1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quyền của người khuyết tật trong luật an sinh xã hội ở Việt Nam

191 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Pháp Luật An Sinh Xã Hội Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Thu, TS. Vũ Minh Tiến
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Luật Học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 191
Dung lượng 2,96 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án (13)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án (13)
  • 7. Kết cấu của Luận án (14)
  • Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN (15)
    • 1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (15)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội (15)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam (22)
      • 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt nam và nâng cao hiệu quả thực thi (28)
    • 1.2. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án (32)
      • 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu Luận án kế thừa và tiếp tục phát triển (32)
      • 1.2.2. Những vấn đề chưa giải quyết thấu đáo trong các công trình khoa học đã công bố (33)
      • 1.2.3. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu (34)
    • 1.3. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu (35)
      • 1.3.1. Lý thuyết nghiên cứu (35)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (39)
  • Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI (41)
    • 2.1. Khái niệm và đặc điểm người khuyết tật (41)
      • 2.1.1. Khái niệm người khuyết tật (41)
      • 2.1.2. Đặc điểm của người khuyết tật (46)
    • 2.2. Khái niệm và nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội (47)
      • 2.2.1. Khái niệm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội (47)
      • 2.2.2. Nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội (56)
    • 2.3. Biện pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội (62)
    • 3.1. Thực trạng quyền của người khuyết tật được ghi nhận trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam (73)
      • 3.1.1. Quyền được bảo vệ thu nhập (73)
      • 3.1.2. Quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ (74)
      • 3.1.3. Quyền được trợ giúp xã hội (81)
      • 3.1.4. Quyền bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (84)
    • 3.2. Thực trạng quyền của người khuyết tật được bảo đảm thực hiện trong pháp luật (93)
      • 3.2.1. Biện pháp xã hội (93)
      • 3.2.2. Biện pháp kinh tế (102)
      • 3.2.3. Biện pháp pháp lý (105)
    • 3.3. Thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam (122)
      • 3.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (128)
  • Chương 4. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT (73)
    • 4.1. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi (139)
    • 4.2. Kiến nghị hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam (147)
      • 4.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về ghi nhận quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam (147)
      • 4.2.2. Kiến nghị hoàn thiện về bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam (156)
    • 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam (167)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

TÓM TẮT VỀ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây: - Luận án chuyên sâu và hoàn thiện những vấn đề thảo luận về quyền của người khuyết tật trong luật an sinh xã hội với các khái niệm nội dung và đặc điểm người khuyết tật; khái niệm quyền của người khuyết tật trong luật an sinh xã hội; nội dung và các biện pháp bảo vệ quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội. - Luận án đã được đánh giá toàn diện, rút ​​ra những kết luận mới về thực hiện quyền của người khuyết tật được ghi nhận, bảo đảm và thực thi trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam. - Luận án đưa ra các kiến ​​nghị, đề xuất các giải pháp mới, khả năng hoàn thiện công việc ghi nhận quyền, bảo đảm quyền, nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong luật an sinh xã hội ở Việt Nam in time to. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC NGHIÊN CỨU NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1 NGƯỜI HƯỚNG DẪN 2 TS. Nguyễn Xuân Thu TS. Vũ Minh Tiến Nguyễn Thị Thu Hường BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỚI CỦA LUẬN VĂN Tên luận án: Quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 9 38 01 07 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thu Ors _ TS. Vũ Minh Tiến Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Luật Hà Nội TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỚI Luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau: - Luận án đi sâu và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội với khái niệm và đặc điểm của người khuyết tật; khái niệm về quyền của người khuyết tật trong pháp luật về an sinh xã hội; nội dung quyền và các biện pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật về an sinh xã hội. - Luận án đã đánh giá một cách toàn diện và đưa ra những kết luận mới về thực trạng các quyền của người khuyết tật được ghi nhận, bảo đảm và thực thi trong pháp luật về an sinh xã hội của Việt Nam. - Luận án đã đưa ra những khuyến nghị, đề xuất những giải pháp mới, khả thi nhằm nâng cao việc ghi nhận quyền, bảo đảm quyền và nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật về an sinh xã hội của Việt Nam trong thời gian tới. BÁC SĨ GIÁM SÁT BÁC SĨ GIÁM SÁT THỨ NHẤT GIÁM SÁT THỨ HAI Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thu Tiến sĩ Vũ Minh Tiến Nguyễn Thị Thu Hương

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, bao gồm biện chứng duy vật và phương pháp luận duy vật lịch sử, để nghiên cứu quyền của người khuyết tật Các vấn đề này được xem xét trong trạng thái vận động và phát triển, đồng thời gắn liền với các yếu tố chính trị, kinh tế và xã hội.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng bao gồm: tiếp cận dựa trên quyền con người, hồi cứu tài liệu, phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp và dự báo khoa học.

Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người là nền tảng xuyên suốt trong Luận án, tập trung vào việc tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy quyền của người khuyết tật Luận án đề xuất các giải pháp nhằm thay đổi thái độ và hành vi kỳ thị, cung cấp dịch vụ tiếp cận cho người khuyết tật, cũng như ban hành chính sách và pháp luật để xoá bỏ rào cản, đảm bảo người khuyết tật có cơ hội bình đẳng và tham gia đầy đủ vào mọi hoạt động trong cuộc sống.

-Phương pháp hồi cứu các tài liệu được sử dụng để tập hợp các tài liệu, công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài.

Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm xem xét các vấn đề lý luận và quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc ghi nhận và bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật Bài viết cũng đánh giá hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật, đồng thời nêu ra các yêu cầu cần thiết để hoàn thiện quy định pháp luật Cuối cùng, những đề xuất về việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quyền của người khuyết tật trong lĩnh vực an sinh xã hội tại Việt Nam cũng được trình bày.

Phương pháp so sánh được áp dụng trong hầu hết các chương của Luận án để đối chiếu các quan điểm khác nhau giữa các nhà khoa học trong nghiên cứu, so sánh quy định pháp luật an sinh xã hội hiện hành với quy định trước đây, cũng như đối chiếu quy định của pháp luật an sinh xã hội Việt Nam với các tiêu chuẩn của ILO, Liên Hợp Quốc và pháp luật an sinh xã hội của một số quốc gia khác trên thế giới.

Phương pháp chứng minh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dẫn chứng rõ ràng, bao gồm quy định, tài liệu và số liệu thực tiễn, nhằm làm sáng tỏ các luận điểm trong lý luận ở Chương 2 Đặc biệt, phương pháp này cũng giúp đánh giá thực trạng pháp luật ở Chương 3 và đề xuất các giải pháp hiệu quả trong Chương 4.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng nhằm rút ra những nhận định và ý kiến đánh giá sau khi thực hiện phân tích và chứng minh cho từng ý, tiểu mục trong từng chương, cũng như đưa ra kết luận chung cho toàn bộ Luận án.

Phương pháp dự báo khoa học đã được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu, đặc biệt trong việc phân tích các điểm hợp lý và bất cập trong quy định ghi nhận và bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật.

Chương 3, và đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Chương 4.

Các phương pháp nghiên cứu trong luận án được áp dụng một cách linh hoạt và kết hợp với nhau, tùy thuộc vào từng vấn đề và nội dung cụ thể Mục tiêu là để đạt được hiệu quả cao nhất cho nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.

Đóng góp mới về khoa học của Luận án

Luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:

Luận án này nhằm làm sâu sắc và hoàn thiện lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội, bao gồm các khái niệm và đặc điểm của người khuyết tật, cũng như quyền của họ trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội Nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích quyền lợi và các biện pháp bảo đảm quyền cho người khuyết tật, nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện chính sách hỗ trợ đối tượng này trong xã hội.

Luận án đã tiến hành đánh giá toàn diện về thực trạng quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam, từ đó rút ra những kết luận mới nhằm nâng cao việc ghi nhận, bảo đảm và thực thi các quyền này.

Luận án đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện việc ghi nhận và bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền của họ trong thời gian tới.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

Kết quả nghiên cứu của Luận án đóng góp quan trọng vào việc phát triển hệ thống lý luận về quyền của người khuyết tật trong lĩnh vực pháp luật an sinh xã hội.

Luận án cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng ghi nhận và bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội tại Việt Nam Bằng cách đánh giá việc thực thi quyền của người khuyết tật, luận án đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền lợi cho họ Những giải pháp này có ý nghĩa thiết thực, tạo cơ hội cho người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội.

- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xây dựng pháp luật về người khuyết tật.

Luận án đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập liên quan đến pháp luật an sinh xã hội và pháp luật về người khuyết tật.

- Luận án là tài liệu phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho các tổ chức của/vì người khuyết tật.

Kết cấu của Luận án

Luận án được xây dựng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu rõ ràng, bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố liên quan, và danh mục tài liệu tham khảo Nội dung chính của luận án được chia thành 04 chương.

Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Luận án

Chương 2 Những vấn đề lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.

Chương 3 Thực trạng quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam.

