1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.

50 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Thị Yến My
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Khoa học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Nội dung của đề tài (9)
  • 3. Ý nghĩa thực tiễn (9)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN (10)
    • 1.1. Tổng quan về chất thải rắn (10)
      • 1.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn (10)
      • 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh (10)
      • 1.1.3. Phân loại chất thải rắn (11)
      • 1.1.4. Thành phần của chất thải rắn (15)
    • 1.2. Tổng quan về thu gom, vận chuyển rác thải (0)
      • 1.2.1. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại Việt Nam (18)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Mục đích nghiên cứu (24)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (24)
    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu (24)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 2.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập tài liệu (24)
      • 2.4.2. Phương pháp tiếp cận cộng đồng (24)
      • 2.4.3. Phương pháp đánh giá nhanh bằng phiếu điều tra (25)
      • 2.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu (25)
      • 2.4.5. Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học (25)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (26)
    • 3.1. Tình hình KTXH và quản lý rác thải tại khu vực nghiên cứu (26)
      • 3.1.1. Diện tích và dân số (26)
      • 3.1.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật của phường Khuê Trung và KDC số 3 (28)
    • 3.2. Hiện trạng thu gom rác thải ở quận Cẩm Lệ (30)
    • 3.3. Các phương pháp thu gom rác thải tại quận Cẩm Lệ (31)
      • 3.3.1. Thu gom qua thùng 240L (32)
      • 3.3.2. Thu gom bằng xe bagac đạp qua thùng 660L (33)
      • 3.3.3. Thu gom bằng xe nâng, xe cuốn ép trực tiếp và xe bán tải (0)
    • 3.4. Hiện trạng công tác quản lý CTR tại KDC số 3 (36)
      • 3.4.1. Lượng chất thải phát sinh (36)
      • 3.4.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các hộ dân của KDC số 3 (0)
      • 3.4.3. Khối lượng rác thải phát sinh bình quân đầu người (0)
      • 3.4.4. Phương thức thu gom rác thải (37)
    • 3.5. Hình thức thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại KDC số 3 (40)
      • 3.5.1. Mô hình thu gom (40)
      • 3.5.2. Phương thức đổ rác của người dân (40)
    • 3.6. Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại (43)
      • 3.6.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của mô hình (43)
      • 3.6.2. Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình theo các tiêu chí đề ra (44)
  • CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ (48)
    • 4.1. Kết luận (48)
    • 4.2. Kiến nghị (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Nội dung của đề tài

Nghiên cứu mô hình thu gom rác thải theo phương thức đặt thùng theo giờ tại khu dân cư số 3 nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp này Mô hình thu gom rác thải theo giờ được thực hiện thông qua cách tiếp cận cộng đồng, giúp nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường và duy trì vệ sinh khu vực sống.

Ý nghĩa thực tiễn

Phương pháp thu gom rác thải bằng cách đặt thùng theo giờ nhằm giảm hơn 50% số lượng thùng rác trên đường phố và tối đa hóa việc hạn chế 80% thùng rác trên các tuyến đường chính, nhằm nâng cao mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường Hiện tại, phương pháp này đang trong giai đoạn thử nghiệm, do đó cần tiến hành đánh giá thông qua việc tiếp cận cộng đồng địa phương để thu thập ý kiến về cách thức đổ rác mới Qua đó, sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình thu gom rác thải theo phương thức này.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN

Tổng quan về chất thải rắn

1.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn

Chất thải rắn (Solid Waste) bao gồm tất cả các loại vật chất không ở dạng lỏng hoặc khí mà con người thải bỏ trong quá trình hoạt động kinh tế xã hội, từ sản xuất đến sinh hoạt hàng ngày Trong số đó, chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất và cuộc sống của con người là quan trọng nhất.

Chất thải rắn đô thị, hay còn gọi là rác thải đô thị, là những vật chất mà người dân vứt bỏ trong khu vực đô thị mà không yêu cầu bồi thường cho việc vứt bỏ Theo quan điểm xã hội, chất thải này được xem như là trách nhiệm của thành phố trong việc thu gom và tiêu hủy.

Rác là chất thải rắn có hình dạng cố định, thường bị vứt bỏ từ các hoạt động của con người Chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác sinh hoạt, là phần chất thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người.

Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh chất thải rắn là những thông tin thiết yếu để thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, đồng thời hỗ trợ trong việc đề xuất các chương trình quản lý chất thải rắn hiệu quả.

Các nguồn phát sinh chất thải rắn độ thị gồm:

 Sinh hoạt của cộng đồng

 Trường học, nhà ở, cơ quan

 Tại các trạm xử lý

 Từ các trung tâm thương mại, công trình công cộng

1.1.3 Phân loại chất thải rắn

Phân loại chất thải rắn là quá trình quan trọng giúp xác định các loại chất thải khác nhau được sinh ra Việc này không chỉ tăng cường khả năng tái chế và tái sử dụng vật liệu, mà còn mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường.

Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:

1.1.3.1 Phân loại theo tính chất

Chất thải rắn được phân loại thành ba nhóm chính: chất cháy được, chất không cháy được và chất hỗn hợp Phân loại này dựa trên tính chất của chất thải, được thể hiện rõ trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Phân loại theo tính chất [6]

Loại rác thải Nguồn gốc

 Các vật liệu làm từ giấy

 Có nguồn gốc từ sợi

 Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su

2 Các chất không cháy được :

 Kim loại không phải sắt

 Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút

 Các vật liệu không bị nam châm hút

 Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh

 Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh

3 Các chất hỗn hợp :  Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này Loại này có thể chia làm hai phần với kích thước > 5mm và < 5 mm

1.1.3.2 Phân loại theo vị trí hình thành

Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…

1.1.3.3 Phân loại theo nguồn gốc phát sinh

Chất thải sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ thương mại Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm nhiều thành phần như kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm thừa hoặc quá hạn, xương động vật, tre, gỗ, lông gia cầm, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật và vỏ rau quả Theo phương diện khoa học, có thể phân loại các loại chất thải rắn này.

