho chúng ta các chức năng quản lý dữ liệu hiệu quả.

+ Thiết lập cơ sở dữ liệu thuộc tính, cần nhập các thông tin như: Máy chủ, hệ

33 quản trị CSDL  kết nối và ghi lại Kết quả được thể hiện qua hình sau:

Hình 4 15 Giao diện thiết lập CSDL thuộc tính

Để thiết lập cơ sở dữ liệu bản đồ, bạn cần nhập đầy đủ các thông tin quan trọng như máy chủ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, cổng kết nối, tên cơ sở dữ liệu, tên đăng nhập và mật khẩu Sau khi hoàn tất, hãy ghi lại các thông tin này để sử dụng bản đồ, kết quả sẽ được thể hiện qua hình ảnh minh họa.

Hình 4 16 Giao diện thiết lập CSDL bản đồ

Để thiết lập đơn vị triển khai, cần ghi đầy đủ thông tin như: Cấp triển khai, Tỉnh/Thành phố, Quận/Huyện, và Phường/Xã Kết quả sẽ được thể hiện qua hình ảnh minh họa.

Hình 4 17Giao diện thiết lập đơn vị triển khai

34 b.Thiết lập phân quyền quản trị người dùng

- Khởi động quản trị người dùng: Start  all programs  Vilis 2.0  server

 quản trị người dùng, xuất hiện giao diện yêu cầu đăng nhập  nhập tên đăng nhập: admin và mật khẩu: admin  đăng nhập.

Hình 4 18 Hình ảnh quản trị người dùng và giao diện đăng nhập

- Chọn vào tab người sử dụng để thêm thông tin người sử dụng  bấm vào Thêm hoặc ấn Ctrl+N

Để thiết lập tài khoản, bạn cần nhập đầy đủ thông tin vào các trường: tên đăng nhập, mật khẩu, họ và tên, chức vụ, vai trò Sau đó, hãy chuyển tất cả các nhóm quyền sử dụng và chức năng vào ô thuộc nhóm tương ứng Cuối cùng, nhấn vào nút Ghi hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl+S để lưu lại các thiết lập.

Hình 4 19Giao diện thiết lập phân quyền người sử dụng

- Chọn thêm để thiết lập xã truy cập  tìm đến xã Mường Mươn – huyện

Mường Chà – tỉnh Điện Biện  Cập nhật  Ghi hoặc ấn Crtl+S.

Hình 4 20 Giao Diện thiết lập xã truy cập

Chuyển qua tab chọn và nhập đầy đủ thông tin cần thiết, ví dụ như tên phòng là VPDKQSDĐ và thuộc phòng TNMT Sau đó, ghi lại thông tin và chuyển sang tab khác để chuyển các mục không thuộc nhóm sang nhóm phù hợp, rồi ghi lại Cuối cùng, quay lại tab trước đó và ghi lại một lần nữa.

Hình 4 41 Giao diện cấp quyền Phòng/Tổ

- Tab thêm và nhập thông tin và ghi lại ta được như sau:

Hình 4 52 Giao diện nhóm quyền sử dụng 4.3.6 Thiết lập cơ sở dữ liệu đồ họa trên phần mềm VILIS

ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS XẬY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Hệ thống quản lý đất đai địa phương giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, đảm bảo thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác Nhờ đó, việc lập các loại sổ như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy và sổ theo dõi biến động trở nên dễ dàng hơn Thông tin được trình bày đa dạng dưới dạng sổ sách, báo cáo, hình ảnh và bản đồ, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai.

Tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu khối lượng giấy tờ trong việc lưu trữ thông tin đất đai.

- Phần mềm được viết bằng tiếng việt nên thuận tiện cho cán bộ sử dụng.

Cán bộ địa chính tại địa phương gặp khó khăn trong việc khai thác và sử dụng phần mềm, do trình độ chuyên môn còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành.

- Việc cập nhật đăng ký biến động về thửa đất về cơ bản là chưa được thực hiện tại địa phương.

Rủi ro mất dữ liệu trong quản lý hồ sơ địa chính trên phần mềm là rất cao, do tất cả các dữ liệu này được lưu trữ hoàn toàn trên máy tính Khi máy tính gặp sự cố như hỏng hóc hoặc nhiễm virus, khả năng mất mát dữ liệu là rất lớn.

