TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Tổng quan về chất thải rắn đô thị
1.1.1 Định nghĩa chất thải rắn đô thị [12]
Chất thải rắn (Solid Waste) bao gồm tất cả các loại vật chất mà con người loại bỏ trong quá trình hoạt động kinh tế và xã hội, từ sản xuất đến sinh hoạt hàng ngày Trong số đó, chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt là quan trọng nhất, góp phần vào việc duy trì sự tồn tại của cộng đồng.
Theo quan điểm mới, CTR đô thị, hay còn gọi là rác thải đô thị, được định nghĩa là vật chất do con người tạo ra và vứt bỏ trong khu vực đô thị mà không cần bồi thường cho việc vứt bỏ Hơn nữa, chất thải được xem là CTR đô thị nếu xã hội coi đó là trách nhiệm của thành phố trong việc thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn
Chất thải rắn, mặc dù gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, nhưng hiện nay có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng một cách đáng kể.
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị [5]
CTR đô thị phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi mục đích sử dụng đất và các phân vùng Mặc dù có nhiều cách phân loại nguồn phát sinh, phân loại theo cách thông thường nhất vẫn được áp dụng rộng rãi.
Rác hộ dân phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, bao gồm nhiều thành phần như thực phẩm, giấy carton, nhựa, gỗ, thủy tinh, can thiếc và các loại kim loại khác Bên cạnh đó, trong rác thải của hộ gia đình còn có một phần chất thải nguy hại cần được xử lý đúng cách.
Rác quét đường phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan Nguồn rác này chủ yếu đến từ người đi đường và hộ dân sống dọc hai bên đường Thành phần của rác bao gồm cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon và xác động vật chết.
Rác khu thương mại phát sinh từ hoạt động buôn bán tại các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng và nhà máy in Các loại chất thải phổ biến bao gồm giấy carton, thủy tinh và thực phẩm, bên cạnh đó còn có một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan, công sở: Phát sinh từ cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc Thành phần rác ở đây giống rác ở khu thương mại
Rác chợ: Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm rau, quả hư hỏng…
Rác xà bần phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình, bao gồm đường giao thông Các loại chất thải này chủ yếu là gỗ, thép, gạch và thạch cao.
Rác bệnh viện bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Rác y tế có thành phần phức tạp như bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc và các lọ thuốc hết hạn, có khả năng lây nhiễm và độc hại cho sức khỏe cộng đồng Do đó, việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác y tế một cách hợp lý là rất cần thiết.
Rác công nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp và nhà máy như sản xuất vật liệu xây dựng, hóa chất, lọc dầu và chế biến thực phẩm Thành phần của rác công nghiệp bao gồm cả chất thải độc hại và không độc hại.
1.1.3 Phân loại chất thải rắn [12]
Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách:
- Theo vị trí định hình: người ta phân biệt rác thải hay CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được
- Theo bản chất nguồn tạo thành - CTR được phân thành các loại:
Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, cùng với rơm rạ và xác động thực vật, rau quả.
Chất thải rắn công nghiệp là các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Nguồn gốc của chất thải này bao gồm phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất, tro và xỉ từ các nhà máy nhiệt điện, phế thải từ nhiên liệu phục vụ sản xuất, cũng như bao bì đóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng là phế thải như gạch, cát đá, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình…
Chất thải nông nghiệp bao gồm các chất thải và sản phẩm thừa phát sinh từ hoạt động nông nghiệp, như quá trình trồng trọt, thu hoạch cây trồng và các sản phẩm thải ra từ lò chế biến gia súc.
- Theo mức độ nguy hại – chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại bao gồm hóa chất dễ phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, chất dễ cháy, nổ, chất thải phóng xạ và chất thải nhiễm khuẩn Những loại chất thải này có nguy cơ đe dọa sức khỏe của con người, động vật và thực vật.
Chất thải y tế nguy hại là những chất thải chứa các hợp chất có khả năng gây hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác, ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Các loại chất thải này bao gồm bông gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị và phẫu thuật, kim tiêm, ống tiêm, cùng với chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở thành phố Đông Hà
1.2.1.1 Vị trí địa lý Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Trị, nằm ở toạ độ địa lý 16 0 07’53’’-16 0 52’22’’ Vĩ độ Bắc và
Nằm ở tọa độ 107°04'24" - 107°07'24" Kinh độ Đông, địa điểm này cách thành phố Đồng Hới 93km về phía Bắc, thành phố Huế 70km về phía Nam, cửa khẩu Lao Bảo 85km về phía Tây và chỉ cách cảng biển Cửa Việt 16km về phía Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Cam Lộ và Gio Linh
- Phía Nam giáp huyện Triệu Phong
- Phía Đông giáp huyện Gio Linh và huyện Triệu Phong
- Phía Tây giáp huyện Cam Lộ
Vị trí địa lý của thành phố Đông Hà được thể hiện ở hình 1.1
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, là một giao điểm quan trọng của các tuyến giao thông Bắc - Nam và Đông - Tây Nơi đây có Quốc lộ 1A nối Hà Nội với TP Hồ Chí Minh và đường sắt Bắc - Nam đi qua Đông Hà cũng là đầu mối của Quốc lộ 9, kết nối với Lào và Đông Bắc Thái Lan, đồng thời là điểm khởi đầu cho trục hành lang kinh tế Đông - Tây, liên kết với Lào, Thái Lan, Myanmar qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và các nước trong khu vực biển Đông thông qua cảng Cửa Việt.