Chất thải thực phẩm bao gồm thức ăn thừa, rau, quả và có tính chất dễ phân huỷ sinh học Quá trình phân huỷ này thường tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm Ngoài thức ăn dư thừa từ gia đình, còn có chất thải thực phẩm từ các bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, ký túc xá và chợ.

 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân động vật khác

 Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt dân cư

Tro và các chất thải dư thừa bao gồm vật liệu sau quá trình đốt cháy, sản phẩm còn lại từ việc nấu nướng bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, cũng như trong kho của các cơ quan, xí nghiệp, và các loại xỉ than.

Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Nguồn gốc của chất thải này bao gồm nhiều hoạt động sản xuất khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý môi trường.

 Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ, trong các nhà máy nhiệt điện

 Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất

 Các phế thải trong quá trình công nghệ

 Bao bì đóng gói sản phẩm

Chất thải xây dựng bao gồm các phế thải như đất, đá, gạch ngói và bêtông vỡ, phát sinh từ các hoạt động phá dỡ và xây dựng công trình.

 Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng

 Đất đá do việc đào móng trong xây dựng

 Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …

Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ cống thoát nước thành phố và trạm xử lý nước thiên nhiên.

Chất thải nông nghiệp bao gồm các chất thải và sản phẩm thừa phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch cây trồng, chế biến sữa, và sản phẩm từ lò giết mổ.

1.1.3.4 Phân loại theo mức độ nguy hại

Chất thải nguy hại bao gồm các hóa chất độc hại, dễ gây phản ứng, chất thải sinh học thối rữa, và các chất dễ cháy, nổ hoặc phóng xạ Những chất thải này có nguy cơ đe dọa sức khỏe con người, động vật và thực vật Nguồn gốc của chất thải nguy hại chủ yếu đến từ các hoạt động trong lĩnh vực y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Tổng quan về thu gom, vận chuyển rác thải

Khoảng giá trị Trung bình

1.2 Tổng quan về thu gom rác thải

1.2.1 Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải trên thế giới [10]

Rác thải đang trở thành một vấn đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các thành phố lớn, nơi mà mức sống của người dân ngày càng cao dẫn đến gia tăng lượng rác thải Xử lý rác thải đã trở thành một thách thức cấp bách cho nhiều quốc gia trên thế giới Hiện nay, xu hướng toàn cầu là tăng cường tái chế các chất vô cơ và áp dụng các biện pháp sinh học để xử lý rác thải hữu cơ, biến chúng thành phân bón hoặc khí đốt sinh học.

Rác thải có thể phân loại tại nguồn thành 2 loại: rác tái chế và không tái chế hoặc rác hữu cơ và rác vô cơ

Có 2 cách phổ biến thu gom rác phân loại tại nguồn: tự nguyện đưa đến địa điểm thu gom và thu gom tại nhà Ở Nhật Bản, rác được phân thành hai loại: rác cháy được và không cháy được để riêng trong những túi có màu khác nhau Hàng ngày, khoảng 9 giờ sáng họ đem các túi đựng rác đó ra đặt cạnh cổng Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô đến từng nhà đem các túi rác đó đi Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ngay hôm sau sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường

Hàng năm, các thành phố ở Hoa Kỳ thải ra khoảng 210 triệu tấn rác, tương đương với 2kg rác/người/ngày Thành phần rác thải chủ yếu là chất thải vô cơ, trong đó giấy chiếm đến 38%, phản ánh thói quen tiêu dùng của người dân với các sản phẩm đóng hộp và thực phẩm ăn sẵn Rác thải thực phẩm chỉ chiếm 10,4%, trong khi tỷ lệ kim loại cũng khá cao, đạt 7,7% Điều này cho thấy khả năng phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt ở Mỹ là khá cao, với khoảng 20% là các loại rác khó phân hủy như kim loại, thủy tinh, gốm sứ.

Pháp quy định rằng các vật liệu, nguyên liệu và nguồn năng lượng cần được lưu trữ một cách có tổ chức để dễ dàng khôi phục Chính phủ đã ban hành quyết định cấm xử lý hỗn hợp và yêu cầu xử lý theo phương pháp nhất định Các nhà chế tạo và nhập khẩu có thể bị yêu cầu không sử dụng vật liệu tái chế nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu tình trạng thiếu hụt Tuy nhiên, việc áp dụng những yêu cầu này cần được tham khảo và thương lượng để đạt được sự đồng thuận cao từ các tổ chức và nghiệp đoàn.

Singapore là quốc gia đô thị hóa 100% và nổi tiếng là đô thị sạch nhất thế giới nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cùng với hệ thống luật pháp nghiêm ngặt Rác thải được thu gom và phân loại bằng túi nylon, trong đó chất thải tái chế được chuyển đến nhà máy tái chế, trong khi các loại chất thải khác được đưa đến nhà máy thiêu hủy Hệ thống thu gom và xử lý rác thải bao gồm hơn 300 công ty tư nhân, tất cả đều có giấy phép hoạt động và được giám sát bởi Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Người dân và các công ty cũng được khuyến khích tự thu gom rác thải, với mức phí thu gom trực tiếp tại nhà là 17 đôla Singapore/tháng và 7 đôla Singapore/tháng cho thu gom gián tiếp tại khu dân cư Tương tự, Phần Lan cũng thực hiện các chương trình tái chế rác thải bằng cách giảm lãi suất cho các khoản vay liên quan.

