ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý và sử dụng tài liệu dữ liệu thông tin trong mỗi bộ phận chuyên môn là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hiện đại hóa Việc chuyển đổi số hóa hồ sơ trong quản lý nhà nước ngày càng được chú trọng, với sự áp dụng mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống quản lý mua bán và quản lý điều hành, từ các cơ quan chức năng đến các chủ doanh nghiệp lớn nhỏ trong mọi lĩnh vực.
CSDL hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai và là nguồn dữ liệu thiết yếu cho nhiều lĩnh vực như quy hoạch, xây dựng, nông nghiệp và giao thông Việc xây dựng CSDL này giúp tối ưu hóa công tác quản lý, giảm thiểu thủ tục cồng kềnh và tiết kiệm thời gian cho người sử dụng, đồng thời hỗ trợ khai thác thông tin pháp lý liên quan đến đất Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước không chỉ là yêu cầu cấp bách mà còn mang lại ý nghĩa khoa học, thông qua số hóa thủ tục hành chính và cải cách lưu trữ thông tin, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp lý về CSDL địa chính.
Dựa trên những vấn đề cấp thiết đã nêu và được sự hỗ trợ từ thầy giáo TS Nguyên Ngọc Anh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.”
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Ứng dụng phần mềm VILIS 2.0 trong công tác xây dựng CSDL địa chính của xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Trước tiên, việc cải thiện hệ thống quản lý dữ liệu bằng cách áp dụng công nghệ thông tin hiện đại là rất quan trọng Thứ hai, tổ chức đào tạo cho cán bộ địa chính về kỹ năng thu thập và xử lý thông tin sẽ giúp nâng cao chất lượng dữ liệu Cuối cùng, tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng dân cư để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ địa chính.
Ý nghĩa
Nghiên cứu nội dung đề tài đã chỉ ra ưu nhược điểm của phần mềm VILIS2.0, từ đó ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) hồ sơ địa chính Mục tiêu là xây dựng CSDL địa chính cho một đơn vị hành chính, đảm bảo tuân thủ các quy định về chuẩn dữ liệu địa chính.
Để tối ưu hóa nhanh chóng và hiệu quả trong việc số hóa thủ tục hành chính tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cũng như các địa phương chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cần xác định rõ các bước thực hiện và nghiên cứu phương pháp phù hợp Việc áp dụng công nghệ hiện đại sẽ góp phần cải thiện quy trình hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân tốt hơn.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối với đề tài này đối tượng được nghiên cứu ở đây là “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
Từ tháng 08 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020
3.1.3 Phạm vi, địa điểm nghiên cứu
Xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện kinh tế-xã hội
3.2.2 Tình hình xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính và sử dụng đất tại xã
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
- Thực trạng xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính (Dạng giấy và dạng số)
3.2.3 Xây dựng CSDL địa chính xã Cù Vân
- Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
- Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
- Xây dựng kho lưu trữ hồ sơ quét
- Xây dựng dữ liệu đặc tả Metadata
- Thực nghiệm quản lý khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Đóng gói giao nộp sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính
3.2.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng CSDL địa chính tại xã Cù Vân
- Về cơ chế chính sách
- Đào tạo nguồn nhân lực
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến hồ sơ địa chính của xã Cù Vân, bao gồm cả dạng số và dạng giấy, từ UBND xã, Văn phòng Đăng ký đất đai huyện và tỉnh, cùng với Phòng và Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn đề nghị cấp đổi (mới) GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Các loại sổ: Mục kê đất đai, Sổ Địa chính, Sổ cấp GCNQSDĐ
- Một số tài liệu liên quan đến công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi (cấp mới) GCNQSDĐ
3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Đối tượng điều tra bao gồm những người sử dụng đất tại địa phương như tiểu thương, môi giới bất động sản, và những người có nhu cầu chuyển nhượng đất Ngoài ra, nghiên cứu cũng hướng tới những cá nhân tham gia quản lý đất đai, bao gồm cán bộ, công chức, và viên chức đang công tác tại UBND xã và huyện.