Đông Hà, với lợi thế về giao lưu đối ngoại, có tiềm năng thu hút đầu tư mạnh mẽ để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời trở thành trung tâm quan trọng trong các mối quan hệ.
Thành phố Đông Hà có hai dạng địa hình chính: địa hình gò đồi bát úp ở phía Tây và Tây Nam, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 10m, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và phát triển mô hình kinh tế trang trại Địa hình này có độ dốc 5-10% và được bao phủ bởi phiến thạch và sa phiến, xen kẽ là các hồ đập giúp điều hòa khí hậu và tạo cảnh quan sinh thái Ngược lại, địa hình đồng bằng chiếm 55,9% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 3m, thuận lợi cho trồng lúa nước và cây cảnh nhưng thường bị ngập lụt vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa hè, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.
1.2.1.3 Khí hậu Đông Hà nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa và có những biểu hiện đặc thù so với các vùng khí hậu khu vực phía Đông Trường Sơn Chế độ khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô nóng
Mùa mưa tại Đông Hà chịu ảnh hưởng của không khí lạnh cực đới, khiến khu vực này trở nên lạnh hơn so với các vùng phía Nam miền Trung Mỗi năm, lượng mưa trung bình đạt 2.300mm, trong đó 80% lượng mưa tập trung chủ yếu trong 4 tháng từ tháng 7 đến tháng 10.
Mùa khô nóng tại khu vực này kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, đặc trưng bởi nắng nóng liên tục và gió phơn Tây-Tây Nam khô nóng với sức gió đạt cấp 6, cấp 7 Địa hình dốc phía Đông Trường Sơn khiến gió qua đèo Lao Bảo về Đông Hà tạo ra những cơn bão nhỏ, khô nóng kéo dài trong nhiều tháng.
Thành phố Đông Hà chịu ảnh hưởng thuỷ văn của 3 con sông chính là sông Hiếu, sông Thạch Hãn, sông Vĩnh Phước
Sông Hiếu, hệ thống sông lớn nhất chảy qua thành phố, bắt nguồn từ sườn đông dãy Trường Sơn với độ cao trên 1.000m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua các xã Hướng Sơn, Hướng Hiệp, và đi qua huyện Cam Lộ trước khi nhập vào sông Thạch Hãn ở ngã ba Gia Độ Sông có chiều dài 70km và diện tích lưu vực 465km², trong đó đoạn chảy qua thành phố dài 8km và rộng trung bình 150-200m Khu vực hạ lưu của sông Hiếu chịu ảnh hưởng của thủy triều từ biển, dẫn đến chế độ dòng chảy phức tạp Vào mùa khô, dòng chảy ở thượng lưu giảm, gây ra hiện tượng xâm nhập mặn sâu, trong khi mùa lũ nước thường dâng cao, gây ngập lụt.
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ sông Đakrông, chảy qua Ba Lòng rồi về xuôi
Sông dài 145km, trong đó đoạn chảy qua phía đông thành phố dài 5km, bắt đầu từ ngã ba sông Vĩnh Phước (phường Đông Lương) và hợp lưu với sông Hiếu (phường Đông Lễ) tại ngã ba Gia Độ, được coi là ranh giới tự nhiên giữa Đông Hà và huyện Triệu Phong.
Sông Vĩnh Phước bắt nguồn từ vùng đồi cao 300 - 400m thuộc xã Cam Nghĩa,
Cam Chính, một con sông chảy qua phía nam thành phố Đông Hà tại phường Đông Lương, đổ vào sông Thạch Hãn ở km5 đường sông, tính từ ngã ba Gia Độ ở xã Triệu Giang (huyện Triệu Phong) Sông có diện tích lưu vực 183 km², chiều dài 45 km, chiều rộng trung bình từ 50 đến 70 m, và lưu lượng trung bình đạt 9,56 m³/s trong mùa kiệt.
Sông có lưu lượng 1,79m³/s là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho thành phố Đông Hà Bên cạnh các con sông chính, thành phố còn sở hữu nhiều hồ như hồ Khe Mây, hồ Trung Chỉ, hồ KM6 và hồ Đại An, tạo nên mạng lưới phân bố đều khắp Những hồ này không chỉ làm đẹp cảnh quan thiên nhiên mà còn cải thiện vi khí hậu và thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái cho Đông Hà.
Tài nguyên đất của thành phố, theo số liệu kiểm kê năm 2010, có tổng diện tích 7.295,87 ha (tương đương 72,9587 km²), chiếm 1,54% tổng diện tích toàn tỉnh là 4.746 km² Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 1.6 dưới đây.