Chương 4 Kiến nghị hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1.1 Tình hình nghiên cứu lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội

Thứ nhất , khái niệm và đặc điểm người khuyết tật.

Khái niệm và đặc điểm của người khuyết tật (NKT) đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu từ các góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau Một số công trình nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa và đặc điểm cụ thể về NKT, giúp hiểu rõ hơn về tình trạng và nhu cầu của họ.

Giáo trình “Luật người khuyết tật Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2011 định nghĩa người khuyết tật (NKT) là những người có khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể, dẫn đến hạn chế đáng kể trong việc tham gia hoạt động xã hội một cách bình đẳng NKT được phân tích từ hai góc độ: kinh tế - xã hội và dạng tật Về mặt kinh tế, NKT là nhóm dân cư đặc biệt phải đối mặt với thiệt thòi về kinh tế - xã hội Về dạng tật, NKT có thể bao gồm các loại như NKT vận động, NKT nghe nói, NKT nhìn, NKT thần kinh, tâm thần, NKT trí tuệ và NKT khác, mỗi loại có những đặc điểm tâm lý, sinh lý và khả năng riêng.

Tác giả Nguyễn Thị Báo đã định nghĩa khái niệm NKT trong Luận án tiến sĩ luật học mang tên “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” tại Học viện Hành chính Quốc gia vào năm 2008 (tr 24) và trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam”, xuất bản năm 2011 (tr 39) bởi NXB Tư pháp.

Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc có những rối loạn về sinh lý, tâm lý hay một chức năng nào đó của con người, dẫn đến hạn chế một phần hoặc mất khả năng lao động và gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, học tập, hòa nhập cộng đồng Từ góc độ sinh học, người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết về thể chất hoặc có những rối loạn về sinh lý, tâm lý Trong khi đó, về mặt xã hội, người khuyết tật là những người tổn thương nhất trong nhóm dễ bị tổn thương, là người yếu thế trong xã hội do bị khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần.

Cả hai công trình đều tiếp cận khái niệm người khuyết tật (NKT) từ góc độ y tế, đồng thời xem xét yếu tố xã hội NKT được định nghĩa là những người có khiếm khuyết về cơ thể hoặc suy giảm chức năng, điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc tham gia các hoạt động xã hội.

Một số nghiên cứu đã phân tích và bình luận để làm rõ khái niệm người khuyết tật (NKT) trong văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam Bài viết "Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và sự tiếp nhận trong pháp luật Việt Nam" của tác giả Đinh Thị Cẩm Hà, đăng trên tạp chí, cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự áp dụng và tiếp nhận các quy định quốc tế liên quan đến quyền lợi của NKT trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Nghiên cứu lập pháp số 7/2015, tr 9-13, tác giả đánh giá việc sử dụng thuật ngữ

Trong Luật Người khuyết tật năm 2010, khái niệm "người khuyết tật" đã được định nghĩa phù hợp với Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật Tác giả Nguyễn Thị Thuận không đưa ra khái niệm mới mà chỉ làm rõ các nội dung đã được ghi nhận trong Công ước này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật.

Quốc tế - Những vấn đề pháp lý hiện đại” đăng trên tạp chí Luật học số đặc san pháp luật NKT năm 2013, tr.115-120.

Trong bài viết “The Definition of Disability in German and Foreign

Trong bài viết "Luật Phân biệt đối xử," tác giả Theresia Degener đã chỉ ra rằng các định nghĩa về khuyết tật trong Đạo luật Bình đẳng về Người khuyết tật (BGG) năm 2002 và Luật phục hồi mới của Bộ Luật xã hội năm 2001, Quyển số Chín (SGB IX) của Đức không đáp ứng tiêu chuẩn xã hội và nhân quyền hiện đại Tác giả cũng so sánh định nghĩa khuyết tật trong pháp luật Đức với các quốc gia như Thụy Sỹ, Áo, Hoa Kỳ, New Zealand và Ireland, và nhận thấy rằng pháp luật Đức đang tụt hậu trong việc hướng tới một cách tiếp cận toàn diện hơn về khuyết tật trong bối cảnh luật phân biệt đối xử.

Trong cuốn sách “Understanding the UN Convention on the rights of persons with disabilities” (xuất bản bởi Handicap International, tái bản vào tháng 7 năm

Năm 2010, Marianne Schulze đã phân tích các quy định trong Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật (CRPD) và mối liên hệ với các Công ước quốc tế khác về quyền con người của Liên hợp quốc Bà chỉ ra rằng điểm e trong Lời nói đầu của CRPD không đưa ra định nghĩa cụ thể về người khuyết tật mà chỉ mô tả họ, điều này cho thấy sự công nhận về mô hình xã hội và sự phân biệt đối xử Nguyên nhân chính dẫn đến việc vô hiệu hoá quyền của người khuyết tật là do nhiều loại rào cản, bao gồm môi trường xây dựng, các yếu tố xã hội, khuôn mẫu, định kiến và các hình thức bảo trợ.