Tại Ailen, mỗi người mua hàng sẽ bị đánh thuế 0,15 Euro cho 1 túi nhựa sử dụng

Các công nghệ xử lý chất thải gồm: chôn lấp, thiêu đốt và xử lý bằng phương pháp sinh học

1.2.2 Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại Việt Nam

1.2.2.1 Phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại TP Hồ Chí Minh [1]

TP Hồ Chí Minh, một trong những đô thị lớn nhất Việt Nam, đối mặt với lượng chất thải rắn đô thị phát sinh hàng năm rất cao Hệ thống quản lý chất thải rắn chủ yếu tập trung vào việc thu gom, vận chuyển và chôn lấp Chỉ một phần nhỏ chất thải rắn được tách ra để tái chế và tái sử dụng.

Hình 1.1 Sơ đồ tổng quát về hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí

Minh a Công đoạn thu gom

Công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh hiện nay chủ yếu do hai lực lượng là công lập và dân lập thực hiện Theo Sở Tài nguyên - Môi trường, có khoảng 6.300 lao động tham gia thu gom rác, trong đó hơn 2.500 công nhân từ các công ty công ích, chiếm khoảng 40%, chịu trách nhiệm thu gom 30% tổng khối lượng rác thải sinh hoạt Lực lượng dân lập, bao gồm cả Hợp tác xã, đảm nhiệm thu gom khoảng 70% khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn.

Công tác quét dọn đường phố chủ yếu được thực hiện bởi công nhân của các công ty dịch vụ công ích, sử dụng thùng 660 lít và một số quận huyện còn áp dụng xe bagac đạp Quá trình quét đường thường bao gồm ba bước chính.

- Bước 1: Thu gom ban đầu

Trung chuyển và vận chuyển

Tái sinh, tái chế và xử lý

Bãi chôn lấp Nguồn phát sinh

Việc thu dọn xà bần và rác thải nhỏ từ các hộ gia đình và người bán hàng rong là rất cần thiết để giữ gìn vệ sinh đường phố Hành động này không chỉ giúp cải thiện mỹ quan đô thị mà còn góp phần bảo vệ môi trường sống cho cộng đồng.

- Bước 2: Quét dọn thu gom

Quét dọn, thu gom rác ứ đọng trên lòng đường (bao gồm cả hàm ếch miệng cống) và vỉa hè

- Bước 3: Chuyển rác từ thùng 660L hoặc xe bagac và xe cơ giới tại các điểm hẹn

 Công tác thu gom rác thải sinh hoạt

- Quy trình thu gom rác của các Công ty công ích:

Quy trình thu gom rác thải thủ công diễn ra khi công nhân sử dụng thùng 660L hoặc xe bagac để thu gom rác từ hộ dân trên các tuyến đường mà công ty quản lý Sau khi thu gom, công nhân sẽ đẩy thùng hoặc đạp xe đến điểm hẹn, nơi tập kết rác thải.

Quy trình thu gom cơ giới: sử dụng xe cơ giới đi dọc tuyến đường để thu gom rác, sau đó chuyển đến trạm trung chuyển

- Quy trình thu gom của lực lượng dân lập:

Lực lượng rác dân lập, bao gồm các Hợp tác xã và lực lượng hoạt động tự do, thực hiện việc thu gom rác từ các nguồn thải bằng nhiều phương tiện khác nhau như thùng 660L, xe đạp, xe máy và xe lam Thời gian thu gom được thỏa thuận với chủ nguồn thải, sau đó rác được vận chuyển đến điểm hẹn hoặc bô rác, tùy thuộc vào đặc điểm địa bàn thu gom và loại phương tiện sử dụng.

Công ty Môi trường Đô thị hiện đang đảm nhận 53% khối lượng chất thải rắn đô thị của TP, trong khi Hợp tác xã Công nông vận chuyển 17% và các Công ty dịch vụ công ích tại các quận, huyện đảm nhận 30% còn lại Quy trình vận chuyển rác bắt đầu khi xe cuốn ép thu gom rác từ thùng rác tại các điểm hẹn quy định Sau khi xe đã đầy, rác sẽ được chuyển đến trạm trung chuyển trước khi được vận chuyển tới bãi chôn lấp.

1.2.2.2 Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại Đà Nẵng [2]

Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng (Danang Urenco) hiện đang thu gom khoảng 650 tấn chất thải rắn mỗi ngày, với tỷ lệ thu gom ước tính đạt cao.

Tại thành phố Đà Nẵng, rác thải sinh hoạt chiếm trên 90% tổng lượng rác thải phát sinh, trong khi các loại chất thải công nghiệp và y tế chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ Để nâng cao hiệu quả thu gom rác thải sinh hoạt, Danang Urenco đã lắp đặt hơn 5.000 thùng rác công cộng trên các đường phố và khu dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc bỏ rác bất cứ lúc nào trong ngày.

Danang Urenco triển khai đội ngũ 200 công nhân sử dụng xe thô sơ và thùng rác để thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ dân trong kiệt, hẻm và các khu vực dân cư trên địa bàn thành phố.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ nhằm đánh giá những hạn chế hiện tại và đề xuất biện pháp khắc phục, từ đó hoàn thiện mô hình này trong tương lai.

Đối tượng nghiên cứu

Mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại khu dân cư số 3, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Phạm vi nghiên cứu

Địa điểm: khu dân cư số 3, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập tài liệu

Khảo sát thực địa tại quận Cẩm Lệ nhằm thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Nghiên cứu này còn tìm hiểu các vấn đề liên quan đến CTRSH ảnh hưởng tiêu cực đến công tác bảo vệ môi trường Phương pháp đánh giá nhanh được sử dụng để ước lượng khối lượng CTRSH phát sinh và phản ánh thành phần chất thải, mặc dù dữ liệu thu thập được có thể không chính xác cao do nhiều yếu tố tác động Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn cung cấp cái nhìn tổng quan hữu ích cho việc dự đoán và đánh giá tính khả thi trong tương lai.

