1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển du lịch cộng đồng tại xã mường chiên, huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la

63 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Tại Xã Mường Chiên, Huyện Quỳnh Nhai, Tỉnh Sơn La
Tác giả Lường Văn Nguyện
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (9)
    • 1.4. Bố cục của đề tài (9)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (10)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (0)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (31)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (32)
    • 4.1. Đặc điểm của xã Mường Chiên huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La (32)
    • 4.2. Thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng của các hộ điều tra (38)
    • 4.3. Những khó khăn các hộ gặp phải trong quá trình kinh doanh DLCĐ (52)
    • 4.4. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến (55)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Kiến nghị (57)

Nội dung

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG VĂN NGUYỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ MƯỜNG CHIÊN, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp Khoa Kinh Tế Và Phát Triển Nông Thôn Khóa học 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG VĂN NGUYỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ MƯỜNG CHIÊN, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhu cầu, thực trạng tiếp cận, sử dụng và những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh DLCĐ trên địa bàn

Nghiên cứu này tập trung vào việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số tham gia kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Mường Chiên, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.

Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm, từ 2017 đến 2019 Đồng thời, số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng và các bên liên quan tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu này tập trung vào việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), với sự chú ý đến thực trạng sử dụng và những rào cản mà họ gặp phải Các yếu tố liên quan bao gồm nhu cầu từ phía các hộ DTTS, cung cấp dịch vụ từ ngân hàng, và ảnh hưởng từ các bên liên quan như nhà nước và doanh nghiệp lữ hành Mục tiêu chính là phân tích những thách thức trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng từ góc nhìn của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng.

Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng phát triển DLCĐ tại xã Mường Chiên huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La

- Thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng đối với các hộ làm DLCĐ tại xã Mường Chiên huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La

- Giải pháp nâng cao tiếp cận các dịch vụ ngân hàng đối với các hộ làm DLCĐ tại xã Mường Chiên huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.3.1.1 Thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc tham vấn ý kiến của cán bộ xã nhằm lựa chọn và phỏng vấn các thôn, hộ đại diện Quá trình phỏng vấn trực tiếp sẽ diễn ra tại địa bàn nghiên cứu, kết hợp với thảo luận nhóm để thu thập thông tin chi tiết và phong phú hơn.

Hiện tại, xã Mường Chiên, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La có 08 hộ gia đình đang tham gia trực tiếp vào việc sản xuất DLCĐ Tác giả sẽ tiến hành điều tra và phỏng vấn 08 hộ này để thu thập thông tin.

Ngoài ra, tác giả dự kiến sẽ phỏng vấn thêm các bên liên quan khác như:

Đại diện cán bộ chi nhánh ngân hàng cấp xã đang nghiên cứu các cơ hội và thách thức trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng số, nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch cộng đồng.

- Đại diện lãnh đạo thôn, xã: để tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn trong hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng

Doanh nghiệp lữ hành đang đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc kết nối với các hộ kinh doanh địa phương nhằm đưa du khách đến tham quan và trải nghiệm Mối liên kết giữa doanh nghiệp lữ hành và các hộ kinh doanh có thể đa dạng về hình thức và mức độ, từ việc hợp tác trực tiếp đến các chương trình tour trọn gói, điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của du khách.

Một số du khách tại các điểm du lịch đang tìm hiểu cách kết nối với các địa điểm tham quan, đồng thời đánh giá thực trạng và nhu cầu sử dụng công nghệ số trong thanh toán không dùng tiền mặt Họ cũng bày tỏ kỳ vọng về việc cải tiến chất lượng dịch vụ du lịch để nâng cao trải nghiệm của mình.

3.3.1.2 Thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp về du lịch cộng đồng sẽ được thu thập từ các cơ quan thống kê, sở văn hóa thể thao và du lịch, cùng với ủy ban nhân dân cấp xã Nghiên cứu sẽ tận dụng tối đa số liệu từ các cuộc điều tra chuyên đề để hỗ trợ cho quá trình phân tích.

