NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp thu kiến thức hiệu quả liên quan đến quá trình đồng hóa các khái niệm mới vào hệ thống kiến thức đã có Theo David Ausubel (1968), việc học tập logic giúp người học hiểu sâu, ghi nhớ lâu và dễ dàng áp dụng kiến thức Ngược lại, việc học vẹt dẫn đến việc ghi nhớ kém và nhanh chóng quên lãng.
BĐKN, được phát triển bởi Joseph D Novak và các cộng sự tại đại học Cornell vào năm 1972, là một công cụ hữu ích để trình bày các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng Sơ đồ BĐKN giúp sinh viên tổ chức thông tin một cách hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng tiếp thu và hiểu biết.
KN khoa học theo logic tạo thuận lợi cho việc học BĐKN dựa trên tiền đề là các
KN không tồn tại riêng biệt mà có quan hệ với những KN khác [25, 26]
Novak và các cộng sự đã khẳng đinh tiện ích của BĐKN trong nhiều ĩnh vực
BĐKN là công cụ quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm học tập trong các môn khoa học, đồng thời phản ánh kiến thức chuyên môn của cá nhân và tập thể trong lĩnh vực giáo dục.
Vào năm 1984, Novak và Gowin phát triển kỹ thuật BĐKN để đánh giá kiến thức của người học và theo dõi sự thay đổi trong nhận thức của sinh viên Đến năm 1998, Novak, Mintzes và Wandersee nhận thấy BĐKN giúp xác định kiến thức đã có của người học Novak nhấn mạnh rằng việc hình thành kiến thức mới không chỉ dựa vào mức độ học hiểu cao mà còn phụ thuộc vào cách tổ chức cấu trúc kiến thức cá nhân và cảm hứng trong việc khám phá kiến thức mới.
ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành nghiên cứu những tài liệ u iên quan đến đề tài àm cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài
- Các tài liệu àm cơ sở lí luận:
+ Các tài liệu và các chuyên đề về dạy và học tích cực
+ Các tài liệu về PTDH và kĩ thuật dạy học
- Các tài liệu àm cơ sở thực tiễn:
+ Tài liệu iên quan đến nội dung và cấu trúc chương trình Sinh học thuộc phần 3 – Sinh học Vi sinh vật bậc THPT
+ Giáo trình về vi sinh vật
+ Các tài liệu iên quan đến BĐKN
- Trao đổi và xin ý kiến của Giảng viên Đại học về đề tài đang nghiên cứu
Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy Sinh học THPT và giảng viên dạy PPGD nhằm thu thập ý kiến về bộ BĐKN đã soạn, từ đó làm cơ sở để chỉnh sửa và hoàn thiện bộ BĐKN.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 11 giáo viên Sinh học tại THPT Phan Thành Tài và THPT Thanh Khê, đồng thời điều tra 81 học sinh lớp 10/11 và 10/12 của trường THPT Phan Thành Tài Mục tiêu là tìm hiểu tình hình sử dụng bộ Đồ dùng dạy học (BĐKN) trong dạy và học Sinh học, cũng như các vấn đề liên quan đến việc ứng dụng BĐKN trong giảng dạy Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập ý kiến và thái độ của giáo viên phổ thông đối với bộ BĐKN.
19 hỗ trợ dạy học các kiến thức thuộc phần 3 – Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 CB, THPT
2.3.4 Phương pháp thực nghiệm a Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng PHT trong dạy học Sinh học Vi sinh vật cho chương trình Sinh học 10 CB tại THPT là cần thiết Từ đó, cần đề xuất các biện pháp điều chỉnh phù hợp để phát huy tác dụng của bộ BĐKN Đồng thời, chuẩn bị cho việc thực nghiệm sư phạm cũng là một bước quan trọng trong quá trình này.
Gửi bộ BĐKN, giáo án thực nghiệm nhờ GV phổ thông xem xét, nghiên cứu và chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung, mục đích dạy học
Xin phép GV phổ thông để thực nghiệm sư phạm c Đối tượng thực nghiệm
Phần 3 của chương trình Sinh học 10 CB, liên quan đến Sinh học Vi sinh vật, được triển khai vào kì II tháng 3/2015 Chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm với học sinh lớp 10 tại trường THPT Phan Thành Tài, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng, và chia thành hai nhóm để nghiên cứu.
- Nhóm ĐC: 10/10 CB d Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm 4 bài:
- Bài 24: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng ượng ở VSV
- Bài 25: Sinh trưởng của VSV
- Bài 29: Cấu trúc các loại Virut
- Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch e Bố trí thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm ở 3 lớp Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Nhóm TN bao gồm hai lớp 10/11 CB và 10/12 CB với tổng số 82 học sinh Chương trình giảng dạy được thiết kế để tích cực hóa hoạt động nhận thức thông qua việc sử dụng hệ thống BĐKN trong các bài học.
- Nhóm ĐC: gồm 1 lớp 10/10 CB với tổng số 41 HS, được tổ chức dạy theo phương pháp khác không có sử dụng hệ thống BĐKN trong quá trình dạy học
Cả hai nhóm học sinh được giảng dạy bởi cùng một giáo viên nhằm đảm bảo tính đồng nhất về thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện học tập khác Việc kiểm tra và đánh giá cũng được thực hiện một cách đồng bộ để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Sau khi hoàn thành quá trình dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng kiến thức và khả năng vận dụng của học sinh thuộc hai nhóm ĐC và TN bằng cùng một đề kiểm tra Đề kiểm tra bao gồm 30 câu trắc nghiệm khách quan, được thiết kế bằng phần mềm Mcmix để tạo ra 4 mã đề khác nhau Kết quả chấm điểm sẽ được so sánh giữa hai nhóm ĐC và TN để đánh giá hiệu quả giảng dạy.
2.3.5 Phương pháp xử lí số liệu a Xử lý định lượng
Các bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC được chấm theo thang điểm 10, với kết quả được xử lý bằng toán học thống kê để đảm bảo tính chính xác và thuyết phục Trình tự các bước tính được thực hiện một cách rõ ràng và khoa học.
