1. Trang chủ
  2. » Kinh Doanh - Tiếp Thị

TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam

37 78 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Thâm Hụt Ngân Sách Và Cán Cân Thương Mại. Liên Hệ Thực Tiễn Tại Việt Nam
Tác giả Bá Ngọc Quân, Chử Lê Thành, Thân Thanh Tùng, Phí Thị Tuyết
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thu Hiền
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 781,99 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI (6)
    • 1.1 Thâm hụt ngân sách (6)
      • 1.1.1 Định nghĩa (6)
      • 1.1.2. Cách xác định thâm hụt ngân sách (6)
      • 1.1.3. Phân loại (7)
      • 1.1.4. Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách (8)
      • 1.1.5. Giải pháp chống thâm hụt ngân sách (9)
    • 1.2. Cán cân thương mại và Thâm hụt thương mại (10)
      • 1.2.1. Định nghĩa (10)
      • 1.2.2. Cách xác định thâm hụt thương mại (11)
      • 1.2.3. Nguyên nhân dẫn dến thâm hụt thương mại là gì? (12)
      • 1.2.4. Ưu và nhược điểm của thâm hụt thương mại (13)
      • 1.2.5. Giải pháp chống thâm hụt thương mại (14)
  • CHƯƠNG II MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI (15)
    • 2.1 Lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa thâm hụt và cán cân thương mại (15)
      • 2.1.1 Mô hình của lý thuyết Keynes (16)
      • 2.1.2 Mô hình định lượng của Mohamadi và Jayaraman, Forte và Magazzion (18)
    • 2.2 Xây dựng mô hình định lượng (20)
      • 2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu (20)
      • 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 2.2.3 Xây dựng mô hình và mô tả các biến (21)
    • 2.3 Kết quả chạy mô hình thực tế (23)
      • 2.3.1 Kết quả mô hình định lượng theo phương pháp OLS (23)
      • 2.3.2 Kiểm định ý nghĩa các biến theo kỳ vọng (24)
  • CHƯƠNG III LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (26)
    • 3.1. Tình hình cán cân thương mại ở Việt Nam năm 2020 (26)
    • 3.2. Tình hình thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam năm 2020 (29)
      • 3.2.1. Kết quả thực hiện thu NSNN năm 2020 (29)
      • 3.2.2. Kết quả thực hiện chi NSNN năm 2020 (31)
      • 3.2.3. Kết quả cân đối ngân sách nhà nước năm 2020 (31)
    • 3.3. Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại (32)
      • 3.3.1 Một số đề xuất cải thiện thâm hụt ngân sách nhà nước như sau (32)
      • 3.3.2 Đề xuất cải thiện cán cân thương mại (33)
  • KẾT LUẬN (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)

Nội dung

Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam đề tài Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam

TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

Thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách là tình trạng khi chi tiêu của ngân sách Nhà nước vượt quá thu nhập, trong khi thặng dư ngân sách xảy ra khi thu lớn hơn chi Chính phủ không tính khoản vay vào thu nhập, và vay mượn là phương pháp chính để tài trợ cho thâm hụt ngân sách Trong quá khứ, phát hành tiền cũng được sử dụng để bù đắp thâm hụt, nhưng do gây ra lạm phát cao, phương pháp này hiện nay ít được áp dụng Do đó, lũy kế thâm hụt ngân sách trở thành nợ công của chính phủ.

1.1.2 Cách xác định thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách (budget deficit) xảy ra khi tổng chi tiêu của chính phủ vượt quá tổng thu nhập từ nguồn thu ngân sách Khái niệm này thường chỉ tình trạng mà tổng nguồn thu từ thuế không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ Để biểu diễn mối quan hệ này, nếu ký hiệu thâm hụt ngân sách là BD, tổng nguồn thu là T và tổng mức chi tiêu là G, ta có công thức: BD = G - T.

Mức thu ròng từ thuế của chính phủ được xác định bởi công thức T = Te + Td - TR, trong đó phụ thuộc vào thu nhập với T - tY (t là thuế suất bình quân) Trong khi đó, chi tiêu của chính phủ (G) không phụ thuộc vào thu nhập (Y) của nền kinh tế Do đó, thâm hụt ngân sách có thể được biểu thị qua phương trình BD = G – tY.