3.3.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập đầy đủ số liệu từ các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng, quá trình làm sạch dữ liệu sẽ được thực hiện Điều này bao gồm việc kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa thông tin, đồng thời loại bỏ những thông tin không chính xác hoặc sai lệch Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tổ, sau đó xử lý qua phần mềm Excel, tạo nền tảng cho việc phân tích sâu hơn.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.4.1.Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng

* Quá trình kinh doanh du lịch cộng đồng:

Số lượng hộ kinh doanh phát triển du lịch cộng đồng đang gia tăng, với nhiều lao động tham gia vào lĩnh vực này Đồng thời, nhiều hộ gia đình cũng tích cực tham gia các khóa tập huấn về du lịch cộng đồng, từ đó có được chứng chỉ chứng nhận hoàn thành các lớp học.

Số lượng hộ sở hữu homestay đang gia tăng, thu hút một lượng du khách đáng kể với thời gian lưu trú ngày càng kéo dài Tuy nhiên, các hộ kinh doanh homestay cũng đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển du lịch cộng đồng, bên cạnh những lợi thế mà mô hình này mang lại.

* Kết quả kinh doanh du lịch cộng đồng:

Doanh thu từ dịch vụ lưu trú của du khách là tổng số tiền thu được từ việc cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày trong một khoảng thời gian xác định.

Doanh thu từ dịch vụ ăn uống của du khách là tổng số tiền thu được từ việc cung cấp các dịch vụ ẩm thực trong một khoảng thời gian nhất định Doanh thu này bao gồm tiền bán hàng ăn uống do cơ sở tự chế biến và các sản phẩm ăn uống mua từ bên ngoài để bán mà không cần chế biến, cũng như các dịch vụ phục vụ thêm của cơ sở.

3.4.2 Chỉ tiêu về thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng

- Thực trạng tiếp cận vốn vay, sử dụng tài khoản ngân hàng của các hộ, đặc điểm của các khoản vốn vay

- Tác động của tín dụng đến các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng, sự sẵn lòng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của xã Mường Chiên huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La

Mường Chiên là một xã nằm ở phía Đông giáp với xã Chiên Khay, huyện Quỳnh Nhai

- Phía Tây Bắc giáp với xã Cà Nàng

- Phía Tây giáp xã huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

- Phía Đông Nam giáp xã Pá Ma

Bản đồ địa giới hành chính xã Mường Chiên

4.1.1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn

Khí hậu của khu vực được chia thành hai tiểu vùng khác nhau: tiểu vùng cao có khí hậu á nhiệt đới, với thời tiết mát mẻ và thường xuất hiện sương muối vào tháng Giêng và tháng Hai; trong khi tiểu vùng thấp, nằm dọc sông Đá, mang khí hậu nhiệt đới nóng ẩm với lượng mưa dồi dào và bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 21,1 °C, với tháng cao nhất ghi nhận nhiệt độ trung bình lên tới 35 °C và tháng thấp nhất có nhiệt độ thấp hơn.

Nhiệt độ trung bình 16,5°C tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, cây xoài và các loại cây hoa quả như nhãn, vải Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500mm – 1700mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7 và 8, và giảm dần vào các tháng 11 và 12 Khí hậu mát mẻ và ổn định này là điều kiện lý tưởng để xây dựng và phát triển các loại hình du lịch cộng đồng của dân tộc thiểu số tại địa phương.

4.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội

4.1.2.1.Đặc điểm về dân số, lao động

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã Mường Chiên năm 2020

STT Chỉ tiêu về dân số, lao động Đơn vị tính Giá trị

3 Tỷ trọng dân số là DTTS trong xã % 94,67

4 Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động % 66,17

5 Tỷ trọng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp % 71,23

7 Số hộ tham gia kinh doanh DLCĐ Hộ 8

Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Mường Chiên năm 2020

Mường Chiên là khu vực sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc Thái với tỷ lệ 100%, tạo nên nét văn hóa đặc trưng riêng Các chỉ tiêu về dân số và lao động của xã Mường Chiên được thể hiện rõ trong bảng 4.1.

Xã Mường Chiên hiện có 3 bản với dân số 1.745 người, chia thành 424 hộ, trong đó chỉ có 8 hộ tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng Du lịch cộng đồng tại đây bắt đầu phát triển từ năm 2016, nhưng cơ sở vật chất vẫn còn nhỏ lẻ và đơn sơ Đa số hộ dân tộc thiểu số chủ yếu sống bằng nông nghiệp và nghề thủ công, với doanh thu từ các ngành này chỉ đủ trang trải cuộc sống hàng ngày, dẫn đến việc thiếu vốn đầu tư cho du lịch cộng đồng Vì vậy, số lượng hộ tham gia kinh doanh du lịch cộng đồng ở xã Mường Chiên vẫn còn hạn chế.

