1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Rào cản thương mại của mỹ đối với hàng dệt may việt nam trong giai đoạn 2015 2020 thực trạng và giải pháp

74 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rào Cản Thương Mại Của Mỹ Đối Với Hàng Dệt May Việt Nam Trong Giai Đoạn 2015-2020 Thực Trạng Và Giải Pháp
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • 5. Kết cấu (0)
  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ (5)
    • 1.1. Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế (5)
      • 1.1.1. Khái niệm rào cản thương mại quốc tế (5)
      • 1.1.2. Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế (5)
      • 1.1.3. Phân loại các loại rào cản (8)
      • 1.1.4 Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại (8)
    • 1.2. Rào cản thương mại đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế (9)
      • 1.2.1. Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may (9)
      • 1.2.2. Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế (10)
    • 1.3. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hoá nói chung và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng (10)
      • 1.3.1. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hoá nói (10)
      • 1.3.2. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may .10 1.4. Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số quốc (11)
      • 1.4.1. Trung Quốc (13)
      • 1.4.2. Ấn Độ (16)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (18)
    • 2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ (21)
      • 2.1.1. Đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may của thị trường Mỹ (21)
      • 2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ (23)
    • 2.2. Các rào cản thương mại của thị trường Mỹ đối với hàng dệt may của Việt Nam 25 1. Rào cản thuế quan (26)
      • 2.2.2. Rào cản phi thuế quan (33)
    • 2.3. Các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua các rào cản thương mại của thị trường Mỹ đối với hàng dệt may của Việt Nam (46)
      • 2.3.1. Các biện pháp từ phía Chính phủ (46)
      • 2.3.2. Các biện pháp từ phía Hiệp hội dệt may (50)
      • 2.3.3. Các biện pháp từ phía doanh nghiệp (51)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng trong việc vượt qua các rào của thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam (53)
      • 2.4.1. Những ưu điểm trong việc vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam (55)
      • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam (56)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ (58)
    • 3.1. Cơ hội và thách thức của việc Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ 56 1. Cơ hội và thách thức khi Mỹ rút khỏi Hiệp định Đối tác Tiến bộ và Toàn diện xuyên Thái Bình Dương CPTPP (58)
      • 3.1.2. Cơ hội và thách thức khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung nổ ra (59)
      • 3.1.3. Cơ hội và thách thức khi đại dịch Covid-19 nổ ra (60)
      • 3.1.4. Cơ hội và thách thức trước sự bùng nổ của Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (62)
      • 3.2.1. Đối với Chính Phủ (64)
      • 3.2.2. Đối với Hiệp hội dệt may (66)
      • 3.2.3. Đối với Doanh nghiệp (68)

Nội dung

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài 1 Mục tiêu nghiên cứu 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 3 Kết cấu 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC 4 Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế 4 Khái niệm rào cản thương mại quốc tế 4 Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế 4 Phân loại các loại rào cản 7 1 1 4.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ

Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế

1.1.1 Khái niệm rào cản thương mại quốc tế

Rào cản thương mại, lần đầu tiên được đề cập trong Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), không được định nghĩa rõ ràng mà chỉ được thừa nhận như một thỏa thuận Theo Hiệp định TBT, các quốc gia có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chất lượng hàng hóa xuất khẩu và bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật, cũng như môi trường Tuy nhiên, các biện pháp này phải tránh gây ra sự phân biệt đối xử giữa các nước trong các điều kiện tương tự và không tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế Do đó, rào cản trong thương mại có thể được hiểu là bất kỳ biện pháp hoặc hành động nào gây cản trở đối với hoạt động thương mại quốc tế.

Rào cản thương mại quốc tế được chia thành hai loại chính: hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan Trong đó, rào cản kỹ thuật là một trong những công cụ quan trọng thuộc hệ thống hàng rào phi thuế quan.

1.1.2 Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế

Rào cản thương mại là một phần quan trọng trong chính sách thương mại của các quốc gia, đóng vai trò thiết yếu trong việc điều chỉnh và tác động đến hoạt động thương mại Những rào cản này giúp hướng thương mại theo cách có lợi nhất, đồng thời đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu cụ thể của từng quốc gia.

Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm rào cản thuế quan và phi thuế quan, mỗi loại đều có vai trò riêng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước Trong khi thuế quan mang lại tính minh bạch và dự đoán, cũng như là nguồn thu cho Chính phủ, thì chúng có thể gây ra sự sai lệch trong tín hiệu thị trường và phân bổ nguồn lực không hợp lý Ngược lại, các biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu, hạn ngạch và giấy phép nhập khẩu giúp hạn chế nhập khẩu một cách nhanh chóng và linh hoạt, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.

Rào cản trong thương mại thường liên quan đến lợi ích của nước nhập khẩu Cụ thể, việc hình thành các rào cản trong thương mại quốc tế có thể xuất phát từ nhiều nhóm chủ thể khác nhau.

Các biện pháp thương mại, bao gồm rào cản thương mại, thường được Chính phủ các quốc gia áp dụng nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ lợi ích chung của xã hội Thuế nhập khẩu và lệ phí hải quan không chỉ tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia mà còn giúp bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, cũng như sức khỏe và cuộc sống của con người và động thực vật.

Chính phủ cần xem xét lợi ích của từng nhóm xã hội và tổng thể để quyết định về việc thực thi rào cản thương mại Quá trình này gặp nhiều khó khăn do việc tính toán lợi ích và thiệt hại, đặc biệt khi liên quan đến quyền lợi của các quốc gia đối tác thương mại.

- Từ phía người lao động và người tiêu dùng

Bảo vệ người tiêu dùng là mục tiêu quan trọng trong việc thiết lập và thực thi các rào cản thương mại, đặc biệt là rào cản kỹ thuật Các quốc gia có thể áp dụng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhưng điều này đôi khi trở thành rào cản thương mại, ngay cả khi nguy cơ chưa được xác định dựa trên cơ sở khoa học.