Bảng 1.6: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Đông Hà năm 2010
Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 7295.870
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1568.510
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1548.370
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 421.970
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 20.1400
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1943.370
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 427.600
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 124.1400
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 2661.030
2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 714.860
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiêp CTS 104.370
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 86.260
2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh nông nghiệp CSK 165.370
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 733.160
2.3 Đất tôn giáo, tính ngưỡng TTN 19.060
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 235.130 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 527.260 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 55.820
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 571.220
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 243.060
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đông Hà năm 2010)
Việc đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng tài nguyên đất hợp lý là rất quan trọng để định hướng bảo vệ và khai thác quỹ đất Cần hiểu rõ các đặc điểm thổ nhưỡng, tính chất nông hóa và vi khí hậu của từng vùng để chuyển đổi mục đích sử dụng, bố trí và cơ cấu cây trồng một cách hiệu quả Tiềm năng đất đai của Thành phố rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch phát triển đô thị và thu hút đầu tư cho các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
Thành phố Đông Hà sở hữu nguồn nước mặt phong phú với tổng trữ lượng lớn, bao gồm ba con sông chính là sông Hiếu, Vĩnh Phước, và Thạch Hãn, cùng hàng chục khe suối và một số hồ chứa phân bố đều khắp Ngoài ra, thành phố còn có các hồ đập nhân tạo như Hồ Trung Chỉ, Hồ Khe Mây và Hồ Đại An, phục vụ cho nông nghiệp, cải tạo môi trường và nuôi trồng thủy sản.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là chất thải rắn đô thị, bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế, được phát sinh trên địa bàn thành phố Đông.
- Quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn hiện tại trên địa bàn thành phố
- Chín phường trên địa bàn thành phố Đông Hà: phường 1, phường 2, phường
3, phường 4, phường 5, phường Đông Lương, phường Đông Thanh, phường Đông Giang và phường Đông Lễ
- Các cơ sở y tế trên địa bàn, đặc biệt là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị
- Khu công nghiệp Nam Đông Hà, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để hiểu rõ về quản lý chất thải rắn đô thị, cần thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, số dân, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và diện tích khu vực Đồng thời, nghiên cứu nguồn gốc, tính chất và thành phần của chất thải rắn, cũng như tình hình phát sinh và phương pháp thu gom ở các quốc gia trên thế giới Các thông tin này có thể được tìm thấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo và internet.
Các số liệu chi tiết về khối lượng chất thải rắn phát sinh, cùng với phương pháp thu gom và vận chuyển từng loại chất thải, được thu thập từ Sở Tài Nguyên Môi Trường, Công ty Môi Trường Đô Thị, Phòng Tài Nguyên Môi Trường Thành phố và các ban phòng quản lý.
- Các nguồn tài liệu trên được đọc, phân tích, tổng hợp hệ thống hóa và tóm tắt, trích dẫn cho việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát tự nhiên: Tiến hành khảo sát thực tế những tuyến đường thu gom, cách thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn
Phân tích thành phần khối lượng CTR trên địa bàn cho thấy khối lượng CTR được xem xét là 150kg, từ đó giúp xác định phần trăm thành phần các chất có trong chất thải.
Phương pháp chuyên gia bao gồm việc tổ chức các buổi gặp gỡ và thảo luận với cán bộ từ các phòng, sở, ban ngành liên quan, cũng như các chuyên gia về môi trường và giáo viên chuyên ngành Đặc biệt, việc trao đổi với giáo viên hướng dẫn đề tài là rất quan trọng để giải quyết những thắc mắc trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp hồi cứu số liệu được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu sơ cấp từ phòng Môi trường thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Quảng Trị Dữ liệu này bao gồm thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân số và tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp điều tra bằng anket sử dụng phiếu điều tra có sẵn để thu thập ý kiến của hộ gia đình về công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn (CTR) trong khu vực nghiên cứu Phiếu khảo sát gồm 18 câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn, nhằm thu thập ý kiến cộng đồng về các hoạt động liên quan đến thu gom, vận chuyển, phân loại, tái chế và tái sử dụng chất thải Thời gian phát phiếu từ ngày 01/04/2014 đến 06/04/2014, với dự kiến phát ra 100 phiếu.
2.2.3 Nhóm phương pháp thống kê
- Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp số liệu đã thu thập từ các phương pháp trên
- Sử dụng Exel xử lý số liệu, vẽ biểu đồ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát chất thải rắn sinh hoạt tại TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
3.1.1 Kết quả khảo sát thành phần CTRSH trên địa bàn
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại thành phố Đông Hà chủ yếu phát sinh từ các hoạt động của người dân, bao gồm hộ gia đình, chất thải đường phố, chợ, siêu thị, trường học, cơ quan và nhà hàng Để xác định thành phần CTRSH, chúng tôi đã tiến hành phân tích với khối lượng 150kg Kết quả khảo sát về thành phần chất thải rắn chủ yếu được trình bày trong bảng 3.1 và hình 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đông Hà
Thành phần rác thải Tỷ lệ (%)
Giấy và các sản phẩm từ giấy 5,2
Nhựa, chai lọ có thể tái chế 2,1 Vải và các sản phẩm từ vải 5,2 Đồ điện tử gia dụng 1,04
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện thành phần rác thải ở thành phố Đông Hà
1% giấy rác hữu cơ nhựa vải điện tử
Theo bảng và hình ảnh phân tích, thành phần chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại TP Đông Hà chủ yếu là rác hữu cơ, chiếm 70,8%, trong khi các thành phần khác chỉ chiếm 29,2% Đặc biệt, tỷ lệ chất thải nguy hại từ đồ điện tử gia dụng lên tới 1,04%, cao hơn so với các thành phố đô thị loại III khác, cho thấy cần có biện pháp phòng ngừa và khắc phục sự cố do chất thải này gây ra, nhất là khi chúng được thu gom và xử lý chung với chất thải thông thường Thêm vào đó, rác thải từ bao bì nilon cũng chiếm 15,7%, một tỷ lệ đáng lo ngại khi việc sử dụng bao bì nilon đã trở thành thói quen hàng ngày của người dân.