Tỷ trọng dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 100% tổng dân số của xã, tạo nên sự đa dạng văn hóa đặc sắc Tại đây, các nghề thủ công truyền thống, điệu múa dân gian và lễ hội của dân tộc Thái vẫn được gìn giữ, góp phần phát triển du lịch cộng đồng Du lịch cộng đồng dựa vào văn hóa dân tộc làm nền tảng, tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo và quảng bá nét đẹp truyền thống của dân tộc Thái, như trang phục truyền thống của nam giới và nữ giới Ngoài ra, xã Mường Chiên có tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động đạt 66,17%, trong đó 71,23% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phương và nâng cao năng suất lao động.

4.1.2.2.Đặc điểm về kinh tế xã hội

Mường Chiên là một xã nằm cạnh cánh đồng Mường Lò, được biết đến là vựa lúa lớn thứ hai của Tây Bắc Kinh tế của xã chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Mường Chiên được thể hiện rõ trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã Mường Chiên năm 2020

STT Chỉ tiêu cơ bản ĐVT Giá trị

1 Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP xã % 68,7

2 Tỷ trọng công nghiệp trong GDP xã 21,6

3 Tỷ trọng dịch vụ trong GDP xã % 9,7

4 Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều % 1,9

5 Thu nhập bình quân đầu người/năm Triệu đồng/người 26,7

6 Năm về đích nông thôn mới Năm 2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Mường Chiên

Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP xã Mường Chiên đạt 68,7%, trong khi công nghiệp và dịch vụ lần lượt là 21,6% và 9,7% Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều chỉ còn 1,9%, với thu nhập bình quân đầu người đạt 26,7 triệu đồng/năm Xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016 Kết quả này cho thấy nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng, vì vậy cần tăng cường phối hợp giữa nông nghiệp và du lịch cộng đồng nhằm đa dạng hóa hình thức du lịch, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.

4.1.3.Tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Mường Chiên

Xã Mường Chiên, nằm ở phía Bắc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, là vùng đất đồi núi và cánh đồng bên dòng sông Đà, nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số Với khí hậu ôn hòa đặc trưng của vùng Tây Bắc, Mường Chiên sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú và nền văn hóa đặc sắc Để phát huy những lợi thế này, địa phương đã phát triển các điểm du lịch cộng đồng, như mô hình Suối Nước Nóng đầu tiên Cách trung tâm huyện Quỳnh Nhai 46 km, Mường Chiên chủ yếu là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc Thái, nơi đời sống ngày càng cải thiện nhưng vẫn giữ gìn được nét đẹp truyền thống Các bản làng Thái vẫn mang vẻ hoang sơ với nếp nhà sàn, văn hóa, ẩm thực, trang phục và các loại hình văn nghệ dân gian nổi bật như múa xòe và các món ăn đặc trưng như thịt lợn gác bếp và thịt bò sấy khô.

Tại các điểm du lịch cộng đồng, du khách có cơ hội chiêm ngưỡng trang phục truyền thống của người Thái, cùng với những sản phẩm dệt thổ cẩm và đặc sản địa phương như gạo nếp Họ có thể tham quan, mua sắm các sản phẩm du lịch, và trải nghiệm văn hóa độc đáo qua hình ảnh các thiếu nữ Nàng Han bên đền thờ tại huyện Quỳnh Nhai Thổ cẩm của người Thái nổi bật với các màu sắc như trắng, đỏ, vàng, xanh, tím, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ, lấy cảm hứng từ thiên nhiên, phản ánh vẻ đẹp của cảnh quan xung quanh.

Về văn hoá của dân tộc thái ở Bản Bon, xã Mường Chiên, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La không nằm ngoài những tác động đó Nhiều năm qua, Quỳnh

Bản Bon, xã Mường Chiên, huyện Quỳnh Nhai, là một điểm đến hấp dẫn cho du khách, nổi bật với di sản văn hóa của người Thái và cảnh quan sinh thái tuyệt đẹp của lòng hồ sông Đà Nơi đây không chỉ thu hút khách du lịch bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn mang đậm giá trị văn hóa truyền thống.