Một trong những lý do chính hình thành rào cản thương mại là nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động Thông qua các nghiệp đoàn, người lao động đã yêu cầu Chính phủ áp dụng các biện pháp để đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định Trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay, các rào cản thương mại được xem xét để bảo vệ ngành sản xuất trong nước.

Để đạt được sự tín nhiệm từ người lao động và người tiêu dùng, các Chính phủ không chỉ cần đảm bảo lợi ích cho họ mà còn phải xem đây là một biện pháp quan trọng nhằm xoa dịu những lo ngại chính trị của đảng cầm quyền.

- Từ phía các doanh nghiệp

Các nhà sản xuất ở mỗi quốc gia cần được bảo hộ trước hàng hóa ngoại nhập, do đó họ thường liên kết thành hiệp hội để yêu cầu Chính phủ thực thi các hàng rào thương mại có lợi Những áp lực từ các hiệp hội này được thực hiện qua nhiều hình thức, từ vận động hành lang đến quyên góp tài chính Chính phủ, vì lợi ích quốc gia, thường đồng tình với các doanh nghiệp, đưa ra lý do như bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ hoặc ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động để áp dụng các rào cản Sự phối hợp giữa Chính phủ và doanh nghiệp thường mang lại lợi ích cho cả hai bên, ví dụ như việc tăng mức độ bảo hộ bằng thuế quan giúp tăng thu ngân sách cho Chính phủ.

Nhiều quốc gia đang đối mặt với rào cản thương mại do tác động từ các doanh nghiệp, đặc biệt là từ Hoa Kỳ Luật bồi thường thương mại quy định rằng lợi ích từ các biện pháp bồi thường sẽ được chia sẻ với các doanh nghiệp tham gia khởi kiện, khuyến khích họ tích cực tham gia vào việc xây dựng và thực thi các rào cản thương mại.

1.1.3 Phân loại các loại rào cản

1.1.3.1 Hàng rào thuế quan.

Thuế quan là loại thuế áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước Bằng cách áp dụng mức thuế cao cho hàng hóa nhập khẩu, nhà nước tạo ra áp lực làm tăng giá bán của những sản phẩm này, từ đó giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế cạnh tranh về giá Do đó, thuế quan đóng vai trò như một hàng rào kinh tế đối với hàng hóa nhập khẩu.

Hiện nay, hàng rào thuế quan đang ngày càng bị hạn chế trong thương mại do mâu thuẫn với tiến trình tự do hóa thương mại Tại các vòng đàm phán đa phương và song phương, các quốc gia ưu tiên cắt giảm và loại bỏ rào cản thuế quan để đạt được sự thống nhất.

1.1.3.2 Hàng rào phi thuế quan

Ngoài thuế quan, hàng hóa nhập khẩu còn phải đối mặt với hàng rào phi thuế quan, là những biện pháp cản trở hoặc gây khó khăn cho việc nhập khẩu mà không liên quan đến thuế.

Rào cản thương mại đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế

1.2.1 Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may

- Trước 1974, chưa hình thành các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế.

Sau năm 1974, nhiều quốc gia đã áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu hàng dệt may Trong bối cảnh phát triển xu hướng tự do hóa thương mại quốc tế, thương mại hàng dệt may đã được điều chỉnh bởi các Hiệp định thương mại song phương và đa phương Đặc biệt, thương mại hàng dệt may giữa các thành viên GATT trước đây, hiện nay là WTO, được điều chỉnh theo một số Hiệp định qua các thời kỳ.

Từ ngày 01/01/1974 đến 31/12/1994, thương mại hàng dệt may được điều chỉnh bởi Hiệp định đa sợi (MFA), cho phép các thành viên ký kết GATT tiến hành đàm phán các hiệp định song phương nhằm hạn chế số lượng hàng dệt và quần áo nhập khẩu.

Từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2004, các rào cản hạn ngạch đối với hàng dệt may đã được dỡ bỏ theo lịch trình ba giai đoạn của Hiệp định dệt may ATC.

Từ ngày 01/01/2005, thương mại hàng dệt may đã được điều chỉnh theo quy định của WTO về thương mại hàng hóa, cấm các nước thành viên áp đặt hạn ngạch đối với hàng dệt may Hàng dệt may cũng được hưởng mức thuế tối huệ quốc (MFN) trong giao dịch quốc tế.

Ngoài các rào cản thuế quan, các quốc gia còn thiết lập nhiều rào cản phi thuế quan dựa trên các Hiệp định của WTO, bao gồm Hiệp định về định giá hải quan, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định về các rào cản kỹ thuật (TBT) và Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS).

1.2.2 Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế

Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế bao gồm các đặc điểm chung của rào cản thương mại, như việc giảm bớt rào cản thuế quan và gia tăng rào cản phi thuế quan Các rào cản phi thuế quan ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, trong khi các nước đang phát triển ngày càng chú trọng hơn đến các vấn đề này trong bối cảnh thương mại quốc tế.

Ngành dệt may, một lĩnh vực truyền thống của nhiều quốc gia và có sự tham gia của lực lượng lao động lớn, gặp phải những rào cản thương mại quốc tế đặc thù.

- Các rào cản về thuế quan được dựng lên sớm và được loại bỏ chậm hơn

Các rào cản phi thuế quan, bao gồm các tiêu chuẩn về môi trường và trách nhiệm xã hội, thường được đặt ra với mức độ cao hơn mức cần thiết, gây khó khăn cho các nước đang phát triển trong việc tuân thủ.

Ngoài những rào cản phổ biến đối với hàng dệt may theo cam kết của WTO, các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ và EU còn áp dụng nhiều quy định riêng, tạo ra thêm thách thức cho ngành dệt may.

Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hoá nói chung và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng

và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng

1.3.1 Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hoá nói chung

Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, nhiều quốc gia đã sử dụng rào cản thương mại như một công cụ để hạn chế hàng xuất khẩu từ Việt Nam Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện phải đối mặt với nhiều tiêu chuẩn khắt khe như tiêu chuẩn kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm SPS, yêu cầu về đóng gói và chất lượng sản phẩm ổn định, cũng như các quy định như REACH về hóa chất trong sản phẩm Đặc biệt, sản phẩm dệt may và giày dép cần đáp ứng các tiêu chuẩn sinh thái và an toàn sức khỏe, đồng thời không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất Những rào cản này đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều trong số đó chưa nắm rõ thông tin về pháp luật thương mại của các quốc gia mà Việt Nam đã ký kết Việc hiểu rõ rào cản thương mại, các tiêu chuẩn kỹ thuật và minh bạch trong công bố xuất xứ hàng hóa vẫn là thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời là bài học quan trọng trước khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Gần đây, nhiều quốc gia phát triển đang thiết lập rào cản thương mại quốc tế thông qua các biện pháp liên quan đến môi trường và tiêu chuẩn lao động nhằm hạn chế nhập khẩu Nếu những biện pháp này được áp dụng, sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt trong ngành dệt may, sẽ gặp khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường của các quốc gia này Do đó, việc vượt qua các rào cản thương mại là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành dệt may Việt Nam.

Ngành dệt may hiện nay đứng đầu trong số các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng ấn tượng Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm nay tiếp tục ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ.

Năm 2018, ngành dệt may Việt Nam chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, lần đầu tiên đứng thứ hai thế giới về quy mô xuất khẩu, chỉ sau Trung Quốc Sau hơn mười năm gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng hơn bốn lần, với giá trị nội địa hóa sản phẩm xuất khẩu tăng trên sáu lần Ngành dệt may hiện đang sử dụng khoảng ba triệu lao động công nghiệp, chiếm hơn 10% tổng số lao động công nghiệp cả nước, cho thấy vai trò quan trọng của ngành trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam tập trung vào việc tăng cường xuất khẩu hàng dệt may, đặc biệt là vào thị trường Mỹ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế hiện tại và tương lai Ngành dệt may không chỉ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế, mà còn góp phần vào việc cân bằng cán cân thanh toán thương mại, tạo việc làm cho hàng triệu lao động, và thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất khác trong nước, từ đó góp phần vào sự ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ đã tăng trưởng mạnh mẽ, khiến Mỹ trở thành thị trường lớn nhất cho mặt hàng này Để thúc đẩy xuất khẩu dệt may sang Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường này, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật mà Mỹ áp dụng đối với sản phẩm dệt may.

Các nước công nghiệp phát triển thường yêu cầu mở cửa thị trường và thúc đẩy tự do hóa thương mại, nhưng đồng thời cũng tạo ra các rào cản thương mại tinh vi nhằm bảo vệ sản xuất trong nước Những rào cản này, đặc biệt là rào cản phi thuế quan, đang gây khó khăn lớn cho hoạt động xuất khẩu của các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam Khó khăn càng tăng lên khi các tiêu chuẩn kỹ thuật được cho là nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Để tăng cường xuất khẩu vào thị trường toàn cầu, đặc biệt là Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam cần nhận thức rõ về các rào cản thương mại này.

1.4 Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Trung Quốc là quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng dệt may, nhờ vào giá thành thấp và sức cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế Tuy nhiên, sự gia tăng hàng dệt may Trung Quốc đã dẫn đến nguy cơ thị trường nội địa bị chiếm lĩnh, khiến nhiều quốc gia tìm cách hạn chế nhập khẩu để bảo vệ ngành dệt may trong nước Theo Bộ Thương mại Trung Quốc, các doanh nghiệp dệt may thường gặp phải nhiều rào cản trong xuất khẩu Kể từ khi gia nhập WTO, Hoa Kỳ đã áp dụng điều khoản tự vệ cho phép họ áp đặt hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ Trung Quốc nếu hàng hóa này gây gián đoạn thị trường Liên minh các nhà sản xuất hàng dệt may Hoa Kỳ đã liên tục cung cấp bằng chứng và kiến nghị, dẫn đến việc chính phủ tăng cường áp dụng hạn ngạch từ 10 danh mục trong năm 2005 lên 22 trong năm 2006.

Hoa Kỳ đã thiết lập nhiều luật và quy định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn môi trường và kiểm dịch đối với hàng dệt may nhập khẩu, trong đó tiêu chuẩn dệt may sinh thái 100 (Oeko-Tex 100) là nổi bật nhất Tiêu chuẩn này, được phát triển bởi Hiệp hội Dệt may Quốc tế, nhằm kiểm tra sự hiện diện của hóa chất độc hại trong sản phẩm dệt may Các chỉ tiêu thử nghiệm bao gồm dư lượng formaldehyde tự do, polychlorinated biphenyls (PCB), dư lượng thuốc trừ sâu, và kim loại nặng hòa tan, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.

Trước tình trạng dệt may trong nước gặp nhiều khó khăn khi vượt qua với rào cản này, Trung Quốc đã đề ra các đối sách sau:

- Các biện pháp vượt rào cản kỹ thuật được chính phủ Trung Quốc thông qua:

Chính phủ Trung Quốc đang tích cực tham gia đàm phán quốc tế để giảm rào cản kỹ thuật, thông qua việc thiết lập biên bản ghi nhớ với các quốc gia phát triển Họ tập trung vào việc củng cố quan hệ đối ngoại, xây dựng lòng tin với các đối tác quốc tế, bao gồm ngành liên quan, người tiêu dùng và các tổ chức kinh tế, chính trị Mục tiêu của Trung Quốc là loại bỏ nghi ngại và tạo dựng lòng tin về chất lượng an toàn tiêu dùng trong ngành dệt may, từ đó giảm bớt các rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu.

Bộ Thương mại Trung Quốc đã thiết lập cơ chế thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng bằng cách ban hành quy chế cụ thể Quy chế này giao nhiệm vụ rõ ràng cho các đại diện thương mại ở nước ngoài, yêu cầu họ cung cấp thông tin cho Bộ Thương mại và bộ phận chuyên trách về rào cản kỹ thuật.