2.4.2 Phương pháp tiếp cận cộng đồng

Phương pháp tiếp cận cộng đồng là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu xã hội học, cho phép thu thập ý kiến của người dân trong khu vực nghiên cứu nhằm hiểu sâu hơn về mô hình nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã đến KDC số 3 để phỏng vấn trực tiếp người dân bằng các câu hỏi mở Thông tin thu thập được đã giúp tôi nắm bắt tâm tư và nguyện vọng của cộng đồng về mô hình thu gom rác thải theo phương thức đặt thùng theo giờ.

2.4.3 Phương pháp đánh giá nhanh bằng phiếu điều tra

Ngoài việc tiếp cận cộng đồng, tôi đã sử dụng phiếu điều tra để định lượng các tiêu chí đã đặt ra Tôi đã thiết kế phiếu điều tra với 13 câu hỏi và tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 100 người, đại diện cho 100 hộ dân sống tại 8 tổ dân phố thuộc KDC số 3, phường Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng.

2.4.4 Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu

Sau khi thực hiện phỏng vấn và thu thập ý kiến của người dân, tôi đã tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu Các câu trả lời được liệt kê và sắp xếp theo các tiêu chí đã đề ra, sau đó được tổng hợp thành bảng số liệu hoàn chỉnh.

2.4.5 Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học

Các số liệu sau khi đã được tổng hợp sẽ được biểu thị thông qua các phần mềm excel, word…

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình KTXH và quản lý rác thải tại khu vực nghiên cứu

3.1.1 Diện tích và dân số

KDC số 3 có diện tích tự nhiên 0,21 km², được bao quanh bởi các khu vực như Sân Bay ở phía Bắc, KDC Khuê Trung - Đò Xu - Hòa Cường ở phía Đông, KDC An Hòa ở phía Nam và KDC số 3 mở rộng ở phía Tây.

Hình 3.1 Sơ đồ ranh giới KDC số 3

Bảng 3.1 Thông tin về dân số tại KDC số 3 năm 2012

STT Tổ Tổ trưởng Số hộ dân (hộ)

(Nguồn: Trung tâm dân số quận Cẩm Lệ)

Hình 3.2 Các tổ dân phố của KDC số 3

Theo thống kê, KDC số 3 hiện có 30 hộ kinh doanh ăn uống, 17 hộ kinh doanh tạp hóa, 12 hộ cho thuê phòng trọ và 12 cơ quan doanh nghiệp Sự phát triển của phường Khuê Trung đã góp phần cải thiện đời sống người dân trong KDC, đồng thời nâng cao nhận thức của họ về các vấn đề xã hội, đặc biệt là bảo vệ môi trường.

3.1.2 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật của phường Khuê Trung và KDC số 3

Phường có hai tuyến đường lớn kết nối với trung tâm thành phố là đường Cách Mạng Tháng 8 và đường Nguyễn Hữu Thọ Tại khu dân cư số 3, tất cả các tuyến đường đã được rải nhựa, với chiều rộng dao động từ 5m đến 10,5m, trong đó đường Nguyễn Hữu Thọ, Lê Đại Hành và CMT8 có chiều rộng lên đến 21m Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của khu dân cư số 3 đã tương đối hoàn chỉnh.

Bảng 3.2 Thống kê hiện trạng hạ tầng KDC số 3

STT Tên đường Chiều dài (m) Chiều rộng

( Nguồn: Phòng Quản lý đô thị, quận Cẩm Lệ)

Hình 3.3 Chiều dài cụ thể của từng tuyến đường trong KDC số 3

Hiện trạng thu gom rác thải ở quận Cẩm Lệ

Rác thải tại quận chủ yếu đến từ các nguồn khác nhau như rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình, quán ăn, nhà hàng, khách sạn, trường học và chợ, cùng với rác thải công nghiệp và rác thải y tế.

Rác thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm rác hữu cơ với độ ẩm cao và khả năng phân hủy sinh học tốt Các thành phần khác như kim loại, giấy và carton chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ do được các hộ gia đình thu gom riêng hoặc được những người nhặt rác thu gom để bán phế liệu.

Theo ước tính của XNMT Cẩm Lệ, mỗi ngày có khoảng 59,7 tấn rác thải được phát sinh, trong đó rác từ chợ chiếm 3,4 tấn, tương đương 0,65kg/người/ngày Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom rác thải chỉ đạt 80,73%, dẫn đến một lượng rác còn lại lưu chứa trong khu dân cư và bị vứt bừa bãi tại các bãi đất trống, ao hồ, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.

Bảng 3.3 Tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn quận

Tỷ lệ thu gom rác thải tại các phường đạt cao, đặc biệt tại phường Khuê Trung và Hòa Thọ Đông nhờ vào sự ổn định về dân số và hạ tầng giao thông đồng bộ Trong khi đó, phường Hòa Xuân có tỷ lệ thu gom thấp (34,48%) do đang trong quá trình quy hoạch và chỉnh trang đô thị.

Các phương pháp thu gom rác thải tại quận Cẩm Lệ

Công tác thu gom và vận chuyển rác thải tại quận Cẩm Lệ được thực hiện bởi XNMT Cẩm Lệ thông qua nhiều phương tiện khác nhau như xe cuốn ép, xe bagac đạp, xe bán tải, xe nâng gắp, và thùng 240L đặt trên đường phố.

Lượng rác thải trong ngày (tấn)

Lượng rác thải thu gom trong ngày (tấn)

Bảng 3.4 Các phương pháp thu gom trên địa bàn quận Cẩm Lệ

STT Loại hình thu gom Khối lượng

1 Xe cuốn ép trực tiếp (3,2T) 8,0 2,5

Khối lượng rác thải được vận chuyển đến trạm trung chuyển hoặc bãi rác chủ yếu bằng phương tiện cơ giới Tuy nhiên, việc vận chuyển này còn gặp khó khăn do các xe cơ giới đều do công ty TNHH MTV MTĐT Đà Nẵng quản lý, dẫn đến tính chủ động trong công tác vận chuyển rác thải chưa cao.