Món ăn truyền thống của người dân tộc Thái tại Mường Chiên, như xôi nếp ngũ sắc và bánh chưng bánh giầy, không chỉ tạo nên văn hóa ẩm thực độc đáo mà còn mang đến trải nghiệm thú vị cho du khách Đặc biệt, khi đến Mường Chiên, du khách có cơ hội tìm hiểu và tham gia vào điệu múa xòe, một phần quan trọng trong kho tàng dân ca dân vũ của người Thái Múa xòe không chỉ thể hiện đời sống sinh hoạt và mong muốn gắn bó cộng đồng mà còn phản ánh giá trị nhân văn sâu sắc, kết nối con người với thiên nhiên và tâm linh Với 32 điệu múa khác nhau, xòe vòng là điệu múa chủ đạo trong nghệ thuật múa Tây Bắc, được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động xã hội.

Múa xòe của dân tộc Thái bao gồm 5 điệu chính trong lễ tiệc: Xòe bổ bốn, Xòe tiến lộn lùi, xòe vòng tròn vỗ tay, múa tung khăn, và xòe khăn mời rượu Sự hấp dẫn của những điệu múa này nằm ở tính sôi nổi và gần gũi, thu hút mọi người từ già đến trẻ, lạ đến quen Người tham gia nắm tay nhau, xoay tròn quanh đống lửa theo chiều kim đồng hồ, biểu trưng cho sự phát triển của cuộc sống Do đó, múa xòe không chỉ thu hút du khách mà còn mang giá trị tinh thần và văn hóa sâu sắc của dân tộc Thái.

Khi đến Mường Chiên, du khách sẽ có cơ hội khám phá vẻ đẹp văn hóa và lối sống của người Thái, cùng với những hoạt động sinh hoạt đặc sắc Bên cạnh đó, họ còn được chiêm ngưỡng cầu Pá Uôn và vẻ đẹp hùng vĩ của dòng hồ sông Đà, cũng như tham quan các đảo nổi tiếng, trong đó có đảo trái tim.

Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại xã Mường Chiên, bản Bon đang thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước nhờ vào điều kiện tự nhiên, văn hóa và cộng đồng địa phương Sự gia tăng lượng khách du lịch không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng mà còn góp phần quảng bá văn hóa và bản sắc dân tộc của người dân địa phương.

Thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng của các hộ điều tra

4.2.1.Đặc điểm của các hộ khảo sát

Trong quá trình phỏng vấn, chủ hộ được chọn vì họ là người quyết định trong kinh doanh du lịch cộng đồng Kết quả khảo sát cho thấy người được phỏng vấn có độ tuổi trung bình khoảng 50, với 25% tốt nghiệp THCS, 25% tốt nghiệp THPT, và 25% có trình độ cao đẳng, đại học Trình độ học vấn ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng, vì những người có học vấn cao hơn thường tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh du lịch cộng đồng dễ dàng hơn.

Khoảng 30% số người được phỏng vấn là nữ giới, tất cả đều là người dân tộc thiểu số (DTTS) Những người DTTS thường nhận được nhiều chính sách hỗ trợ hơn so với dân tộc Kinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch cộng đồng Nữ giới có cơ hội tham gia vào các tổ chức hội phụ nữ địa phương, nơi họ có thể chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh Tất cả những người được phỏng vấn đều có khoảng 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch cộng đồng và đã hoàn thành các lớp tập huấn về du lịch cộng đồng, giúp họ nâng cao kỹ năng và kiến thức cần thiết cho việc kinh doanh hiệu quả.