Trong cuốn sổ tay “From Exclusion to equality: Realizing the rights of persons with disabilities” (do Vụ Kinh tế và Xã hội (UN-DESA), Giám đốc Cao uỷ

Công ước về Quyền của Người khuyết tật (CRPD) đã được biên soạn bởi Văn phòng Nhân quyền Liên hợp quốc (OHCHR) và Liên minh Nghị viện (IPU), nhằm nâng cao nhận thức về các điều khoản và cơ chế thực hiện Công ước Trong CRPD, khuyết tật không được định nghĩa rõ ràng; thay vào đó, Công ước chỉ chỉ ra rằng người khuyết tật "bao gồm" những người có suy giảm lâu dài về thể chất, tinh thần, trí tuệ hoặc giác quan Điều này ngụ ý rằng các quốc gia có thể mở rộng phạm vi bảo vệ để bao gồm cả những người có khuyết tật ngắn hạn Cách tiếp cận của Công ước nhấn mạnh tầm quan trọng của việc loại bỏ các rào cản vật chất và xã hội để đảm bảo quyền con người cho người khuyết tật.

Mặc dù các tác giả không định nghĩa rõ ràng về người khuyết tật (NKT), nhưng qua việc phân tích định nghĩa trong Luật NKT Việt Nam và Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền của Người Khuyết Tật (CRPD), có thể thấy sự đồng thuận về việc những rào cản môi trường xã hội và định kiến xã hội là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận quyền của NKT.

Thứ hai , khái niệm quyền của người khuyết tật và quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.

Sách chuyên khảo “Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Báo (2011) định nghĩa quyền của người khuyết tật (NKT) bao gồm các quyền tự do cơ bản của con người, phản ánh phẩm giá, nhu cầu và năng lực của họ trong cộng đồng Quyền của NKT có những đặc điểm chung với quyền con người, bao gồm tính vốn có, tính phổ biến, tính không thể chuyển nhượng và tính không thể chia cắt Tuy nhiên, quyền của NKT thường ít có điều kiện thực hiện đầy đủ và dễ bị lạm dụng, đồng thời một số quyền còn được ưu tiên theo luật định Đặc điểm riêng của quyền NKT, đặc biệt là đối với NKT tâm thần nặng và người thiểu năng trí tuệ, là sự thiếu hụt trong quyền dân sự và chính trị, cùng với một số quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đặc thù cần được ưu tiên theo quy định pháp luật.

Tác giả Nguyễn Thị Báo đã làm rõ khái niệm và đặc điểm quyền của người khuyết tật (NKT) Đến nay, trong lĩnh vực pháp luật an sinh xã hội, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về quyền của NKT.

Thứ ba , nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội

Đến nay, chưa có nghiên cứu khoa học nào xác định rõ ràng quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến quyền an sinh xã hội của người khuyết tật hoặc quyền con người trong lĩnh vực này Những tài liệu này được coi là nguồn tham khảo quý giá cho luận án.

Bài viết “Quyền con người trong pháp luật an sinh xã hội” của Nguyễn Hữu Chí, trong cuốn sách “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành học (tập II)” do Võ Khánh Vinh chủ biên, làm rõ khái niệm an sinh xã hội (ASXH) theo Công ước 102 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) Tác giả phân tích 9 nhánh của ASXH bao gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra 3 nhóm chế độ ASXH theo quy định của pháp luật Việt Nam: chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), chế độ bảo trợ xã hội và chế độ ưu đãi xã hội.

Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án

1.2.1 Những kết quả nghiên cứu Luận án kế thừa và tiếp tục phát triển

Nhiều vấn đề đã được các tác giả nghiên cứu và đạt được sự đồng thuận cao, đây là những nội dung mà Luận án sẽ kế thừa và phát triển tiếp theo.

Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến cơ sở lý luận của Luận án, bao gồm khái niệm quyền con người, quyền của người khuyết tật (NKT), khái niệm và phạm vi an sinh xã hội (ASXH), cũng như nội dung quyền con người trong pháp luật ASXH và quyền NKT trong pháp luật quốc tế và quốc gia Luận án sẽ kế thừa và tiếp tục nghiên cứu để làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quyền của NKT trong pháp luật ASXH.

Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu về thực trạng pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền của người khuyết tật (NKT) trong các lĩnh vực như giáo dục, giao thông, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận nhà chung cư và công trình công cộng Những nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống pháp luật an sinh xã hội quy định quyền của NKT, từ đó, Luận án sẽ tiếp tục đánh giá thực trạng quyền của NKT trong pháp luật an sinh xã hội hiện hành tại Việt Nam.

1.2.2 Những vấn đề chưa giải quyết thấu đáo trong các công trình khoa học đã công bố

Nghiên cứu tổng quan tài liệu về quyền của người khuyết tật (NKT) trong pháp luật an sinh xã hội cho thấy hiện nay chưa có công trình nào thực hiện nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về vấn đề này.

Nhiều công trình nghiên cứu về khái niệm NKT chủ yếu tập trung vào khía cạnh y tế, điều này không còn phù hợp với cách tiếp cận hiện đại Các nghiên cứu khác chỉ đề cập đến khái niệm và đặc điểm của NKT mà chưa làm rõ các vấn đề liên quan.

-Đặc điểm NKT chưa rõ ràng, chưa đủ để nhận diện NKT.

-Hầu hết các công trình nghiên cứu đã công bố chưa làm rõ khái niệm và nội dung quyền của NKT trong pháp luật ASXH.

Các nghiên cứu hiện có chỉ tập trung vào các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật (NKT) và các cơ chế, biện pháp bảo đảm quyền cho NKT trong pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến việc bảo đảm quyền cho NKT trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội (ASXH) Việt Nam.

Nhiều nghiên cứu hiện nay tập trung vào pháp luật về người khuyết tật (NKT) trong các lĩnh vực xã hội như trợ giúp xã hội, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, và việc làm, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật này Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm rõ thực trạng ghi nhận và bảo đảm quyền của NKT trong pháp luật xã hội ở Việt Nam Hơn nữa, nhiều công trình cũ chỉ đánh giá các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, trong khi tình hình kinh tế - chính trị - xã hội hiện tại đã có nhiều thay đổi Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu toàn diện về quyền của NKT trong pháp luật xã hội Việt Nam và đưa ra những đánh giá mới phù hợp với bối cảnh hiện nay.

Trong bối cảnh hiện nay, các kiến nghị về việc hoàn thiện quyền của người khuyết tật (NKT) trong pháp luật an sinh xã hội (ASXH) ở Việt Nam đã được đề cập trong nhiều công trình khoa học có giá trị Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đưa ra giải pháp toàn diện cho vấn đề này, mà các giải pháp hiện tại chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất định Do đó, luận án này sẽ tiếp thu các kiến nghị từ các tác giả trước và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của NKT trong thực tế.

1.2.3 Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu

Dựa trên phân tích các công trình khoa học liên quan đến “Quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam”, có thể nhận thấy rằng, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về luật học liên quan đến người khuyết tật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và toàn diện về lý luận và thực trạng quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội tại Việt Nam Do đó, luận án này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu sâu sắc các vấn đề liên quan đến quyền của người khuyết tật trong bối cảnh pháp luật an sinh xã hội.

Thứ nhất, Luận án làm sáng rõ những vấn đề lý luận về NKT và quyền của

NKT trong pháp luật ASXH, cụ thể là:

- Làm rõ khái niệm và đặc điểm của NKT; khái niệm, đặc điểm quyền của NKT; khái niệm, đặc điểm quyền của NKT trong pháp luật ASXH.

-Xác định nội dung quyền của NKT trong pháp luật ASXH.

-Làm rõ vấn đề bảo đảm quyền của NKT trong pháp luật ASXH.

Thứ hai, Luận án đánh giá thực trạng quyền của NKT trong pháp luật ASXH ở Việt Nam Cụ thể như sau:

Phân tích thực trạng quyền của người khuyết tật (NKT) trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam cho thấy các quyền cơ bản như quyền được bảo vệ thu nhập, quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, quyền được trợ giúp xã hội, và quyền được bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đã được ghi nhận Tuy nhiên, cần có những biện pháp cụ thể hơn để đảm bảo việc thực thi các quyền này, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và hội nhập xã hội cho NKT.

Phân tích thực trạng quyền của người khuyết tật (NKT) trong pháp luật an sinh xã hội (ASXH) Việt Nam cho thấy sự bảo đảm quyền lợi của họ được thực hiện thông qua ba biện pháp chính: biện pháp xã hội, biện pháp kinh tế và biện pháp pháp lý Biện pháp xã hội tập trung vào việc nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện cho NKT hòa nhập xã hội Biện pháp kinh tế bao gồm các chính sách hỗ trợ tài chính và tạo việc làm cho NKT, giúp họ cải thiện đời sống Cuối cùng, biện pháp pháp lý đảm bảo quyền lợi hợp pháp của NKT được bảo vệ và thực thi qua các quy định pháp luật cụ thể.