3.1.2 Kết quả khảo sát khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn
Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2012, dân số TP Đông Hà đạt 85.741 người, với lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trung bình 0,6 kg/người/ngày, dẫn đến tổng lượng rác thải hàng ngày khoảng 52 tấn Bảng 3.2 dưới đây trình bày khối lượng CTRSH phát sinh tại chín phường của thành phố.
Bảng 3.2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các phường
STT Tên phường Khối lượng rác phát sinh
Qua bảng 3.2 về khối lượng CTRSH phát sinh tại các phường của TP Đông
Khối lượng CTRSH phát sinh tại các phường trên địa bàn thành phố có sự chênh lệch đáng kể Phường 5 dẫn đầu với 13,541 tấn/ngày, theo sau là phường 1 với 12,225 tấn/ngày.
Hai phường này có khối lượng CTR phát sinh lớn do dân số đông, với phường 5 có 22.569 người và phường 1 có 20.375 người Sự tập trung của nhiều cơ sở dịch vụ như chợ, trung tâm mua sắm, khu thương mại và nhà máy xí nghiệp cũng góp phần vào tình hình này Theo khảo sát, nghề nghiệp chủ yếu của người dân tại đây là kinh doanh, buôn bán và làm việc trong các cơ quan, điều này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến khối lượng CTRSH phát sinh nhiều.
Phường Đông Thanh và phường 4 có khối lượng rác thải thấp nhất, với dân số chỉ khoảng hơn 3 nghìn người Sự phát triển công nghiệp và dịch vụ tại đây không cao, chủ yếu là các hộ dân sống bằng nghề nông Người dân tận dụng tối đa lượng chất thải phát sinh cho các hoạt động như chăn nuôi gia súc, gia cầm và làm chất đốt.
3.1.3 Kết quả khảo sát công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn
Công ty TNHH MTV Môi Trường và Công trình Đô thị Đông Hà đảm nhận công tác quản lý môi trường tại TP, bao gồm quản lý chất thải rắn từ khâu thu gom, vận chuyển cho đến xử lý.
Quá trình thu gom của công ty tương tự như mô hình thu gom chung của các tỉnh thành khác, được thể hiện qua sơ đồ hình 3.2 dưới đây.
- Rác hộ dân (ngõ xóm và đường phố)
- Cơ quan, đơn vị có khối lượng rác nhỏ
- Các thùng rác đường phố
- Cơ quan, đơn vị, thương mại dịch vụ…có khối lượng rác lớn
Công nhân thu gom rác bằng xe đẩy rác
Xe ép thu gom trực tiếp Bãi chôn lấp Đông Hà
Để thu gom rác thải tại thành phố Đông Hà, Quảng Trị, công nhân sẽ đi theo các tuyến đường và ngõ xóm cố định để thu gom rác từ hộ dân, cơ quan, nhà hàng, với khối lượng nhỏ Rác thải rắn sinh hoạt (CTRSH) được thu gom từ các dụng cụ lưu trữ như túi nilon và sọt rác gia đình, sau đó được chuyển vào xe gom rác đẩy tay Mỗi công nhân phụ trách 6 xe và làm việc theo 2 ca Khi xe gom rác đầy, chúng sẽ được đưa đến điểm tập kết tạm thời, từ đó CTRSH sẽ được thu gom bằng xe ép rác và chở đến bãi rác để xử lý Tại bãi rác, CTRSH không được phân loại mà được đổ chung Các thùng rác lưu động bằng nhựa có dung tích 140 lít, 240 lít và 660 lít được đặt tại khu chợ, đường phố, công sở, trường học và nhà hàng (tổng cộng 550 thùng) Hiện có 140 thùng rác loại 140 lít tại 11 cung đường và 1 khu dân cư Rác trong các thùng này sẽ được thu gom hàng ngày bằng xe ép rác và chở thẳng đến bãi rác Đông Hà để chôn lấp.
Bảng 3.3: Thống kê thùng rác đặt hai bên đường loại 140l
STT TUYẾN ĐƯỜNG SỐ LƯỢNG (THÙNG)
12 Khu dân cư Nam Đông Hà 16
Để nâng cao hiệu quả thu gom CTRSH, Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô thị Đông Hà đã thành lập 3 đội Môi trường Đội Môi trường 1 và Đội Môi trường 2 chuyên thu gom rác từ các hộ dân trên đường phố và trong ngõ, cũng như rác thải từ các cơ quan có khối lượng nhỏ Ngoài ra, họ còn thực hiện công tác quét nhặt rác trên vỉa hè và các tuyến đường chính vào ban ngày.
+ Đội Môi trường 3 đảm nhận công tác quét rác đường phố, duy trì dải phân cách vào ban đêm
Công tác hoạt động của 3 đội Môi trường được thể hiện theo bảng 3.4
Bảng 3.4: Công tác hoạt động của các đội Môi trường
Xe đẩy tay (chiếc) Địa bàn thu gom Thời gian thu gom Đội Môi trường số 1
53 124 Phường 1, phường 3, phường 4, phường Đông Thanh, phường Đông Giang
Thu gom, quét rác ban ngày từ 7h- 11h, 13h-17h Đội Môi trường số 2
50 135 Phường 5, phường 2, phường Đông Lễ, phường Đông Lương
Thu gom, quét rác ban ngày từ 7h- 11h, 13h-17h Đội Môi trường số 3
50 35 Các tuyến đường có đèn đường và dải phân cách
Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô thị Đông Hà thực hiện thu gom và quét rác vào ban đêm từ 22h đến 5h Để đảm bảo hiệu quả, công ty đã bố trí một đội xe chuyên trách vận chuyển rác giữa các phường, thu gom rác từ các thùng rác ven đường, cơ quan, chợ và nhà hàng có khối lượng rác lớn, đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn Đông Hà Tại đây, rác sẽ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh Bảng 3.5 dưới đây trình bày các thiết bị và mục đích sử dụng của chúng.