Bảng 4.3: Đặc điểm cơ bản của hộ được phỏng vấn làm DLCĐ

STT Các đặc điểm của người được phỏng vấn Đơn vị tính Giá trị

1 Tuổi bình quân của hộ Năm 50

3 Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp THCS % 25

4 Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp THPT % 50

Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên % 25

6 Tỷ trọng số người được phỏng vấn là nữ giới % 30

7 Tỷ trọng số người phỏng vấn là DTTS % 100

8 Số năm kinh doanh DLCĐ bình quân Năm 3

Tỷ trọng số người được phỏng vấn có chứng chỉ tham gia tập huấn về DLCĐ % 100

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát năm 2020

Trong kinh doanh du lịch cộng đồng, các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này Những đặc điểm này được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn

Các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn Đơn vị tính Giá trị

1 Số nhân khẩu trung bình 1 hộ Người 4

2 Số lao động trung bình 1 hộ Lao động 3

3 Trong đó: Số lao động tham gia vào làm du lịch Lao động 2

4 Diện tích đất thổ cư bình quân 1 hộ m² 1030

5 Diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 hộ m² 1140

6 Tỷ trọng số hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn với đất thổ cư % 100

7 Tỷ trọng số hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp % 100

8 Thu nhập bình quân tháng 1 hộ Triệu đồng 20

9 Tỷ trọng thu nhập từ du lịch trên tổng thu nhập % 62

11 Tỷ trọng số hộ có ô tô % 0

12 Tỷ trọng số hộ có máy vi tính % 7

13 Tỷ trọng số hộ có internet/wifi tại nhà % 80

14 Tỷ trọng số hộ có điện thoại thông minh % 100

15 Tỷ trọng số hộ là thành viên của hội nông dân, hội phụ nữ % 100

16 Tỷ trọng số hộ có họ hàng công tác tại

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát năm 2020

Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung mỗi hộ gia đình có 4 nhân khẩu và

Trong số 3 lao động, có 2 lao động tham gia vào lĩnh vực du lịch cộng đồng, cho thấy vai trò quan trọng của nhân lực trong việc phát triển và kinh doanh du lịch cộng đồng Sự tham gia của nhiều lao động vào hoạt động này không chỉ nâng cao khả năng phục vụ và tiếp đãi khách du lịch mà còn góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho ngành du lịch cộng đồng.

Mỗi hộ khảo sát có diện tích đất thổ cư khoảng 1030 m² và đất nông nghiệp 1140 m², cùng với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mô hình du lịch cộng đồng Khoảng 80% hộ sở hữu homestay, thu hút du khách và tăng nguồn lợi nhuận Thu nhập bình quân hàng tháng của các hộ đạt 20 triệu đồng, trong đó 62% đến từ du lịch.

Khoảng 18% hộ gia đình có người thân làm việc tại UBND xã, và tất cả đều là thành viên của hội nông dân và hội phụ nữ, hai tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các hộ với ngân hàng Hội nông dân và hội phụ nữ không chỉ giúp thành lập tổ vay vốn mà còn tham gia vào quá trình giải ngân, giám sát và thu hồi vốn đã giải ngân, hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý nguồn vốn.

Trong khảo sát, không có hộ nào sở hữu ô tô, điều này cho thấy việc sở hữu ô tô có thể gia tăng lượng khách du lịch đến các điểm du lịch của gia đình Khi có ô tô, các hộ gia đình có khả năng đưa đón khách từ nơi khác đến và tổ chức tham quan các khu vực xung quanh Tại Mường Chiên và Bản Bon, việc sở hữu ô tô giúp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng đưa du khách tham quan cánh đồng ruộng bậc thang và tắm suối nước nóng, từ đó nâng cao trải nghiệm du lịch cho khách.

Kết quả khảo sát cho thấy khoảng 7% hộ gia đình sử dụng máy tính, điều này giúp họ lưu trữ thông tin về lượng khách và lợi nhuận từ du lịch cộng đồng, nâng cao khả năng quản lý kinh doanh Tất cả các hộ khảo sát đều sử dụng internet/wifi và điện thoại thông minh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin liên quan đến du lịch cộng đồng và quảng bá các đặc trưng của du lịch gia đình qua các nền tảng như Facebook và Zalo.

4.2.2 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát

Mường Chiên Bản Bon là nơi khởi nguồn của người Thái ở Tây Bắc, thu hút nhiều du khách muốn tìm hiểu văn hóa Thái qua các điểm du lịch cộng đồng Tại đây, đồng bào vẫn lưu giữ nét văn hóa và sinh hoạt truyền thống Các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng tại Mường Chiên chủ động kết nối với các hộ khác trong huyện và các địa phương lân cận, như HTX du lịch cộng đồng ở xã Chiềng Khoang và DLST ở xã Mường Giàng, để hình thành các tour du lịch hấp dẫn Họ cũng sử dụng mạng xã hội như Facebook và Zalo để quảng bá dịch vụ Để kinh doanh hiệu quả, việc tham gia các khóa tập huấn về du lịch cộng đồng là rất cần thiết cho các hộ dân.