- Tham số trung bình cộng ( X ): là tham số xác định giá trị trung bình của dãy số thống kê, được tính theo công thức:
Trong đó: X i : Giá trị của điểm số thứ i n i : Số bài àm có điểm số là X i n: Tổng số bài kiểm tra
Độ lệch chuẩn (S) là một chỉ số quan trọng trong thống kê, giúp đánh giá mức độ phân tán của các giá trị xung quanh giá trị trung bình Khi chỉ dựa vào hai giá trị trung bình, chúng ta chưa thể kết luận rằng hai kết quả là giống nhau, mà còn cần xem xét sự phân tán của các đại lượng này Độ lệch chuẩn được tính toán theo một công thức nhất định, phản ánh mức độ biến động của dữ liệu.
21 Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán, kết quả thu được càng chính xác hơn
- Sai số trung bình cộng (m): m n S
- Hệ số biến thiên (C v ): Khi có hai giá trị trung bình cộng khác nhau, độ lệch chuẩn khác nhau thì phải xét đến hệ số biến thiên:
Trong đó: C v từ 0 – 10%: dao động nhỏ, độ tin cậy cao
C v từ 10 – 30%: dao động trung bình
Kiểm định độ tin cậy trung bình (t đ) được sử dụng để đánh giá sự chênh lệch giữa hai giá trị trung bình của nhóm thử nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC) Phương pháp này giúp xác định mức độ tin cậy của sự khác biệt giữa các nhóm, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho việc phân tích dữ liệu.
Trong đó: n 1 , n 2 : Số học sinh kiểm tra ở nhóm TN và nhóm ĐC
S 1 2 , S 2 2 : Phương sai của nhóm TN và ĐC
X 1 , X 2 : Điểm trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC
Sau khi tính được t đ , ta so sánh với giá trị t được tra trong bảng phân phối Student với mức ý nghĩa = 0.05 và bậc tự do f = n 1 +n 2 -2
Nếu t đ t : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 à có ý nghĩa thống kê
Nếu t đ < t : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 à không có ý nghĩa thống kê b Xử lý định tính
Kết quả sẽ được phân loại và tính toán theo tỷ lệ phần trăm các bài đạt mức giỏi, khá, trung bình và yếu kém trong tổng số bài Qua đó, chúng ta có thể đánh giá mức độ hiểu biết, khả năng nắm bắt kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào các tình huống khác nhau.
Giả thuyết khoa học
Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng và phương pháp sử dụng BĐKN trong phần 3 - Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 THPT với sự hỗ trợ của phần mềm Cmap Tools sẽ nâng cao chất lượng dạy và học.
Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KN và vai trò, ý nghĩa của BĐKN trong dạy và học Sinh học…
- Thiết kế và sử dụng hệ thống BĐKN nhằm hỗ trợ dạy – học phần 3 – Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 – CB, THPT
- Qua thực nghiệm xác định được giá trị của hệ thống BĐKN đã xây dựng
Xây dựng nguồn tư liệu phong phú cho giáo viên phổ thông, sinh viên sư phạm và bản thân sau khi ra trường là rất cần thiết để giảng dạy hiệu quả môn Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 – CB, THPT Việc tạo ra và sử dụng nguồn tư liệu chất lượng sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực giáo dục sinh học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát
3.1.1 Về hoạt động dạy của GV
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát việc sử dụng một số biện pháp trong dạy học KN sinh học của GV
Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ
- Sử dụng phương tiện trực quan 75 25 0
- Làm việc với SGK, tài iệu tham khảo
- Sử dụng hệ thống câu hỏi 100 0 0
- Sử dụng tình huống có vấn để 58.3 41.7 0
- Sử dụng các dạng sơ đồ 58.3 41.7 0
Bảng 3.1 cho thấy rằng các biện pháp dạy học của giáo viên rất đa dạng và đã có những thay đổi tích cực trong việc nâng cao hoạt động học tập của học sinh, tuy nhiên vẫn chưa thật sự sâu sắc Trong dạy học kiến thức sinh học, các phương pháp thường được sử dụng bao gồm phương tiện trực quan (75%), giải thích và minh họa (75%), làm việc với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo (100%), cùng với việc sử dụng hệ thống câu hỏi (100%) Tuy nhiên, việc sử dụng sơ đồ vẫn chưa phổ biến (58.3%), và nhiều giáo viên cho biết họ thường sử dụng hình vẽ, sơ đồ, đồ thị có sẵn trong sách giáo khoa mà không tự thiết kế.
Bảng 3.2 Cách thức GV hướng dẫn HS hệ thống hóa KN
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Theo bảng 3.2, có khoảng 50% giáo viên thỉnh thoảng hướng dẫn học sinh sử dụng bảng hoặc lập dàn ý, đề cương Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên thường xuyên sử dụng sơ đồ lên tới 91.7% Trong các cuộc trao đổi, các giáo viên cho rằng các dạng sơ đồ hiện nay rất hữu ích trong quá trình giảng dạy.
Việc sử dụng sơ đồ trong dạy học gặp khó khăn do hệ thống kiến thức lớn, nhưng giáo viên nhận thấy rõ ưu điểm của chúng Nếu học sinh được khuyến khích tạo thói quen hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ, sẽ giúp các em dễ ghi nhớ và tái hiện kiến thức, từ đó tăng hứng thú và hiệu quả học tập Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng sơ đồ trong dạy học, chúng tôi đã tiến hành điều tra và kết quả được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Tình hình sử dụng sơ đồ trong các khâu của quá trình dạy học
Sinh học và mức độ tích cực trong việc sử dụng sơ đồ
1 GV sử dụng sơ đồ trong các khâu:
- Nghiên cứu tài iệu mới 16.6 83.4 0
- Củng cố, hoàn thiện kiến thức 75 25 0
- Hướng dẫn HS tự học 75 25 0
2 GV tổ chức cho HS sử dụng sơ đô theo các mức độ tích cực:
- GV cung cấp sơ đồ, HS học theo sơ đồ để ghi nhớ 91.7 8.3 0
- GV cung cấp sơ đồ chưa hoàn chỉnh để HS hoàn thiện
HS tự thiết kế sơ đồ và rút ra nhận xét 16.6 50 33 Nhận xét từ bảng 3.3 cho thấy giáo viên thường sử dụng sơ đồ trong quá trình nghiên cứu tài liệu mới và hoàn thiện tri thức với tần suất cao (75%), nhưng lại ít sử dụng trong kiểm tra đánh giá (25%) Việc sử dụng sơ đồ chủ yếu là giáo viên cung cấp sơ đồ đơn giản cho học sinh hoặc yêu cầu học sinh tự viết sơ đồ Một số giáo viên cho rằng việc sử dụng sơ đồ trong dạy học rất hiệu quả, nhưng mất nhiều thời gian chuẩn bị, đồng thời học sinh gặp khó khăn trong việc vận dụng sơ đồ để giải quyết yêu cầu bài học.