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Nghiên cứu nội dung và quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính tại Việt Nam, cùng với các văn bản quy phạm pháp luật và kỹ thuật hiện hành, là cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (CSDL địa chính) hiệu quả Việc tuân thủ các quy định này không chỉ đảm bảo tính chính xác và đồng bộ của dữ liệu mà còn góp phần nâng cao chất lượng quản lý đất đai trong cả nước.
- Nghiên cứu phần mềm ViLIS2.0 và các phần mềm liên quan đến xây dựng CSDL địa chính
Phân tích và tổng hợp các căn cứ pháp lý liên quan đến việc xây dựng CSDL địa chính là rất cần thiết Đánh giá quy trình công nghệ hiện tại và đề xuất ứng dụng phần mềm ViLIS2.0 sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu địa chính tại địa phương Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn tăng cường khả năng truy cập thông tin cho người dân và cơ quan chức năng.
3.3.4.Phương pháp xây dựng CSDL bằng phần mềm VILIS2.0
3.3.4.1 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
- Chuẩn hóa bản đồ: Bằng phần mềm MicroStation SE và Famis Kiểm tra 100% số tờ bản đồ địa chính (gồm 03 loại tỷ lệ: 1/500, 1/1.000 và 1/10.000) với các nội dung sau:
+ Phân lớp đối tượng nội dung bản đồ địa chính
+ Đóng vùng các đối tượng hình tuyến
+ Kiểm tra lỗi đồ họa bằng phần mềm MRFCLEAN và MRFFLAG trong FAMIS
+ Tạo vùng thửa đất, công trình giao thông, thủy lợi
+ Gán dữ liệu thuộc tính bản đồ của thửa đất
- Tạo Shapefile (*.shp): Bằng phần mềm MicroStation SE, Famis, ArcGIS9.3
+ Ghép bản đồ địa chính từ các mảnh bản đồ đơn lẻ thành dữ liệu bản đồ của đơn vị cấp xã
+ Kiểm tra đóng vùng biên tập lần cuối bằng phần mềm ArcGIS (ArcMap và ArcCatalog)
+ Chuyển dữ liệu không gian địa chính vào CSDL địa chính Bằng phần mềm GIS2VILIS
- Chuyển đổi các lớp thông tin trong bản đồ địa chính (nét nhà, loại nhà, giao thông, thủy hệ, đường địa giới, …) vào CSDL địa chính
3.3.4.2 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
- Bằng phần mềm LandData Version2.0
- Nhập thông tin thửa đất (từ dữ liệu không gian thửa đất)
- Nhập dữ liệu thuộc tính địa chính (từ hồ sơ pháp lý)
+ Từ đơn cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận sử dụng đất
+ Từ GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Chuyển dữ liệu thuộc tính địa chính vào CSDL địa chính: Bằng phần mềm LandData Version2.0
3.3.4.3 Xây dựng kho lưu hồ sơ quét
- Bằng phần mềm LandData Version2.0
Quét bản lưu Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đơn đề nghị cấp mới hoặc cấp đổi GCNQSDĐ cùng với các giấy tờ pháp lý liên quan đến thửa đất dưới định dạng file *.pdf Đặt tên file theo số Serial phát hành của GCN để đảm bảo tính chính xác và dễ dàng tra cứu.
- Khởi tạo kho hồ sơ quét: Bằng phần mềm LandData
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Xã Cù Vân có diện tích tự nhiên 15,29 km², nằm ở cửa ngõ huyện Đại Từ Với hạ tầng phát triển và vị trí địa lý quan trọng, xã Cù Vân đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội của toàn huyện.
- Phía Bắc giáp xã Cổ lũng, huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên
- Phía Đông giáp xã An Khánh,huyện Đại Từ
Xã Cù Vân nằm ở phía Tây giáp xã Hà Thượng, xã Phục Linh và xã Tân Thái thuộc huyện Đại Từ Theo Niên giám thống kê giai đoạn 1999-2003, xã Cù Vân có diện tích 15,29 km² với dân số 6078 người, mật độ cư trú khoảng 398 người/km² Xã Cù Vân được chia thành 13 xóm, bao gồm xóm 1 đến xóm 7, xóm 8+9 và xóm 10.
14 Cù Vân có tài nguyên quặng thiếc
Cù Vân là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía đông và đóng vai trò là cửa ngõ của huyện nhờ có tuyến quốc lộ 37 chạy qua địa bàn.