- Đánh giá vấn đề thực thi 4 nhóm quyền của NKT trong pháp luật ASXH ở Việt Nam, qua đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế.

Thứ ba, Luận án kiến nghị hoàn thiện quyền của NKT trong pháp luật ASXH ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi Cụ thể:

- Xác định những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện quyền của NKT trong pháp luật ASXH ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi.

-Xây dựng các kiến nghị hoàn thiện quyền của NKT trong pháp luật ASXH ở Việt Nam.

- Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền của NKT trong pháp luật ASXH ở Việt Nam.

Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

Quyền của người khuyết tật (NKT) là quyền con người, và họ có quyền được hưởng đầy đủ các quyền này như mọi người khác NKT là nhóm đối tượng yếu thế nhất, nhiều quyền của họ vẫn chưa được thực hiện đầy đủ trong thực tế Các chính sách và pháp luật quốc tế cũng như quốc gia đều hướng đến việc tạo cơ hội bình đẳng cho NKT trong việc thụ hưởng quyền con người Luận án này được nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết cơ bản: lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền, lý thuyết về đối tượng yếu thế và lý thuyết bình đẳng về cơ hội.

Thứ nhất , lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền.

Tiếp cận dựa trên quyền (RBA) và tiếp cận dựa trên quyền con người (HRBA) đang ngày càng được các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc, áp dụng rộng rãi Lý thuyết này đã nhận được sự chấp nhận từ nhiều khu vực và quốc gia, thể hiện sự quan tâm đến việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.

Có hai lý do chính cho việc áp dụng cách tiếp cận dựa trên quyền con người Thứ nhất, đây là một hành động đúng đắn về mặt đạo đức và pháp lý Thứ hai, lý do lý luận cho thấy rằng cách tiếp cận này mang lại kết quả phát triển con người tốt hơn và bền vững hơn Thực tế, động lực theo đuổi cách tiếp cận dựa trên quyền con người thường là sự kết hợp của cả hai lý do này.

Tiếp cận dựa trên quyền con người là một khuôn khổ phát triển con người theo các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người, nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi của cá nhân Phương pháp này đặt con người làm trung tâm, dựa vào các chuẩn mực và tiêu chuẩn của luật nhân quyền quốc tế để định hướng hoạt động phát triển.

Mặc dù không có công thức chung cho cách tiếp cận dựa trên quyền con người, các cơ quan của Liên hợp quốc đã thống nhất rằng lý thuyết này có một số thuộc tính thiết yếu.

Một là, các chính sách và chương trình phát triển được xây dựng với mục tiêu chính là thực hiện quyền con người.

5 Unted Nations (2006), Frequently asked questions on a human righs – based approach to development cooperation, New York and Geneva, tr.15

6https://sites.unicef.org/policyanalysis/rights/index_62012.html , ngày truy cập 15/07/2021.

7 Unted Nations (2006), Frequently asked questions on a human righs – based approach to development cooperation, New York and Geneva, tr.15

Các quy định pháp luật, kế hoạch và chính sách của nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện quyền con người Tiếp cận dựa trên quyền không chỉ tập trung vào việc đạt được các mục tiêu mà còn chú trọng đến quy trình và thủ tục thực hiện Để thực hiện quyền con người hiệu quả, các chính sách và pháp luật cần không chỉ ghi nhận quyền mà còn xây dựng các phương thức cụ thể để hiện thực hóa quyền đó.

Hai là, cách tiếp cận dựa trên quyền con người xác định các chủ thể quyền và chủ thể có nghĩa vụ tương ứng.

Quyền con người chủ yếu thuộc về các cá nhân và nhóm xã hội, bao gồm quyền cá nhân và quyền tập thể Nhà nước đóng vai trò là chủ thể có nghĩa vụ cơ bản trong việc bảo vệ quyền này, bên cạnh các tổ chức, cộng đồng xã hội, gia đình và cá nhân cũng có trách nhiệm liên quan.

Các chủ thể có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người Tôn trọng quyền có nghĩa là không can thiệp vào việc hưởng thụ quyền con người, trong khi bảo vệ quyền yêu cầu nhà nước ngăn chặn các vi phạm từ bên thứ ba Để thúc đẩy quyền, nhà nước cần tạo ra các điều kiện thuận lợi cho cá nhân thực hiện quyền của mình.