Phương trình này chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách có thể xảy ra một cách khách quan khi thu nhập Y của nền kinh tế giảm xuống dưới một ngưỡng nhất định, không chỉ phụ thuộc vào các quyết định của chính phủ về mức chi tiêu và thuế suất.

Để đánh giá mức thâm hụt ngân sách do các yếu tố chủ quan của chính phủ gây ra, cần sử dụng chi tiêu thâm hụt ngân sách toàn dụng, trong đó Y = y*, với y* là sản lượng toàn dụng.

Thâm hụt ngân sách nhà nước bao gồm 2 loại: Thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ

Tài chính công hiện đại phân loại thâm hụt ngân sách thành hai loại: thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ

Thâm hụt cơ cấu là những khoản thâm hụt do các chính sách tùy biến của chính phủ quyết định, bao gồm quy định về thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội và quy mô chi tiêu cho các lĩnh vực như giáo dục và quốc phòng.

Thâm hụt chu kỳ là những khoản thâm hụt phát sinh do tình trạng chu kỳ kinh tế, liên quan đến mức độ sản lượng và thu nhập quốc dân Khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng dẫn đến giảm thu ngân sách từ thuế, trong khi chi ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp lại tăng lên.

Giá trị tính ra tiền của thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ được tính toán như sau:

Ngân sách thực có: liệt kê các khoản thu, chi và thâm hụt tính bằng tiền trong một giai đoạn nhất định (thường là một quý hoặc một năm)

Ngân sách cơ cấu: tính toán thu, chi và thâm hụt của chính phủ sẽ là bao nhiêu nếu nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng

Ngân sách chu kỳ: là chênh lệch giữa ngân sách thực có và ngân sách cơ cấu

Sự phân biệt giữa ngân sách cơ cấu và ngân sách chu kỳ thể hiện sự khác biệt trong chính sách tài chính, bao gồm chính sách ổn định tùy biến và chính sách ổn định tự động.

Việc phân biệt giữa hai loại thâm hụt ngân sách là rất quan trọng trong việc đánh giá tác động của chính sách tài chính Khi thực hiện chính sách tài chính mở rộng hoặc thắt chặt, việc hiểu rõ ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách sẽ giúp chính phủ điều chỉnh các biện pháp chính sách một cách hợp lý theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế.

1.1.4 Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách nhà nước xảy ra khi tổng chi vượt quá tổng thu trong năm ngân sách, dẫn đến tình trạng mất cân đối Nguyên nhân của hiện tượng này rất đa dạng, nhưng có thể chia thành hai nhóm chính.

Một là, Nhóm nguyên nhân thứ nhất là do tác động của chu kỳ kinh tế

Mức thâm hụt Ngân sách Nhà nước do nguyên nhân chu kỳ gây ra phụ thuộc vào giai đoạn của nền kinh tế Khi nền kinh tế phát triển, thu ngân sách tăng lên mà chi ngân sách không tăng tương ứng, dẫn đến giảm bội chi Ngược lại, trong giai đoạn khủng hoảng, thu nhập của Nhà nước giảm nhưng nhu cầu chi tiêu tăng lên để giải quyết các khó khăn kinh tế và xã hội.

Nhóm nguyên nhân thứ hai ảnh hưởng đến bội chi ngân sách nhà nước là chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước Khi Nhà nước đẩy mạnh đầu tư và kích thích tiêu dùng, mức bội chi ngân sách sẽ tăng lên, được gọi là bội chi cơ cấu Ngược lại, nếu Nhà nước thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng, mức bội chi ngân sách sẽ được giảm bớt.

Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước cũng có thể nhìn nhận ở hai phương diện là mặt khách quan và mặt chủ quan

Nguyên nhân gây bội chi ngân sách nhà nước chủ yếu đến từ các yếu tố khách quan như kinh tế suy thoái chu kỳ, dẫn đến giảm nguồn thu ngân sách và gia tăng nhu cầu chi tiêu cho các khoản trợ cấp xã hội và phục hồi kinh tế Ngoài ra, thiên tai và tình hình bất ổn an ninh thế giới cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng bội chi Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh được gọi là bội chi chu kỳ.