Xe bagac chủ yếu được sử dụng để thu gom và vận chuyển rác thải từ các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp và trường học đến các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển, với khối lượng vận chuyển tối đa chỉ khoảng 3 tấn mỗi ngày.

Để thuận tiện cho việc thu gom và vận chuyển rác thải, XNMT Cẩm Lệ đã lắp đặt 641 thùng rác công cộng loại 240L trên các tuyến đường và khu dân cư, giúp người dân dễ dàng đổ rác bất cứ lúc nào Rác thải từ các hộ gia đình được thu gom vào thùng rác nhỏ hoặc túi nylon không thu hồi và sau đó bỏ vào các thùng rác đặt tại vỉa hè Tuy nhiên, lượng rác thu gom từ các thùng này chỉ đạt khoảng 40% tổng lượng rác phát sinh.

Bảng 3.5 Sự phân bổ thùng rác trên địa bàn quận Cẩm Lệ qua các năm STT Phường T12/2009 T12/2010 T12/2011 T6/2012

Việc đặt số lượng lớn thùng rác trên các tuyến đường hiện nay không còn phù hợp, gây mất mỹ quan đô thị và ô nhiễm môi trường Điều này xảy ra khi chất lượng thùng rác không đảm bảo, như bị nứt, bể hoặc mất nắp, và không được thay thế kịp thời.

3.3.2 Thu gom bằng xe bagac đạp qua thùng 660L Đối với các khu dân cư, những kiệt hẻm nhỏ, các cơ quan, đơn vị, trường học…mà các phương tiện xe cơ giới không vào được thì rác thải thường được thu gom bằng xe bagac đạp qua thùng 660L và vận chuyển về các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển Các thùng rác khi được vận chuyển về các điểm tập kết trong vòng từ 2 - 4h sẽ có các phương tiện cơ giới đến thu gom, vận chuyển về trạm trung chuyển hoặc lên bãi rác để xử lý Số lượng thùng rác tập trung tại các điểm tập kết từ 5 - 6 thùng/1 vị trí

3.3.3 Thu gom bằng xe nâng, xe cuốn ép trực tiếp và xe bán tải

Hằng ngày, phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải được bố trí như sau:

Xe nâng gắp 5T được sử dụng để thu gom và vận chuyển rác tại các điểm tập kết cố định trên các tuyến đường chính như Trường Chinh, CMT8, Nguyễn Hữu Thọ Thiết bị này hỗ trợ các công ty có khối lượng rác thải lớn, đưa rác về bãi rác Khánh Sơn để xử lý hiệu quả.

Xe cuốn ép trực tiếp là phương tiện thu gom rác hiệu quả, hoạt động bằng cách thu gom rác từ các thùng 240L cố định tại các khu vực chưa có công nhân phục vụ, như phường Hòa Xuân, Hòa Thọ Tây và một phần phường Hòa Phát Ngoài ra, xe còn thu gom rác từ các hộ dân bằng cách di chuyển chậm và phát tín hiệu bằng còi trong suốt lộ trình thu gom.

Xe bán tải 1,5T là phương tiện lý tưởng để vận chuyển thùng rác cố định trên các tuyến đường và tại các điểm thu gom trong khu dân cư Xe hỗ trợ công nhân trong việc thu gom rác và đưa về trạm trung chuyển, đồng thời cũng được sử dụng để trả thùng rác về vị trí ban đầu.

Hình 3.4 Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn quận Cẩm Lệ

(hộ gia đình, quán ăn, nhà hàng, khách sạn, chợ…)

Xe bán tải 1,5T (vận chuyển các thùng rác bố trí cố định trên đường phố, KDC) Điểm tập kết Xe nâng gắp

Xe cuốn ép trực tiếp ( nâng gắp các thùng rác 240L bố trí tại các KDC, đường phố, thu gom trực tiếp từ các hộ dân…)

Rác thải công nghiệp Xe chuyên dụng

Rác thải CN nguy hại, y tế nguy hại

Hiện trạng công tác quản lý CTR tại KDC số 3

3.4.1 Lượng chất thải phát sinh

Tổng lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại KDC số 3 đạt 1,75 tấn Do khu vực này không có chợ, nhà hàng hay khách sạn lớn, nên chủ yếu rác thải đến từ sinh hoạt của các hộ gia đình và một số quán ăn nhỏ phục vụ cư dân địa phương.

3.4.2 Thành phần rác thải sinh hoạt của các hộ dân tại KDC số 3

Thành phần rác thải của các hộ dân tại KDC số 3 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.6 Thành phần rác thải của KDC số 3

STT Loại rác thải Tỷ lệ %

1 Thực phẩm thừa và chất thải từ quá trình làm vườn 74,65

2 Nhựa, bao bì nhựa các loại 12,69

4 Vải và các sản phẩm dệt may 3,18

11 Chất thải nguy hại dùng trong gia đình 0,03

12 Chất thải y tế (kim tiêm, thuốc quá hạn sử dụng…) 0,02

Thành phần chất thải tại phường KDC số 3 cho thấy rác thải hữu cơ chiếm tỷ trọng lớn lên tới 74,65% Những loại rác thải này có đặc tính dễ phân hủy, và nếu không được thu gom hợp lý, chúng sẽ gây ô nhiễm môi trường tại các điểm tập kết rác trong khu dân cư.

3.4.3 Khối lượng rác phát sinh bình quân đầu người: 0,81 kg/người

3.4.4 Phương thức thu gom rác thải

Theo khảo sát, thời điểm phát thải rác của người dân trong khu dân cư chủ yếu diễn ra vào buổi sáng sớm sau khi quét dọn, với rác thải chủ yếu là lá cây, và vào buổi chiều sau khi đi chợ về để chuẩn bị bữa tối cho gia đình.