Kết quả khảo sát cho thấy rằng tại xã Mường Chiên, tất cả các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng đều tham gia các lớp tập huấn và nhận giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ Việc tham gia các lớp này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch cộng đồng, giúp các hộ gia đình nâng cao kinh nghiệm và kiến thức Bên cạnh đó, họ còn được học hỏi thêm kỹ năng nấu ăn, tiếp đón khách du lịch và trang trí nhà cửa.

Bảng 4.5: Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch cộng đồng

STT Nội dung Hộ Tỷ trọng trong tổng số

1 Số hộ được tham gia tập huấn 8 100

2 Số hộ có giấy chứng nhận lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ DLCĐ 8 100

Các hộ tham gia lớp tập huấn về du lịch cộng đồng sẽ được trang bị kiến thức và kinh nghiệm cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển du lịch cộng đồng mà còn giúp các hộ dễ dàng thuyết phục ngân hàng cho vay vốn.

Ngoài việc tham gia các lớp tập huấn du lịch cộng đồng, lợi thế của các hộ gia đình đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương Thông tin chi tiết về những lợi thế này trong quá trình kinh doanh và phát triển du lịch cộng đồng được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Những lợi thế trong quá trình phát triển du lịch cộng đồng

Tỷ trọng trong tổng số (%)

1 Môi trường trong lành, cảnh quan đẹp 6 100 3

2 Văn hóa đặc sắc, ẩm thực ngon 5 70 3

3 Được đào tạo bài bản, Được nhà nước hỗ trợ, đủ vốn đầu tư 0 0 3

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát năm 2020

Nghiên cứu cho thấy rằng tất cả các hộ dân đều nhận thức được lợi thế về môi trường trong lành và cảnh quan đẹp, với khoảng 70% cho biết địa phương có nền văn hóa đặc sắc và ẩm thực hấp dẫn, là những yếu tố quan trọng để phát triển du lịch cộng đồng Để hình thành du lịch cộng đồng bền vững, cần có môi trường sạch, cảnh quan thu hút, sự đa dạng văn hóa và ẩm thực phong phú, đây chính là bốn yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của du lịch cộng đồng tại địa phương.

Đào tạo bài bản, vốn đầu tư đầy đủ và sự hỗ trợ từ nhà nước là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch cộng đồng Được đào tạo giúp các hộ kinh doanh hiểu cách phát triển du lịch một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời giúp họ vượt qua khó khăn và rủi ro Nếu các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng nhận được chính sách hỗ trợ từ nhà nước và có đủ vốn đầu tư, quá trình kinh doanh sẽ trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn.

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các hộ gia đình hiện nay đã áp dụng công nghệ số trong kinh doanh dịch vụ lưu trú Tất cả các hộ tham gia khảo sát đều sử dụng internet, điện thoại thông minh, Facebook và Zalo Việc sử dụng internet được coi là một lợi thế lớn, giúp các hộ tiếp cận thông tin và tìm kiếm kinh nghiệm phát triển dịch vụ lưu trú từ các địa phương khác để tham khảo.

Những khó khăn các hộ gặp phải trong quá trình kinh doanh DLCĐ

STT Yếu tố Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

2 Thiếu kiến thức, kinh nghiệm 8 100

6 Nguy cơ dịch bệnh (Covid-19,…) 8 100

7 Khó gìn giữ văn hóa truyền thống 8 100

8 Thiếu sự hỗ trợ của nhà nước 8 100

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát năm 2020

Trong kinh doanh du lịch cộng đồng, các hộ gia đình không chỉ tận hưởng những lợi ích mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn do nhiều yếu tố khác nhau, ảnh hưởng đến quá trình phát triển và kinh doanh du lịch cộng đồng.