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước bao gồm việc quản lý và điều hành ngân sách chưa hợp lý, nhà nước sử dụng bội chi như công cụ chính sách tài khóa để kích cầu và khắc phục suy thoái kinh tế, cùng với cách đo lường bội chi chưa chính xác.

Căn cứ vào yếu tố thời gian, bội chi ngân sách nhà nước được phân chia thành bội chi ngắn hạn và bội chi dài hạn Tình trạng bội chi này xuất phát từ nhiều nguyên nhân cụ thể và được xem là điều tất yếu trong giai đoạn phát triển của đất nước Việc sử dụng nguồn lực của nhà nước cho đầu tư phát triển là cần thiết, đặc biệt khi các thành phần kinh tế khác chưa đủ khả năng hoặc không muốn thực hiện.

1.1.5 Giải pháp chống thâm hụt ngân sách

Thứ nhất, Nhà nước phát hành thêm tiền

Cán cân thương mại và Thâm hụt thương mại

Cán cân thương mại là một phần quan trọng trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế, ghi nhận sự biến động trong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia.

Cán cân thương mại được xác định bởi sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định, như quý hoặc năm Nếu chênh lệch lớn hơn 0, cán cân thương mại có thặng dư; ngược lại, nếu chênh lệch nhỏ hơn 0, cán cân thương mại có thâm hụt Khi chênh lệch bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.

Thâm hụt thương mại xảy ra khi tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia thấp hơn tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu Tình trạng này dẫn đến cán cân thương mại không cân bằng, với sự thiên lệch nghiêng về phía nhập khẩu.

Thâm hụt thương mại cho thấy một quốc gia đang gặp khó khăn trong giao thương quốc tế và phản ánh những vấn đề nội tại Tuy nhiên, thâm hụt này có thể không đáng lo ngại nếu phần thặng dư trong cán cân thanh toán đủ để bù đắp cho thâm hụt trong cán cân thương mại.

1.2.2 Cách xác định thâm hụt thương mại

Để xác định thâm hụt thương mại của một quốc gia, trước tiên cần hiểu rõ khái niệm này Việc nhận biết tình trạng thâm hụt thương mại bao gồm việc phân tích số liệu xuất khẩu và nhập khẩu Các nhà lãnh đạo và chuyên gia kinh tế thường sử dụng các chỉ số kinh tế vĩ mô để tính toán và đánh giá mức độ thâm hụt thương mại, từ đó đưa ra kết luận về tình hình kinh tế của quốc gia.

Tất cả các quốc gia đều ghi nhận hoạt động xuất nhập khẩu để phục vụ cho việc kiểm soát và nghiên cứu kinh doanh quốc tế Dữ liệu này được lưu trữ trong một cuốn sổ quan trọng, gọi là sổ cái của cán cân thanh toán.

Cuốn sổ này lưu trữ nhiều dữ liệu kinh tế quan trọng của quốc gia, bao gồm mục riêng biệt để ghi nhận thông tin về xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng như nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

Mục này đề cập đến các giao dịch phi thương mại, bao gồm tài sản từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các khoản viện trợ, và tổng thể cán cân thương mại của một quốc gia.

Sau khi thu thập thông tin về quá trình xuất nhập khẩu của quốc gia trong một khoảng thời gian, các nhà khoa học và lãnh đạo sẽ sử dụng dữ liệu này để tính toán cán cân thương mại Kết quả sẽ giúp đưa ra kết luận về tình hình kinh tế, đặc biệt là khi so sánh giá trị nhập khẩu và xuất khẩu của quốc gia.

11 gia thấp hơn giá trị xuất khẩu thì kết luận được đưa ra đó là quốc gia đang gặp tình trạng thâm hụt thương mại

1.2.3 Nguyên nhân dẫn dến thâm hụt thương mại là gì?

- Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư

Khi một quốc gia có mức tiết kiệm vượt quá đầu tư, thâm hụt cán cân thương mại sẽ xảy ra do khả năng sản xuất hạn chế Nếu đất nước không thể sản xuất đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, tình trạng thâm hụt thương mại sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.