Quốc lộ 37 và tuyến đường sắt núi trở khoáng sản Núi Hồng – Quan Triều chạy cắt ngang qua địa bàn xã
Cù Vân là địa bàn xã cũng có hồ Phượng Hoàng mục đích để tưới tiêu
Khí hậu Cù Vân mang đặc trưng của vùng núi, được chia thành bốn mùa, trong đó hai mùa rõ rệt nhất là mùa hè và mùa đông Nhiệt độ trung bình ở đây khoảng 22,8 độ C, với đỉnh điểm nóng nhất vào tháng 7 và tháng 8, khi nhiệt độ thường vượt quá 40 độ C Ngược lại, tháng 12 và tháng 1 là thời điểm lạnh nhất, khi nhiệt độ có thể xuống dưới 10 độ C, với mức thấp nhất ghi nhận là 4 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1300 mm đến 1500 mm.
Tại xã Cù Vân, nguồn thủy văn chủ yếu đến từ các con suối nhỏ ở đầu nguồn nước của các hồ như Hồ Phượng Hoàng, Hồ Ao Soi và Hồ Văn Minh Những đập vai chắn nước được xây dựng nhằm giữ nước phục vụ cho sinh hoạt và tưới tiêu trong sản xuất của người dân địa phương Đây là nguồn nước quan trọng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trong xã.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ở địa phương
Xã Cù Vân có tổng cộng khoảng 954 hộ với khoảng 6.078 nhân khẩu, mật độ dân số đạt 398 người/km² Các dân tộc chủ yếu sinh sống tại đây bao gồm Tày, Sán Dìu và Kinh.
Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ, bên cạnh đó, một số người làm việc tại các nhà máy ở núi Pháo và các mỏ than như mỏ Bá Sơn và Khánh Hòa.
Nguồn thu nhập chính của người dân chủ yếu là từ các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt năm 2020 đạt
293 tấn, Thu nhập bình quân đầu người: 37.000.000đ/người/năm
4.1.2.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Trụ sở UBND xã Cù Vân đã được đầu tư xây dựng 2 tầng khang trang tại trung tâm xã nên điều kiện làm việc tương đối thuận lợi
- Trạm y tế xã đã được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân
Xã Cù Vân, với vị trí là trung tâm cửa ngõ của huyện Đại Từ, sở hữu hệ thống giao thông phát triển tương đối tốt, bao gồm các tuyến đường quốc lộ quan trọng.
Trong những năm gần đây, địa chỉ 37, đường sắt Quan Triều – Núi Hồng đã nhận được sự quan tâm từ các cấp chính quyền, dẫn đến việc cải tạo hệ thống giao thông tại xã Sự cải thiện này nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng, góp phần phát triển kinh tế và văn hóa của địa phương.
Hệ thống trường lớp học đã được đầu tư xây dựng và nhận được sự quan tâm từ các cấp, ngành Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí và vật chất còn thiếu thốn, chất lượng giảng dạy và học tập bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
4.2 Hiện trạng sử dụng đất và tình hình xây dựng của xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
STT LOẠI ĐẤT Mã Diện tích (ha) Cơ cấu %
I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 1479,39
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1287,74 87,05%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 220,09 17,09%
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 165,85 12,88%
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 105,36 8,18%
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 54,23 4,21%
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 232,89 18,09%
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 843,31 65,49%
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0,00%
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,46 0,04%
1.4 Đất làm muối LMU 0 0,00% 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0,00%
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 164,94 11,15%
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 28,6 17,34% 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 0 0,00%
STT LOẠI ĐẤT Mã Diện tích (ha) Cơ cấu %
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,48 2,11%
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,38 4,47%
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 1,19 0,72%
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 45,53 27,60%
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0,00%
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,03 0,02%
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 4,79 2,90%
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 66,64 40,40%
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0 0,00%
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0,00%
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 26,71 1,81%
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 8,69 32,53%
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 18,02 67,47%
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 0
( Nguồn : UBND xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyê n)
Bảng 3.1 Cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2020 của xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là 1479,39 ha, trong đó: Đất nông nghiệp
Xã Cù Vân có diện tích 1287,74 ha, chiếm tỷ lệ 87,05% tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp tại khu vực này có tổng diện tích 220,09 ha, chiếm 17,09% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất trồng cây hàng năm chiếm 165,85 ha, tương đương 12,88% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất trồng lúa chiếm 4,70% tổng diện tích đất tự nhiên với 60,49 ha Trong khi đó, đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 105,36 ha, chiếm 8,18% tổng diện tích đất tự nhiên Đất trồng cây lâu năm cũng đóng góp với 54,23 ha, tương đương 4,21% tổng diện tích đất tự nhiên.