 Phương thức đổ rác: hiện tại người dân tại KDC số 3 sử dụng 2 phương thức đổ rác

- Đặt tại vỉa hè trước mặt nhà trước khi công nhân môi trường đến thu gom trực tiếp

- Bỏ vào hoặc đặt bên cạnh các thùng rác cố định trên đường phố của KDC

Trước khi thực hiện đổ rác nói trên, các hộ dân thường cho rác vào các bao nylon, sọt nhựa, thùng xốp…

Hình 3.5 Một số hình ảnh về cách đổ rác hiện tại của người dân

Hình 3.6 Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải áp dụng tại KDC số 3

KDC số 3 có 18 tuyến đường, trong đó nổi bật là các đường Nguyễn Hữu Thọ, Cách Mạng Tháng 8 và Lê Đại Hành Hai tuyến đường lớn là Nguyễn Hữu Thọ và Cách Mạng Tháng 8 được trang bị thùng rác cố định để người dân dễ dàng bỏ rác Rác từ các thùng này sẽ được xe cuốn ép của Danang Urenco thu gom và chở đến bãi rác Khánh Sơn Đối với các tuyến đường trong KDC, công nhân thu gom sẽ sử dụng xe đạp mang theo thùng rác 240L hoặc 660L đến từng hộ dân để thu gom rác, sau đó đưa về các vị trí tập kết trước khi xe tải 1,5 tấn đến vận chuyển về trạm trung chuyển.

Danang Urenco đã lắp đặt thùng rác tại các ngã 3, ngã 4 trên các tuyến đường để người dân dễ dàng bỏ rác khi cần thiết Các thùng rác này sẽ được công tác thu gom và xử lý định kỳ để đảm bảo vệ sinh môi trường.

Rác thải đặt trước nhà dân

Xe bagac đạp và thùng rác

Vị trí tập kết thùng rác

Thùng rác công cộng tại các đường của

Thùng rác công cộng tại đường CMT8,

Xe tải 1.5T nhân thu gom mang về vị trí tập kết chờ xe tải 1,5 tấn đến vận chuyển về trạm trung chuyển

Sau khi rác được đưa về trạm trung chuyển, chúng sẽ được ép vào container và vận chuyển đến bãi rác Khánh Sơn mới bằng xe hooklift để xử lý Thùng rác trống sẽ được vệ sinh sơ bộ trước khi xe tải 1,5 tấn trả lại điểm tập kết, và công nhân môi trường sẽ phân bố các thùng rác về các vị trí cố định trên đường phố.

Hình 3.7 Lộ trình thu gom rác thải hiện tại của công nhân xe bagac

Những hạn chế của các phương pháp thu gom trên:

Việc bố trí quá nhiều thùng rác trên đường phố, đặc biệt khi chúng không được vệ sinh thường xuyên, có thể dẫn đến tình trạng mùi hôi khó chịu, ô nhiễm môi trường và làm giảm mỹ quan đô thị Điều này khiến người dân cảm thấy ngại ngần khi vứt rác vào thùng, từ đó ảnh hưởng đến ý thức giữ gìn vệ sinh chung.

Nhiều hộ dân không muốn đặt thùng rác công cộng gần nhà vì lo ngại về vệ sinh môi trường, dẫn đến việc lắp đặt thùng rác trở nên khó khăn hơn.

- Chất lượng thùng rác ngày một giảm đang là thách thức lớn trong công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt

Việc thu gom rác thải trong các kiệt, hẻm và khu dân cư hiện nay tiêu tốn nhiều nhân công lao động, nhưng lại không nhận được sự tham gia tích cực của cộng đồng trong công tác vệ sinh môi trường.

Hình thức thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại KDC số 3

Hình 3.8 Sơ đồ mô hình thu gom rác thải theo giờ

3.5.2 Phương thức đổ rác của người dân

3.5.2.1 Thời gian đổ rác: 14h30 đến 21h

3.5.2.2 Cách thức đổ rác Đối với các loại chất thải rắn sinh hoạt thông dụng nói chung: các hộ dân cho rác thải vào các bao gói tận dung như bao nylon các loại, buộc chặt miệng bao cẩn thận hoặc chứa trong sọt rác tránh rơi vãi, chảy nước trong quá trình đưa rác từ nhà đến thùng rác Các loại rác thải hữu cơ dễ phân hủy gây mùi hôi thối nên được bao gói kỹ trước khi phát thải Trong khoảng thời gian quy định đã nói ở trên, các hộ dân mang rác đến các vị trí đặt thùng quy định (thông tin về các vị trí đặt thùng sẽ được cung cấp đến các hộ dân) và cho vào các thùng rác, không đặt rác xung quanh thùng nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm do côn trùng, động vật bươi, xới

660L) tại vị trí đặt thùng

Bãi rác Khánh Sơn mới

Rác thải phát sinh từ các hộ dân

Vị trí tập kết, lưu chứa thùng

Để xử lý rác thải, các hộ dân cần cho các loại đất đá và cành cây vào bao chứa và đặt cạnh thùng rác Đối với rác thải cồng kềnh như bàn ghế, tủ, giường hư hỏng, hãy gọi số điện thoại 0511.3696.575 để Xí nghiệp Môi trường Cẩm Lệ thu gom trực tiếp tại nhà Chi phí thu gom và xử lý sẽ được thanh toán trực tiếp cho đại diện của xí nghiệp.

3.5.2.3 Vị trí và thời gian đặt thùng

Hình 3.9 Vị trí đặt thùng

- Thời gian đặt thùng 14h30 đến 21h cùng ngày

Để đảm bảo vệ sinh môi trường tại các vị trí đặt thùng rác, công nhân thu gom từ xe tải 1,5 tấn sẽ chịu trách nhiệm thực hiện công tác vệ sinh.

Bảng 3.7 Lộ trình đặt thùng theo giờ

3.5.2.4 Vị trí rửa và lưu chứa thùng

Hiện tại, trạm trung chuyển chưa được trang bị vị trí riêng để rửa thùng, mà chỉ sử dụng không gian trống bên trong trạm cho việc này.