Lạm phát là hiện tượng đồng tiền mất giá và giá hàng hóa tăng cao Khi lạm phát ở mức cho phép, nó có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, nếu lạm phát gia tăng, giá trị đồng tiền quốc gia sẽ giảm, dẫn đến sự dịch chuyển của cán cân thương mại về phía nhập khẩu và gây ra thâm hụt thương mại.

- Do thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách là chỉ số quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe kinh tế của một quốc gia, cho thấy sự suy giảm giá trị hàng xuất khẩu, mất cân bằng trong cán cân thương mại và gia tăng thâm hụt thương mại.

- Do cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

Khi một quốc gia chủ yếu xuất khẩu nông sản và hàng hóa giá trị thấp trong khi nhập khẩu công nghệ và máy móc giá trị cao, việc cân bằng cán cân thương mại trở nên khó khăn, dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại Tuy nhiên, thâm hụt thương mại không nhất thiết phải được coi là tiêu cực.

- Chính sách giảm thuế nhập khẩu

Khi một quốc gia thực hiện chính sách khuyến khích nhập khẩu, các doanh nghiệp trong nước sẽ gia tăng hoạt động nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp nước ngoài cũng sẽ tăng cường xuất khẩu vào quốc gia đó Hệ quả là giá trị nhập khẩu sẽ tăng cao, gây ra sự mất cân bằng trong cán cân thương mại và dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại.

1.2.4 Ưu và nhược điểm của thâm hụt thương mại

- Tác động đến việc làm

Khi một quốc gia đối mặt với thâm hụt thương mại, điều này cho thấy nhập khẩu đang gia tăng, đồng thời phản ánh sự suy giảm trong giá trị sản xuất và xuất khẩu Hệ quả là nhiều người lao động có thể sẽ mất việc làm.

MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

Lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa thâm hụt và cán cân thương mại

Hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, đang phải đối mặt với thâm hụt ngân sách do chính phủ tăng chi tiêu để kích thích tăng trưởng kinh tế Việc này dẫn đến việc cung tiền tăng thông qua chính sách tiền tệ mở rộng, gây ra lạm phát gia tăng Hệ quả là hàng hóa trong nước trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài, làm giảm xuất khẩu ròng Các nước đang phát triển và các nước công nghiệp mới nổi thường rơi vào tình trạng nhập siêu, và khi lạm phát tăng, cán cân thương mại của họ sẽ càng thâm hụt Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách tại các nước đang phát triển có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

Sự phát triển kinh tế có thể dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại, và Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, cũng không nằm ngoài xu hướng này Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng đến cán cân thương mại, như quan điểm của Keynes và các lập luận toán học từ các tác giả như Gursoy và Ceylan Tuy nhiên, cũng có ý kiến trái ngược cho rằng không có mối liên hệ giữa hai yếu tố này Trong những năm gần đây, thâm hụt ngân sách tại các quốc gia đang phát triển gia tăng nhằm kích thích kinh tế và đối phó với các vấn đề như dịch bệnh Theo thống kê từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), hầu hết các quốc gia ASEAN đều ghi nhận thâm hụt ngân sách và nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, cũng gặp thâm hụt cán cân thương mại Do đó, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại để đưa ra các kiến nghị nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực này.

2.1.1 Mô hình của lý thuyết Keynes

Nghiên cứu của Acaravci và cộng sự (2008) cùng Mukhtar và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại có mối liên hệ chặt chẽ thông qua hàm tổng cầu, ủng hộ quan điểm của Keynes về sự tương tác giữa các yếu tố kinh tế này.

Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại có thể được hiểu rõ hơn qua mô hình Keynes trong nền kinh tế mở Theo mô hình này, tổng sản phẩm quốc nội (Y) được xác định bởi các yếu tố như tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng Sự tương tác giữa các yếu tố này ảnh hưởng đến cả thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại, từ đó tạo ra những tác động lớn đến nền kinh tế.

Y = Tiêu dùng tư nhân + Chi tiêu chính phủ + Đầu tư + (Xuất khẩu –Nhập khẩu) hay là:

Y = C + G + I + (X – M) (1) Phương trình (1) có thể được biết lại thành

Nếu gọi S là tiết kiệm của nền kinh tế thì S được xác định bằng thu nhập trừ tiêu dùng tư nhân và tiêu dùng của chính phủ, theo đó:

Tiết kiệm của nền kinh tế (S) bao gồm tiết kiệm từ khu vực tư nhân (St) và khu vực chính phủ (Sg) Đẳng thức (4) có thể được diễn đạt lại như sau: S = St + Sg.