Kết quả khảo sát cho thấy các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng gặp nhiều khó khăn, bao gồm thiếu vốn đầu tư, kiến thức và kinh nghiệm, rủi ro từ dịch bệnh như Covid-19, bảo tồn văn hóa truyền thống, và thiếu sự hỗ trợ từ nhà nước Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và phát triển du lịch cộng đồng, giúp các hộ xây dựng, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Nếu các hộ có đủ kiến thức và kinh nghiệm, việc đầu tư và phát triển sẽ thuận lợi hơn, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận cho họ.

Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 ở nước ta đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sinh hoạt của người dân Các hộ kinh doanh, đặc biệt là du lịch cộng đồng, đang gặp nhiều khó khăn do phải thực hiện cách ly xã hội Hầu hết các cơ sở du lịch cộng đồng buộc phải tạm đóng cửa, dẫn đến giảm doanh thu và tác động tiêu cực đến kinh tế của các hộ kinh doanh này.

Văn hoá truyền thống của các dân tộc được hình thành qua hàng ngàn năm lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết và tạo nên những nét độc đáo riêng Sự đa dạng và phong phú của văn hoá truyền thống không chỉ là lợi thế cho phát triển du lịch cộng đồng mà còn là giá trị đặc trưng của các dân tộc Do đó, việc bảo tồn văn hoá truyền thống cần có những biện pháp cụ thể Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ dân tộc thiểu số, giúp họ giảm nghèo, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống.

Hiện nay, các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng chưa nhận được sự hỗ trợ từ nhà nước, mặc dù họ đều mong muốn có sự hỗ trợ trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Ngoài những yếu tố đã đề cập, các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng còn đối mặt với nhiều thách thức khác như lượng khách không ổn định, giao thông khó khăn và internet chưa phát triển Lượng khách là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu của các hộ kinh doanh này, với việc lượng khách thường xuyên thay đổi theo từng tháng và mùa Có những tháng, điểm du lịch cộng đồng thu hút đông đảo khách du lịch, trong khi những tháng khác lại vắng vẻ hơn.

Yếu tố giao thông khó khăn không chỉ cản trở du khách đến với điểm du lịch cộng đồng mà còn ảnh hưởng đến khả năng kết nối với các công ty lữ hành Hơn nữa, tình trạng này cũng tác động đến việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, vì hầu hết các hộ được khảo sát đều phải đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng để thực hiện giao dịch và thanh toán khi vay vốn.

Việc sử dụng internet giúp các hộ dân tiếp cận thông tin quan trọng về kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng và các chính sách hỗ trợ vốn cho đồng bào dân tộc thiểu số Đồng thời, internet cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh du lịch cộng đồng, cho phép các hộ chia sẻ hình ảnh và thông tin về dịch vụ của mình trên mạng xã hội, từ đó thu hút sự chú ý và khách hàng.

Kinh doanh du lịch cộng đồng gặp nhiều khó khăn, không chỉ do điều kiện tự nhiên như dịch bệnh Covid mà còn do các vấn đề về vốn và giao thông Để khắc phục những khó khăn này, việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng trở nên cần thiết Cần có các biện pháp cụ thể và sự tham gia của các bên liên quan như chính quyền địa phương và ngân hàng để hỗ trợ các hộ kinh doanh.

Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến

Trong bối cảnh công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, các ngân hàng hiện nay đã cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến Do đó, việc nắm bắt thông tin về nhu cầu và sự sẵn lòng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ này là vô cùng quan trọng.

Bảng 4.15: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến

STT Các dịch vụ trực tuyến của ngân hàng Số hộ

1 Dịch vụ vay vốn trực tuyến 4 80

2 Dịch vụ ngân hàng thanh toán hóa đơn 3 60

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát năm 2020

Kết quả khảo sát cho thấy 80% hộ gia đình có nhu cầu và sẵn lòng sử dụng dịch vụ vay vốn trực tuyến từ ngân hàng, trong khi 60% mong muốn sử dụng dịch vụ thanh toán hóa đơn và 80% có nhu cầu chuyển khoản trực tuyến Việc áp dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến không chỉ giúp giảm thiểu thời gian và thủ tục phức tạp mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hộ tiếp cận dịch vụ ngân hàng Sự sẵn lòng này mở ra tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong tương lai.

Ngày đăng: 11/05/2022, 08:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã Mường Chiên năm 2020 - Phát triển du lịch cộng đồng tại xã mường chiên, huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã Mường Chiên năm 2020 (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w