Bảng 3 4 Kết quả khảo sát GV trong quá trình dạy KN phần Sinh học vi sinh vật
1 Những khó khăn GV gặp trong quá trình DH phần “Sinh học vi sinh vật” là:
- Khối lượng kiến thức của 1 bài quá nhiều so với thời gian 45‟ của tiết học
- Mất nhiều thời gian cho việc ôn tập 25 75 0
- Thiếu thời gian để tổ chức các hoạt động cũng như rèn uyện kĩ năng cho HS
2 Khi dạy các KN trong bài GV chú ý đến:
- Tái hiện các kiến thức cũ có liên quan 100 0 0
- Dạy hết các KN có trong bài 33.3 66.7 0
- Số lượng các KN trong bài 50 50 0
- Tính chính xác của các KN trong bài 100 0 0
- Mối liên quan của các KN mới với các KN đã học 33.3 66.7 0
Theo bảng 3.4 và trao đổi với giáo viên, nhiều giáo viên gặp khó khăn trong việc dạy học phần Sinh học vi sinh vật do khối lượng kiến thức lớn và thời gian hạn chế trong mỗi tiết học Việc phải ôn lại kiến thức từ lớp 9 chiếm nhiều thời gian, dẫn đến hạn chế trong tổ chức các hoạt động và rèn luyện kỹ năng cho học sinh Hầu hết giáo viên ít chú trọng đến việc dạy đầy đủ các khái niệm trong bài, trong khi gặp khó khăn trong việc giúp học sinh phân biệt và vận dụng kiến thức Tỷ lệ giáo viên quan tâm đến số lượng kiến thức trong bài ở mức trung bình, và mối liên quan giữa các kiến thức mới với kiến thức đã học chỉ đạt tỷ lệ thấp.
3.1.2 Về hoạt động học của HS
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát mức độ tích cực của HS khi học môn Sinh học
Tiêu chí Các mức độ Số lƣợng Tỉ lệ %
1 Ý thức với bộ môn SH
- Ham mê với môn học 28 34.1
- Chỉ coi việc học môn học là một nhiệm vụ 51 62.2
- Không thích học môn Sinh học 3 3.7
2 Cách thức chuẩn bị cho 1 bài học môn SH
- Không học bài cũ và không chuẩn bị bài mới 5 6
- Thỉnh thoảng chuẩn bị trước bài học 32 39
- Thường xuyên ôn ại kiến thúc cũ 30 36.5
- Tự học bài học cả khi GV không hướng dẫn 7 9.25
- Tìm đọc thêm các tài iệu có liên quan 7 9.25
Về ý thức học tập, chỉ có 34.1% học sinh yêu thích môn Sinh học, trong khi 62.2% xem việc học là nhiệm vụ Mặc dù phần lớn học sinh có ý thức chuẩn bị bài mới, mức độ chủ động vẫn chưa cao; chỉ 6% học sinh không chuẩn bị bài Khi giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể, 39% học sinh thỉnh thoảng có ý thức chuẩn bị bài mới Tỷ lệ học sinh thường xuyên nghiên cứu trước bài mới và ôn lại kiến thức cũ cũng đạt 36.5% Đặc biệt, số học sinh chủ động đọc tài liệu và sách giáo khoa mà không cần hướng dẫn vẫn còn tương đối cao.
GV chiếm, tỉ lệ HS tìm đọc thêm tài liệu có liên quan ngoài SGK chiếm tỉ lệ thấp (9.25%)
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát việc học tập các KN phần Sinh học Vi sinh vật của
Tiêu chí Các mức độ Số lƣợng
1 Cách thức HS học các KN phần
“Sinh học vi sinh vật”
- Học thuộc òng những gì GV cho ghi để chuẩn bị cho sự kiểm tra của GV
- Học bằng cách thiết kế đề cương, ập bảng
- Học bằng cách thiết kế và sử dụng các dạng sơ đồ
2 Mức độ nắm vững các KN phần“Sinh học vi sinh vật”
- Không thuộc và không hiểu bản chất KN 6 7.5
- Học thuộc lòng nhưng không hiểu bản chất KN
- Hiểu nhưng không vận dụng được các K N 43 52.4
- Hiểu rõ và vận dụng được các KN Sinh học
Kết quả từ bảng 3.6 và trao đổi với một số học sinh cho thấy phần lớn học sinh chưa chủ động trong việc học "Sinh học vi sinh vật", với tỷ lệ học sinh hiểu sâu kiến thức và có phương pháp học tập chủ động rất thấp Đặc biệt, tỷ lệ học sinh sử dụng các phương pháp học thụ động lên đến 59.7% Mặc dù chỉ có 17.2% học sinh thường xuyên sử dụng sơ đồ và 13.4% sử dụng bảng, nhưng các em vẫn nhận thức được rằng việc rèn luyện kỹ năng học bằng sơ đồ có thể giúp rút ngắn thời gian học tập và nâng cao khả năng ghi nhớ.
Việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập còn hạn chế, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức một cách thụ động và hiệu quả giờ học không cao Chỉ có 7.5% học sinh không học hoặc học thuộc lòng một cách máy móc, trong khi chỉ 24.3% học sinh sử dụng kiến thức đã học để tư duy và tiếp thu kiến thức mới.
HS hiểu rõ và vận dụng được các KN sinh học trong chỉ chiếm
Thực trạng hiện nay đã tác động đến chất lượng tiếp thu kiến thức sinh học, đặc biệt là trong hiệu quả của học phần “Sinh học vi sinh vật”.
Kết quả phân tích lôgic dạy học các KN Sinh học ở cấp độ tế bào, Sinh học 10
3.2.1 Chương trình Sinh học ở trường THPT (áp dụng từ n m học 2006 -
Chương trình Sinh học THPT được thể hiện ở hai loại chương trình à chương trình cơ bản và chương trình nâng cao
Việc xây dựng nội dung chương trình Sinh học ở trường THPT dựa trên những quan điểm xây dựng chương trình sau đây:
Chương trình Sinh học được cấu trúc theo các cấp tổ chức sự sống, từ tế bào, cơ thể, quần thể, loài, quần xã, hệ sinh thái đến sinh quyển Cuối cùng, nội dung tổng kết những đặc điểm chung của các tổ chức sống dựa trên quan điểm tiến hóa và sinh thái.
Chương trình Sinh học trong giáo dục THCS và THPT cung cấp kiến thức cơ bản về sinh học đại cương, giúp học sinh hiểu rõ các nguyên tắc tổ chức và quy luật vận động của sinh vật Trong khi chương trình THCS tập trung vào các nhóm đối tượng như thực vật, động vật và con người, chương trình THPT tích hợp kiến thức về sinh học thực vật, động vật và vi sinh vật, chuyển tiếp từ sinh học tế bào đến sinh học cơ thể đa bào Các phần học như sinh học tế bào, di truyền, tiến hóa và sinh thái đều đề cập đến các quy luật chung mà không phân biệt từng nhóm đối tượng, từ đó giúp học sinh có cái nhìn tổng quát hơn về quy luật của giới hữu cơ.
Chương trình Sinh học THPT được thiết kế theo cấu trúc đồng tâm, mở rộng từ chương trình Sinh học THCS, nhằm phù hợp với trình độ kiến thức và khả năng tư duy của học sinh THPT.
- Chương trình đảm bảo một nền kiến thức cơ bản chung cho mọi HS trong cấp học
- Chương trình đã kế thừa chương trình cải cách giáo dục (áp dụng từ năm
Từ năm 1987 đến nay, chương trình sinh học phổ thông đã trải qua nhiều thay đổi, bao gồm cả chương trình thí điểm chuyên ban từ 1993 đến 2000 Kiến thức trong chương trình được chọn lọc từ hai giai đoạn này, không bổ sung kiến thức mới mà chủ yếu được cấu trúc lại theo định hướng đã nêu Chương trình cũng tham khảo các mô hình giáo dục của một số quốc gia khác, nhằm đảm bảo tính hiện đại và cập nhật cho nội dung giảng dạy.
Hình 3.1: Cấu trúc chương trình sinh học trung học phổ thông
3.2.2 Chương trình Sinh học 10 a Đặc điểm
Sinh học 10 nhấn mạnh mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng ở mọi cấp độ tổ chức Chẳng hạn, cấu trúc phân tử và siêu hiển vi của ti thể và lục lạp thể hiện rõ chức năng chuyển hóa năng lượng trong tế bào.
Sinh học 10 được xây dựng dựa trên quan điểm tế bào, nhấn mạnh rằng cơ thể sống là một hệ thống mở Hệ thống này liên tục trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin với môi trường xung quanh.
- Sinh học 10 xây dựng trên quan điểm tiến hoá Mỗi cấu trúc, chức năng, hiện tượng, cơ chế,… đều thể hiện quá trình tiến hoá lịch sử
Chương trình Sinh học lớp 10 là chương trình đầu cấp THPT, vì vậy sách giáo khoa đã khái quát hóa các kiến thức về Sinh học đã học ở cấp THCS, vừa có tính ôn tập, củng cố kiến thức, vừa là cơ sở để học sinh tiếp cận với những kiến thức mới, sâu sắc hơn về Sinh học.
30 cơ sở để HS dễ dàng tiếp thu các kiến thức mới của cấp THPT Các kiến thức lớp
10 à cơ sở cho các kiến thức của lớp 11, 12 về các cấp độ tổ chức cao hơn
Sinh học 10 chủ yếu tập trung vào Sinh học Tế bào, nhưng cũng bao gồm một phần về Sinh học Vi sinh vật Vi sinh vật, chủ yếu tồn tại ở dạng đơn bào, thực chất cũng thuộc về Sinh học Tế bào Do đó, SGK Sinh học 10 đã đề cập đến cấp độ cơ thể nguyên thủy thông qua các cơ thể đơn bào, cần được giới thiệu như những cơ thể độc lập, tương đương với thực vật và động vật mà học sinh sẽ tìm hiểu ở lớp 11.
Chương trình Sinh học 10 bao gồm 3 phần:
Thế giới sống được tổ chức thành nhiều cấp độ khác nhau, phản ánh sự phức tạp và đa dạng của các sinh vật Theo quan điểm của Whittaker và Margulis, hệ thống năm giới sinh vật phân loại các sinh vật thành năm nhóm chính, mỗi nhóm có đặc điểm riêng Sơ đồ phát sinh giới thực vật và động vật cho thấy mối quan hệ tiến hóa giữa các loài, đồng thời làm nổi bật sự phong phú của đa dạng sinh học trong tự nhiên Sự đa dạng này không chỉ bao gồm số lượng loài mà còn cả các hệ sinh thái khác nhau, tạo nên một mạng lưới sinh thái phong phú và bền vững.