Tiết kiệm của tư nhân được tính bằng St = (Y – T – C), trong khi tiết kiệm của chính phủ là Sg = T - G, với G là chi tiêu của chính phủ Chính phủ chỉ tiết kiệm khi có thặng dư ngân sách, tức là khi T lớn hơn G.

Phương trình (6) chỉ ra rằng thâm hụt cán cân thương mại bằng tổng tiết kiệm tư nhân (St - I) và tiết kiệm của chính phủ (T - G) Nếu ngân sách chính phủ cân bằng (T - G = 0) và cán cân thương mại cũng cân bằng (X - M = 0), thì đầu tư tư nhân sẽ tương đương với tiết kiệm tư nhân Tuy nhiên, trong nền kinh tế mở, trạng thái cân bằng này hiếm khi được thiết lập.

Nếu đầu tư và tiết kiệm của khu vực tư nhân ổn định, mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại sẽ được thể hiện qua phương trình 6 Điều này giải thích tại sao nhiều nghiên cứu cho rằng sự gia tăng thâm hụt ngân sách của chính phủ dẫn đến sự gia tăng thâm hụt thương mại, tạo ra hiện tượng "thâm hụt kép".

Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt kép có thể được giải thích qua mô hình Mundell - Fleming cho nền kinh tế mở Cụ thể, khi thâm hụt ngân sách gia tăng, sẽ dẫn đến sự tăng trưởng của thâm hụt thương mại do tiêu dùng tăng Sự gia tăng tiêu dùng khả dụng cũng góp phần làm gia tăng thâm hụt ngân sách.

Sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu có thể dẫn đến việc đồng nội tệ mất giá, từ đó ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng Khi thâm hụt ngân sách tăng, chính phủ sẽ phát hành thêm trái phiếu, làm giảm giá trái phiếu và buộc chính phủ phải nâng lãi suất để thu hút người mua Lãi suất trái phiếu tăng sẽ kéo theo lãi suất chung của nền kinh tế, có thể làm tăng lãi suất trong nước so với lãi suất nước ngoài, dẫn đến dòng tiền từ nước ngoài vào trong nước, khiến đồng nội tệ tăng giá và giảm xuất khẩu ròng Tuy nhiên, trường phái Ricardo cho rằng sự thay đổi giữa thuế và thâm hụt ngân sách không ảnh hưởng đến lãi suất thực, đầu tư hay thâm hụt thương mại, đồng thời còn có quan điểm cho rằng giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại tồn tại mối quan hệ ngược chiều.

Lý thuyết của Keynes cho rằng việc gia tăng thâm hụt ngân sách có thể thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng trong nước, dẫn đến sự tăng trưởng nhu cầu nhập khẩu và từ đó gây ra thâm hụt thương mại.

2.1.2 Mô hình định lượng của Mohamadi và Jayaraman, Forte và Magazzion

Theo Mohammadi (2004) nghiên cứu hiện tượng thâm hụt kép trên dữ liệu bảng của

63 quốc gia trên thế giới (20 nước phát triển và 43 nước đang phát triển ) từ giai đoạn 1975-1983 bằng kỹ thuật phân tích mô hình tác động cố định:

XKt = βo + β1NSt + β2GEt + β3GDPGt + β4REERt + β5GMt+ ϵ i

Cán cân thương mại (XK), thặng dư ngân sách (NS) và chi tiêu chính phủ trên GDP (GE) là các chỉ số quan trọng trong kinh tế Trong đó, GM được xác định thông qua tốc độ tăng trưởng của tiền rộng M2.

Tăng trưởng kinh tế được đo bằng sự gia tăng GDP thực, trong khi REER phản ánh tỷ giá hối đoái thực Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng biến giữa thặng dư ngân sách và cán cân vãng lai Tuy nhiên, biến chi tiêu chính phủ lại có tác động nghịch biến đến cán cân vãng lai, vì khi chi tiêu chính phủ tăng lên, sẽ dẫn đến giảm tiết kiệm công mà không có sự thay đổi về thuế, gây ra thâm hụt ngân sách và ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân vãng lai.