Bảng 3.5: Thiết bị và phương tiện thu gom của đội xe
STT Loại xe Số lượng
1 Xe ép 4,5 tấn 6 Thu gom rác hộ dân, thùng rác ven đường
2 Xe ép 3,5 tấn 2 Thu gom rác nhà hàng, cơ quan
Đội xe thu gom rác thải xây dựng gồm 3 xe ben 4 tấn và 13 công nhân, hoạt động theo lịch trình cố định Họ lái xe ép rác đến các điểm thu gom rác thải sinh hoạt (CTRSH) từ xe đẩy tay, mỗi điểm lưu lại từ 5-7 phút, thu gom khoảng 1,2 tấn rác với 6 xe gom rác Mạng lưới thu gom của thành phố có 4 tuyến, mỗi tuyến có từ 13-18 điểm đón rác, chủ yếu tập trung ở các tuyến đường chính và khu vực đông dân cư.
Với hệ thống thu gom được trình bày như ở trên, khối lượng CTRSH được thu gom được trình bày theo bảng 3.6 sau:
Bảng 3.6: Tổng hợp khối lượng CTR được thu gom năm 2013
STT CÁC LOẠI CTRSH ĐƠN VỊ KHỐI
1 CTR đường phố (quét đêm) Tấn 979
2 CTR từ hai bên dải phân cách (quét đêm) Tấn 163
3 CTR đường phố (quét ngày) Tấn 244
4 CTR từ các hộ dân, cơ quan, trường học… Tấn 14640
Theo số liệu từ bảng 3.6, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) được thu gom, vận chuyển và xử lý tại TP Đông Hà đạt 16.026 tấn, bao gồm rác thải từ các hộ gia đình và rác được quét nhặt trên vỉa hè cùng các tuyến đường Khối lượng CTRSH thu gom trong năm 2013 là một con số đáng chú ý.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trên địa bàn các phường của thành phố đạt 85,4%, với khối lượng phát sinh là 51,443 tấn/ngày Đặc biệt, việc thu gom rác hộ dân đã được thực hiện tại 9/9 phường, phục vụ cho 15,429 hộ dân trong tổng số 17,689 hộ dân tính đến ngày 20/1/2014, đạt tỷ lệ 87,2%.
Các phường trung tâm của thành phố, cùng với các cơ quan, trường học và hộ dân cư ở vị trí thuận lợi, có tỷ lệ thu gom rác thải cao nhất Tuy nhiên, mật độ dân số không đồng đều giữa các phường tại TP Đông Hà, cùng với sự phân bố khác nhau của các nhà hàng, khách sạn và cơ sở dịch vụ, dẫn đến khối lượng rác thải cũng khác nhau Điều này gây khó khăn trong việc lựa chọn và phân vùng, phân tuyến cho công tác thu gom và xử lý chất thải rắn.
Kết quả khảo sát chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
3.2.1 Kết quả khảo sát thành phần CTRCN tại KCN Nam Đông Hà
TP Đông Hà hiện có 867 doanh nghiệp với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào việc đánh giá hiện trạng chất thải rắn (CTR) tại KCN Nam Đông Hà, một khu công nghiệp trọng điểm với quy mô đầu tư lớn Được thành lập năm 2004, KCN Nam Đông Hà có tổng diện tích quy hoạch 99,03 ha và vốn đầu tư 118,359 tỷ đồng Hiện tại, khu công nghiệp này có 11 công ty, nhà máy hoạt động và 9 nhà máy chưa đi vào hoạt động, với mỗi nhà máy phát sinh các loại chất thải rắn khác nhau tùy thuộc vào loại hình sản xuất Bảng 3.8 cung cấp thông tin về thành phần các CTR từ các nhà máy đang hoạt động trong KCN Nam Đông Hà.
Bảng 3.8: Thành phần các CTR phát sinh từ KCN Nam Đông Hà
Loại hình sản xuất chính Chất thải rắn phát sinh
Sản xuất gỗ ván ép - Gỗ, ván bị hư hỏng, nguyên liệu không đảm bảo (gỗ)
Sản xuất hàng may mặc
- Sản phẩm bị hỏng, các lõi giấy carton, vãi cắt bị lỗi, vải vụn, cúc, khuy lỗi, chỉ thừa, lõi cuộn chỉ…
Sản xuất ván ghép thanh
- Vỏ hộp keo, vãi lau keo, mùn cưa, dăm bào, giấy carton, bao bì nilon…
4 Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Nghiền Clinke - Bao bì hỏng, mẫu bê tông, vật liệu cách nhiệt chứa amiang
Chế biến nhựa thông và gỗ ghép thanh
- Mùn cưa, vỏ hộp keo, vãi lau keo, dăm bào, giấy carton, bao bì nilon…
Chế biến gỗ ghép thanh, mộc gia dụng
- Sản phẩm bị lỗi, mùn cưa, dăm bào…
7 Công ty CP công nghệ gỗ
Chế biến gỗ - Mụn gỗ, gỗ thừa không thể sử dụng, vỏ keo dán, dăm bào… Đại Thành - Rác thải sinh hoạt
Gia công cơ khí, sản xuất phibro ximang
Kim loại bỏ từ quá trình phay, tiện, bào, khoan, doa, giúp loại trừ các sản phẩm bị hư hỏng như gạch cách nhiệt ốp lò, bavia tôn, và sản phẩm fibro có lỗi, đồng thời giảm thiểu tình trạng nguyên liệu rơi vãi.