Các nguyên tắc và tiêu chuẩn từ các điều ước nhân quyền quốc tế cần được áp dụng trong mọi hoạt động hợp tác phát triển và trong tất cả các lĩnh vực, cũng như từng giai đoạn của quá trình soạn thảo.

Văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con người đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các quốc gia thành viên hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia Các quốc gia này có trách nhiệm nội luật hoá các Công ước quốc tế mà họ tham gia, thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định hiện hành để đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn pháp luật quốc tế về quyền con người.

Đối tượng yếu thế là những cá nhân có vị thế thiệt thòi hơn so với nhiều nhóm xã hội khác, thể hiện qua các khía cạnh kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự và chính trị Theo luật quốc tế, các nhóm như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người sống chung với HIV, người di trú, người thiểu số và người cao tuổi được công nhận là đối tượng yếu thế Họ cũng được hưởng đầy đủ các quyền con người như những cá nhân khác, với quyền lợi này được ghi nhận trong Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền.

Bài viết của Vũ Công Giao (2019) tập trung vào phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người và khả năng áp dụng của nó trong việc xây dựng chính sách và pháp luật tại Việt Nam hiện nay Tác giả phân tích tầm quan trọng của việc tích hợp các nguyên tắc quyền con người vào quy trình lập pháp, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong các chính sách Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng phương pháp này trong bối cảnh chính trị và xã hội của Việt Nam.

Giáo trình "Lý luận và pháp luật về quyền con người" do Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng đồng chủ biên, xuất bản năm 2011 bởi NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khía cạnh lý luận và pháp lý liên quan đến quyền con người, góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết về vấn đề này trong xã hội.

Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2011) đã đề cập trong giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người rằng các văn kiện quốc tế như Tuyên ngôn Quốc tế về Quyền con người năm 1948 (UDHR), Công ước Quốc tế về Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa năm 1966 (ICESCR) và Công ước Quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị năm 1966 (ICCPR) đều khẳng định nguyên tắc không phân biệt và không loại trừ trong việc bảo vệ quyền con người.

Các đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em và người khuyết tật có những quyền riêng biệt cần được bảo vệ và đảm bảo Họ thường gặp nhiều hạn chế về độ tuổi, sức khỏe, tâm lý và kinh tế, do đó việc tiếp cận quyền của họ không thể áp dụng một cách cào bằng với các đối tượng khác Công ước CEDAW, CRC và CRPD của Liên hợp quốc đã xác định rõ ràng các quyền đặc thù cho từng nhóm này, như quyền được chăm sóc đặc biệt cho trẻ em khuyết tật và quyền hỗ trợ cho phụ nữ khuyết tật Đặc biệt, những đối tượng yếu thế “kép” như trẻ em khuyết tật hay phụ nữ khuyết tật cần được bảo vệ nhiều hơn, thể hiện qua các điều khoản cụ thể trong các công ước quốc tế.