Trung Quốc đang thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và phát triển quy tắc kỹ thuật phù hợp với thị trường toàn cầu Để đối phó với các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt từ nước ngoài, quốc gia này đã hoàn thiện các quy định về sản phẩm may mặc, sức khỏe và bảo vệ môi trường Trung Quốc cũng đã cải thiện các biện pháp kiểm tra sản phẩm may mặc nhằm nâng cao độ chính xác và độ tin cậy, đồng thời tăng cường tiêu chuẩn bắt buộc và quy định kỹ thuật, thúc đẩy hệ thống "nhãn mác bảo vệ môi trường".

(iv) Thành lập cơ quan đặc biệt và thực hiện nghiên cứu nghiêm túc về thoả thuận TBT.

Các cơ quan đặc biệt tại Trung Quốc đã được thành lập để quy định các tiêu chuẩn quốc tế, nhằm phản ánh nhu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Chính phủ cũng thiết lập cơ chế phản ứng nhanh và cảnh báo sớm, tham khảo từ mô hình của EU với bốn cấp độ cảnh báo: xanh, vàng, cam và đỏ Khi xuất khẩu tăng, chính phủ có thể điều chỉnh cấp độ cảnh báo để nhắc nhở doanh nghiệp về sự thay đổi Điều này giúp tạo điều kiện cho sản phẩm may mặc Trung Quốc dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường, Trung Quốc chú trọng vào việc bồi dưỡng nhân tài, coi đây là yếu tố then chốt Việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ cao giúp xử lý hiệu quả các rào cản kỹ thuật và tuân thủ các quy định quốc tế Những cán bộ này sẽ thường xuyên truyền đạt thông tin cho doanh nghiệp về các quy định chung của WTO cũng như quy định riêng của từng quốc gia, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.

- Các biện pháp vượt rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc

Tổng quan về hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ

2.1.1 Đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may của thị trường Mỹ

Hoa Kỳ là một trong những quốc gia hàng đầu trong ngành thiết kế thời trang, bên cạnh Pháp, Ý, Anh, Đức và Nhật Bản Thời trang Mỹ không chỉ nổi bật với trang phục công sở chuyên nghiệp mà còn mang tính chiết trung, chủ yếu là trang phục bình dân Nguồn gốc văn hóa đa dạng của người Mỹ, đặc biệt từ những người nhập cư, được phản ánh rõ nét trong trang phục của họ Gần đây, các biểu tượng phong cách Mỹ như mũ cao bồi, giày ống, quần jean và áo khoác da đã trở thành những nét đặc trưng không thể thiếu.

Trung bình mỗi năm Hoa Kỳ nhập khẩu khoảng 80 tỷ USD quần áo và các loại trang phục khác vào nước này.

Hoa Kỳ là một trong những thị trường tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới, với sản phẩm may mặc chiếm 75,3% tổng nhập khẩu hàng dệt may trong năm 2019 Hàng dệt may chiếm 17,9%, vải 5,6% và sợi 1,2% Cơ cấu nhập khẩu này đã giữ được sự ổn định trong suốt thập kỷ qua.

Biểu đồ 2.1: Giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ năm 1990 đến năm 2019

Mỹ đã nhập khẩu hàng may mặc từ hơn 150 quốc gia trong năm 2019, theo Văn phòng dệt may Mỹ (OTEXA) Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy các thương hiệu thời trang và nhà bán lẻ tại Mỹ đang nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung ứng để giảm thiểu sự phụ thuộc vào Trung Quốc.

Biểu đồ 2.2: Giá trị hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ từ ba nhà cung cấp lớn nhất

(Nguồn: Văn phòng dệt may Mỹ - OTEXA) Ba nhà xuất khẩu hàng may mặc hàng đầu vào thị trường Mỹ là Trung

Trong bối cảnh sản lượng từ Trung Quốc giảm do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế vững mạnh là một trong những nhà cung cấp hàng đầu cho thị trường Mỹ Năm 2019, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đạt 13,564 tỷ USD, chiếm 14,7% thị phần hàng may mặc nhập khẩu tại Mỹ vào năm 2018.

2.1.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2010-2020

Kể từ năm 2009, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức và rào cản từ Hoa Kỳ, ngành dệt may Việt Nam đã nỗ lực vượt qua và hiện tại, Hoa Kỳ vẫn là thị trường hàng đầu về nhập khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam, với tốc độ xuất khẩu ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ.

Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định từ 2015 đến 2019, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,93% mỗi năm Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 10,9 tỷ USD và tăng lên 14,84 tỷ USD vào năm 2019.

Năm 2020, do ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 13,2 tỷ USD, giảm 11,1% so với năm trước Mặc dù giảm, nhưng mức giảm này vẫn thấp hơn nhiều so với các thị trường cung cấp khác, đặc biệt khi tổng cầu dệt may toàn cầu giảm tới 25% (Nguồn: Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương - VITIC).

Việt Nam đang đạt được những thành công đáng kể trong việc chiếm lĩnh thị phần tại thị trường Mỹ, với tỷ lệ hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam tăng từ 12,4% vào năm 2015 lên 20% vào năm 2020, chỉ còn cách Trung Quốc 3,4% Tốc độ tăng trưởng thị phần của Việt Nam diễn ra đều đặn và ổn định qua các năm, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trong ngành dệt may.

Biểu đồ 2.3: Thị phần của các nhà xuất khẩu hàng dệt may chính tại thị trường

Mỹ, tính theo giá trị từ năm 2015 đến năm 2020

(Nguồn: Văn phòng dệt may Mỹ - OTEXA)

Biểu đồ 2.4: Xuất khẩu dệt may của Việt Nam giành thị phần từ Trung Quốc tại Mỹ

Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT, Văn phòng dệt may Mỹ -

Trong những năm gần đây, xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã chiếm lĩnh thị trường Mỹ, gia tăng thị phần từ 6,7% vào năm 2010 lên 11,6% vào năm 2018, trong khi Trung Quốc giảm từ 41,2% xuống 36,5% Sự thay đổi này chủ yếu do tái cấu trúc kinh tế của Trung Quốc và căng thẳng thương mại gia tăng dưới thời Tổng thống Donald Trump kể từ năm 2016, dẫn đến sụt giảm xuất khẩu dệt may của Trung Quốc sang Mỹ.