- Phần 2 Sinh học Tế bào, gồm 4 chương:
+ Chương 1 Thành phần hoá học của tế bào
+ Chương 2 Cấu trúc của tế bào
+ Chương 3 Chuyển hoá vật chất và năng ượng ở tế bào
- Phần 3 Sinh học Vi sinh vật, gồm:
+ Chương 1 Chuyển hoá vật chất và năng ượng ở vi sinh vật
+ Chương 2 Sinh trưởng và sinh sản của Vi sinh vật
+ Chương 3 Virut và bệnh truyền nhiễm
3.2.3 Cấu trúc, nội dung, các thành phần kiến thức cơ bản của phần Sinh học Vi sinh vật a Cấu trúc, nội dung của chương trình
Chương trình Sinh học vi sinh vật gồm 4 chương, được thể hiện trong bảng:
Bảng 3.7: Bảng cấu trúc và nội dụng phần Sinh học Vi sinh vật
Tên chương Chương trình cơ bản Chương trình nâng cao
Chuyển hóa vật chất và năng ượng ở VSV
Gồm 3 bài, giới thiệu về dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng ượng ở VSV; Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV; Thực hành lên men êtylic và lactic
Gồm 5 bài, giới thiệu về dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng ượng ở VSV; Quá trình tổng hợp phân giải các chất và ứng dụng ở VSV; Thực hành lên men êtylic và lactic
Sinh trưởng và sinh sản của VSV
Gồm 4 bài, giới thiệu về về sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố vật lí, hóa học ảnh hưởng đến sinh sản của VSV, thực hành quan sát một số VSV
Gồm 5 bài, giới thiệu về về sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố vật lí, hóa học ảnh hưởng đến sinh sản của VSV, thực hành quan sát một số VSV
Virus và bệnh truyền nhiễm
Gồm 4 bài, giới thiệu về cấu trúc các loại virus, sự nhân lên của virus trong tế bào chủ, virus gây bệnh và ứng dụng của virus, bệnh truyền nhiễm và miến dịch
Gồm 4 bài, giới thiệu về cấu trúc các loại virus, sự nhân lên của virus trong tế bào chủ, virus gây bệnh và ứng dụng của virus, bệnh truyền nhiễm và miến dịch, thực hành tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ở địa phương Bài ôn tập 1 bài ôn tập phần Sinh học vi sinh vật
1 bài ôn tập phần Sinh học vi sinh vật
Kết quả thiết kế hệ thống BĐKN phần 3 – Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 CB, THPT
3.4.1 Qui trình xây dựng BĐKN đa truyền thông, đa chiều
Quy trình xây dựng BĐKN gồm các bước như sau:
- Bước 1: Xác định KN chi phối và KN phụ thuộc
Để xác định kiến thức chi phối, việc đặt và trả lời câu hỏi trọng tâm là rất quan trọng Câu hỏi này giúp làm rõ vấn đề cốt lõi của bài đề cập đến kiến thức, từ đó xác định nội dung chính cho bài viết Một câu hỏi trọng tâm rõ ràng sẽ tạo cơ sở vững chắc để xác định các kiến thức phụ thuộc liên quan.
Các khái niệm phụ thuộc là những khái niệm quan trọng nhất liên quan trực tiếp đến khái niệm chi phối Để tổ chức chúng hiệu quả, cần liệt kê và định nghĩa các khái niệm phụ thuộc, sau đó sắp xếp chúng theo thứ tự phù hợp, với khái niệm chi phối ở vị trí trên cùng Tiếp tục phân chia các khái niệm ở các tầng tiếp theo cho đến khi không còn khả năng phân chia Trong mỗi tầng, cần đảm bảo rằng tổng ngoại diên của các khái niệm phụ thuộc tương đương với ngoại diên của khái niệm chi phối.
- Bước 2: Phân loại và xác định mối quan hệ giữa các KN
Phân loại các KN theo mối quan hệ, mối quan hệ theo hàng ngang và theo hàng dọc (cấp độ)
Chỉ ra mối quan hệ và tìm các từ nối phù hợp giữa các khái niệm
- Bước 3: Sắp xếp các khái niệm theo các thứ bậc
Các kiến thức được tổ chức trong các khung hình chữ nhật, hình elip hoặc hình tròn, sau đó gắn kèm các tệp hình ảnh, video và văn bản Tiếp theo, cần xác định mối liên hệ giữa các nội dung và kết nối chúng một cách hợp lý.
KN được kết nối bằng các mũi tên kèm từ nối để mô tả mối quan hệ giữa chúng, từ đó hình thành các mệnh đề Việc nối các KN bằng đường nối ngang giúp chỉ ra mối quan hệ giữa các mệnh đề, tạo nên một bản đồ KN đa truyền thông và đa chiều.
- Bước 4: Hoàn chỉnh BĐKN về cả nội dung và hình thức
Xem xét lại BĐKN về cả nội dung và hình thức, thay đổi những chỗ chưa hợp lý về cả nội dung và cấu trúc
Để tối ưu hóa quy trình, bạn có thể trình bày các bước trên giấy trước khi nhập liệu vào phần mềm IHMC CmapTools Tuy nhiên, việc sử dụng trực tiếp phần mềm IHMC CmapTools sẽ mang lại hiệu quả và tốc độ cao hơn.
Để xây dựng BĐKN đa truyền thông và đa chiều trong lĩnh vực sinh học vi sinh vật, phần mềm Cmap Tools đóng vai trò quan trọng Việc áp dụng các bước cụ thể trong quá trình này giúp tạo ra những mô hình trực quan và dễ hiểu, hỗ trợ người học nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả hơn Sử dụng Cmap Tools, người dùng có thể thiết kế các bản đồ khái niệm sinh động, kết nối các thông tin liên quan đến sinh học vi sinh vật, từ đó nâng cao khả năng tiếp thu và ứng dụng kiến thức trong thực tiễn.
Chúng tôi xây dựng BĐKN tổng quát nhằm cung cấp cái nhìn tổng thể về hệ thống các kiến thức trong chương, do hạn chế về không gian trên giấy A4 không cho phép trình bày chi tiết Từ BĐKN tổng quát, chúng tôi sẽ phân tách thành các BĐKN chi tiết ở các cấp độ thấp hơn, cho đến mức độ không thể phân chia nữa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc biến đổi và áp dụng trong các bài học.