-Tổng diện tích lâm nghiệp là 1067,2 ha chiếm tỷ lệ 82,87% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Đất nuôi trồng thủy sản là 0.46 ha chiếm tỷ lệ 0,04% tổng diện tích đất tự nhiên Đất phi nông nghiệp
-Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 164,94 ha chiếm tỷ lệ 11,15% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích đất ở nông thôn là 28,6 ha chiếm tỷ lệ 17,34% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích đất chuyên dùng là 64,87 ha chiếm tỷ lệ 39,33% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa 4,79 ha chiếm tỷ lệ 2,90% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích sông ngòi, kênh, rạch, đất có mặt nước chuyên dùng 66,64 ha chiếm tỷ lệ 40,40% tổng diện tích đất tự nhiên Đất chưa sử dụng
Trên địa bàn xã, tổng diện tích đất chưa sử dụng đạt 26,71 ha, chiếm 1,81% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất đồi núi chưa được khai thác.
4.2.2 Thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.2: Thống kê tình hình lập hồ sơ địa chính tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ
(Nguồn số liệu: Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Đại Từ)
STT Tên tài liệu Đơn vị tính
1 Bản đồ địa chính Trong đó: 91 91 Năm 2016
2 Sổ Địa chính Quyển 07 07 Năm 2017
3 Sổ mục kê đất đai Quyển 02 02 nt
4 Sổ cấp GCNQSDĐ Quyển 01 01 nt
5 Đơn đề nghị cấp đổi, cấp mới
GCNQSDĐ của hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
7 Dữ liệu cấp đổi, cấp mới
Hiện nay, các hồ sơ địa chính đang được lưu trữ ở ba cấp độ (xã, huyện, tỉnh) với tình trạng bảo quản tốt, cả dưới dạng giấy và số Việc này được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp lý hiện hành.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Thành lập bản đồ địa chính;
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 19/5/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Thông tư này nhằm mục đích hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và góp phần vào việc quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Xây dựng CSDL địa chính bằng phần mềm ViLIS2.0
4.3.1 Quy trình xây dựng CSDL địa chính tại xã Cù Vân [11]
4.3.1.1 Công tác chuẩn bị (Bước 1)
- Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm
- Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc
4.3.1.2 Rà soát, đánh giá hiện trạng CSDL (Bước 2)
- Dữ liệu không gian địa chính
- Dữ liệu thuộc tính địa chính
- Đánh giá liên kết giữa dữ liệu thuộc tính và không gian
- Đánh giá chất lượng kết quả cập nhật biến động của hệ thống và thời điểm khi hoàn thiện xong cơ sở dư liệu
4.3.1.3 Thu thập tài liệu (Bước 3)
- Thu thập các tài liệu đã lập trong quá trình đăng ký, cấp GCN trước đây
- Bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Các loại hồ sơ kê khai của việc đăng ký cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và việc đăng ký biến động
4.3.1.4 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính ( Bước 4)
- Chuẩn hóa các lớp của đối tượng không gian địa chính đúng chuẩn theo dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính số
Để tách và lọc các đối tượng không cần thiết từ bản đồ địa chính, cần lập bảng đối chiếu giữa các lớp đối tượng không gian địa chính và các nội dung tương ứng trong bản đồ Việc này giúp xác định rõ ràng các thông tin cần thiết, đồng thời tối ưu hóa chất lượng dữ liệu trên bản đồ địa chính.