Biểu đồ 2.5: Giá trị hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020, đơn vị: nghìn USD

Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất và quan trọng nhất của ngành may mặc Việt Nam, chiếm 43% thị phần vào năm 2020 với giá trị xuất khẩu vượt 13 tỉ USD, gấp ba lần so với Nhật Bản, đối tác đứng thứ hai.

Các rào cản thương mại của thị trường Mỹ đối với hàng dệt may của Việt Nam 25 1 Rào cản thuế quan

Mức thuế suất đối với hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ được xác định dựa trên chủng loại hàng hóa và các Hiệp định thương mại mà Mỹ đã ký kết với các quốc gia khác Thuế suất này được quy định trong Biểu thuế suất hài hoà (HTS) hiện hành, theo Luật thương mại và Cạnh tranh Omnibus năm 1988, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1989.

Hàng dệt may đa số tính thuế theo trị giá, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.

Kể từ khi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực vào năm 2001, Mỹ đã chính thức áp dụng Quy chế quan hệ thương mại bình thường cùng với Quy chế tối huệ quốc (MFN) cho Việt Nam.

Nhật Bản áp dụng mức thuế nhập khẩu tối huệ quốc (MFN) là 13% đối với hàng dệt may từ Việt Nam, với tổng giá trị đạt 3,950,675 USD Mức thuế này được áp dụng chung cho các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Việt Nam từng được hưởng Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) từ Mỹ, một chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển bằng cách giảm thuế cho hàng hóa xuất khẩu Tuy nhiên, vào ngày 10/02/2020, Mỹ đã loại Việt Nam khỏi danh sách các nước đang phát triển.

Năm 2016 khi Mỹ rút khỏi TPP, Việt Nam mất đi một cơ hội quan trọng trong tiến trình giảm thuế suất nhập khẩu vào thị trường Mỹ.

Hiện tại, hàng dệt may Việt Nam không được hưởng ưu đãi thuế quan đặc biệt, chỉ áp dụng mức thuế tối huệ quốc Cụ thể, thuế suất cho nhóm mặt hàng mã 61 (quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc) và nhóm mặt hàng mã 62 (quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc) đã được cung cấp bởi Trung tâm thương mại quốc tế (ITC).

Bảng 2.1: Thuế suất mà Mỹ áp dụng đối với các mặt hàng của Việt Nam thuộc nhóm HS 61, đơn vị: %.

Mã HS Mô tả hàng hóa Mức thuế suất

MFN mà Việt Nam phải đối mặt khi xuất khẩu sang thị trường Hoa

Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, và áo jacket chống gió là những sản phẩm dành cho nam giới và trẻ em trai Các loại áo này được dệt kim hoặc móc, ngoại trừ những sản phẩm thuộc nhóm 61.03.

Áo khoác dài, áo khoác đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió và áo jacket chống gió là những sản phẩm thời trang dành cho phụ nữ và trẻ em gái Các loại áo này được dệt kim hoặc móc, ngoại trừ những sản phẩm thuộc nhóm 61.04.

Bộ sưu tập 6103 bao gồm các loại trang phục như bộ com-lê, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi), dành cho nam giới và trẻ em trai, được làm từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

6104 Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, váy liền thân (1), chân váy (skirt), chân

Trong ngành thời trang, 13.74% sản phẩm bao gồm váy dạng quần, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm đồ bơi) dành cho phụ nữ và trẻ em gái, được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

6105 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc 20%

6106 Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirt- blouse), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.

Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, và áo choàng dài mặc trong nhà là những sản phẩm thiết yếu dành cho nam giới và trẻ em trai Các sản phẩm này được làm từ chất liệu dệt kim hoặc móc, mang lại sự thoải mái và tiện lợi cho người sử dụng.

6108 Váy lót, váy lót bồng (petticoats), quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo ngủ của phụ nữ bằng vải mỏng và trong suốt

(negligees), áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.

6109 Áo phông, áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc.

6110 Áo bó, áo chui đầu, áo cardigan, gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc.

6111 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ dùng cho trẻ em, dệt kim hoặc móc 15.30%

6112 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc 24.13%

6113 Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 59.03, 59.06 hoặc 59.07.

6114 Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc 19.13%

Quần tất, quần nịt và bít tất dài (trên đầu gối) cùng với bít tất ngắn là những sản phẩm chủ yếu trong danh mục 6115 Ngoài ra, các loại hàng bít tất dệt kim khác, bao gồm cả nịt chân dành cho người bị giãn tĩnh mạch, cũng được liệt kê Danh mục này còn bao gồm giày và dép không đế, được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

6116 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc.

Hàng phụ kiện may mặc hoàn chỉnh, bao gồm các sản phẩm dệt kim hoặc móc, cùng với các chi tiết dệt kim hoặc móc dùng cho quần áo và hàng may mặc phụ trợ.

Nguồn: Trung tâm thương mại quốc tế ITC

Bảng 2.2: Thuế suất mà Mỹ áp dụng đối với các mặt hàng của Việt Nam thuộc nhóm HS 62, đơn vị: %

Mã HS Mô tả hàng hóa Mức thuế suất

MFN mà Việt Nam phải đối mặt khi xuất khẩu sang thị trường Hoa

Áo khoác ngoài và áo choàng cho nam giới hoặc trẻ em trai bao gồm áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm như áo jacket trượt tuyết, áo gió và áo jacket chống gió, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 62.03.

Áo khoác ngoài cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm áo choàng khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, và áo jacket chống gió, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 62.04.