- Hệ thống quản lý của phần mềm Vilis trong quá tình sử dụng còn bị lỗi.

Ngày đăng: 14/05/2022, 22:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ điạ chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 09/2007/TT-BTNMT
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2007
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 17/2010/TT-BTNMT
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2010
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/04/2017 quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 05/2017/TT-BTNMT
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2017
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), thông tư 34/2014/TT- BTNMTngày 30/06/2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), thông tư 34/2014/TT-
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
7. Nguyễn Bá Long (2007), Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguyễn Bá Long
Năm: 2007
8. Nguyễn Bá Long (2008), Bài giảng Đăng ký và thống kê đất đai, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Đăng ký và thống kê đất đai
Tác giả: Nguyễn Bá Long
Năm: 2008
9. Phạm Thanh Quế, Nguyễn Thị Hải (2017), Bài giảng Hệ thống thông tin đất đai, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Hệ thống thông tinđất đai
Tác giả: Phạm Thanh Quế, Nguyễn Thị Hải
Năm: 2017
10. Tổng cục Quản lý đất đai (2011), Công văn 1159/2011/TCQLĐĐ- CĐKTK, ngày 21 tháng 9 năm 2011 hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn 1159/2011/TCQLĐĐ-CĐKTK
Tác giả: Tổng cục Quản lý đất đai
Năm: 2011
6. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2012), Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm VILIS Khác
11. UBND xã Mường Mươn, Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1 hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Mươn năm 2018 - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bảng 4.1 hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Mươn năm 2018 (Trang 36)
Nội dung chuẩn hóa level được thực hiện theo đúng bảng phân lớp thông tin bản đồ địa chính, nội dung chuẩn hóa level bao gồm: - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
i dung chuẩn hóa level được thực hiện theo đúng bảng phân lớp thông tin bản đồ địa chính, nội dung chuẩn hóa level bao gồm: (Trang 37)
Hình 4.4 Hình ảnh tìm kiếm và sửa lỗi bằng MRFCLEAN - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4.4 Hình ảnh tìm kiếm và sửa lỗi bằng MRFCLEAN (Trang 39)
Hình 4 .7 Bản đồ sau khi tạo vùng thành công 4.3.3. Gán thông tin địa chính ban đầu - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4 7 Bản đồ sau khi tạo vùng thành công 4.3.3. Gán thông tin địa chính ban đầu (Trang 40)
Hình 4.1 Kết quả sau khi gán Thông tin từ nhãn và đánh số thửa xong - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4.1 Kết quả sau khi gán Thông tin từ nhãn và đánh số thửa xong (Trang 41)
Hình 4.10 Hình ảnh bản đồ dc27 trên microstation - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4.10 Hình ảnh bản đồ dc27 trên microstation (Trang 42)
Hình 4. 11 Giao diện chuyển dữ liệu từ Famis sang ViLIS - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 11 Giao diện chuyển dữ liệu từ Famis sang ViLIS (Trang 42)
Hình 4. 15 Giao diện thiết lập CSDL thuộc tính - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 15 Giao diện thiết lập CSDL thuộc tính (Trang 44)
quản trị CSDL  kết nối và ghi lại. Kết quả được thể hiện qua hình sau: - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
qu ản trị CSDL  kết nối và ghi lại. Kết quả được thể hiện qua hình sau: (Trang 44)
Hình 4. 74 Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 74 Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE (Trang 47)
Hình 4. 118 Giao diện kê khai đăng ký cấp GCN - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 118 Giao diện kê khai đăng ký cấp GCN (Trang 49)
Hình 4. 2912 Khởi tạo số hiệu GCN - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 2912 Khởi tạo số hiệu GCN (Trang 50)
Hình 4. 131 Cấp phát số hiệu GCN - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 131 Cấp phát số hiệu GCN (Trang 51)
Hình 4. 164 Giao diện tìm kiếm thông tin thửa có trong CSDL - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 164 Giao diện tìm kiếm thông tin thửa có trong CSDL (Trang 53)
Hình 4. 175 Giao diện xem đơn đăng ký - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ VILIS XÂY DỰNG CƠ SỞ ĐỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CHO XÃ MƯỜNG MƯƠN, HUYỆN MƯỜNG CHẢ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Hình 4. 175 Giao diện xem đơn đăng ký (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w