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính sao cho phù hợp với các yêu cầu của chuẩn hóa dữ liệu địa chính
- Kiểm tra rà soát chuẩn hóa các thông tin cho từng đối tượng không gian địa chính mà theo đúng quy định của kỹ thuật về chuẩn dữ liệu
- Gộp chuyển đổi các lớp đối tượng không gian địa chính cơ sở dữ liệu theo đúng các đơn vị hành chính của xã
- Bổ sung chuẩn hóa các đối tượng không gian sao cho phù hợp với những yêu cầu của chuẩn dữ liệu địa chính
- Luôn cập nhật các đối tượng địa chính mà có biến động theo đúng tình trạng về hồ sơ cấp giấy, hồ sơ đăng ký biến động
4.3.1.5 Chuyển đổi và hoàn thiện CSDL (Bước 5)
- Lập mô hình chuyển đổi dữ liệu;
- Chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của chuẩn dữ liệu địa chính
Nhập và chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính bổ sung dựa trên tình hình biến động hiện tại của bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động là một bước quan trọng trong quy trình quản lý thông tin Việc này đảm bảo tính chính xác và cập nhật của dữ liệu, giúp cải thiện hiệu quả trong việc theo dõi và xử lý các thay đổi liên quan đến hồ sơ.
- Rà soát và hoàn thiện lại chất lượng CSDL so với hiện trạng đánh giá tại khoản 2 điều này
4.3.1.6 Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (Bước 6)
- Giấy chứng nhận cấp mới, Giấy chứng nhận cấp đổi trước đây và đang được sử dụng
- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
4.3.1.7 Xây dựng dư liệu đặc tả Metada ( Bước 7)
Thu thập thông tin và dữ liệu địa chính cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phù hợp với quy định tại Thông tư 17/2010/TT-BTNMT.
- Nhập thông tin về đặc tả dữu liệu địa chính theo đúng Quy định tại Điều 6 của Thông tư 17/2010/TT-BTNMT
4.3.1.8 Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật CSDL (Bước 8)
Thực hiện việc thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật CSDL bằng hệ thống phần mềm quản lý đất đai do chủ đầu tư quy định
4.3.1.9 Kiểm tra, đánh giá chất lượng CSDL địa chính (Bước 9)
Kiểm tra cơ sở dữ liệu địa chính cần tuân thủ quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BTNMT, ban hành ngày 1/6/2019 bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Thông tư này hướng dẫn quy trình kiểm tra và thẩm định nghiệm thu các công trình liên quan đến sản phẩm địa chính.
- Đánh giá chất lượng CSDL địa chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 17/2010/TT-Bộ Tài nguyên và Môi trường
4.3.1.10 Đóng gói và giao nộp sản phẩm CSDL địa chính (Bước 10)
4.3.2 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
4.3.2.1 Xây dựng chuẩn hóa bản đồ trong MicroStation SE và Famis
Kiểm tra 100% số tờ bản đồ địa chính (gồm 03 loại tỷ lệ: 1/500, 1/1.000 và 1/10.000) với các nội dung sau:
Trong việc phân lớp đối tượng nội dung bản đồ địa chính, các yếu tố như địa giới hành chính, thủy hệ, giao thông và ranh giới thửa được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao đến thấp Điều này giúp xác định rõ ràng mối quan hệ giữa các đối tượng và đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Đóng vùng các đối tượng hình tuyến: Vẽ các đường line đóng vùng các đối tượng hình tuyến có diện tích như kênh mương, đường giao thông
Để tiếp biên bản đồ hiệu quả, cần tham chiếu các tờ bản đồ bên cạnh nhằm kiểm tra xem ở dọc biên có bị trùng lặp hoặc thiếu sót các đối tượng bản đồ hay không.
- Kiểm tra lỗi đồ họa bằng phần mềm MRFCLEAN và MRFFLAG trong FAMIS với tất cả các lớp tham gia tạo thửa đất khép kín như: Ranh thửa
(10), chỉ giới đường (23), mương (32) với tham số tolerance là 0,01
Để tạo vùng thửa đất và công trình giao thông, thủy lợi, bạn có thể sử dụng lệnh Topology trên phần mềm Famis Sau khi tạo vùng, hãy kiểm tra các vùng không khép kín bằng cách đối chiếu với tâm thửa để đảm bảo tính chính xác.