Bộ sưu tập 6203 bao gồm các sản phẩm như bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc, dành riêng cho nam giới và trẻ em trai, ngoại trừ quần áo bơi.

Các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua các rào cản thương mại của thị trường Mỹ đối với hàng dệt may của Việt Nam

2.3.1 Các biện pháp từ phía Chính phủ

Thực tiễn Nhà nước đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vượt rào cản thương mại như sau:

Chính phủ cam kết hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc cung cấp thông tin thị trường và tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại Để thúc đẩy xuất khẩu, chính phủ đã mở rộng quy mô các tổ chức hỗ trợ như Cục xúc tiến thương mại và tăng cường mạng lưới Thương vụ Việt Nam tại các quốc gia nhập khẩu chủ chốt Bên cạnh đó, chính phủ cũng đã thành lập phòng thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, giúp Văn phòng TBT Việt Nam nâng cao khả năng cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.

Văn phòng TBT Việt Nam đóng vai trò là cơ quan đầu mối quốc gia, chuyên thực hiện thông báo và giải đáp về quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp liên quan đến rào cản kỹ thuật trong thương mại theo hướng dẫn của WTO Hiện tại, mạng lưới TBT Việt Nam đã được phát triển rộng rãi, hiện diện ở 64 tỉnh thành trên toàn quốc.

Ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, cùng với thủ tục đánh giá sự phù hợp, là cần thiết để đảm bảo tuân thủ các cam kết trong hiệp định TBT của WTO và các cam kết quốc tế khác.

Việt Nam đã ban hành Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến rào cản thương mại, tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù hợp Luật này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế.

Từ năm 2006 đến 2011, nhiều luật quan trọng đã được ban hành tại Việt Nam, bao gồm Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006), Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa (2007), Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (2010) và Luật Đo lường (2011) Các nghị định hướng dẫn thi hành các luật này cũng đã được ban hành, như Nghị định số 127/2007/NĐ-CP (01/08/2007) quy định chi tiết về Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP (31/12/2008) cho Luật Chất lượng sản phẩm, Nghị định số 99/2011/NĐ-CP (27/10/2011) cho Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP (19/10/2012) cho Luật Đo lường, cùng với Nghị định về Ghi nhãn hàng hóa số 89/2006/NĐ-CP.

CP của Chính phủ năm 2006,

Nhiều cơ quan chính phủ, bao gồm Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông, Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cùng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đều có trách nhiệm thiết lập tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thực hiện các thủ tục đánh giá sự phù hợp và áp dụng các biện pháp liên quan đến yêu cầu kỹ thuật.

Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm công bố và quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên Công báo Hai bộ này cũng phối hợp với các bộ khác để phát triển tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho hàng hóa và dịch vụ theo lĩnh vực và thẩm quyền chuyên môn.

Tổng cục Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng (STAMEQ) thuộc Bộ Khoa học & Công nghệ, đại diện cho Việt Nam trong các tổ chức quốc tế về yêu cầu kỹ thuật Mặc dù STAMEQ không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc, nhưng cơ quan này có trách nhiệm soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn để trình lên Bộ và Chính phủ phê duyệt.

Chính phủ Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, đặc biệt là ngành dệt may Những hiệp định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu mà còn giúp hạn chế việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật từ các quốc gia đối tác đối với sản phẩm dệt may của Việt Nam.

(iv) Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may

Nhà nước Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện môi trường kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trường hiện đại, đặc biệt chú trọng phát triển ngành công nghiệp dệt may, một ngành mũi nhọn và hàng xuất khẩu chủ lực Quyết định 36/2008/QĐ-TTg đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Theo Quy hoạch phát triển ngành dệt may đến năm 2020, định hướng 2030, mục tiêu là phát triển ngành này thành ngành công nghiệp trọng điểm, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế toàn cầu, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp dệt may Để đạt được các mục tiêu này, quy hoạch đã đề ra các giải pháp cụ thể về đầu tư, tài chính, khoa học công nghệ, phát triển thị trường và nguồn nhân lực Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đầu tư, phát triển hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực, giúp ngành dệt may vượt qua rào cản kỹ thuật và tăng cường xuất khẩu, hoàn thành các mục tiêu đề ra.

Ngày 30 tháng 11 năm 2007, Bộ Công Thương đã ra quyết định số 1935/QD-BCT thành lập tổ kiểm tra có sự tham gia của Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Công nghiệp và tiêu dùng thực phẩm, Cục Quản lí thị trường (Bộ Công Thương), Tổng cục Hải quan (Bộ tài chính), VITAS, VCCI Nhiệm vụ của tổ này là kiểm tra các doanh nghiệp xuất khẩu có dấu hiệu gian lận thương mại, vi phạm qui định về xuất xứ hàng hóa, qui định về quản lí chất lượng xuất nhập khẩu; kiểm tra doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về qui trình sản xuất hay có đơn giá xuất khẩu quá thấp…; kiểm tra việc chấp hành các qui định của Nhà nước trong xuất nhập khẩu dệt may của các doanh nghiệp Khi phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật, tổ sẽ báo cáo, kiến nghị lên các cơ quan hữu quan có thẩm quyền ra quyết định xử lí Tổ cũng giúp Bộ Công Thương thu thập thông tin về tình hình sản xuất, xuất khẩu của các doanh nghiệp trong diện kiểm tra để đề xuất những chính sách phù hợp với tình hình thực tế và thông lệ quốc tế, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, khắc phục những hạn chế, cản trở trong sản xuất và xuất khẩu nhất là tránh được các rào cản kỹ thuật của nước nhập khẩu.96 Đồng thời, Nhà nước đã tham gia hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại: Với trách nhiệm của mình, thời gian qua Bộ Công Thương đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có những giải pháp phù hợp để giải quyết những tranh chấp thương mại, xóa bỏ những rào cản kỹ thuật mà một số nước đã áp đặt lên một số mặt hàng dệt may có ưu thế của Việt Nam Đồng thời để mở rộng thị trường và hỗ trợ xuất khẩu dệt may, thời gian qua Bộ trưởng Bộ Công Thương đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đưa các nội dung dỡ bỏ các rào cản về thương mại, kỹ thuật trong quá trình đàm phán các FTA với các đối tác TPP … Ngoài ra, Bộ trưởng thường xuyên chỉ đạo các thương vụ nước ngoài cung cấp thông tin về thị trường xuất khẩu cho Hiệp hội dệt may và doanh nghiệp dệt may xuất khẩu VN Đồng thời cập nhật thông tin về thị trường nước ngoài lên các trang thông tin canhbaosom.vn, thị trường nước ngoài (ttnn.com.vn), thông tin thương mại (vinanet.vn), xúc tiến thương mại(vietrade.com.vn)…