Quy trình rửa thùng rác bao gồm việc loại bỏ rác thải, sau đó công nhân sử dụng máy phun áp lực để xịt nước và chùi xà phòng làm sạch thùng Cuối cùng, để khử mùi hôi, công nhân phun chế phẩm L2100CHV trước khi đưa thùng vào vị trí lưu giữ.

14h30 - 15h00 Xe tải nhỏ 1,5 tấn đi đặt thùng

14h30 – 21h00 Người dân đi bỏ rác vào thùng

21h00 - 22h00 Xe nâng gắp trên 5T thu gom và vận chuyển lên bải rác Khánh Sơn 21h15 - 22h45 Xe tải nhỏ 1,5T vận chuyển thùng về xí nghiệp làm vệ sinh

Ngày hôm sau Lặp lại chu kỳ như trên

Công tác bảo vệ môi trường trong quá trình rửa thùng:

 Nước thải phát sinh trong quá trình rửa thùng sẽ theo rãnh dẫn nước của trạm trung chuyển chảy vào cống thoát nước chung của thành phố

Công nhân sẽ thường xuyên tiến hành tẩy khử trùng nền và đảm bảo hệ thống thoát nước tại khu vực rửa thùng được thông thoáng, không để tình trạng ứ đọng xảy ra, nhằm ngăn chặn sự phát sinh mùi hôi cục bộ.

Vị trí lưu chứa thùng: thùng rác sau khi được vệ sinh, chùi rửa xong sẽ được xếp gọn vào phần sân phía trước trạm trung chuyển.

Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại

3.6.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của mô hình Để đánh giá hiệu quả của mô hình, tôi đề xuất các tiêu chí đánh giá dựa vào 2 khía cạnh:

Khía cạnh chủ quan liên quan đến con người, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong mô hình thu gom rác thải theo phương thức đặt thùng theo giờ tại địa phương.

 Khía cạnh khách quan: thuộc về các điều kiện bên ngoài Có nghĩa là cảnh quan môi trường sau khi thực hiện mô hình

Các tiêu chí cụ thể như sau:

 Tính phổ biến của mô hình đối với từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng dân cư

 Nhận thức về vấn đề môi trường của từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng dân cư

Sự hài lòng của từng nhóm đối tượng trong cộng đồng dân cư về cải thiện môi trường sau khi triển khai mô hình tại địa phương là rất quan trọng Điều này không chỉ phản ánh hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện mà còn góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân Việc lắng nghe ý kiến và cảm nhận của cộng đồng sẽ giúp các cơ quan chức năng điều chỉnh và hoàn thiện các chương trình môi trường một cách phù hợp hơn.

 Tính hiệu quả của mô hình

3.6.2 Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình theo các tiêu chí đề ra

Tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát bằng cách phỏng vấn ngẫu nhiên 100 người đại diện cho 100 hộ dân tại KDC số 3, Khuê Trung, Cẩm Lệ Với tính đồng nhất cao trong mô hình và ý thức cộng đồng mạnh mẽ, sự gắn kết trong suy nghĩ của người dân đã cho thấy sự phổ biến và sẵn sàng tham gia thực hiện mô hình tại địa phương Kết quả khảo sát này có thể phản ánh rõ nét về tính phổ biến của mô hình trong cộng đồng dân cư KDC số 3 Thống kê chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.8 Thống kê đối tượng điều tra

Giới tính Độ tuổi Học vấn

Nam Nữ 16 - 35 Trên 35 ĐH CĐ TC Khác

3.6.2.1 Tính phổ biến của mô hình đối với từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng dân cư

Tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 100 người đại diện cho 100 hộ dân ở 8 tổ dân phố tại KDC số 3 nhằm khảo sát tỷ lệ người dân biết đến mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ và sự tham gia của họ vào các hoạt động liên quan Phỏng vấn bao gồm 4 câu hỏi chính để thu thập thông tin chi tiết về nhận thức và hoạt động của cộng đồng đối với mô hình này.

- Anh (chị)/ông (bà) có biết về mô hình “Thu gom rác bằng phương thức đặt thùng theo giờ” ?

- Anh (chị)/ông (bà) có tham gia không?

- Anh (chị)/ông (bà) đã được tuyên truyền về mô hình “Thu gom rác bằng phương thức đặt thùng theo giờ” chưa?

- Trong gia đình anh (chị)/ông (bà) ai là người thường xuyên đổ rác?

Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng 3.9 và bảng 3.10

Bảng 3.9 Tỷ lệ người dân biết đến mô hình

Giới tính Độ tuổi Học vấn

8% không biết đến mô hình 87,5% 12,5% 25% 75% 87,5% 12,5% 0% 0%

Bảng 3.10 Tỷ lệ người dân tham gia

Giới tính Độ tuổi Học vấn

86% tham gia vào mô hình 34% 66% 47% 53% 45% 32% 15% 8%

14% không tham gia vào mô hình 57% 43% 43% 57% 57% 22% 7% 14%

Qua 2 bảng số liệu trên ta có thể thấy được tỷ lệ người dân biết đến và tham gia vào các hoạt động của mô hình rất cao

3.6.2.2 Nhận thức về vấn đề môi trường của từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng dân cư

Trong quá trình triển khai mô hình thu gom rác thải theo giờ tại KDC số 3, người dân đã có những chuyển biến tích cực trong nhận thức về môi trường Khi được hỏi về việc tham gia các chương trình tập huấn giáo dục môi trường tại địa phương, tỷ lệ người dân sẵn lòng tham gia là khá cao, như thể hiện trong bảng 3.11.