Cán, gia công thép - Kim loại thải bỏ, bavia…
MTV Thương mại Quảng Trị
Sản xuất chế biến hàng nông sản
- Nông sản bị hư hỏng, bao bì, nilon…
11 Công ty CP đầu tư và SX
Sản xuất bình gas và chiết nạp gas
- Bình gas hư hỏng, bao bì nhãn mác…
Trong KCN, sản xuất và chế biến gỗ cùng với sản xuất xi măng là hai loại hình chủ yếu, nhờ vào nguồn nguyên liệu phong phú từ thành phố và các huyện lân cận Ngoài ra, còn có các ngành sản xuất khác như may mặc và cơ khí, mỗi loại hình đều phát sinh các loại chất thải tương ứng.
3.2.2 Kết quả khảo sát khối lượng CTRCN phát sinh trong KCN Nam Đông Hà
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh trong khu công nghiệp đạt 328 tấn mỗi năm, tương đương với 0,9 tấn mỗi ngày Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt chiếm 325 tấn/năm, còn chất thải công nghiệp nguy hại là 3 tấn/năm.
Bảng 3.9 thể hiện lượng chất thải phát sinh của từng doanh nghiệp trong khu vực KCN Nam Đông Hà vào năm 2012
Bảng 3.9: Lượng CTR phát sinh của các doanh nghiệp trong KCN Đông Hà
STT Tên doanh nghiệp CTR phát sinh (tấn/năm)
1 Công ty CP gỗ MDF VRG Quảng Trị 2,4 0,048
2 Tổng công ty CP dệt may Hoà Thọ 54 0,58
3 Công ty CP Tín Đạt Thành 0,72 -
4 Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 0,75 1,88
5 Công ty CP công nghệ gỗ Đại Thành 0,36 0,06
6 Công ty CP Thông Quảng Phú 262,8 0,12
7 Công ty TNHH Phương Thảo 0,72 0,06
8 Công ty TNHH TM số 1 Đoàn Luyến 1,8 0,2
9 Công ty TNHH MTV Thép Đồng Tiến 0,45 0,06
10 Công ty TNHH MTV Thương mại Quảng Trị 0,144 -
11 Công ty CP đầu tư và SX Petro Miền trung 0,36 -
Theo bảng 3.9, lượng CTRCN phát sinh trong các khu công nghiệp không đồng nhất giữa các công ty Sự khác biệt này xuất phát từ công suất, diện tích cho thuê, diện tích sử dụng, cùng với tính chất và loại hình sản xuất của từng công ty.
3.2.3 Kết quả khảo sát công tác thu gom, vận chuyển CTRCN
Tại KCN Nam Đông Hà, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn (CTR) được Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị Đông Hà đảm nhận Các công ty và nhà máy trong KCN tự ký hợp đồng với công ty Môi trường Đô thị theo mức giá đã được quy định Theo khảo sát, hiện có 7/11 nhà máy đã hợp đồng với công ty này để thu gom và vận chuyển CTR Đặc biệt, hai xí nghiệp sản xuất là Công ty may Hoà Thọ và Nhà máy ximăng Đông Hà chỉ thu gom được 40% lượng CTR phát sinh.
Hiện nay, tại các khu công nghiệp (KCN) chưa có trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), chỉ có các điểm thu gom rác tạm thời của từng công ty với tần suất thu gom 1 lần/ngày Những công ty và nhà máy không ký hợp đồng vận chuyển rác thường tận dụng để tái chế và tái sử dụng, nhưng vẫn thải một lượng lớn CTR ra môi trường mà không được kiểm soát bởi các cơ quan chức năng.
Các công ty trong khu công nghiệp chủ động thu gom và phân loại CTR để sử dụng hiệu quả, như đốt lò hoặc bán cho người dân và các cơ sở có nhu cầu, ví dụ như mùn cưa và gỗ thừa Họ cũng bán dầu thải cho các cơ sở luyện phôi thép, phế liệu như sắt vụn và vỏ bao xi măng Ngoài ra, một số công ty tái sử dụng CTR để sản xuất các sản phẩm khác như vải vun và giấy bông cho việc may gấu bông Tro từ quá trình xử lý cũng được sử dụng để bón cho các gốc cây xanh trong khuôn viên.
Công ty may Hòa Thọ Đông Hà là đơn vị duy nhất hợp tác với công ty Ánh Dương (Đà Nẵng) để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại (CTRNH) Một số công ty khác tự thu gom và lưu trữ chất thải trong thùng phi, trong khi phần lớn các công ty còn lại thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý CTRNH chung với chất thải thông thường.