Trong khuôn khổ khóa luận này, tôi xây dựng BĐKN hệ thống về phần Sinh học Vi sinh vật:
Hình 3.5: BĐKN tổng quát về phần Sinh học VSV b Xây dựng BĐKN chi tiết
Dựa trên BĐKN tổng quát, chúng tôi đã phát triển hệ thống BĐKN chi tiết cho phần 3 - Sinh học Vi sinh vật Các bản đồ này có thể được chuyển đổi thành nhiều dạng khác nhau, bao gồm BĐKN hoàn chỉnh, khuyết, khuyết hỗn hợp và dạng câm.
… để sử dụng trong các khâu của quá trình dạy học: Dạy kiến thức mới; củng cố, hoàn thiện kiến thức và kiểm tra đánh giá
Bảng 3.8: Bảng tổng kết các BĐKN đã xây dựng
Tên bài BĐKN đã thiết kế đƣợc Số lƣợng Chương I: Chuyển hóa vật chất và n ng lượng của VSV
Bài 22 – Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng ượng của VSV
- BĐKN hoàn chỉnh và khuyết về “khái niệm và đặc điểm chung của VSV”
- BĐKN hoàn chỉnh và khuyết về “quá trình chuyển hóa vật chất và năng ượng VSV”
Bài 23 – Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV
BĐKN về “Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV”
Chương II : Sinh trưởng và sinh sản ở VSV
Bài 25 + 27 – Sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến
- Nhánh 1 BĐKN khuyết và hoàn chỉnh về “sự sinh trưởng của VSV” 5 của VSV - Nhánh 2 BĐKN khuyết và hoàn chỉnh về “sự sinh trưởng của VSV”
- BĐKN hoàn chỉnh về “Sự sinh trưởng của VSV”
Bài 26 – Sinh sản của VSV - BĐKN hoàn chỉnh về “Sự sinh sản
Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
Bài 29 – Cấu truc các loại
BĐKN hoàn chỉnh và khuyết về “Khái niệm và cấu trúc của virut” 2 Bài 30+31 – Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ và ứng dụng
- BĐKN về “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ và ứng dụng”
Bài 32 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
- BĐKN hoàn chỉnh và khuyết về “Bệnh truyền nhiễm”
- BĐKN hoàn chỉnh và khuyết về “Miễn dịch”
- BĐKN tổng quát về phần “Sinh học VSV”
- BĐKN tổng hợp về “Sự sinh trưởng và sinh sản của VSV”
- BĐKN tổng hợp về virut
Ví dụ: Minh họa qui trình xây dựng bản đồ chi tiết KN Miễn dịch
- Bước 1: Xác định KN chi phối và KN phụ thuộc
+ Nội dung chính của bản đồ KN là gì?
- Miễn dịch gồm mấy loại và được chia theo những hướng nào?
- Miễn dịch có vai trò gì đối với cơ thể?
- Thế nào là miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu?
- Phân biệt miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào
+ Liệt kê định nghĩa các khái niệm liên quan
Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh như vi sinh vật và độc tố Có hai loại miễn dịch chính: miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu Miễn dịch đặc hiệu liên quan đến kháng nguyên xâm nhập và hoạt động của kháng thể trong miễn dịch dịch thể, trong khi miễn dịch tế bào liên quan đến tế bào lympho T độc Sự nhân lên của các tế bào này cùng với các yếu tố bảo vệ tự nhiên như da, lông rung, dịch nhầy và dịch cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các phân tử lạ.
- Bước 2: Phân loại và xác định mối quan hệ giữa các KN
+ Phân loại các KN theo mối quan hệ, theo hàng ngang và theo cấp độ
+ Chỉ ra mối quan hệ và tìm các từ nối phù hợp giữa các khái niệm
- Bước 3: Sắp xếp các khái niệm vào vị trí phù hợp
+ Đặt các KN vào các ô hình chữ nhật, tròn, ô van rồi gắn file tranh ảnh, file phim video, file text
+ Nối các KN bằng các mũi tên và từ nối để tạo thành các mệnh đề
+ Nối các KN bằng các đường nối ngang chỉ mối quan hệ giữa các mệnh đề để tạo thành bản đồ KN đa truyền thông, đa chiều
- Bước 4: Hoàn chỉnh BĐKN về cả nội dung và hình thức
Hình 3.6: BĐKN hoàn chỉnh đa truyền thông, đa chiều bài Miễn dịch
Đề xuất cách sử dụng BĐKN vào các khâu của quá trình dạy học phần 3 – Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10 CB, THPT
3.5.1 Sử dụng BĐKN trong khâu dạy kiến thức mới a Sử dụng BĐKN hoàn chỉnh
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh
Bước 2: Giáo viên đưa hệ thống các hoạt động khai thác bản đồ
Bước 3: Học sinh tự làm việc, tìm hiểu các KN trên bản đồ
Bước 4: Giáo viên kết luận
* Ví dụ: Sử dụng BĐKN hoàn chỉnh trong dạy bài miễn dịch
Bước 1: GV cung cấp BĐKN hoàn chỉnh về Miễn dịch
Hình 3.7: BĐKN hoàn chỉnh về miễn dịch
Bước 2: GV yêu cầu học sinh đọc SGK, quan sát hình 3.8 & hình 3.9, quan sát BĐKN bài ứng động và trả lời câu hỏi:
Hình 3.8: Miễn dịch tế bào
Hình 3.9: Cơ chế kháng nguyên – kháng thể
- Miễn dịch được chia làm mấy loại? Nêu tên mỗi loại miễn dịch
- Hãy phân biệt 2 loại miễn dịch trên? Nêu 1 số ví dụ về miễn dịch không đặc hiệu
- Miễn dịch đặc hiệu gồm những loại nào?
- Miễn dịch dịch thể khác miễn dịch tế bào như thế nào?
- Miễn dịch có vai trò gì đối với cơ thể?