Thứ ba, lý thuyết bình đẳng về cơ hội.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Ngày đăng: 08/05/2022, 09:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
106. Nguyễn Thị Quế Anh, Vũ Công Giao, Ngô Minh Hương, Lã Khánh Tùng (Đồng chủ biên, 2019), Quyền của người khuyết tật, NXB. Chính trị Quốc gia Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Quế Anh, Vũ Công Giao, Ngô Minh Hương, Lã Khánh Tùng(Đồng chủ biên, 2019), "Quyền của người khuyết tật
Nhà XB: NXB. Chính trị Quốc giaSự thật
107. Nguyễn Thị Báo (2011), Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, NXB. Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Báo (2011), "Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Báo
Nhà XB: NXB. Tư pháp
Năm: 2011
108. Nguyễn Thị Báo (2008), Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Báo (2008), "Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tậtở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Báo
Năm: 2008
109. Nguyễn Thị Báo (2007), “Pháp luật về quyền con người khuyết tật và vai trò của nó trong thực hiện quyền của người khuyết tật”, Nhà nước và Pháp luật, (6), tr. 18 – 21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Báo (2007), “Pháp luật về quyền con người khuyết tật và vai tròcủa nó trong thực hiện quyền của người khuyết tật”", Nhà nước và Pháp luật
Tác giả: Nguyễn Thị Báo
Năm: 2007
110. Nguyễn Thị Báo (2006), “Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật”, Tạp chí cộng sản điện tử, (119), tr 1-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Báo (2006), “Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật”," Tạp chí cộng sản điện tử
Tác giả: Nguyễn Thị Báo
Năm: 2006
113. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Báo cáo tổng kết công tác trợ giúp xã hội năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2021 114. Bộ Lao động – Thương binh & xã hội (2016), Báo cáo về tình hình thực hiệnLuật NKT năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, "Báo cáo tổng kết công tác trợ giúp xã hội năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2021114
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Báo cáo tổng kết công tác trợ giúp xã hội năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2021 114. Bộ Lao động – Thương binh & xã hội
Năm: 2016
115. Nguyễn Hữu Chí (Chủ biên, 2011), Giáo trình Luật Người khuyết tật, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Hữu Chí (Chủ biên, 2011), "Giáo trình Luật Người khuyết tật
Nhà XB: NXB. Công an nhân dân
116. Nguyễn Hữu Chí (2013), “Quyền của người khuyết tật ở Việt Nam dưới góc độ lịch sử pháp luật”, Luật học, (Đặc san pháp luật người khuyết tật), tr. 3 – 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Hữu Chí (2013), “Quyền của người khuyết tật ở Việt Nam dưới góc độ lịch sử pháp luật”, "Luật học
Tác giả: Nguyễn Hữu Chí
Năm: 2013
117. Chính phủ, Báo cáo quốc gia lần thứ nhất về thực thi công ước liên hợp quốc về quyền người khuyết tật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
118. Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2020), Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2020)
Tác giả: Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
Năm: 2020
119. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), "Giáotrình Lý luận và pháp luật về quyền con người
Nhà XB: NXB. Đại học Quốc gia HàNội
120. Đỗ Thị Dung (2013), “Chế độ chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và phương hướng hoàn thiện”, Luật học, (10), tr. 22 – 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Thị Dung (2013), “Chế độ chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và phương hướng hoàn thiện”, "Luật học
Tác giả: Đỗ Thị Dung
Năm: 2013
123. Nguyễn Hữu Điền (Chủ biên, 2005), Giáo trình phục hồi chức năng – Vật lý trị liệu, NXB. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Hữu Điền (Chủ biên, 2005), "Giáo trình phục hồi chức năng – Vật lý trị liệu
Nhà XB: NXB. Hà Nội
124. Trần Ngọc Giao, Lê Văn Mạc (Đồng chủ biên, 2010), Quản lý giáo dục hoà nhập, NXB Phụ nữ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Ngọc Giao, Lê Văn Mạc (Đồng chủ biên, 2010), "Quản lý giáo dục hoà nhập
Nhà XB: NXB Phụ nữ
125. Đinh Thị Cẩm Hà (2011), Bảo vệ một số quyền cơ bản của người khuyết tật - So sánh pháp luật Việt Nam với công ước của Liên Hợp quốc về quyền của người khuyết tật, NXB Đaị học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đinh Thị Cẩm Hà (2011), "Bảo vệ một số quyền cơ bản của người khuyết tật -So sánh pháp luật Việt Nam với công ước của Liên Hợp quốc về quyền củangười khuyết tật
Tác giả: Đinh Thị Cẩm Hà
Nhà XB: NXB Đaị học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2011
128. Đinh Thị Cẩm Hà (2015), “Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và sự tiếp nhận trong pháp luật Việt Nam”, Nghiên cứu lập pháp, (7), tr. 9 – 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đinh Thị Cẩm Hà (2015), “Công ước của Liên hợp quốc về quyền của ngườikhuyết tật và sự tiếp nhận trong pháp luật Việt Nam”, "Nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Đinh Thị Cẩm Hà
Năm: 2015
129. Phùng Thị Khánh Hằng (2017), Quyền tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phùng Thị Khánh Hằng (2017), "Quyền tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Tác giả: Phùng Thị Khánh Hằng
Năm: 2017
130. Đào Thị Hằng (2013), “Công nghệ thông tin và truyền thông đối với người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam”, Luật học, (10), tr. 48 – 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào Thị Hằng (2013), “Công nghệ thông tin và truyền thông đối với người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam”, "Luật học
Tác giả: Đào Thị Hằng
Năm: 2013
131. Đào Thị Hằng (2013), “Tiếp cận nhà chung cư, công trình công cộng và giao thông đối với người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam”, Luật học, (10), tr. 54 – 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào Thị Hằng (2013), “Tiếp cận nhà chung cư, công trình công cộng và giao thôngđối với người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam”, "Luật học
Tác giả: Đào Thị Hằng
Năm: 2013
132. Hội nghị Lao động quốc tế (2001), Báo cáo của Ủy ban về an sinh xã hội, các nghị quyết và kết luận liên quan đến an sinh xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị Lao động quốc tế (2001)
Tác giả: Hội nghị Lao động quốc tế
Năm: 2001

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w