18 thâm hụt Mặt khác, các biến tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế có tác động nghịch chiều

Jayaraman và cộng sự (2010) đã áp dụng ba kỹ thuật phân tích gồm ước lượng FE tĩnh, ước lượng PMG (pool mean group) và ước lượng MC (mean group) để đánh giá kết quả từ mô hình nghiên cứu đề xuất Trong ba phương pháp này, phương pháp PMG cho kết quả tốt nhất với các phương trình CADit = anpha + 1.13BDit + 0.09RGDPit + 0.32M2it (dài hạn) và CAD(it) = βo + 0.997BD(it) + 0.08RGDPit + 0.28M2it (ngắn hạn) Kết quả chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến thâm hụt tài khoản vãng lai với mức độ 0.997% trong ngắn hạn và 1.13% trong dài hạn Đồng thời, cả GDP thực tế và cung tiền đều có tác động tích cực đến thâm hụt tài khoản vãng lai trong cả hai khoảng thời gian.

Gursoy và Ceylan (2011), cùng với Magazzino (2012), đã nghiên cứu các vấn đề về thâm hụt kép dựa trên lý thuyết hiệu ứng Ri-Cardian của Barro (1974), được phát triển bởi Bunchanan (1976) Nghiên cứu của họ chứng minh rằng không tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khóa vãng lai dưới các giả định nhất định.

(1) Chi tiêu chính phủ không đổi trong thời gian dài và phần chi tiêu này được tài trợ từ các nguồn thu từ thuế,

(2) Tiêu dùng tư nhân phụ thuộc vào cả thu nhập khả dụng hiện tại và thu nhập khả dụng tương lai

Forte và Magazzion (2013) đã nghiên cứu thâm hụt kép tại quốc gia châu Âu Với tập dữ liệu bảng gồm 33 quốc gia sử dụng đồng tiền chung EURO (1970-2010)

Mô hình nghiên cứu: CABit = βo + β1GBit + β2GEit+β3GEit+β4GEit+β5Yit+

CAB: cân bằng tài khaonr vãng lai (%GDP)

GB: ngân sách chính phủ (thâm hụt: -; thằng dư: +, %GDP)

GE: tổng chi tiêu chính phủ (%GDP)

E: tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (lấy năm gốc 2005 là 100)

TFP: nhân tố năng suất tổng hợp (lấy năm gốc 2000 là 100)

Y: tăng trưởng thực bình quân đầu người (%)

Nhóm tác giả áp dụng các phương pháp phân tích vi mô

Xây dựng mô hình định lượng

Nghiên cứu này kế thừa từ các công trình của Mohamadi (2004) và Forte cùng Magazzion (2013), sử dụng dữ liệu kinh tế Việt Nam từ năm 2000 đến 2019 với 20 quan sát để xây dựng mô hình dựa trên các chỉ tiêu kinh tế quan trọng.

Cán cân thương mại, Cán cân ngân sách nhà nước, chi tiêu chính phủ, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái

Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định lượng, phương pháp hồi quy OLS

Hình 1: Các biến trong mô hình đề suất

Cán cân ngân sách nhà nước

Tốc độ tăng trưởng GDP

2.2.3 Xây dựng mô hình và mô tả các biến

Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại có mối quan hệ chặt chẽ Để đánh giá tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân thương mại tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã kế thừa các lý thuyết từ Forte và Magazzion (2013) cùng Mohammadi (2004) và đề xuất một mô hình nghiên cứu phù hợp.

XKt = βo + β1NSt + β2GEt + β3GDPGt + β4REERt + ϵ i

XK: Cán cân thương mại βo: Hệ số góc β1, β2, β3, β4 : Hệ số ước lượng của biến độc lập

NS: Cán cân ngân sách

GE: Chi tiêu chính phủ

GDPG: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Y: Tỷ giá hối đoái t: thời gian theo năm từ 2000 làm gốc ϵ i: thành phần ngẫu nhiên không quan sát được (bao hàm những ảnh hưởng của biến bị bỏ sót hoặc những ảnh hưởng ngẫu nhiên không quan sát được)

XK: Cán cân thương mại tính theo % GDP, tính bằng giá trị xuất khẩu trừ đi giá giá trị nhập khẩu

Cán cân ngân sách tính theo %GDP, được xác định bằng giá trị thu ngân sách trừ đi giá trị chi ngân sách, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại Theo Foter và Magazzion (2013), điều này cho thấy kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến tích cực giữa hai chỉ tiêu này.