2.3.2 Các biện pháp từ phía Hiệp hội dệt may

Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã tập hợp 450 hội viên, bao gồm nhiều nhà sản xuất và xuất khẩu lớn trong ngành Hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với Chính phủ, đặc biệt khi Mỹ áp dụng hạn ngạch dệt may đối với Việt Nam Hiệp hội đã cung cấp ý kiến cho tổ phân bổ hạn ngạch nhằm đảm bảo tính công bằng và khách quan Gần đây, khi Chính phủ thành lập Tổ kiểm tra cơ động hàng dệt may, hiệp hội cũng đã cử đại diện tham gia Họ đã gửi người tham gia điều trần trước Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ và liên tục thông tin về những bất hợp lý trong cơ chế giám sát Đồng thời, hiệp hội cũng tác động đến Hiệp hội Doanh nghiệp nhập khẩu Hoa Kỳ và Hội Người tiêu dùng Hoa Kỳ để nhận được sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong việc kiến nghị với Chính phủ Hoa Kỳ về vấn đề giám sát.

Hiệp hội đã thiết lập các chương trình trọng điểm nhằm phát triển ngành dệt may và hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những rào cản trong lĩnh vực này.

Mỹ đang triển khai nhiều chương trình quan trọng để phát triển ngành dệt may, bao gồm đầu tư sản xuất nguyên liệu với mục tiêu cung cấp xơ sợi tổng hợp đáp ứng 15% nhu cầu kéo sợi và phát triển bông xơ nội địa Đồng thời, chương trình đầu tư 1 tỷ mét vải phục vụ cho ngành may mặc xuất khẩu cũng được chú trọng Để thu hút đầu tư, sẽ xây dựng 3 khu công nghiệp dệt nhuộm với hạ tầng cấp nước sạch và xử lý nước thải, cùng với 3 trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng Ngoài ra, chương trình đào tạo 500 cán bộ trong nước và 100 cán bộ tại nước ngoài trong lĩnh vực thiết kế thời trang và công nghệ tiếp thị dệt may cũng sẽ được triển khai.

Hiệp hội thường xuyên tổ chức hội thảo để chia sẻ xu hướng mới trong ngành may mặc, giúp doanh nghiệp định hướng và cập nhật thông tin cũng như yêu cầu từ thị trường Mỹ Đây là môi trường lý tưởng để các doanh nghiệp giao lưu và trao đổi kinh nghiệm.

2.3.3 Các biện pháp từ phía doanh nghiệp

Thực tiễn thời gian qua cho thấy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã áp dụng các biện pháp vượt rào cản kỹ thuật sau:

Đánh giá thực trạng trong việc vượt qua các rào của thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp lớn vào ngành dệt may Việt Nam, với hơn 80% nhận đơn hàng qua phương thức sản xuất CMT (Cut-Make-Trim), phương thức xuất khẩu dễ dàng nhưng mang lại giá trị gia tăng thấp Theo đó, người mua cung cấp toàn bộ nguyên liệu, thiết kế và yêu cầu cụ thể, trong khi nhà sản xuất chỉ thực hiện các công đoạn cắt, may và hoàn thiện sản phẩm Nguồn kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp này là hợp đồng CMT từ các đối tác Hoa Kỳ, nơi họ nhận vải và các yêu cầu thiết kế Các công ty Hoa Kỳ cũng có thể cử kiểm soát viên chất lượng đến nhà máy hoặc thuê bên thứ ba để kiểm tra sản phẩm Sau khi được kiểm tra, sản phẩm sẽ được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Hoa Kỳ theo hợp đồng đã thỏa thuận.

Nhiều công ty may mặc Việt Nam thường không nhận thức đầy đủ về các quy định và rào cản kỹ thuật trong thị trường Hoa Kỳ, dẫn đến việc sản phẩm không đáp ứng yêu cầu khi đến nơi Các kiểm soát viên chỉ đánh giá một số mẫu ngẫu nhiên, do đó, nếu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, toàn bộ đơn hàng có thể bị trả về hoặc tiêu hủy, gây thiệt hại lớn cho các công ty Để giảm thiểu tổn thất, nhiều sản phẩm khuyết tật từ các đơn hàng xuất khẩu có thể được đưa vào thị trường nội địa Việt Nam Ngoài ra, đại diện của người mua Hoa Kỳ có thể kiểm tra trực tiếp nhà máy may mặc hoặc thuê chuyên gia tư vấn để đảm bảo tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường được thực hiện Tuy nhiên, các nhà sản xuất Việt Nam thường chỉ chú trọng đến việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của Chính phủ và ít quan tâm đến tiêu chuẩn quốc tế, trừ khi có đơn hàng lớn và hấp dẫn, khi đó họ sẵn sàng đầu tư để nâng cấp cơ sở sản xuất.

Thị trường Hoa Kỳ yêu cầu các doanh nghiệp phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn so với thị trường trong nước, dẫn đến việc họ cần đầu tư nhiều vốn hơn cho máy móc hiện đại, nâng cấp dây chuyền sản xuất và thuê công nhân có trình độ Chi phí có thể gia tăng nếu sản phẩm bị trả lại để sửa chữa hoặc thay thế, khiến việc tuân thủ quy định trở nên khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về kỹ thuật và vốn Tuy nhiên, việc phục vụ thị trường xuất khẩu mang lại lợi ích lớn hơn về doanh thu và cơ hội kinh doanh.