Kết quả khảo sát chất thải rắn y tế tại TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
3.3.1 Kết quả khảo sát thành phần CTRYT trên địa bàn Để khảo sát thành phần CTRYT chúng tôi đã thu thập thông tin từ BV Đa khoa tỉnh Quảng Trị Đây là bệnh viện lớn nhất trên địa bàn, có cơ sở vật chất khám chữa bệnh tốt nhất, lượng CTRYT phát sinh từ đây cũng nhiều nhất
Thành phần CTRYT được thể hiện theo bảng 3.10 và hình 3.3 dưới đây
Bảng 3.10: Thống kê thành phần chất thải rắn y tế
Thành phần chất thải Tỷ lệ
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa 3%
Chai, túi nhựa các lọai 10%
Rác hữu cơ 52% Đất, vật rắn khó phân định 21%
Hình 3.3: Biểu đồ thành phần chất thải rắn y tế trên địa bàn
Theo đặc tính lý hóa, hơn 25% chất thải rắn y tế có thể tái chế, trong khi 52% trong số đó là chất hữu cơ Chất thải rắn y tế chứa một lượng lớn chất hữu cơ với độ ẩm tương đối cao, cùng với khoảng 10% là chất nhựa.
3.3.2 Kết quả khảo sát khối lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn TP Đông Hà
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đông Hà có 2 bệnh viện với 580 giường bệnh, 2 phòng khám khu vực với 15 giường bệnh, 9 trạm y tế của 9 xã phường với
Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2012, tỉnh có 50 giường bệnh cùng với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân khác Tiêu chuẩn thải rác y tế là 1,5-2 kg/giường/ngày, trong đó chất thải y tế nguy hại chiếm 0,2 kg/giường/ngày tại hai bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị và bệnh viện Đa khoa Đông Hà Đối với các trạm y tế quy mô nhỏ, tiêu chuẩn thải rác là 0,7 kg/giường/ngày cho chất thải rắn thông thường và 0,13 kg/giường/ngày cho chất thải nguy hại, theo báo cáo môi trường quốc gia về chất thải rắn năm 2011.
Giấy Kim loại, vỏ hộp
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa Bông băng, gạc
Chai, túi nhựa các lọai Bệnh phẩm
Rác hữu cơ Đất, vật rắn khó phân định
Bảng 3.11: Lượng rác phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn TP Đông Hà
STT Cơ sở y tế Số giường
Khối lượng rác (kg/ngày) CTRNH CTRTT
1 Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Trị 500 100 1000
2 Bệnh viện Đa khoa Đông Hà 100 20 200
8 Trạm y tế phường Đông Lương 7 0,91 4,9
9 Trạm y tế phường Đông Lễ 4 0,52 2,8
10 Trạm y tế phường Đông Thanh 4 0,52 2,8
11 Trạm y tế phường Đông Giang 6 0,78 4,2
13 Phòng khám đa khoa Khải Hoàn 10 1,3 7
Theo bảng 3.11, lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên địa bàn là 1,3 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn y tế từ bệnh viện (CTRTT) chiếm 1,245 tấn/ngày và chất thải rắn y tế từ nhà hộ sinh (CTRNH) là 0,128 tấn/ngày Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là nơi phát sinh lượng chất thải y tế lớn nhất, nhờ vào cơ sở hạ tầng và số lượng cán bộ y tế đông đảo Bệnh viện có khả năng tiếp nhận 500 bệnh nhân nội trú và trung bình mỗi ngày phục vụ 1000 lượt bệnh nhân đến khám và điều trị (2013).
3.2.3 Kết quả kháo sát công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyển CTRYT
Công tác thu gom và lưu trữ chất thải y tế (CTRYT) tại thành phố được thực hiện theo Quyết định 43/2007 QĐ-BYT, quy định về quản lý chất thải y tế.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị, là bệnh viện trọng điểm của thành phố và tỉnh, đang được chú trọng trong công tác quản lý chất thải y tế Tại đây, rác thải phát sinh được phân loại ngay tại nguồn, lưu trữ trong các thùng rác có dấu hiệu riêng biệt và được xử lý một cách riêng rẽ Hệ thống thu gom, lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn y tế được mô tả chi tiết qua sơ đồ trong hình 3.4.
Hình 3.4: Hệ thống thu gom, lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn y tế
CTRYT được phân loại ngay tại nơi phát sinh bởi các y bác sĩ sau các hoạt động khám chữa bệnh Mỗi giường bệnh đều có xe đẩy tay với hai thùng rác để phân loại rác thải Các thùng rác này làm bằng nhựa PE và được bọc bằng túi chứa chất thải có màu sắc quy định riêng Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) được chứa trong túi màu xanh, trong khi chất thải y tế được lưu giữ trong túi màu khác.
Túi rác, thùng rác màu vàng
Túi rác, thùng rác màu xanh
Lò đốt Hoval MZ4 Điểm tập kết CTRSH
Công ty Môi trường Đô thị vận chuyển chất thải tại bãi chôn lấp CTR Đông Hà sử dụng túi màu vàng để phân loại Mỗi thùng rác đều được dán nhãn rõ ràng, chỉ rõ loại chất thải bên trong, giúp người dân dễ dàng nhận biết và phân loại rác thải đúng cách.
Sau khi phân loại, chất thải y tế được lưu trữ trong thùng rác có nắp đậy với dung tích từ 50l đến 220l, đặt tại phòng chứa chất bẩn của mỗi khoa Đây là điểm tập kết rác trước khi vận chuyển và xử lý Việc thu gom chất thải nguy hại và chất thải sinh hoạt từ nơi phát sinh về nơi tập trung của khoa được thực hiện ít nhất một lần mỗi ngày, do hộ lý đảm nhiệm.