Bảng 3.11 Tỷ lệ người dân sẵn lòng tham gia các chương trình tập huấn giáo dục về môi trường tại địa phương

Giới tính Độ tuổi Học vấn

67% tham gia vào mô hình 45% 55% 52% 48% 42% 37% 9% 12%

33% không tham gia vào mô hình 21% 79% 33% 67% 58% 15% 24% 3%

3.6.2.3 Sự hài lòng của từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng dân cư về sự cải thiện môi trường sau khi mô hình được thực hiện tại địa phương

Mô hình thu gom rác thải theo phương thức đặt thùng theo giờ đã giúp người dân giảm bớt tâm lý ngại mở nắp thùng rác, đồng thời cải thiện tình trạng môi trường xung quanh các thùng rác.

Với 90% số người được phỏng vấn, đại diện cho 100 hộ gia đình được hỏi bằng lòng với môi trường sau khi mô hình được thực hiện

Với 7% số người được phỏng vấn, đại diện cho 100 hộ gia đình vẫn chưa hài lòng về môi trường sau khi mô hình được thực hiện

Với 3% số người được phỏng vấn, đại diện cho 100 hộ gia đình không có ý kiến

Bảng 3.12 Tỷ lệ người dân hài lòng về mô hình

Giới tính Độ tuổi Học vấn

90% tham gia vào mô hình 34% 66% 42% 58% 48% 30% 13% 9%

7% không tham gia vào mô hình 43% 57% 86% 14% 43% 29% 14% 14% 3% không có ý kiến 100% 0% 67% 33% 33% 33% 33% 0%

3.6.2.4 Tính hiệu quả của mô hình

Những kết quả đạt được:

Mức độ nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn tại KDC số 3 đã được cải thiện đáng kể nhờ vào việc triển khai mô hình tại địa phương Mặc dù việc điều chỉnh cự ly và thời gian đổ rác có ảnh hưởng bất lợi đến các hộ dân, nhưng họ vẫn tích cực tham gia, điều này được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm hộ gia đình tham gia vào việc đổ rác theo mô hình.

Hiện tượng đổ rác bừa bãi và không đúng nơi quy định đã được giảm thiểu đáng kể Người dân hiện đã hình thành thói quen bỏ rác vào ban đêm một cách có ý thức, và tình trạng rác thải vương vãi quanh thùng rác, gây mất mỹ quan, cũng không còn xảy ra.

- Ý thức trách nhiệm cộng đồng trong công tác giữ gìn vệ sinh môi trường tại KDC của các hộ dân đã được nâng lên đáng kể

- Đa số các hộ dân tại KDC số 3 đều nắm bắt được thông tin về mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ

Những mặt còn tồn tại:

- Vẫn còn một số hộ bỏ rác bỏ rác không đúng nơi quy định

Công tác thu phí vệ sinh tại một số hộ gia đình gặp khó khăn do người dân cho rằng họ phải di chuyển quãng đường xa hơn để đổ rác, dẫn đến yêu cầu giảm phí vệ sinh.

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại theo tính chất [6] Loại rác thải  Nguồn gốc - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 1.1. Phân loại theo tính chất [6] Loại rác thải Nguồn gốc (Trang 12)
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác địn hở bảng 1.2 và bảng 1.3. Giá trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện  kinh tế  và nhiều yếu tố khác - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
h ành phần của chất thải rắn đô thị được xác địn hở bảng 1.2 và bảng 1.3. Giá trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác (Trang 15)
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý [9] - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý [9] (Trang 16)
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát về hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát về hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí (Trang 19)
Hình 1.2. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải tại Đà NẵngRÁC SINH HOẠT - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Hình 1.2. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải tại Đà NẵngRÁC SINH HOẠT (Trang 23)
3.1. Tình hình KTXH và quản lý rác thải tại khu vực nghiên cứu - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
3.1. Tình hình KTXH và quản lý rác thải tại khu vực nghiên cứu (Trang 26)
Bảng 3.1. Thông tin về dân số tại KDC số 3 năm 2012 - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 3.1. Thông tin về dân số tại KDC số 3 năm 2012 (Trang 27)
Hình 3.2. Các tổ dân phố của KDC số 3 - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Hình 3.2. Các tổ dân phố của KDC số 3 (Trang 27)
Bảng 3.2. Thống kê hiện trạng hạ tầng KDC số 3 STT  Tên đường Chiều dài (m)  Chiều rộng - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 3.2. Thống kê hiện trạng hạ tầng KDC số 3 STT Tên đường Chiều dài (m) Chiều rộng (Trang 29)
Hình 3.3. Chiều dài cụ thể của từng tuyến đường trong KDC số 3 3.2.Hiện trạng thu gom rác thải ở quận Cẩm Lệ [3] - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Hình 3.3. Chiều dài cụ thể của từng tuyến đường trong KDC số 3 3.2.Hiện trạng thu gom rác thải ở quận Cẩm Lệ [3] (Trang 30)
Bảng 3.3. Tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn quận - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 3.3. Tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn quận (Trang 31)
Bảng 3.4. Các phương pháp thu gom trên địa bàn quận Cẩm Lệ STT Loại hình thu gom Khối lượng - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 3.4. Các phương pháp thu gom trên địa bàn quận Cẩm Lệ STT Loại hình thu gom Khối lượng (Trang 32)
Bảng 3.5. Sự phân bổ thùng rác trên địa bàn quận Cẩm Lệ qua các năm STT  Phường T12/2009 T12/2010 T12/2011  T6/2012 - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Bảng 3.5. Sự phân bổ thùng rác trên địa bàn quận Cẩm Lệ qua các năm STT Phường T12/2009 T12/2010 T12/2011 T6/2012 (Trang 33)
Hình 3.4. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn quận Cẩm Lệ - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
Hình 3.4. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn quận Cẩm Lệ (Trang 35)
Thành phần rác thải của các hộ dân tại KDC số 3 được thể hiện qua bảng sau: - Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3 Khuê Trung Cẩm Lệ Đà Nẵng.
h ành phần rác thải của các hộ dân tại KDC số 3 được thể hiện qua bảng sau: (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w