- Gán các dữ liệu thuộc tính bản đồ của thửa đất: Số hiệu thửa, diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất
Hình 3.1: Dữ liệu không gian được chuẩn hóa trên phần mềm
4.3.2.2 Khởi tạo Shape file *.shp trong phần mềm MicroStation SE, Famis, ArcGIS 9.3
Ghép dữ liệu địa chính được thực hiện bằng cách chuyển đổi dữ liệu sang định dạng Shape và sử dụng phần mềm Famis Các bước thực hiện bao gồm: thiết lập cơ sở dữ liệu bản đồ, nhập số liệu và xuất bản đồ dưới định dạng VILIS (Shape).
Hình 3.2: Ảnh tạo dữ liệu không gian địa chính trên phần mềm
- Kiểm tra việc đóng vùng, tiếp biên lần cuối bằng phần mềm ArcGIS (ArcMap và ArcCatalog) File sau khi chuyển đổi sẽ có khuôn dạng (*.dbf,
*.shx, *.shp) File bản đồ này có thể mở được trực tiếp trên ArcGis và dữ liệu địa chính vẫn được giữ nguyên
Hình 3.3: Dữ liệu không gian địa chính xã Cù Vân khuôn dạng
*shp và *.dbf 4.3.2.3 Chuyển dữ liệu không gian địa chính vào CSDL địa chính bằng phần mềm GIS2VILIS
- Thiết lập và nhập CSDL không gian địa chính vào CSDL địa chính
Ta thực hiện theo mô hình dưới đây:
Hình 3.4: Ảnh các bước nhập thiết lập CSDL không gian địa chính
- Chuyển đổi các lớp thông tin trong bản đồ địa chính vào CSDL địa chính: Ta thực hiện theo mô hình dưới đây
Hình 3.5: Nhập dữ liệu bản đồ địa chính vào ViLIS
- Cấu trúc dữ liệu không gian địa chính sau khi chuyển vào CSDL địa chính và trên phần mềm ViLIS2.0:
Hình 3.6: Ảnh dữ liệu không gian địa chính CSDL địa chính và ArcGIS9.3 và phần mềm VILIS2.0
4.3.3 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
4.3.3.1 Nhập thông tin thửa đất dữ liệu không gian thửa đất
Để nhập thông tin dữ liệu không gian thửa đất từ file *.txt của bản đồ địa chính, bạn cần thực hiện các bước sau: truy cập Menu Nhập xuất dữ liệu và chọn chức năng Nhập dữ liệu từ *.txt, giúp đối chiếu thông tin với hồ sơ địa chính lập dạng giấy một cách chính xác.
Hình 3.7: Ảnh nhập dữ liệu bản đồ đại chính vào phần mềm Landdata 4.3.3.2 Nhập dữ liệu thuộc tính địa chính từ hồ sơ pháp lý thửa đất
Nhập dữ liệu thuộc tính địa chính bao gồm hồ sơ pháp lý từ đơn đề nghị cấp đổi hoặc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cùng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thực hiện như sau: Vào Menu Kê khai-Đăng ký\Nhập thông tin đăng ký + Tal 1 Thông tin chủ sử dụng
Hình 3.8: Nhập thông tin chủ sử dụng đất
+ Tal 2 Nhập các loại thông tin thửa đất và đưa vào kê khai đăng ký
Hình 3.9: Nhập các thông tin dữ liệu của thửa đất Ưu điểm của cách nhập thông tin thửa tại phần mềm này:
Có thể thực hiện cùng một lần mà nhập nhiều các thửa có cùng 4 điều kiện như sau:
+ Cùng địa chỉ thửa đất
+ Cùng thời hạn sử dụng đất
+ Cùng nguồn gốc sử dụng đất
Trường hợp nhập theo bản sao đã lưu GCNQSDĐ đã cấp thì có thêm
+ Cùng số Serial phát hành
- Dữ liệu thuộc tính địa dạng Excel: Vào Menu
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu, Chuyển dữ liệu sang File Excel Vilis
Hình 3.10: Dữ liệu thuộc tính địa chính trên dạng Excel
- Chuyển dữ liệu thuộc tính vào CSDL địa chính (phần mềm ViLIS2.0)
- Ta thực hiện như sau: Vào Menu: Nhập-xuất dữ liệu\Chuyển dữ liệu sang ViLIS2.0