2.4.1 Những ưu điểm trong việc vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam

Xu hướng tự do hoá thương mại toàn cầu đóng vai trò quan trọng, vì vậy Việt Nam đã chủ động tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với Mỹ, đồng thời kiên trì theo đuổi các vòng đàm phán để thúc đẩy hợp tác kinh tế.

 Có các biện pháp đối phó với các rào cản thương mại mà Mỹ dựng nên trong thương mại giữa hai nước qua các thời kỳ.

 Hỗ trợ các doanh nghiệp các thông tin về rào cản kỹ thuật theo yêu cầu của WTO và các hiệp định

- Từ phía Hiệp hội dệt may

Chúng tôi đề xuất Chính phủ xem xét và đưa ra các biện pháp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp thành viên trước các rào cản mà Mỹ áp đặt đối với ngành dệt may, bao gồm việc phân bổ hạn ngạch và thành lập Tổ kiểm tra cơ động cho hàng dệt may.

Tham gia vào tổ chức quản lý và giám sát ngành dệt may trong nước là cần thiết để hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hoạt động đúng hướng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ bị kiện bán phá giá từ các công ty Mỹ.

Để mở rộng hoạt động ra quốc tế, cần tác động đến Hiệp hội các doanh nghiệp nhập khẩu hàng dệt may và các tổ chức người tiêu dùng tại Mỹ Mục tiêu là khiến các tổ chức này ảnh hưởng đến Chính phủ Mỹ nhằm xoá bỏ các chính sách bất hợp lý đối với Việt Nam.

Các doanh nghiệp hiện nay đang ngày càng chú trọng đến việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đồng thời tuân thủ các quy định về môi trường và trách nhiệm xã hội.

Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu hàng dệt may đã được nâng cao rõ rệt Sau thời gian dài tham gia thị trường, nhiều doanh nghiệp đã quen thuộc với các quy định xuất khẩu và luôn chú trọng đến yêu cầu của khách hàng Họ nhận thức rằng để vượt qua các rào cản này, việc đầu tư chi phí lớn là cần thiết, và để thúc đẩy xuất khẩu, việc tuân thủ quy định của nước nhập khẩu là không thể thiếu.

Khả năng của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong việc vượt qua các rào cản kỹ thuật đã được cải thiện rõ rệt Số liệu kim ngạch xuất khẩu dệt may cho thấy sự nỗ lực không ngừng của ngành này trong việc thích ứng với các yêu cầu khắt khe từ các thị trường lớn Kim ngạch xuất khẩu tăng đều đặn, mặc dù các rào cản kỹ thuật ngày càng phức tạp, chứng tỏ rằng Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và cải tiến để đáp ứng những thách thức này.

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế trong việc vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam

Ngành dệt may Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thích nghi với các rào cản thương mại khi thâm nhập vào thị trường Mỹ Những hạn chế này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tăng trưởng của ngành, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm giải pháp hiệu quả để vượt qua.

- Hạn chế khi phải thay đổi những thói quen cũ chưa tốt bằng thói quen mới tốt hơn.

Doanh nghiệp thường ngần ngại áp dụng tiêu chuẩn mới do lo lắng về việc tốn thời gian và công sức để tìm hiểu Tâm lý sợ thay đổi này đã ăn sâu vào tiềm thức, khiến họ bằng lòng với tình hình hiện tại thay vì tìm kiếm cơ hội cải tiến.

Nhiều người lo ngại rằng việc tìm hiểu các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO sẽ tốn nhiều thời gian và công sức Tuy nhiên, điều này hoàn toàn có thể khắc phục bằng cách tham gia các khóa học và lớp đào tạo chuyên ngành về ISO được tổ chức.

- Hạn chế khi xây dựng hệ thống tài liệu và triển khai áp dụng.

Việc hệ thống hóa quá trình ghi chép có thể gây khó khăn, dẫn đến sự thiếu khách quan trong việc đánh giá thực trạng hệ thống so với các tiêu chuẩn như ISO 9001:2015, SA 800 hay WRAP.

Xây dựng thói quen thực hiện có kế hoạch và tuân thủ các tiêu chuẩn là một quá trình đòi hỏi nhiều công sức và thời gian Việc ghi lại những gì đã thực hiện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện hiệu suất.

- Hạn chế trong vai trò của lãnh đạo

 Phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng vị trí và sự phối hợp giữa các bộ phận;

 Cung cấp nguồn lực: thời gian, đào tạo, sự hợp tác;

 Kiểm soát, duy trì hệ thống thường xuyên;

CÁC GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

Ngày đăng: 10/05/2022, 22:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của ViệtNam vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2010-2020 - Rào cản thương mại của mỹ đối với hàng dệt may việt nam trong giai đoạn 2015 2020 thực trạng và giải pháp
2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của ViệtNam vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2010-2020 (Trang 23)
Bảng 2.1: Thuế suất mà Mỹ áp dụng đối với các mặt hàng của ViệtNam thuộc nhóm HS 61, đơn vị: %. - Rào cản thương mại của mỹ đối với hàng dệt may việt nam trong giai đoạn 2015 2020 thực trạng và giải pháp
Bảng 2.1 Thuế suất mà Mỹ áp dụng đối với các mặt hàng của ViệtNam thuộc nhóm HS 61, đơn vị: % (Trang 27)
Bảng 2.2: Thuế suất mà Mỹ áp dụng đối với các mặt hàng của ViệtNam thuộc nhóm HS 62, đơn vị: % - Rào cản thương mại của mỹ đối với hàng dệt may việt nam trong giai đoạn 2015 2020 thực trạng và giải pháp
Bảng 2.2 Thuế suất mà Mỹ áp dụng đối với các mặt hàng của ViệtNam thuộc nhóm HS 62, đơn vị: % (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w