Chi tiêu của chính phủ (GE) được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm so với GDP, dựa trên số liệu từ ngân sách nhà nước Theo Amir (2006), việc gia tăng chi tiêu của chính phủ có thể dẫn đến tình trạng lạm phát.

Giá hàng hóa trong nước tăng cao hơn hàng hóa nước ngoài dẫn đến việc kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu, làm giảm xuất khẩu ròng và ảnh hưởng đến cán cân thương mại Dự kiến, mức chi tiêu của chính phủ càng cao sẽ khiến cán cân thương mại thâm hụt, tạo ra mối quan hệ nghịch biến.

Tăng trưởng GDPD, tính theo % với năm 2000 là gốc, phản ánh sự phát triển kinh tế Theo Jayarama và cộng sự (2010), sự gia tăng thu nhập của người dân dẫn đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cao hơn, điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân thương mại Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ này mang tính nghịch biến.

REER, hay tỷ giá hối đoán thực đa phương, được tính toán dựa trên sức mua thông qua chỉ số giá tiêu dùng từ Cục Thống kê Theo nghiên cứu của Foter và Magazzion (2013) cùng Mohammadi (2004), khi tỷ giá tăng, người tiêu dùng có thể mua được nhiều hàng hóa nước ngoài hơn, dẫn đến việc tăng nhập khẩu Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân thương mại, tạo ra mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ giá và cán cân thương mại.

Tác động của biến độc lập và biến không kiểm soát đến biến phụ thuộc trong mô hình được thể hiện qua hệ số ước lượng, với dấu của các hệ số này phản ánh kỳ vọng của mối quan hệ giữa các biến.

Bảng 1: Tổng hợp các biến trong mô hình Biến Diễn giải Nghiên cứu trước Kỳ vọng dấu

XK Cán cân thương mại (%GDP)

NS Cán cân ngân sách (%GDP) +

GE Chi tiêu chính phủ (%GDP) -

GDPD Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) -

REER Tỷ giá hối đoái thực đa phương -

Kết quả chạy mô hình thực tế

2.3.1 Kết quả mô hình định lượng theo phương pháp OLS

Bảng 2: Mô hình hồi quy

 Ta thấy Prob

Ngày đăng: 14/05/2022, 17:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Các biến trong mô hình đề suất - TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Hình 1 Các biến trong mô hình đề suất (Trang 20)
Bảng 1: Tổng hợp các biến trong mô hình - TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Bảng 1 Tổng hợp các biến trong mô hình (Trang 22)
Tác động của biến độc lập, biến không kiểm soát đến biến phụ thuộc trong mô hình sẽ được thể hiện qua hệ số ước lượng và dấu của chúng sẽ thể hiện theo kỳ vọng - TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
c động của biến độc lập, biến không kiểm soát đến biến phụ thuộc trong mô hình sẽ được thể hiện qua hệ số ước lượng và dấu của chúng sẽ thể hiện theo kỳ vọng (Trang 22)
2.3.1 Kết quả mô hình định lượng theo phương pháp OLS - TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
2.3.1 Kết quả mô hình định lượng theo phương pháp OLS (Trang 23)
Theo mô hình lý thuyết thì β1 >0, β2, β3, β4 < và kết quả đã cho thấy sự kiểm nghiệm đúng về mặt lý thuyết thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thực đa phương đã  giải được sự thay đổi cán cân thương mại ở Việt Nam - TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
heo mô hình lý thuyết thì β1 >0, β2, β3, β4 < và kết quả đã cho thấy sự kiểm nghiệm đúng về mặt lý thuyết thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thực đa phương đã giải được sự thay đổi cán cân thương mại ở Việt Nam (Trang 24)
Bảng số liệu thống kê: - TIỂU LUẬN Môn Tài chính quốc tế Chủ đề Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Bảng s ố liệu thống kê: (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w