Hình 3.11: Trình tự các bước chuyển dữ liệu thuộc tính sang ViLIS2.0
Hình 3.12: Dữ liệu thuộc tính địa chính Microsoft SQL Server 2005
4.3.3.3 Triển khai đồng bộ hóa dữ liệu địa chính vào bản đồ bằng phần mềm
Thông tin về chủ sử dụng đất và loại đất trên bản đồ thường không chính xác và thiếu đầy đủ so với giấy chứng nhận Do đó, việc đồng bộ hóa hồ sơ với bản đồ là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Ta thực hiện như sau: Từ Menu Tiện ích\Đồng bộ dữ liệu từ hồ sơ vào bản đồ
Hình 3.13 Dữ liệu được đồng bộ hóa giữa hồ sơ và bản đồ trong phần mềm
Hình 3.14: Dữ liệu thuộc tính địa chính Microsoft SQL Server 2005 4.3.4 Thành lập kho lưu trữ hồ sơ quét từ phần mềm LandData Version2.0
- Quét hồ sơ (theo định dạng file *.pdf và đặt tên file theo số Serial
GCN phát hành) bằng máy quét Plustek SmartOffice SC8016U Bao gồm:
Để thực hiện thủ tục cấp đổi hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), người dân cần chuẩn bị đơn đề nghị cùng với các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất Ngoài ra, cần có chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính như hóa đơn nộp thuế và hợp đồng mua bán đất đai.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất
Hình 3.15: Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ
Hình 3.16: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được photo lưu lại
- Sử dụng phần mềm LandData để xây dựng kho hồ sơ quét:
-Vào Menu Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu
- Đông bộ hồ sơ quét tự động vào VILIS 2.0
Ta có thể chọn các tham số: Kết nối CSDL đường dẫn thư mục có chứa file quét và đường dẫn có chứa file hồ sơ quét
Hình 3.17: Mô hình xây dựng kho hồ sơ quét 4.3.5 Xây dựng dữ liệu đặc tả (Metadata)
Nhập thông tin mô tả dữ liệu địa chính bao gồm đơn vị thi công, thời điểm đo đạc, đơn vị nghiệm thu, số lượng bản vẽ theo tỷ lệ phần trăm, cùng với thông tin định danh cá nhân cho từng thửa, bao gồm số tờ và số thửa.
- Vào Menu hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu
- Kiểm tra và chuẩn hóa dữ liệu ViLIS2.0
Hình 3.18: Mô hình xây dựng dữ liệu đặc tả (metadata)
4.3.6 Thực nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật CSDL địa chính
4.3.6.1 Tạo và in hồ sơ địa chính
Từ CSDL địa chính chạy trên phần mềm ViLIS2.0 ta có thể lập và in được 04 loại sổ
Vào Menu Kê khai Đăng ký, Hồ sơ địa chính, Tạo sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN và sổ biến động
Hình 3.19: Lập và in 04 loại sổ
Hình 3.20: In sổ địa chính
Hình 3.21: In sổ mục kê
Hình 3.22: In sổ cấp giấy chứng nhận 4.3.6.2 Tra cứu thông tin chủ, bản đồ, GCNQSDĐ, các giấy tờ pháp lý
Tra cứu thông tin chủ sử dụng và đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ, GCN trong kho file hồ sơ quét
Hình 3.23: Tra cứu thông tin chủ, GCN trong kho hồ sơ quét
4.3.6.3 Đăng ký biến động đất đai
Hệ thống phần mềm VILIS 2.0 hỗ trợ quản lý và thực hiện các biến động sử dụng đất trong quản lý đất đai, bao gồm giao dịch đảm bảo, chuyển quyền, góp vốn, giao và cho thuê đất, tách gộp thửa hồ sơ có thế chấp, cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận, cũng như thu hồi giấy chứng nhận và biến động thông tin giấy chứng nhận.