Bước 3: HS tự lực làm việc và hoàn thành các câu hỏi trên b Sử dụng BĐKN dạng khuyết hỗn hợp
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN khuyết hỗn hợp
Bước 2: Giáo viên đưa ra hệ thống các hoạt động xây dựng BĐKN hoàn chỉnh Bước 3: Học sinh tự làm việc, hoàn chỉnh từng phần của bản đồ
Bước 4: Giáo viên kết luận và đưa ra bản đồ KN hoàn chỉnh
Ví dụ: Bản đồ KN về quá trình sinh trưởng ở VSV
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN (dạng khuyết hỗn hợp) Sinh trưởng ở VSV
Hình 3.10: BĐKN (dạng khuyết hỗn hợp) Sinh trưởng ở VSV
Bước 2: Giáo viên đưa ra hệ thống các hoạt động xây dựng BĐKN hoàn chỉnh
GV cho HS thảo luận nhóm so sánh hai môi trường: nuôi cấy liên tục và nuôi cấy không liên tục, đồng thời cung cấp:
- VSV được nuôi cấy trong những loại môi trường nào?
- Thế nào à môi trường nuôi cấy không liên tục?
- Quá trình nuôi cấy không liên tục diễn ra gồm mấy pha?
- Đặc điểm sinh trưởng của VSV trong từng pha của môi trường nuôi cấy không liên tục à như thế nào?
- Thế nào à môi trường nuôi cấy liên tục?
- Trong thực tế người ta ứng dụng nuôi cấy liên tục để làm gì?
Hình 3.11: Đường cong sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục
Bước 3: Học sinh tự làm việc, hoàn chỉnh từng phần của BĐKN
Bước 4: Giáo viên kết luận và đưa ra bản đồ KN hoàn chỉnh
Hình 3.12: BĐKN hoàn chỉnh Sinh trưởng ở VSV c Sử dụng bản đồ khuyết
- Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ khái niệm khuyết
- Bước 2: Học sinh nghiên cứu SGK và cấu trúc bản đồ để hoàn thành bản đồ
- Bước 3: Giáo viên nhận xét, kết luận
* Ví dụ: Sử dụng BĐKN khuyết để củng cố, hoàn thiện hiến thức bài “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV”
Bước 1: GV đưa ra BĐKN khuyết về khái niệm và đặc điểm chung của VSV
Hình 3.13: BĐKN khuyết về Khái niệm và đặc điểm chung của VSV
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát bản đồ để tự lực hoàn thiện bản đồ
Bước 3: GV chỉnh sửa và đưa ra bản đồ hoàn thiện
Hình 3.14: BĐKN hoàn chỉnh về Khái niệm và đặc điểm chung của VSV
48 d Sử dụng BĐKN dạng câm
Bước 1: Giáo viên cung cấp danh sách KN và từ nối, cấu trúc bản đồ
Bước 2: Giáo viên đưa ra hệ thống các hoạt động xây dựng BĐKN hoàn chỉnh Bước 3: Học sinh tự làm việc, dựa trên các gợi ý hoàn chỉnh bản đồ
Bước 4: Giáo viên kết luận và đưa ra bản đồ KN hoàn chỉnh
Ví dụ: Bản đồ KN về Virut
Bước 1: Giáo viên cung cấp danh sách KN và từ nối, cấu trúc bản đồ KN Bệnh truyền nhiễm
Bảng 3.9: Hệ thống nhánh, từ nối và KN về Bệnh truyền nhiễm
Hình 3.15: BĐKN (câm) về Bệnh truyền nhiễm
Bước 2: Giáo viên đưa ra hệ thống các hoạt động xây dựng BĐKN hoàn chỉnh
Nhánh Khái niệm Từ nối
I Cá thể Đến, Được lây truyền từ
II 3 điều kiện, độc lực, số ượng lớn, con đường xâm nhiễm thích hợp
Là, gây bệnh khi có đủ
III Tác nhân gây bệnh, virut, vi khuẩn, Động vật nguyên sinh, Vi nấm
IV Truyền ngang, truyền dọc, phương thức lây truyền,Tiếp xúc trực tiếp, đường tiêu hóa, đường hô hấp, mẹ sang thai nhi, sinh nở, sữa mẹ
Là, như, khi, qua, à qua, từ
* HS quan sát hình ảnh trên s ide giáo án điện tử bài Bệnh truyền nhiễm
* Nghiên cứu nội dung SGK Sinh học 10 – CB, trang 125, 126
Bước 3: Học sinh tự làm việc, dựa trên các gợi ý hoàn chỉnh bản đồ
Bước 4: Giáo viên kết luận và đưa ra bản đồ KN hoàn chỉnh
Hình 3.16: BĐKN (hoàn chỉnh) Bệnh truyền nhiễm 3.5.2 Sử dụng BĐKN trong khâu củng cố, hoàn thiện kiến thức a Sử dụng BĐKN hoàn chỉnh
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh
Bước 2: Học sinh đọc, nhận xét cấu trúc, nội dung bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, kết luận
Ví dụ: Bản đồ KN Sinh sản ở VSV
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh Sinh sản ở VSV
Hình 3.17: BĐKN (hoàn chỉnh) Sinh sản ở VSV
Bước 2: Học sinh đọc, nhận xét cấu trúc, nội dung bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, kết luận b Sử dụng BĐKN dạng khuyết
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN khuyết
Bước 2: Học sinh dựa và kiến thức đã học hoàn chỉnh bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh
Ví dụ: Bản đồ KN Điện thế hoạt động
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN (dạng khuyết) “Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV”
Hình 3.18: BĐKN ( dạng khuyết) về “Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV”
Bước 2: HS dựa vào kiến thức đã học hoàn chỉnh bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh
Hình 3.19: BĐKN (hoàn chỉnh) “Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng” c Sử dụng BĐKN dạng câm
Bước 1: Giáo viên cung cấp danh sách KN, từ nối và cấu trúc bản đồ