Tại mỗi phòng điều dưỡng và bác sĩ, bệnh viện trang bị thùng chứa rác tái chế để thu gom chai, giấy và các vật liệu có thể tái chế Bên cạnh đó, bệnh viện cũng đặt các thùng rác 220l ở những vị trí dễ thấy nhằm thu gom chất thải sinh hoạt từ người nhà bệnh nhân và cán bộ công nhân viên.
Việc vận chuyển chất thải trong bệnh viện được thực hiện theo quy định nghiêm ngặt, với hộ lý sử dụng các lối đi riêng để tránh khu vực chăm sóc bệnh nhân Chất thải được đóng gói chặt chẽ và vận chuyển bằng xe đẩy có nắp kín Rác thải sinh hoạt được đưa đến điểm tập kết và thu gom bởi công ty môi trường đô thị, sau đó được xử lý như rác thải thông thường tại bãi chôn lấp Đông Hà với tần suất một lần mỗi ngày Rác thải y tế được chuyển đến trạm xử lý trong bệnh viện và lưu trữ trong 48 giờ trước khi xử lý Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị là cơ sở duy nhất trong khu vực có lò đốt chất thải y tế, đảm nhận trách nhiệm xử lý chất thải cho 28 cơ sở y tế khác theo mô hình thu gom và xử lý tập trung.
Lò đốt Hoval MZ4 được bệnh viện đưa vào hoạt động từ năm 2008 với tổng vốn đầu tư 1,7 tỷ đồng, chuyên dùng để xử lý chất thải y tế Lò có tần suất xử lý 9 giờ/lần, mỗi lần tiêu hủy được 200kg rác thải y tế, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý chất thải.
90l dầu mỗi lần đốt Việc xử lý chất thải bằng lò đốt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị có thể mô tả như sau:
Xử lý sơ cấp chất thải y tế diễn ra bằng cách đưa chất thải vào buồng đốt sơ cấp, nơi chúng được thiêu đốt ở nhiệt độ từ 600-900 độ C trong khoảng 30 phút Quá trình này tạo ra các luồng khí dạng hạt mỏng với tỷ lệ phần trăm cacbon cao.
Trong buồng đốt thứ cấp, quá trình đốt cháy hoàn toàn luồng khí từ buồng đốt sơ cấp diễn ra với nhiệt độ dao động từ 900-1200 độ C Thời gian đốt cháy trong buồng này kéo dài khoảng 150 phút.
- Xử lý khí hoàn thiện trong vòng 6h và làm nguội dòng khí trong vòng 1h trước khi thải khí ra môi trường bên ngoài
- Lượng tro xỉ được công ty môi trường đô thị vận chuyển đến bãi chôn lấp và được xử lý tại đây
Công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn được thực hiện tốt theo Quyết định 43/2007 QĐ-BYT, với tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đạt 90% Việc phân loại rác thải tại nguồn được thực hiện nghiêm ngặt do đặc tính riêng của chất thải y tế Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác thu gom, lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn y tế cần được khắc phục.
Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra về công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn hiện
3.4.1 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân về công tác thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân về công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn đã được tổng hợp và thể hiện qua bảng 3.12 và hình 3.5 dưới đây.
Bảng 3.12: Mức độ hài lòng của người dân về công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Mức độ hài lòng Số người tham gia trả lời Tỉ lệ (%)
Biểu đồ trong Hình 3.5 thể hiện mức độ hài lòng của người dân tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị về công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn Kết quả khảo sát cho thấy sự đánh giá của cộng đồng đối với dịch vụ này, phản ánh những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và môi trường đô thị.
Không hài lòng Không quan tâm
Theo bảng 3.12 và hình 3.5, mức độ hài lòng của người dân về công tác duy trì vệ sinh đô thị, đặc biệt là dịch vụ thu gom chất thải rắn, đạt 77% Tuy nhiên, 17% người dân vẫn không hài lòng, chủ yếu do tình trạng rác thải chưa được thu gom gây mùi hôi trước cửa nhà, tần suất thu gom chưa đáp ứng nhu cầu (có hộ dân phải chờ 5-7 ngày mới được thu gom), xe gom rác không được che đậy, và mức phí thu gom rác tăng lên 18.000 VNĐ.
3.4.2 Kết quả khảo sát ý kiến của người dân về công tác thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn
Mức độ hài lòng của người dân về công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn được thể hiện rõ qua bảng 3.13 và hình 3.6.
Bảng 3.13 thể hiện ý kiến của người dân về công tác thu gom chất thải rắn (CTR) tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Kết quả khảo sát cho thấy số người tham gia trả lời và tỷ lệ phần trăm ý kiến đóng góp về quy trình thu gom và vận chuyển CTR trong khu vực này.
Thu gom khá tốt, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần khắc phục
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của cộng đồng về công tác thu gom CTR trên địa bàn TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Công tác thu gom chất thải rắn tại thành phố được đánh giá cao với tỷ lệ 57,7%, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Để cải thiện tình hình, cần tăng cường nhân lực, thực hiện phân loại rác tại nguồn, quy hoạch mạng lưới thu gom và vận chuyển, cũng như đầu tư vào phương tiện thu gom hiện đại hơn Sự quan tâm từ các cấp ngành liên quan và ý thức bảo vệ môi trường của người dân là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác vệ sinh môi trường đô thị.
Tốt Khá tốt Chưa tốt