Hình 3.24 Khởi tạo CSDL biến động bản đồ
- Thực nghiệm chức năng cấp đổi, cấp lại GCN: Biến động,cấp đổi, cấp lại,Tìm giấy Xuất hiện giao diện sau:
Hình 3.25: Tham số lựa chọn thông tin cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
Có thể lựa chọn thông tin chủ sử dụng theo một tham số sau: Tên chủ, kích sỡ sổ, số vào sổ, số tờ số thửa đất
Tiếp theo nhập các nội dung theo quy định gồm: Công chứng, trước bạ, loại và nội dung quyết định
Hình 3.26: Tham số lựa chọn và in cấp đổi GCN (2.3)
Hình 3.27: Trang 1-4 và trang 2-3 giấy chứng nhận Hoàn thiện ta in GCN xong lưu Quyết định, Tờ trình, Thông báo ta lưu lại trên flie của CSDL
4.3.7 Kiểm tra, đánh giá chất lượng việc xây dựng CSDL địa chính
Kết quả đạt được dựa trên các quy định và thông tư, cụ thể là Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn quy trình kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu các công trình sản phẩm địa chính.
Gồm các hạng mục sau:
Bảng 3.3 Kiểm tra đánh giá chất lượng CSDL hồ sơ địa chính
Tên công việc, sản phẩm và hạng mục kiểm tra Đơn vị tính
Ghi chú Đơn vị thi công
1 Kiểm tra tổng quát các trường dữ liệu Trường 100 30 Đạt yêu cầu
2 Dữ liệu không gian địa chính:
- Tổng số thửa đất Thửa 100 30 Đạt yêu cầu
- Shape File File 100 30 Đạt yêu cầu
3 Dữ liệu thuộc tính địa chính:
- Tổng số hồ sơ đã cấp GCN Hồ sơ 100 30 Đạt yêu cầu
- Tổng số hồ sơ chưa cấp GCN Hồ sơ 100 30 Đạt yêu cầu
4 Xây dựng dữ liệu đặc tả Tờ 100 30 Đạt yêu cầu
5 Kiểm tra quy cách thể hiện các loại thông tin
Loại thông tin 100 30 Đạt yêu cầu
Đề xuất giải pháp để thực hiện tốt việc xây dựng CSDL tại xã Cù vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sự thông thoáng trong chính sách của Nhà nước Điều này đi kèm với sự quan tâm từ các cấp ban ngành đoàn thể, dẫn đến những thay đổi đáng kể trong công tác quản lý nhà nước và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL).
- Cán bộ địa phương ủng hộ cách làm việc hợp tác lên công tác thực hiện được nhanh
Trong những năm gần đây, công tác quản lý hồ sơ lưu trữ ngày càng được chú trọng, dẫn đến việc hồ sơ được tổ chức một cách đầy đủ và bài bản Các tài liệu như Sổ mục kê và Sổ địa chính đã được cập nhật và quản lý hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng công tác lưu trữ.
- Bản đồ địa chính cũng được đo đạc mới vào năm 2016
Phòng làm việc của ban địa chính đã được cải thiện về cơ sở vật chất nhờ vào việc xây dựng mới của UBND xã, tuy nhiên, các thiết bị máy móc vẫn còn cũ kỹ và không đáp ứng được yêu cầu công nghệ hiện đại, gây khó khăn cho cán bộ địa chính trong việc thực hiện công tác quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu.
4.4.3.1 Về cơ chế chính sách
Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai là cần thiết, nhằm nhấn mạnh lợi ích của CSDL địa chính và CSDL đất đai trong việc hỗ trợ quản lý và sử dụng đất Điều này góp phần quan trọng vào công tác cải cách hành chính, giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Để tối ưu hóa nguồn nhân lực trong công tác quản lý xây dựng CSDL địa chính, cần đề nghị cấp trên chú trọng đến việc đào tạo cán bộ địa chính tại địa phương Việc này nhằm nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ, giúp họ có khả năng vận hành và khai thác hiệu quả CSDL địa chính.
Cơ sở vật chất và máy móc phục vụ quản lý địa phương và xây dựng cơ sở dữ liệu cần được nâng cấp với thiết bị công nghệ thông tin hiện đại Việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước mà còn góp phần cải cách thủ tục hành chính, giúp lưu trữ và khai thác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, cấp trên cần tiếp tục đầu tư kinh phí và chú trọng đến việc giám sát các đơn vị thực hiện Đồng thời, cần kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định pháp luật nhằm tránh thất thoát ngân sách nhà nước.