Bước 2: Học sinh dựa và kiến thức đã học, gợi ý của GV hoàn chỉnh bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh
Ví dụ: Bản đồ KN về “Virut”
Bước 1: Giáo viên cung cấp danh sách KN từ nối và cấu trúc bản đồ
* Cấu trúc bản đồ KN
Hình 3.20: BĐKN (câm) về Virut
Bảng 3.10: Hệ thống nhánh, từ nối và KN về Virut
Bước 2: Học sinh dựa và kiến thức đã học, gợi ý của GV hoàn chỉnh bản đồ
HS làm việc nhóm, dựa vào cấu trúc bản đồ KN, các từ khóa, các từ nối và kiến thức đã học để hoàn chỉnh bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp bản đồ KN hoàn chỉnh
Hình 3.21: BĐKN (hoàn chỉnh) về Virut
Nhánh Khái niệm Từ nối
I D.I.Ivanopxki, Năm 1982, Dịch ép cây thuốc lá bị bệnh khảm, Kính hiển vi
Soi dưới, phát hiện vào, khi lấy
II Thực thể sống, Cấu tạo tế bào, Kí sinh nội bào bắt buộc
III Cấu tạo đơn giản, Lõi axit nucleic, 2 phần, Vỏ protein (capsit), Vỏ ngoài,
ADN, ARN, Gai glicopotein, bám vật chủ
Gồm, trên mặt có, là, giúp, làm nhiệm vụ, là, trên mặt có, có thể có, là, gồm
IV Hình thái, Cấu trúc xoắn, Cấu trúc khối,
Cấu trúc hỗn hợp, 3 loại
3.5.3 Sử dụng BĐKN trong khâu kiểm tra, đánh giá a Sử dụng BĐKN hoàn chỉnh có lỗi sai
Bản đồ kiến thức hoàn chỉnh (BĐKN) là công cụ giáo dục chứa đựng đầy đủ các khái niệm và từ nối, giúp tạo ra các mệnh đề hoàn chỉnh Để nâng cao tính tích cực của học sinh (HS), giáo viên nên sử dụng BĐKN trong kiểm tra và đánh giá bằng cách đưa vào các khái niệm và từ nối sai, từ đó khuyến khích HS phát hiện và chỉnh sửa cho đúng.
- Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ khái niệm hoàn chỉnh có chữa lỗi sai
- Bước 2: Học sinh quan sát, tìm ra lỗi sai và chỉnh sửa cho đúng
- Bước 3: Giáo viên nhận xét, cho điểm HS
* Ví dụ: Sử dụng BĐKN hoàn chỉnh về HIV/AIDS để kiểm tra, đánh giá:
Giáo viên cung cấp cho học sinh bản đề kiểm tra hoàn chỉnh về HIV/AIDS, bao gồm các lỗi sai, và yêu cầu học sinh xác định các lỗi này để chỉnh sửa cho đúng.
Hình 3.22: BĐKN lỗi về HIV/AIDS (đƣợc đánh dấu bằng ô nét đứt đậm)
Bước 2: HS nghiên cứu bản đồ, vận dụng kiến thức đã học để tìm ra lỗi sai và chỉnh sửa
Bước 3: GV kiểm tra và đánh giá kết quả của HS rồi đưa ra đáp án đúng
Hình 3.23: BĐKN hoàn chỉnh về HIV/AIDS đã sửa lỗi sai b Sử dụng BĐKN dạng khuyết
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN dạng khuyết
Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã học, gợi ý của GV hoàn chỉnh bản đồ Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp đáp án, cho điểm học sinh
Ví dụ: Bản đồ KN về Interferon
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ KN dạng khuyết
Hình 3.24: BĐKN (dạng khuyết) về Interferon
Bước 2: Học sinh hoàn chỉnh bản đồ
HS dựa vào cấu trúc bản đồ, các kiến thức đã được học để hoàn chỉnh bản đồ
Hình 3.25: BĐKN (hoàn chỉnh) về Interferon
Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp đáp án, cho điểm học sinh
58 c Sử dụng BĐKN dạng câm
Bước 1: Giáo viên cung cấp danh sách KN, từ nối và cấu trúc bản đồ
Hình 3.26: BĐKN (câm) về Virut
Bước 2: Học sinh hoàn chỉnh bản đồ
Bước 3: Giáo viên nhận xét, cung cấp đáp án, cho điểm học sinh
Hình 3.27: BĐKN (hoàn chỉnh) về Virut 3.6 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm và biện luận
Bảng phân phối thực nghiệm là kết quả từ việc chọn lọc và sắp xếp các số liệu ban đầu theo quy luật nhất định Kết quả này được phân tích để rút ra các kết luận khoa học khách quan Phân tích dữ liệu thực nghiệm được thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel, bao gồm việc lập bảng phân phối, tính giá trị trung bình và phương sai cho từng mẫu Qua việc so sánh giá trị trung bình và phân tích phương sai, chúng ta có thể xác định nguồn ảnh hưởng đến kết quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Kết quả tổng hợp được thống kê trong bảng 3.2
Bảng 3.11: Bảng tần số khoảng điểm các bài kiểm 3 lớp tra sau TN
Khoảng điểm Lớp đối chứng
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel đƣợc các kết quả sau
Bảng 3.13: Đặc trƣng mẫu 2 lớp thực nghiệm_lớp 10/11 và lớp 10/12
Bảng 3.13: Đặc trƣng mẫu lớp đối chứng_lớp 10/10
Kết quả từ các bảng 3.11, 3.12 và 3.13 cho thấy lớp thực nghiệm 10/11 với điểm trung bình cộng 6.39 và lớp 10/12 với 5.4 có điểm cao hơn lớp đối chứng 10/10 với điểm 4.74 Sai số mẫu thấp ở cả ba lớp chứng tỏ rằng kết quả điểm trung bình cộng là đáng tin cậy.
Kết quả kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của hai giá trị trung bình thể hiện ở bảng 3.14 và bảng 3.15
Bảng 3.14: Độ tin cậy về sự chênh lệch của hai giá trị điểm trung bình
(lớp 10/11 và lớp 10/10) z-Test: Two Sample for Means
P(Z